Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Văn bản pháp luật

Quyết định 97/2007/QĐ-BTC về Quy chế nhập, xuất vật tư, thiết bị dự trữ quốc gia do Cục Dự trữ quốc gia trực tiếp quản lý do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

  • 09/08/202109/08/2021
  • bởi Văn Bản Pháp Luật
  • Văn Bản Pháp Luật
    09/08/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News
    513635





      Chi tiết văn bản pháp luật - Luật Dương Gia



      Số hiệu97/2007/QĐ-BTC
      Loại văn bảnQuyết định
      Cơ quanBộ Tài chính
      Ngày ban hành03/12/2007
      Người kýĐỗ Hoàng Anh Tuấn
      Ngày hiệu lực 29/12/2007
      Tình trạng Hết hiệu lực

      BỘ
      TÀI CHÍNH
      *****

      CỘNG
      HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
      Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
      *******

      Số:
      97/2007/QĐ-BTC

      Hà
      Nội, ngày 03 tháng 12 năm 2007

       

      QUYẾT ĐỊNH

      VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ NHẬP, XUẤT VẬT TƯ, THIẾT BỊ DỰ TRỮ QUỐC
      GIA DO CỤC DỰ TRỮ QUỐC GIA TRỰC TIẾP QUẢN LÝ

      BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH

      Căn cứ Luật Đấu thầu số
      61/2005/QH11 ngày 29/11/2005;
      Căn cứ Pháp lệnh Dự trữ quốc gia số 17/2004/PL-UBTVQH11 ngày 29/4/2004;
      Căn cứ Nghị định số 196/2004/NĐ-CP ngày 02/12/2004 của Chính phủ ban hành Quy định
      chi tiết thi hành Pháp lệnh Dự trữ quốc gia;
      Căn cứ Nghị định số 111/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ hướng dẫn thi
      hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng;
      Căn cứ Nghị định số 05/2005/NĐ-CP ngày 18/01/2005 của Chính phủ về bán đấu giá
      tài sản;
      Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05/11/2002 của Chính phủ quy định chức
      năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
      Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/7/2003 của Chính phủ về chức năng,
      nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
      Căn cứ Quyết định số 270/2003/QĐ-TTg ngày 24/12/2003 của Thủ tướng Chính phủ
      quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Dự trữ quốc
      gia trực thuộc Bộ Tài chính;
      Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Dự trữ quốc gia
      ,

      QUYẾT ĐỊNH:

      Điều 1.
      Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế nhập, xuất vật
      tư, thiết bị dự trữ quốc gia do Cục Dự trữ quốc gia trực tiếp quản lý.

      Điều 2.
      Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ
      ngày đăng Công báo.

      Điều 3.
      Cục trưởng Cục Dự trữ quốc gia, Thủ trưởng các đơn vị thuộc 
      Bộ Tài chính chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

       

       

       Nơi nhận:
      - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
      phủ;
      - Cơ quan TW của các đoàn thể;
      - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
      - Tòa án nhân dân tối cao;
      - Kiểm toán Nhà nước;
      - Ban chỉ đạo phòng chống lụt bão TW;
      - Uỷ ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn;
      - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
      - Sở Tài chính, Cục Thuế, KBNN, Cục Hải quan các tỉnh,
      thành phố trực thuộc TW;
      - Các DTQG khu vực;
      - Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
      - Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
      - Website Chính phủ;
      - Website Bộ Tài chính;
      - Công báo;
      - Lưu: VT, Cục DTQG
      .

      KT.
      BỘ TRƯỞNG
      THỨ TRƯỞNG

      Đỗ Hoàng Anh Tuấn

       

      QUY CHẾ

      NHẬP, XUẤT VẬT TƯ, THIẾT BỊ  DỰ TRỮ QUỐC GIA DO CỤC DỰ
      TRỮ QUỐC GIA TRỰC TIẾP QUẢN LÝ

      (Ban hành kèm theo Quyết định số 97/2007/QĐ-BTC ngày 03/12/2007của Bộ trưởng
      Bộ Tài chính)

      Chương 1:

      QUY ĐỊNH CHUNG

      Điều 1.
      Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

      1. Phạm vi điều chỉnh

      Quy chế này áp dụng cho việc nhập,
      xuất, mua, bán (gọi chung là nhập, xuất) vật tư, thiết bị dự trữ quốc gia do Cục
      Dự trữ quốc gia trực tiếp quản lý, bao gồm:

      a) Nhập, xuất theo kế hoạch Nhà
      nước giao;

      b) Nhập, xuất theo quyết định hoặc
      theo ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ;

      c) Nhập, xuất trong các trường hợp:
      thanh lý, xử lý thiếu hụt hoặc dôi thừa khi xuất kho, bị hư hỏng, giảm phẩm chất
      hoặc bị mất;

      d) Nhập, xuất điều chuyển nội bộ.

      2. Đối tượng áp dụng

      a) Cục Dự trữ quốc gia và các Dự
      trữ quốc gia khu vực;

      b) Các tổ chức, cá nhân có liên
      quan đến việc nhập, xuất, quản lý vật tư, thiết bị dự trữ quốc gia.

      Điều 2.
      Giải thích từ ngữ

      Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới
      đây được hiểu như sau:

      1. Hàng dự trữ quốc gia bao gồm:
      kim khí; thiết bị; máy móc; phương tiện vận tải hoặc phương tiện chuyên dùng;
      các loại trang thiết bị cứu hộ cứu nạn và các mặt hàng khác thuộc danh mục hàng
      dự trữ quốc gia do Cục Dự trữ quốc gia trực tiếp quản lý.

      2. Một đơn vị tài sản bán đấu
      giá được hiểu là một khối lượng hàng dự trữ quốc gia xuất bán theo quyết định của
      cấp có thẩm quyền; cùng danh mục, chủng loại, ký mã hiệu, quy cách, số lượng,
      chất lượng, giá cả, ngăn kho, địa điểm và thời gian nhập kho.

      3. Nhập, xuất hàng dự trữ quốc
      gia

      a) Nhập mua hàng dự trữ quốc
      gia, bao gồm:

      - Mua tăng hàng dự trữ quốc gia;

      - Mua bù số lượng hàng đã xuất cấp
      sử dụng hoặc xuất viện trợ;

      - Mua luân phiên đổi hàng.

      b) Xuất bán hàng dự trữ quốc
      gia, bao gồm:

      - Xuất bán theo quyết định của
      Thủ tướng Chính phủ;

      - Xuất bán luân phiên đổi hàng;

      - Bán thanh lý.

      c) Nhập hàng dự trữ quốc gia
      trong các trường hợp khác, bao gồm:

      - Nhập hàng theo quyết định của
      Thủ tướng Chính phủ; quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính;

      - Nhập lại hàng đã tạm xuất kho
      dự trữ để sử dụng phục vụ công tác cứu hộ, cứu nạn, phòng, chống, khắc phục hậu
      quả thiên tai, thảm họa theo  quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính;

      - Nhập điều chuyển nội bộ;

      - Nhập dôi thừa sau khi xuất
      kho;

      - Nhập bồi thường thiệt hại.

      d) Xuất hàng dự trữ quốc gia
      trong các trường hợp khác, bao gồm:

      - Xuất hàng theo quyết định của
      Thủ tướng Chính phủ; quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính;

      - Xuất điều chuyển nội bộ;

      - Xuất thiếu hụt sau khi xuất
      kho hoặc bị mất;

      - Xuất do bị hư hỏng, giảm phẩm
      chất.

      Điều 3.
      Nguyên tắc nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia

      1. Đúng kế hoạch, đúng quyết định
      của cấp có thẩm quyền.

      2. Đúng danh mục, chủng loại,
      quy cách, số lượng, chất lượng, giá cả, đối tượng, thời gian, địa điểm quy định.

      3. Mua, bán được thực hiện trên
      cơ sở hợp đồng được ký kết theo quy định của pháp luật hiện hành.

      4. Có đủ hồ sơ, hóa đơn chứng từ
      theo quy định của Nhà nước về quản lý tài chính và Quy phạm bảo quản hiện hành.

      5. Hàng được giao, nhận trên
      phương tiện vận chuyển của bên giao hoặc bên nhận tại cửa kho dự trữ hoặc tại địa
      điểm do người, cấp có thẩm quyền quyết định.

      6. Khi nhập, xuất kho, hàng dự
      trữ phải được kiểm tra, xác định chính xác số lượng, khối lượng, trọng lượng
      theo đơn vị đo lường hợp pháp; trường hợp do yêu cầu quản lý, xét thấy cần thiết,
      Cục Dự trữ quốc gia có thể quy định thêm đơn vị tính phụ.

      7. Hàng nhập kho trước xuất trước.
      Trường hợp xuất hàng được quy định tại Điều 19, Điều 20 Pháp lệnh dự trữ quốc
      gia thì hàng nhập sau có thể xuất trước theo quyết định của cấp có thẩm quyền.

      8. Cán bộ công chức của các đơn
      vị thuộc Cục Dự trữ quốc gia không được tham gia đấu thầu với tư cách là nhà thầu
      hoặc tham gia đấu giá với tư cách là người mua hàng khi thực hiện mua, bán hàng
      dự trữ quốc gia.

      Chương 2:

      NHẬP HÀNG DỰ TRỮ QUỐC
      GIA

      Điều 4.
      Chuẩn bị nhập hàng

      1. Điểm kho để nhập hàng dự trữ
      quốc gia phải nằm trong quy hoạch đã được Bộ Tài chính phê duyệt.

      2. Căn cứ nhiệm vụ được giao, Dự
      trữ quốc gia khu vực có trách nhiệm:

      - Phân bổ kế hoạch nhập hàng và
      biện pháp thực hiện;

      - Kiểm tra tình trạng kho nhập
      hàng; điều kiện đảm bảo an toàn phòng chống thiên tai, hỏa hoạn; các phương tiện,
      trang thiết bị phù hợp, cần thiết phục vụ cho công tác bảo quản phòng chống
      thiên tai, hỏa hoạn, an ninh.

      Điều 5.
      Nhập mua hàng dự trữ quốc gia

      1. Việc nhập mua hàng dự trữ quốc
      gia thực hiện theo quy định của Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29/11/2005
      và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan về đấu thầu.

      2. Thực hiện đấu thầu rộng rãi
      theo quy định tại Điều 18 Luật Đấu thầu.

      3. Trường hợp Thủ tướng Chính phủ
      có quyết định bổ sung chỉ tiêu mua tăng hàng dự trữ quốc gia, mua bù số lượng
      hàng đã xuất cấp sử dụng hoặc xuất viện trợ, việc lựa chọn nhà thầu theo hình
      thức mua sắm trực tiếp quy định tại Điều 21 Luật Đấu thầu.

      Điều 6.
      Nhập hàng dự trữ quốc gia trong trường hợp khác

      Nhập hàng dự trữ quốc gia trong
      các trường hợp được quy định tại điểm c khoản 3 Điều 2 Quy chế này, Dự trữ quốc
      gia khu vực thực hiện theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước về quản lý hàng
      dự trữ quốc gia.

      Điều 7.
      Kiểm tra hàng dự trữ quốc gia khi nhập kho

      Hàng nhập kho dự trữ quốc gia phải
      đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, số lượng, tiêu chuẩn chất lượng quy định của Nhà nước.

      1. Khi nhập hàng vào kho dự trữ,
      Dự trữ quốc gia khu vực có trách nhiệm kiểm tra kỹ thuật, chất lượng hàng nhập
      kho theo đúng quy định tại quy chuẩn chất lượng, đủ số lượng; Quy phạm bảo quản
      hiện hành.

       Trường hợp hàng chưa có
      quy định về yêu cầu kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lượng dự trữ quốc gia, Cục Dự trữ
      quốc gia tổ chức lấy ý kiến của cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành và chỉ đạo
      Dự trữ quốc gia khu vực thực hiện.

      2. Trường hợp nhập
      hàng dự trữ quốc gia
      có yêu cầu kỹ thuật cao, phức tạp, Dự trữ quốc gia
      khu vực được thuê chuyên gia kỹ thuật để giúp việc kiểm tra.

      3. Kiểm tra hàng khi nhập kho dự
      trữ, thực hiện như sau:

      a) Đối với nhóm kim khí phải thực
      hiện giao nhận qua cân toàn bộ 100%; kiểm tra tình trạng bề mặt ngoài của kim
      loại và các hồ sơ tài liệu có liên quan.

      Khi nhập kho, Dự trữ quốc gia
      khu vực phải mở sổ cân hàng, ghi chép sổ sách, chứng từ theo đúng chế độ kế
      toán dự trữ quốc gia; đối chiếu phiếu nhập kho với sổ cân hàng, cập nhật chứng
      từ trong ngày.

      b) Đối với nhóm thiết bị động lực:
      xe ôtô; xe, máy chuyên dùng; xuồng cao tốc; thiết bị có động lực phải kiểm tra
      phần động lực và các bộ phận công tác; số lượng phụ tùng, dụng cụ đồ nghề (nếu
      có) và các hồ sơ tài liệu có liên quan kèm theo.

      Trường hợp hàng nhập kho nguyên
      đai, nguyên kiện: kiểm tra sự đồng bộ, tình trạng bên ngoài; kiểm tra xác suất
      từ 1% đến 5% số lượng của lô hàng, tối thiểu là 01 tổ máy (chiếc) bất kỳ tình
      trạng hoạt động của máy móc, thiết bị, nếu đạt yêu cầu kỹ thuật, tiêu chuẩn chất
      lượng theo quy định thì toàn bộ lô hàng mới được nhập kho dự trữ.

      c) Đối với nhóm hàng phương tiện,
      trang thiết bị cứu hộ, cứu nạn: nhà bạt cứu sinh; phao áo cứu sinh; phao tròn cứu
      sinh; bè cứu sinh nhẹ; ống thoát hiểm phải kiểm tra tính đồng bộ và các hồ sơ
      tài liệu có liên quan kèm theo.

      Điều 8.
      Hồ sơ, thủ tục nhập kho hàng dự trữ quốc gia

      1. Dự trữ quốc gia khu vực có
      trách nhiệm tiếp nhận toàn bộ  hồ sơ tài liệu có liên quan đến hàng nhập
      kho dự trữ; lập hóa đơn chứng từ theo chế độ kế toán dự trữ quốc gia và lưu trữ
      theo chế độ quy định hiện hành.

      2. Hồ sơ, thủ tục mua hàng dự trữ
      quốc gia gồm:

      - Quyết định về việc giao chỉ
      tiêu kế hoạch kinh tế-xã hội hàng năm của của Thủ tướng Chính phủ;

      - Quyết định phê duyệt kế hoạch
      đấu thầu, giá gói thầu, hồ sơ mời thầu và kết quả lựa chọn nhà thầu của Bộ trưởng
      Bộ Tài chính;

      - Biên bản thỏa thuận ký kết giữa
      Cục Dự trữ quốc gia và nhà thầu trúng thầu (nếu có); hợp đồng cung cấp hàng hoá
      ký kết giữa Dự trữ quốc gia khu vực với nhà thầu trúng thầu;

      - Hoá đơn giá trị gia tăng theo
      mẫu quy định của Bộ Tài chính (trong đó ghi rõ danh mục mặt hàng, quy cách, số
      lượng, đơn giá, thành tiền, thuế giá trị gia tăng);

      - Giấy kiểm tra chỉ tiêu kỹ thuật,
      chất lượng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn quy định của cơ quan chức năng Nhà nước
      có thẩm quyền;

      - Đối với các mặt hàng là phương
      tiện cứu sinh phải có giấy chứng nhận cơ sở chế tạo phương tiện cứu sinh, giấy
      chứng nhận kiểu sản phẩm còn hiệu lực; giấy chứng nhận kiểm tra cho mỗi lô hàng
      theo quy định do Cục Đăng kiểm Việt Nam cấp;

      - Đối với xuồng cứu hộ cứu nạn,
      phải có hồ sơ xuất xưởng, sổ đăng kiểm, hồ sơ bản vẽ thiết kế và giấy chứng nhận
      thiết kế do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt cung cấp cùng tài liệu hướng dẫn sử
      dụng, bảo quản;

      - Trường hợp là hàng nhập khẩu:

      Phải có đầy đủ hồ sơ tài liệu
      liên quan đến việc hoàn thành thủ tục hải quan, thuế nhập khẩu; giấy chứng nhận
      của nhà sản xuất; nguồn gốc xuất xứ hàng của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; giấy
      giám định chất lượng hàng hóa của cơ quan giám định Nhà nước có thẩm quyền;
      catalog; tài liệu hướng dẫn sử dụng, bảo quản (các tài liệu này phải đồng bộ);

      Đối với các mặt hàng chuyên dụng,
      đơn vị bán hàng phải cung cấp đầy đủ giấy chứng nhận kiểm tra chuyên ngành do
      cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp.

      Các giấy tờ nói trên phải là bản
      gốc.

      3. Hồ sơ, hóa đơn chứng từ nhập
      lại hàng sau khi đã tạm xuất sử dụng theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài
      chính; nhập điều chuyển nội bộ; nhập dôi thừa sau khi xuất kho; nhập bồi thường
      thiệt hại.

      Cục Dự trữ quốc gia hướng dẫn Dự
      trữ quốc gia khu vực làm đầy đủ thủ tục, lập hóa đơn chứng từ theo quy định hiện
      hành về quản lý hàng dự trữ quốc gia.

      Chương 3:

      XUẤT HÀNG DỰ TRỮ QUỐC
      GIA

      Điều 9.
      Chuẩn bị xuất kho

      1. Hàng dự trữ quốc gia xuất kho
      phải đảm bảo chất lượng, sử dụng được ngay.

      2. Căn cứ nhiệm vụ được giao, Dự
      trữ quốc gia khu vực có trách nhiệm hướng dẫn các Tổng kho dự trữ:

      - Kiểm tra về danh mục, quy
      cách, số lượng, chất lượng, hồ sơ tài liệu có liên quan đến số hàng dự trữ xuất
      kho;

      - Bố trí người kiểm tra, giám
      sát tại các điểm kho xuất hàng; chuẩn bị sẵn sàng nhân lực, phương tiện bốc xếp
      hàng lên phương tiện vận chuyển.

      Điều 10.
      Xuất bán hàng dự trữ quốc gia

      1. Hàng dự trữ quốc gia xuất bán
      luân phiên đổi hàng theo kế hoạch, xuất bán theo quyết định của Thủ tướng Chính
      phủ hoặc xuất bán thanh lý theo Quyết định của cấp có thẩm quyền thực hiện theo
      phương thức bán đấu giá.

      Dự trữ quốc gia khu vực có trách
      nhiệm tổ chức thực hiện việc bán đấu giá theo quy định của Nghị định số
      05/2005/NĐ-CP ngày 18/01/2005 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản và quy định
      khác của pháp luật có liên quan về bán đấu giá tài sản.

      2. Trường hợp hàng dự trữ quốc
      gia xuất bán theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, trong đó ghi rõ đơn vị
      mua hàng thì Cục Dự trữ quốc gia thực hiện đúng nội dung quyết định đó.

      Điều 11.
      Xuất cấp sử dụng hàng dự trữ quốc gia theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ

      1. Cục Dự trữ quốc gia chỉ đạo Dự
      trữ quốc gia khu vực xuất cấp ngay hàng dự trữ quốc gia theo đúng quyết định của
      Thủ tướng Chính phủ về đối tượng, danh mục, chủng loại mặt hàng, số lượng, chất
      lượng, thời gian, địa điểm giao nhận, giá cả, phương thức giao nhận, thanh
      toán.

      Khi giao hàng phải kèm theo đầy
      đủ các hồ sơ, tài liệu, các dụng cụ, phụ tùng thay thế (nếu có).

      2. Trong thời gian 03 ngày làm
      việc, kể từ ngày hoàn thành nhiệm vụ, Dự trữ quốc gia khu vực báo cáo kết quả
      thực hiện nhiệm vụ xuất hàng: đơn vị nhận hàng, danh mục, quy cách, số lượng,
      giá hạch toán đang theo dõi trên sổ sách kế toán về Cục Dự trữ quốc gia để tổng
      hợp báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính, Thủ tướng Chính phủ.  

      Điều 12.
      Tạm xuất hàng dự trữ quốc gia theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính để phục
      vụ công tác tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn, phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên
      tai, thảm họa

      1. Cục trưởng Cục Dự trữ quốc
      gia chỉ đạo Giám đốc Dự trữ quốc gia khu vực (bằng công điện hỏa tốc hoặc FAX,
      mạng tin học nội bộ hoặc thư điện tử) triển khai ngay việc xuất cấp hàng theo
      đúng đối tượng, chủng loại mặt hàng, số lượng, chất lượng, địa điểm và phương
      thức giao nhận đã ghi trong quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

      2. Trường hợp khẩn cấp, phải đáp
      ứng ngay yêu cầu nhiệm vụ cứu hộ, cứu nạn, phòng chống thiên tai, thảm họa theo
      đề nghị của Trưởng ban chỉ đạo phòng chống lụt bão Trung ương hoặc Chủ tịch Uỷ
      ban Quốc gia tìm kiếm cứu nạn; Cục trưởng Cục Dự trữ quốc gia báo cáo ngay Bộ
      trưởng Bộ Tài chính, đồng thời chỉ đạo Giám đốc Dự trữ quốc gia khu vực xuất cấp
      ngay hàng, tổ chức vận chuyển, giao hàng cho các đơn vị được giao nhiệm vụ tiếp
      nhận. Sau đó chậm nhất là 15 ngày làm việc, kể từ ngày xuất hàng, Cục Dự trữ quốc
      gia phải hoàn tất các thủ tục theo quy định.

      3. Sau khi hoàn thành nhiệm vụ,
      Dự trữ quốc gia khu vực trực tiếp xuất hàng có trách nhiệm kiểm tra hàng thu hồi,
      lập biên bản và làm đầy đủ thủ tục nhập lại kho dự trữ theo quy định hiện hành.

      Điều 13.
      Xuất hàng dự trữ quốc gia viện trợ nước ngoài

      1. Căn cứ theo quyết định của Thủ
      tướng Chính phủ, Cục Dự trữ quốc gia chịu trách nhiệm liên hệ với Bộ Ngoại
      giao, Đại sứ quán của nước được viện trợ để thống nhất địa điểm, thời gian, đơn
      vị giao nhận hàng, quy cách bao bì, mẫu in market; lập phương án xuất viện trợ,
      báo cáo Bộ Tài chính xem xét, quyết định.

      Căn cứ quyết định của Bộ trưởng
      Bộ Tài chính, Cục Dự trữ quốc gia tiến hành ký biên bản thỏa thuận giao, nhận
      hàng và chỉ đạo các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện.

      2. Các đơn vị được giao nhiệm vụ
      xuất hàng viện trợ có trách nhiệm thực hiện đầy đủ thủ tục xuất kho, giao nhận,
      vận tải theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước và thông lệ quốc tế; đảm bảo
      đủ số lượng và chất lượng hàng xuất viện trợ.

      Điều 14.
      Xuất điều chuyển nội bộ hàng dự trữ quốc gia

      1. Xuất điều chuyển nội bộ hàng
      dự trữ quốc gia theo quy hoạch, kế hoạch hoặc để sẵn sàng ứng cứu, phục vụ nhiệm
      vụ bất thường, Cục Dự trữ quốc gia lập phương án điều chuyển nội bộ hàng dự trữ
      quốc gia, báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, quyết định.

       2. Trường hợp khẩn cấp phải
      di chuyển hàng ra khỏi vùng thiên tai, hoả hoạn hoặc không an toàn; Dự trữ quốc
      gia khu vực chủ động tổ chức thực hiện ngay việc di chuyển hàng; đồng thời báo
      cáo Cục Dự trữ quốc gia tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính để kiểm tra,
      chỉ đạo và giải quyết các vấn đề phát sinh theo thẩm quyền.

      Kết thúc việc di chuyển hàng, Dự
      trữ quốc gia khu vực phải thực hiện đầy đủ thủ tục nhập, xuất hàng theo đúng
      quy định của Quy chế này.

      3. Trường hợp xuất điều chuyển
      hàng để kiểm kê, bàn giao, thanh tra, điều tra; Dự trữ quốc gia khu vực thực hiện
      theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Cục trưởng Cục Dự trữ quốc gia.

      Điều 15.
      Xuất hàng dự trữ quốc gia do bị thiếu hụt, hư hỏng, giảm phẩm chất hoặc bị mất

      Giám đốc Dự trữ quốc gia khu vực
      ra quyết định và phải chịu trách nhiệm việc xuất hàng trong các trường hợp thiếu
      hụt, hư hỏng, giảm phẩm chất hoặc bị mất theo thẩm quyền sau khi xác định rõ
      nguyên nhân và làm đầy đủ các thủ tục xử lý theo quy định hiện hành; báo cáo kết
      quả về Cục Dự trữ quốc gia để tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính.

      Điều 16.
      Hồ sơ, thủ tục xuất hàng dự trữ quốc gia

      1. Xuất hàng dự trữ quốc gia sau
      khi cuộc bán đấu giá thành công

      Dự trữ quốc gia khu vực phải làm
      đầy đủ hồ sơ, lập hóa đơn, chứng từ theo chế độ kế toán dự trữ quốc gia, gồm:

      - Hợp đồng ủy quyền bán đấu giá
      tài sản (nếu có);

      - Biên bản bán đấu giá;

      - Hợp đồng mua bán tài sản bán đấu
      giá;

      - Hóa đơn, chứng từ xuất kho;

      - Các tài liệu, hồ sơ kỹ thuật
      kèm theo (nếu có).

      2. Xuất cấp sử dụng hàng dự trữ
      quốc gia theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ; tạm xuất hàng dự trữ quốc gia
      phục vụ công tác cứu hộ, cứu nạn, phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm
      họa theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

      Cục Dự trữ quốc gia chỉ đạo Dự
      trữ quốc gia khu vực thực hiện đầy đủ thủ tục, lập hóa đơn, chứng từ xuất kho
      theo quy định tại mục 1.4 Phần II Thông tư số 09/2006/TT-BTC ngày 09/02/2006 của
      Bộ Tài chính về hướng dẫn tiếp nhận, quản lý, sử dụng, bảo quản, xử lý hàng cứu
      hộ, cứu nạn sau khi xuất kho dự trữ quốc gia.

      Về hồ sơ, tài liệu có liên quan
      đến hàng xuất kho; Dự trữ quốc gia khu vực chỉ được giao cho đơn vị nhận hàng bản
      sao y bản chính. Riêng đối với xuồng cao tốc tạm xuất để sử dụng, Dự trữ quốc gia
      khu vực giao đơn vị nhận hàng bộ hồ sơ tài liệu gốc, Dự trữ quốc gia khu vực giữ
      bản sao y. Khi nhập lại kho dự trữ thì Dự trữ quốc gia khu vực phải thu lại bộ
      hồ sơ tài liệu gốc đó.

      3. Xuất điều chuyển nội bộ Dự trữ
      quốc gia khu vực hoặc giữa các Dự trữ quốc gia khu vực

      Khi giao nhận, các đơn vị có
      liên quan đến xuất, nhập phải lập biên bản ghi rõ danh mục, quy cách, số lượng,
      tình trạng chất lượng, các hồ sơ giấy tờ kèm theo, có đầy đủ chữ ký; đóng dấu của
      bên giao, bên nhận; hóa đơn chứng từ xuất, nhập kho theo quy định hiện hành.

      4. Xuất hàng dự trữ quốc gia để
      viện trợ

      Các đơn vị được giao nhiệm vụ phải
      thực hiện đúng nội dung ghi trong Biên bản thỏa thuận đã ký giữa hai Nhà nước;
      phải ký hợp đồng vận tải; làm đầy đủ thủ tục xuất khẩu theo đúng quy định hiện
      hành của Nhà nước và thông lệ Quốc tế.

      Kết thúc việc giao nhận hàng, phải
      lập biên bản ghi rõ danh mục, chủng loại, số lượng, chất lượng hàng, có xác nhận
      của đại diện cấp có thẩm quyền của đơn vị nhận hàng và đại diện Đại sứ quán Việt
      Nam tại nước sở tại.

      5. Toàn bộ hồ sơ, hóa đơn chứng
      từ liên quan đến việc xuất hàng dự trữ quốc gia, Dự trữ quốc gia khu vực lưu trữ
      theo quy định hiện hành.

      Chương 4:

      GIÁ; CHI PHÍ NHẬP, XUẤT;
      VỐN MUA, BÁN HÀNG DỰ TRỮ QUỐC GIA

      Điều 17.
      Giá mua, giá bán hàng dự trữ quốc gia

      1. Giá mua hàng dự trữ quốc gia
      theo phương thức đấu thầu

      Cục Dự trữ quốc gia có trách nhiệm
      lập phương án giá mua hàng tại cửa kho dự trữ, gửi Cục Quản lý giá thẩm định,
      trình Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định giá gói thầu các gói thầu mua hàng dự
      trữ quốc gia theo quy định của Luật Đấu thầu.

      Giá mua hàng dự trữ quốc gia là
      giá trúng thầu được Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt trong kết quả lựa chọn nhà
      thầu trúng thầu.

      2. Giá bán hàng dự trữ quốc gia
      theo phương thức bán đấu giá

      Dự trữ quốc gia khu vực có trách
      nhiệm lập phương án giá khởi điểm của một đơn vị tài sản bán đấu giá tại cửa
      kho dự trữ trên cơ sở tham khảo ý kiến của đơn vị có chức năng định giá hoặc thẩm
      định giá tài sản hoặc ý kiến bằng văn bản của Sở Tài chính, báo cáo Cục Dự trữ
      quốc gia tổng hợp, gửi Cục Quản lý giá thẩm định, trình Bộ trưởng Bộ Tài chính
      quyết định.

      Giá bán hàng dự trữ quốc gia là
      giá trúng đấu giá và được ghi trong biên bản bán đấu giá khi cuộc bán đấu giá
      thành công (không được thấp hơn giá khởi điểm do Bộ Tài chính quy định).

      3. Trường hợp mua, bán hàng theo
      quyết định của Thủ tướng Chính phủ hoặc quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
      trong đó quy định rõ giá mua, giá bán thì Cục Dự trữ quốc gia chỉ đạo Dự trữ quốc
      gia khu vực thực hiện theo đúng giá mua, giá bán ghi trong quyết định.

      4. Trong quá trình thực hiện nếu
      giá cả biến động, Cục trưởng Cục Dự trữ quốc gia phải báo cáo ngay Bộ trưởng Bộ
      Tài chính xem xét, quyết định.

      Điều 18. 
      Phí nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia

      1. Phí nhập, xuất hàng dự trữ quốc
      gia luân phiên đổi hàng được bố trí trong dự toán ngân sách giao hàng năm, Dự
      trữ quốc gia khu vực phải thực hiện theo đúng định mức, đúng nội dung chi phí
      nhập, xuất theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính, hướng dẫn của Cục Dự trữ
      quốc gia.

      2. Phí nhập, xuất hàng dự trữ quốc
      gia để phục vụ công tác cứu hộ, cứu nạn, phòng, chống thiên tai, viện trợ hoặc
      nhiệm vụ đột xuất theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ hoặc quyết định của Bộ
      trưởng Bộ Tài chính; Dự trữ quốc gia khu vực hoặc cơ quan, tổ chức được giao
      nhiệm vụ nhập, xuất, vận chuyển hàng dự trữ quốc gia chịu trách nhiệm lập dự
      toán chi phí báo cáo Cục Dự trữ quốc gia để xem xét, quyết định.

      Nguồn kinh phí thực hiện nhiệm vụ
      nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước
      hàng năm của Cục Dự trữ quốc gia, cuối năm không sử dụng hết được xử lý theo
      quy định của Luật Ngân sách nhà nước. Cục Dự trữ quốc gia chịu trách nhiệm cấp
      kinh phí cho đơn vị để thực hiện nhiệm vụ được giao, quản lý, sử dụng và quyết
      toán kinh phí theo đúng quy định. Trường hợp dự toán đã giao còn thiếu, Cục Dự
      trữ quốc gia báo cáo Bộ Tài chính xem xét xử lý cấp bổ sung theo quy định, đảm
      bảo thực hiện  nhiệm vụ được giao.

      Điều 19.
      Vốn mua hàng dự trữ quốc gia

      1. Việc cấp vốn mua hàng từ ngân
      sách Nhà nước thực hiện theo quy định tại Quyết định số 42/2004/QĐ-BTC ngày
      22/4/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành quy định về chi ngân sách
      Trung ương bằng hình thức lệnh chi tiền.

      2. Căn cứ quyết định giao kế hoạch
      mua hàng của cấp có thẩm quyền; văn bản phê duyệt giá mua của Bộ trưởng Bộ Tài
      chính, báo cáo của Cục Dự trữ quốc gia, Bộ Tài chính cấp vốn mua tăng hàng theo
      chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước giao, mua bù số lượng hàng đã xuất cấp sử dụng theo
      quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

      3. Sau khi kiểm tra tính hợp
      pháp, hợp lệ của lệnh chi tiền, Kho bạc Nhà nước thực hiện xuất quỹ ngân sách,
      chuyển vào tài khoản tiền gửi của Dự trữ quốc gia khu vực mở tại Kho bạc Nhà nước
      nơi giao dịch.

      4. Căn cứ vào Uỷ nhiệm chi của Dự
      trữ quốc gia khu vực, Kho bạc Nhà nước thực hiện chuyển trả cho đơn vị bán hàng
      theo đề nghị của Dự trữ quốc gia khu vực. Dự trữ quốc gia khu vực tự chịu trách
      nhiệm về quyết định chi tiêu của mình và thực hiện quyết toán với Cục Dự trữ quốc
      gia sau khi thực hiện xong kế hoạch mua hàng.

      5. Dự trữ quốc gia khu vực chỉ
      được thanh toán vốn mua hàng khi có đủ các điều kiện sau:

      - Hợp đồng cung cấp hàng hóa;

      - Hàng đã nhập kho đảm bảo đúng
      yêu cầu kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lượng, có đầy đủ hóa đơn, chứng từ;

      - Biên bản giao nhận giữa bên
      mua và bên bán (có chữ ký của Thủ trưởng đơn vị được giao nhiệm vụ nhập và bảo
      quản hàng);

      - Quyết định chuẩn chi của Giám
      đốc Dự trữ quốc gia khu vực hoặc người được ủy quyền.

      Điều 20.
       Vốn bán hàng dự trữ quốc gia

      1. Dự trữ quốc gia khu vực thu
      tiền trước, xuất hàng sau.

      2. Trường hợp thanh toán bằng tiền
      mặt (đối với khách hàng mua hàng không có tài khoản tiền gửi), trong vòng 01
      ngày làm việc, Dự trữ quốc gia khu vực phải làm thủ tục nộp tiền vào tài khoản
      của mình mở tại Kho bạc Nhà nước.

      3. Chậm nhất không quá 03 ngày kể
      từ ngày thu, Dự trữ quốc gia khu vực phải nộp tiền thu từ bán hàng vào tài khoản
      của Cục Dự trữ quốc gia mở tại Kho bạc Nhà nước; không được phép giữ lại số tiền
      đã thu của khách hàng tại tài khoản đơn vị.

      Chương 5:

      CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, KIỂM TRA
      NHẬP, XUẤT HÀNG DỰ TRỮ QUỐC GIA

      Điều 21.
      Chế độ báo cáo nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia

      1. Dự trữ quốc gia khu vực báo
      cáo Cục Dự trữ quốc gia về danh mục, quy cách, số lượng nhập, xuất trong ngày,
      luỹ kế và kiến nghị nếu có, gồm:

      a) Báo cáo nhanh

      - Báo cáo tiến độ nhập, xuất
      hàng ngày (09 h 00) bằng thư điện tử hoặc bằng điện thoại;

      - Báo cáo bằng văn bản, trong
      vòng 15 ngày sau khi kết thúc nhập, xuất.

      b) Báo cáo định kỳ bằng văn bản

      - Báo cáo quý 1, 6 tháng, 9
      tháng: trước ngày 10 tháng đầu quý sau.

      - Báo cáo năm: trước ngày 20
      tháng 01 năm sau.

      2. Cục Dự trữ quốc gia báo cáo Bộ
      Tài chính

      Thực hiện theo quy định tại khoản
      2 Điều 19 Nghị định số 196/2004/NĐ-CP ngày 02/12/2004 của Chính phủ về quy định
      chi tiết thi hành Pháp lệnh Dự trữ quốc gia.

      Điều 22.
      Kiểm tra nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia

      1. Cục trưởng Cục Dự trữ quốc
      gia tổ chức chỉ đạo thực hiện công tác kiểm tra theo kế hoạch hoặc đột xuất việc
      chấp hành quy định pháp luật về nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia trong phạm vi
      quản lý và xử lý vi phạm theo thẩm quyền.

      Giám đốc Dự trữ quốc gia khu vực
      có trách nhiệm tổ chức kiểm tra và xử lý những vi phạm pháp luật về nhập, xuất
      hàng dự trữ quốc gia trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý của đơn vị.

      2. Nội dung kiểm tra:

      - Kiểm tra tình trạng kho tàng,
      dụng cụ cân đo, chứng nhận kiểm định chất lượng, quy trình xây dựng giá;

      - Kiểm tra quá trình nhập, xuất;
      hợp đồng mua bán; thanh toán tiền hàng; chi phí; quản lý nội bộ;

      - Kiểm tra thanh quyết toán tiền
      hàng, hóa đơn, chứng từ, sổ sách có liên quan.

      3. Việc tổ chức kiểm tra thực hiện
      theo Quyết định số 32/2006/QĐ-BTC ngày 06/6/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban
      hành Quy chế về hoạt động thanh tra, kiểm tra tài chính và các quy định pháp luật
      khác có liên quan.

      Chương 6:

      TỔ CHỨC THỰC HIỆN

      Điều 23.
      Tổ chức thực hiện

      1. Cục trưởng Cục Dự trữ quốc
      gia có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, chỉ đạo các đơn vị thuộc và trực thuộc
      thực hiện Quy chế này.

      2. Giám đốc Dự trữ quốc gia khu
      vực:

      - Chịu trách nhiệm thực hiện
      đúng quy định về nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia.

      - Kiểm tra, giám sát các đơn vị
      và cán bộ, công chức thực hành tiết kiệm và phòng, chống tham nhũng trong nhập,
      xuất, mua, bán hàng dự trữ quốc gia.

      Trong quá trình thực hiện, nếu
      có vướng mắc, Dự trữ quốc gia khu vực kịp thời phản ánh về Cục Dự trữ quốc gia
      để tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, giải quyết./.

       

       

      KT.
      BỘ TRƯỞNG
      THỨ TRƯỞNG

      Đỗ Hoàng Anh Tuấn

       

      Nội dung đang được cập nhật.

      Văn bản gốc đang được cập nhật.

      Mục lục bài viết

            • 0.0.0.1 Văn bản liên quan
      • 1 Được hướng dẫn
      • 2 Bị hủy bỏ
      • 3 Được bổ sung
      • 4 Đình chỉ
      • 5 Bị đình chỉ
      • 6 Bị đinh chỉ 1 phần
      • 7 Bị quy định hết hiệu lực
      • 8 Bị bãi bỏ
      • 9 Được sửa đổi
      • 10 Được đính chính
      • 11 Bị thay thế
      • 12 Được điều chỉnh
      • 13 Được dẫn chiếu
            • 13.0.0.1 Văn bản hiện tại
            • 13.0.0.2 Văn bản có liên quan
      • 14 Hướng dẫn
      • 15 Hủy bỏ
      • 16 Bổ sung
      • 17 Đình chỉ 1 phần
      • 18 Quy định hết hiệu lực
      • 19 Bãi bỏ
      • 20 Sửa đổi
      • 21 Đính chính
      • 22 Thay thế
      • 23 Điều chỉnh
      • 24 Dẫn chiếu
          • 24.0.1 Văn bản gốc PDF
          • 24.0.2 Văn bản Tiếng Việt
      Văn bản liên quan

      Được hướng dẫn

        Bị hủy bỏ

          Được bổ sung

            Đình chỉ

              Bị đình chỉ

                Bị đinh chỉ 1 phần

                  Bị quy định hết hiệu lực

                    Bị bãi bỏ

                      Được sửa đổi

                        Được đính chính

                          Bị thay thế

                            Được điều chỉnh

                              Được dẫn chiếu

                                Văn bản hiện tại

                                Số hiệu97/2007/QĐ-BTC
                                Loại văn bảnQuyết định
                                Cơ quanBộ Tài chính
                                Ngày ban hành03/12/2007
                                Người kýĐỗ Hoàng Anh Tuấn
                                Ngày hiệu lực 29/12/2007
                                Tình trạng Hết hiệu lực

                                Văn bản có liên quan

                                Hướng dẫn

                                  Hủy bỏ

                                    Bổ sung

                                      Đình chỉ 1 phần

                                        Quy định hết hiệu lực

                                          Bãi bỏ

                                            Sửa đổi

                                              Đính chính

                                                Thay thế

                                                  Điều chỉnh

                                                    Dẫn chiếu

                                                      Văn bản gốc PDF

                                                      Đang xử lý

                                                      Văn bản Tiếng Việt

                                                      Đang xử lý






                                                      .

                                                      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

                                                        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

                                                      •   Tư vấn pháp luật qua Email
                                                         Tư vấn nhanh với Luật sư
                                                      -
                                                      CÙNG CHUYÊN MỤC
                                                      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                      • Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2622:1995 về phòng chống cháy nhà
                                                      • Luật phá sản là gì? Nội dung và mục lục Luật phá sản?
                                                      • Mẫu GCN người vào Đảng trong thời gian tổ chức đảng xem xét kết nạp
                                                      • Quyết định 2012/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực lý lịch tư pháp thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
                                                      • Chỉ thị 02/CT-UBND thực hiện kế hoạch đầu tư công năm 2021 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
                                                      • Quyết định 32/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục và Quy trình nội bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền quản lý của ngành Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn áp dụng tại Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
                                                      • Quyết định 858/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực tiêu chuẩn đo lường chất lượng thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Ninh Bình
                                                      • Quyết định 3308/QĐ-UBND năm 2020 về Quy chế quản lý, vận hành và sử dụng ứng dụng Quản lý văn bản và điều hành trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
                                                      • Quyết định 30/2020/QĐ-UBND quy định về chế độ báo cáo định kỳ phục vụ mục tiêu quản lý trên địa bàn tỉnh An Giang
                                                      • Thông tư 23/2020/TT-BTC quy định về tạm ứng, vay ngân quỹ nhà nước của ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
                                                      • Quyết định 254/QĐ-UBND năm 2020 về Bộ đơn giá sản phẩm quan trắc và phân tích môi trường trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
                                                      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
                                                      • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
                                                      • Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã
                                                      • Tội thao túng thị trường chứng khoán theo Điều 211 BLHS
                                                      • Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác
                                                      • Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh
                                                      • Tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai Điều 229 BLHS
                                                      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                      • Ly hôn thuận tình không cần ra Tòa: Có cách nào không?
                                                      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
                                                      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
                                                      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
                                                      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
                                                      LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                      • Tư vấn pháp luật
                                                      • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                      • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                      • Tư vấn luật qua Facebook
                                                      • Tư vấn luật ly hôn
                                                      • Tư vấn luật giao thông
                                                      • Tư vấn luật hành chính
                                                      • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật thuế
                                                      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                      • Tư vấn pháp luật lao động
                                                      • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                      • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                      • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                      • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                      • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                      LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                      • Tư vấn pháp luật
                                                      • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                      • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                      • Tư vấn luật qua Facebook
                                                      • Tư vấn luật ly hôn
                                                      • Tư vấn luật giao thông
                                                      • Tư vấn luật hành chính
                                                      • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật thuế
                                                      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                      • Tư vấn pháp luật lao động
                                                      • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                      • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                      • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                      • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                      • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


                                                      Tìm kiếm

                                                      Duong Gia Logo

                                                      •   Tư vấn pháp luật qua Email
                                                         Tư vấn nhanh với Luật sư

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

                                                      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                       Email: dichvu@luatduonggia.vn

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

                                                      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                       Email: danang@luatduonggia.vn

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

                                                      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                        Email: luatsu@luatduonggia.vn

                                                      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

                                                      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

                                                      • Chatzalo Chat Zalo
                                                      • Chat Facebook Chat Facebook
                                                      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
                                                      • location Đặt câu hỏi
                                                      • gọi ngay
                                                        1900.6568
                                                      • Chat Zalo
                                                      Chỉ đường
                                                      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
                                                      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
                                                      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
                                                      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
                                                      • Gọi ngay
                                                      • Chỉ đường

                                                        • HÀ NỘI
                                                        • ĐÀ NẴNG
                                                        • TP.HCM
                                                      • Đặt câu hỏi
                                                      • Trang chủ