Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Văn bản pháp luật

Quyết định 958/QĐ-UBND phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2021 của quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng

  • 09/08/202109/08/2021
  • bởi Văn Bản Pháp Luật
  • Văn Bản Pháp Luật
    09/08/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News
    13641





      Chi tiết văn bản pháp luật - Luật Dương Gia



      Số hiệu958/QĐ-UBND
      Loại văn bảnQuyết định
      Cơ quan
      Ngày ban hành25/03/2021
      Người ký
      Ngày hiệu lực 25/03/2021
      Tình trạng Còn hiệu lực


      BỘ
      TÀI CHÍNH
      TỔNG CỤC HẢI QUAN
      ********

      CỘNG
      HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
      Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
      ********

      Số: 5784/TCHQ-KTTT
      V/v hướng dẫn xác định giá tính thuế hàng
      hoá nhập khẩu thuộc đối tượng áp dụng
      thông tư số 87/2004/TT-BTC

      Hà
      Nội , ngày 29 tháng 11 năm 2004

       

      CÔNG VĂN

      CỦA
      BỘ TÀI CHÍNH SỐ 5784/TCHQ-KTTT NGÀY 29 THÁNG 11 NĂM 2004 VỀ VIỆC HƯỚNG DẪN XÁC
      ĐỊNH GIÁ TÍNH THUẾ HÀNG HOÁ NHẬP KHẨU THUỘC ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG THÔNG TƯ SỐ
      87/2004/TT-BTC

      Kính
      gửi: -
      Cục Hải quan các Tỉnh, Thành phố

      Căn cứ Thông tư số
      87/2004/TT-BTC ngày 31/8/2004
      của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành thuế xuất khẩu thuế nhập khẩu;

      Căn cứ Thông tư số 118/2003/TT-BTC ngày 08/12/2003
      của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 60/2002/NĐ-CP ngày 06/6/2002
      của Chính phủ;

      Tổng cục Hải quan hướng dẫn việc áp giá tính thuế đối với hàng hoá nhập khẩu
      quy định tại các Điểm 1.1.2.2 và 1.2, phần A, Mục I, Thông tư số 87/2004/TT-BTC
      ngày 31/8/2004 của BỘ Tài
      chính như sau:

      I. NGUYÊN TẮC
      XÁC ĐỊNH GIÁ TÍNH THUẾ

      1. Giá tính thuế hàng hoá nhập
      khẩu là giá thực tế người mua đã thanh toán hay sẽ phải thanh toán cho người
      bán hàng hoá nhập khẩu (gọi tắt là giá thực tế), bao gồm giá mua ghi trên hoá
      đơn thương mại và các khoản tiền người mua phải trả nhưng chưa tính vào giá ghi
      trên hoá đơn thương mại như chi phí vận tải, phí bảo hiểm và các chi phí khác
      liên quan tới hàng hoá nhập khẩu quy định tại Điểm 2, Mục VII,
      chương II, Thông tư số 118/2003/TT-BTC
      tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên.

      2. Người khai hải quan có trách
      nhiệm khai báo đầy đủ các chi phí mua hàng, cung cấp các chứng từ liên quan đến
      chi phí mua hàng và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của nội dung
      khai báo.

      3. CƠ quan Hải quan phải kiểm
      tra, đối chiếu nội dung của hợp đồng mua bán hàng hoá và các chứng từ có liên
      quan để xác định đầy đủ các khoản người mua phải trả, tính chính xác, hợp lý của
      các tài liệu đã khai báo. Trường hợp phát hiện những điểm mâu thuẫn, bất
      hợp lý trên hồ sơ thì yêu cầu người khai hải quan giải trình.

      4. Giá tính thuế do cơ quan Hải
      quan xác định trong thời hạn làm thủ tục hải quan. Cơ quan hải quan căn cứ vào
      hồ sơ lô hàng nhập khẩu và các thông tin có sẵn tại cơ quan hải quan để xác định
      giá tính thuế.

      5. Khi xác định giá tính thuế
      hàng hoá nhập khẩu, cơ quan Hải quan phải sử dụng các thông tin giá nội bộ
      trong ngành cung cấp và danh mục dữ liệu giá.

      "Danh mục dữ liệu
      giá": Là mức giá được xác định trên cơ sở giá nhập khẩu thực tế của hàng
      hoá được xây dựng từ các nguồn thông tin sau:

      - Trị giá giao dịch của hàng hoá
      nhập khẩu giống hệt, tương tự có sẵn trong hệ thống GTT22.

      - Giá bán thị trường nội địa trừ
      lùi các chi phí phát sinh sau nhập khẩu.

      - Giá chào bán công khai lại nước
      xuất khẩu.

      II. CÁC PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH
      GIÁ TÍNH THUẾ:

      1. Đối với hàng
      hoá nhập khẩu theo hợp đồng mua bán hàng hoá, trên hợp đồng thể hiện đầy đủ các
      yếu tố quy định tại
      Điều 50 Luật Thương mại thì giá tính thuế được xác định bằng một trong các phương
      pháp theo trình tự sau đây
      :

      1.1. Phương pháp so sánh với
      "Danh mục dữ liệu giá":

      - Giá tính thuế được xác định
      theo giá thực tế nếu giá thực tế của lô hàng đang xác định trị giá đạt từ 90%
      trở lên so với trị giá mặt hàng giống hệt, tương tự có trong "Danh mục dữ
      liệu giá".

      - Giá tính thuế được xác định
      theo trị giá mặt hàng giống hệt, tương tự có trong danh mục dữ liệu giá nếu giá
      thực tế của lô hàng đang xác định trị giá không đạt 90% so với trị giá mặt hàng
      giống hệt, tương tự có trong "Danh mục dữ liệu giá"

      Doanh nghiệp có quyền chứng minh
      tính trung thực, khách quan của mức giá thực tế đã khai báo với cơ quan Hải
      quan khi không đồng ý với mức giá do cơ quan Hải quan áp dụng có trong
      "Danh mục dữ liệu giá".

      Việc quy định nội dung chứng
      minh tính trung thực, khách quan của giá thực tế đã khai báo với cơ quan hải
      quan được thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục ban hành kèm theo văn bản này.

      1.2. Phương pháp so sánh với trị
      giá giao dịch của hàng hoá giống hệt, tương tự đã nhập khẩu.

      - Giá tính thuế được xác định
      theo giá thực tế nếu giá thực tế của lô hàng đang xác định trị giá lớn hơn hoặc
      bằng trị giá giao dịch của hàng hoá giống hệt, tương tự đã nhập khẩu có sẵn
      trong chương trình GTT22.

      - Giá tính thuế được xác định
      theo trị giá giao dịch của hàng hoá giống hệt, tương tự nếu giá thực tế của lô
      hàng đang xác định trị giá thấp hơn giá giao dịch của hàng hoá giống hệt, tương
      tự đã nhập khẩu có sẵn trong chương trình GTT22.

      1.3. Phương pháp khác:

      Trường hợp không thể tìm được
      hàng hoá giống hệt, tương tự để so sánh và xác định giá theo 2 phương pháp nêu
      trên thì giá tính thuế được xác định theo giá thực tế do doanh nghiệp khai báo
      với cơ quan hải quan. Cán bộ Hải quan có trách nhiệm cập nhật để Cục xử lý.

      2. Hàng
      hoá nhập khẩu theo hợp đồng mua bán hàng hoá nhưng hợp đồng không phù hợp theo
      quy định tại
      Điều 50 Luật Thương mại; Hàng hoá nhập khẩu không có hợp đồng mua bán hàng hoá như:
      hành lý quá tiêu chuẩn miễn thuế, hàng hoá là quà biếu, tặng vượt định mức miễn
      thuế, hàng hoá trao đổi của cư dân biên giới,.... thì giá tính thuế được xác định
      bằng một trong các phương pháp theo trình tự dưới đây
      :

      2.1. Theo trị giá của hàng hoá
      giống hệt, tương tự có trong "Danh mục dữ liệu giá". Nếu giá người
      khai cao hơn thì áp dụng theo giá khai báo.

      2.2. Theo giá thực tế của người
      nhập khẩu kê khai nhưng không được thấp hơn giá của hàng hoá nhập khẩu giống hệt,
      tương tự khác đã được cơ quan hải quan chấp nhận làm trị giá tính thuế trong thời
      gian 30 ngày trước ngày đăng ký tờ khai của lô hàng đang xác định trị giá tính
      thuế.

      Cục Hải quan các Tỉnh, Thành phố
      căn cứ tình hình thực tế tại đơn vị để xây dựng quy trình chi tiết và hướng dẫn
      cụ thể các Chi cục trực thuộc xác định giá tính thuế hàng nhập khẩu thuộc Điểm
      2 theo hai phương pháp nêu trên.

      III. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN:

      Văn bản này thay thế các văn bản
      hướng dẫn trước đây của Tổng cục Hải quan về xác định giá tính thuế đối với
      hàng hóa nhập khẩu không thuộc đối tượng áp dụng của Thông tư số
      118/2003/TT-BTC ngày 08/12/2003 của BỘ Tài chính.

      Hướng dẫn xác định giá tính thuế
      tại văn bản này được áp dụng cho các hàng hoá nhập khẩu quy định tại các Điểm 1.1.2.2 và 1.2, phần A, Mục 1, Thông tư số 87/2004/TT-BTC ngày
      31/8/2004 của BỘ Tài chính. Đối
      với các trường hợp đã xác định giá tính thuế theo hướng dẫn tại Công văn số
      4724/TCHQ-KTTT ngày 01/10/2004
      của Tổng cục Hải quan thì không xử lý lại.

      Trong quá trình thực hiện, nếu
      có vướng mắc, các Cục Hải quan tỉnh, thành phố tập hợp và báo cáo Tổng cục Hải
      quan (Vụ Kiểm tra - Thu thuế XNK) để nghiên cứu giải quyết kịp thời.

       

      PHỤ LỤC

      QUY
      ĐỊNH VỀ VIỆC CHẤP NHẬN CHỨNG MINH TÍNH TRUNG THỰC, KHÁCH QUAN CỦA GIÁ THỰC TẾ
      ĐÃ KHAI BÁO VỚI CƠ QUAN HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ NHẬP KHẨU THEO HỢP ĐỒNG MUA
      BÁN HÀNG HOÁ, NHƯNG KHÔNG THUỘC ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG CỦA THÔNG TƯ SỐ
      118/2003/TT-BTC NGÀY 08/12/2003 CỦA BỘ TÀI CHÍNH
      (Ban hành kèm theo Công văn 5784/TCHQ-KTTT ngày 29 tháng 11 năm 2004)

      Trong thời gian 30 ngày tính từ
      ngày cơ quan Hải quan ra thông báo thuế, nếu không đồng ý với mức giá tính thuế
      do cơ quan hải quan đã áp dụng thì doanh nghiệp có quyền dựa trên các hoá đơn,
      chứng từ thanh toán và các thông tin khác liên quan đến hàng hoá nhập khẩu để
      chứng minh tính trung thực, khách quan của mức giá khai báo. Văn bản chứng minh
      phải nêu rõ nội dung, cách thức chứng minh và gửi kèm bàn sao các tài liệu sử dụng
      để chứng minh, nêu rõ nguồn gốc của chúng.

      Trong thời hạn 30 ngày kể từ
      ngày doanh nghiệp xuất trình đầy đủ các chứng từ liên quan đến hàng hoá nhập khẩu
      để chứng minh tính trung thực, khách quan của mức giá thực tế đã khai báo, cơ
      quan hải quan phải trả lời doanh nghiệp bằng văn bản. Nếu doanh nghiệp chứng
      minh được mức giá thực tế đã khai báo là trung thực, khách quan thì cơ quan Hải
      quan tính lại thuế theo mức giá thực tế đã khai báo. Trường hợp cơ quan Hải
      quan không đồng ý với kết quả chứng minh của doanh nghiệp thì phải đưa ra lý do
      không chấp nhận và giữ nguyên mức giá đã áp dụng để tính thuế.

      A. Kiểm tra chấp nhận nội
      dung chứng minh:

      1. Người khai hải quan dựa vào
      giá bán trong nước để chứng minh:

      1.1. Nội dung chứng minh phải chỉ
      ra giá thực tế đã khai báo với cơ quan hải quan xấp xỉ với giá chứng minh được
      xác định bằng giá bán trên thị trường trong nước sau khi trừ đi các chi phí hợp
      lý phát sinh sau khi nhập khẩu.

      Giá chứng minh = Giá bán trong
      nước - Chi phí phát sinh sau nhập khẩu (Chi phí phát sinh sau nhập khẩu bao gồm
      các Khoản thuế phải nộp trong nước và chi phí chung được phép hạch toán vào giá
      vốn và lợi nhuận)

      1.2. Các tài liệu phải nộp để chứng
      minh:

      1.2.1. Hoá đơn bán hàng do BỘ
      Tài chính phát hành hoặc cho phép sử dụng ghi rõ tên và địa chỉ người mua hàng.

      1.2.2. Các hoá đơn dùng để chứng
      minh phải có lượng hàng hoá tổng cộng đạt trên 30% lượng hàng hoá nhập khẩu
      đang xác định trị giá tính thuế.

      1.2.3. Bảng kê các chi phí phát
      sinh sau khi nhập khẩu được phép hạch toán vào giá vốn.

      1.2.4. Các tài liệu, chứng từ khác
      liên quan đến nội dung chứng minh.

      1.3. Căn cứ hồ sơ chứng minh của
      doanh nghiệp, cơ quan hải quan tiến hành các nội dung sau:

      1.3.1. Kiểm tra giá bán trong nước:

      Giá bán trong nước dùng để xác định
      giá chứng minh là giá bán của hàng hoá nhập khẩu đang chứng minh hoặc hàng hoá
      nhập khẩu giống hệt, tương tự với hàng hoá đang chứng minh. Đây là giá ghi trên
      hoá đơn bán hàng do BỘ Tài chính phát hành hoặc cho phép sử dụng. Ngày
      phát hành hoá đơn bán hàng trong nước không quá 30 ngày trước hoặc sau ngày
      đăng ký tờ khai lô hàng đang xác đính trị giá tính thuế.

      a. Trường hợp giá bán
      trong nước đã có xác nhận của cơ quan có chức năng thẩm định giá theo quy định
      của pháp luật hoặc được đăng tải trên các tạp chí chuyên ngành thì cơ quan hải
      quan không phải kiểm tra lại các mức giá này.

      Nếu mức giá trên đây không phù hợp
      với hàng hoá nhập khẩu thực tế hoặc mâu thuẫn với các tài liệu có sẵn của cơ
      quan hải quan thì từ chối kết quả chứng minh.

      b. Ngoài các trường hợp nêu tại Điểm
      (a) trên đây, cơ quan hải quan phải trực tiếp tiến hành khảo sát giá bán sau
      khi nhập khẩu làm căn cứ kiểm tra tính chính xác của giá bán trong nước do người
      khai hải quan đưa ra để chứng minh. Trường hợp không khảo sát được giá bán sau
      khi nhập khẩu thì khảo sát giá bán buôn, nếu không khảo sát được giá bán buôn
      thì khảo sát giá bán lẻ và quy đổi như
      sau:

      Giá bán sau khi nhập khẩu = Giá
      bán buôn/110% = giá bán lẻ/115%

      Việc khảo sát phải được tiến
      hành Ở hai địa điểm khác nhau. Nếu kết quả khảo sát Ở hai địa điểm chênh lệch
      nhau trong phạm vi 10% thì lấy mức giá thấp hơn, gần nhất với mức giá do doanh
      nghiệp đưa ra chứng minh. Trường hợp kết quả khảo sát chênh lệch nhau quá 10%
      thì phải khảo sát thêm Ở địa điểm thứ ba để tìm ra hai kết quả khảo sát chênh lệch
      nhau không quá 10%. Nếu không tìm được kết quả khảo sát như
      vậy thì lấy mức giá thấp hơn, gần nhất với mức giá do doanh nghiệp đưa ra chứng
      minh. Kết quả khảo sát phải ghi cụ thể theo mẫu quy định và kèm theo giấy báo
      giá.

      c. Chấp nhận giá bán
      trong nước đùng để chứng minh: Nếu giá bán của doanh nghiệp dùng để chứng minh
      đạt từ 90% trở lên so với mức giá khảo sát, sau khi đã quy đổi về cùng cấp độ
      thương mại theo công thức trên đây thì chấp nhận giá bán do doanh nghiệp đưa
      ra; trường hợp nếu đạt dưới 90% thì từ chối kết quả chứng minh.

      Riêng đối với mặt hàng Ô tô, xe
      máy thì mức giá bán trong nước của doanh nghiệp dùng để chứng minh phải đạt từ
      95% trở lên so với giá thu trước bạ của cơ quan thuế nội địa nơi hàng hoá được
      bán hoặc nơi doanh nghiệp nhập khẩu đóng trụ sở.

      1.3.2. Kiểm tra các khoản chi
      phí khấu trừ:

      Việc kiểm tra tính hợp pháp, hợp
      lệ của các chi phí khấu trừ phải dựa trên các quy định về kế toán tài chính hiện
      hành, trên nguyên tắc chỉ các chi phí được phép hạch toán vào giá vốn mới được
      khấu trừ. Cục hải quan tỉnh, thành phố tổ chức tập huấn về chế độ kế toán tài
      chính doanh nghiệp, nghiệp vụ cơ bản về thuế nội địa cho công chức được giao
      nhiệm vụ làm công tác giá.

      Đối với các ngành hàng thông thường,
      tổng các chi phí khấu trừ, không kể các khoản thuế phải nộp, không vượt quá 20%
      giá bán thì chấp nhận các chi phí đưa ra. Đối với một số ngành hàng cụ thể thì
      cho phép tỷ lệ này có thể cao hơn nhưng không vượt quá 25% giá bán, gồm các
      ngành hàng thuộc các chương 6, 7, 8, 10, 11 của Biểu thuế suất thuế nhập khẩu.

      1.4. Kiểm tra sự phù hợp của giá
      chứng minh và giá thực tế đã khai báo với cơ quan hải quan:

      Nếu mức giá thực tế đã khai báo
      với cơ quan hải quan đạt từ 80% trở lên so với mức giá chứng minh được xác định
      theo công thức trên đây thì chấp nhận giá thực tế đã khai báo với cơ quan hải
      quan để tính thuế.

      2. Doanh nghiệp nhập khẩu sử dụng
      cách chứng minh giá thực tế đã khai báo với cơ quan hải quan tương đương với
      giá tính thuế của hàng hoá tương tự trong "Danh mục dữ liệu giá":

      Khi người khai hải quan chỉ ra
      hàng hoá nhập khẩu tương tự với hàng hoá đã được quy định trong "Danh mục
      dữ liệu giá" thì cơ quan hải quan phải căn cứ kết quả kiểm hoá, hợp đồng
      và tờ khai hải quan để xác định hàng hoá đó có phải là tương tự không, sau đó
      kiểm tra mức giá thực tế đã khai báo với cơ quan hải quan, nếu đạt từ 80% trở
      lên so với mức giá mặt hàng tương tự có trong "Danh mục dữ liệu giá"
      thì chấp nhận giá thực tế đã khai báo với cơ quan hải quan để tính thuế.

      3. Doanh nghiệp sử dụng cách chứng
      minh khác:

      Trường hợp doanh nghiệp sử dụng
      cách chứng minh khác bằng cách chỉ ra giá thực tế đã khai báo với cơ quan hải
      quan tương đương với giá chào bán công khai của người xuất khẩu trên các phương
      tiện thông tin đại chúng như sách báo, tạp chí, bản tin giá cả... thì phải xuất
      trình các tài liệu, bằng chứng liên quan đến các thông tin đó.

      Công thức xác định giá chứng
      minh:

      Giá chứng minh = 90% x Giá chào
      bán + Phí vận chuyển + Phí bảo hiểm.

      CƠ quan hải quan phải kiểm tra
      nguồn gốc, tính minh bạch, độ tin cậy của các thông tin do doanh nghiệp cung cấp.
      Nếu giá thực tế đã khai báo với cơ quan hải quan đạt từ 90% trở lên so với mức
      giá chứng minh thì chấp nhận giá hợp đồng để tính thuế.

      B. Các trường hợp từ chối kết
      quả chứng minh:

      1. CƠ quan hải quan dựa vào dữ
      liệu sẵn có chỉ ra từ hai lô hàng giống hệt hoặc lương tự có số lượng tương
      đương (từ 70% trở lên so với lô hàng đang chứng minh) nhập khẩu trong vòng 30
      ngày trước hoặc sau ngày đăng ký tờ khai có mức giá thực tế đã khai báo với cơ
      quan hải quan cao hơn mức giá của lô hàng đang chứng minh trên 20%. Đối với trường
      hợp chỉ tìm được một lô hàng như vậy
      thì phải kiểm tra kỹ trước khi bác bỏ hay chấp nhận nội dung chứng minh.

      2. CƠ quan hải quan chỉ ra trong
      văn bản chứng minh của doanh nghiệp có những mâu thuẫn.

      3. Chứng từ, bằng chứng doanh
      nghiệp đưa ra không hợp pháp, hợp lệ.

      4. Giá thực tế đã khai báo với
      cơ quan hải quan thấp hơn 80% giá chào bán công khai của người xuất khẩu do cơ
      quan hải quan thu thập được.

      5. Người xuất khẩu xác nhận giá
      thực tế đã khai báo với cơ quan hải quan không trung thực.

      6. Theo kết quả điều tra của cơ
      quan hải quan, tên, địa chỉ, số điện thoại của người xuất khẩu không có thật hoặc
      không đúng như trong tờ khai hải
      quan.

      7. Theo kết quả điều tra của cơ
      quan hải quan, tên, địa chỉ, số điện thoại của người mua trong nước không đúng như
      nội dung chứng minh hoặc việc mua bán không có thật.

      8. Theo yêu cầu hợp tác của hải
      quan Việt Nam, cơ
      quan hải quan nước xuất khẩu hoặc đại diện thương mại Việt Nam
      Ở nước xuất khẩu xác nhận giá thực tế đã khai báo với cơ quan hải quan không phù
      hợp với giá giao dịch thực tế.

      9. Doanh nghiệp không xuất trình
      được các chứng từ, tài liệu cần thiết trực tiếp liên quan đến việc mua bán để
      chứng minh tính trung thực, khách quan của giá thực tế đã khai báo với cơ quan
      hải quan theo yêu cầu của cơ quan hải quan.

      Cục hải quan tỉnh, thành phố tổ
      chức thực hiện, tập huấn quán triệt cho cán bộ có liên quan hiểu rõ và thực hiện
      thống nhất.

       

      Đặng
      Thị Bình An

      (Đã
      ký)

       

      Nội dung đang được cập nhật.

      Văn bản gốc đang được cập nhật.

      Mục lục bài viết

            • 0.0.0.1 Văn bản liên quan
      • 1 Được hướng dẫn
      • 2 Bị hủy bỏ
      • 3 Được bổ sung
      • 4 Đình chỉ
      • 5 Bị đình chỉ
      • 6 Bị đinh chỉ 1 phần
      • 7 Bị quy định hết hiệu lực
      • 8 Bị bãi bỏ
      • 9 Được sửa đổi
      • 10 Được đính chính
      • 11 Bị thay thế
      • 12 Được điều chỉnh
      • 13 Được dẫn chiếu
            • 13.0.0.1 Văn bản hiện tại
            • 13.0.0.2 Văn bản có liên quan
      • 14 Hướng dẫn
      • 15 Hủy bỏ
      • 16 Bổ sung
      • 17 Đình chỉ 1 phần
      • 18 Quy định hết hiệu lực
      • 19 Bãi bỏ
      • 20 Sửa đổi
      • 21 Đính chính
      • 22 Thay thế
      • 23 Điều chỉnh
      • 24 Dẫn chiếu
          • 24.0.1 Văn bản gốc PDF
          • 24.0.2 Văn bản Tiếng Việt
      Văn bản liên quan

      Được hướng dẫn

        Bị hủy bỏ

          Được bổ sung

            Đình chỉ

              Bị đình chỉ

                Bị đinh chỉ 1 phần

                  Bị quy định hết hiệu lực

                    Bị bãi bỏ

                      Được sửa đổi

                        Được đính chính

                          Bị thay thế

                            Được điều chỉnh

                              Được dẫn chiếu

                                Văn bản hiện tại

                                Số hiệu958/QĐ-UBND
                                Loại văn bảnQuyết định
                                Cơ quan
                                Ngày ban hành25/03/2021
                                Người ký
                                Ngày hiệu lực 25/03/2021
                                Tình trạng Còn hiệu lực

                                Văn bản có liên quan

                                Hướng dẫn

                                  Hủy bỏ

                                    Bổ sung

                                      Đình chỉ 1 phần

                                        Quy định hết hiệu lực

                                          Bãi bỏ

                                            Sửa đổi

                                              Đính chính

                                                Thay thế

                                                  Điều chỉnh

                                                    Dẫn chiếu

                                                      Văn bản gốc PDF

                                                      Đang xử lý

                                                      Văn bản Tiếng Việt

                                                      Đang xử lý






                                                      .

                                                      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

                                                        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

                                                      •   Tư vấn pháp luật qua Email
                                                         Tư vấn nhanh với Luật sư
                                                      -
                                                      CÙNG CHUYÊN MỤC
                                                      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                      • Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2622:1995 về phòng chống cháy nhà
                                                      • Luật phá sản là gì? Nội dung và mục lục Luật phá sản?
                                                      • Mẫu GCN người vào Đảng trong thời gian tổ chức đảng xem xét kết nạp
                                                      • Công văn 7138/BYT-TB-CT năm 2021 về đôn đốc đảm bảo oxy y tế cho công tác cấp cứu, điều trị người bệnh COVID-19 trong tình hình mới do Bộ Y tế ban hành
                                                      • Quyết định 875/QĐ-UBND năm 2021 về Quy chế phối hợp tiếp nhận, xử lý và phản hồi thông tin, yêu cầu, phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức qua Hệ thống Dịch vụ công 1022 thành phố Cần Thơ
                                                      • Quyết định 373/QĐ-UBND phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2021 của huyện Đơn Dương, tỉnh Lâm Đồng
                                                      • Quyết định 5238/QĐ-BYT năm 2020 về định mức nhân lực áp dụng tạm thời trong tư vấn, khám, chữa bệnh, hội chẩn từ xa do Bộ Y tế ban hành
                                                      • Quyết định 4279/QĐ-UBND quy định về giá thóc thu thuế sử dụng đất nông nghiệp vụ Mùa năm 2020 do tỉnh Bình Định ban hành
                                                      • Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2020 về nhiệm vụ và giải pháp năm học 2020-2021 của ngành Giáo dục do tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ban hành
                                                      • Kế hoạch 2875/KH-UBND năm 2020 thực hiện Nghị quyết 58/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 50-NQ/TW về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030 do tỉnh Kon Tum ban hành
                                                      • Công văn 3296/TCHQ-TXNK năm 2020 về thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt do Tổng cục Hải quan ban hành
                                                      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
                                                      • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
                                                      • Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã
                                                      • Tội thao túng thị trường chứng khoán theo Điều 211 BLHS
                                                      • Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác
                                                      • Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh
                                                      • Tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai Điều 229 BLHS
                                                      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                      • Ly hôn thuận tình không cần ra Tòa: Có cách nào không?
                                                      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
                                                      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
                                                      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
                                                      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
                                                      LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                      • Tư vấn pháp luật
                                                      • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                      • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                      • Tư vấn luật qua Facebook
                                                      • Tư vấn luật ly hôn
                                                      • Tư vấn luật giao thông
                                                      • Tư vấn luật hành chính
                                                      • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật thuế
                                                      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                      • Tư vấn pháp luật lao động
                                                      • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                      • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                      • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                      • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                      • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                      LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                      • Tư vấn pháp luật
                                                      • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                      • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                      • Tư vấn luật qua Facebook
                                                      • Tư vấn luật ly hôn
                                                      • Tư vấn luật giao thông
                                                      • Tư vấn luật hành chính
                                                      • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật thuế
                                                      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                      • Tư vấn pháp luật lao động
                                                      • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                      • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                      • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                      • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                      • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


                                                      Tìm kiếm

                                                      Duong Gia Logo

                                                      •   Tư vấn pháp luật qua Email
                                                         Tư vấn nhanh với Luật sư

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

                                                      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                       Email: dichvu@luatduonggia.vn

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

                                                      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                       Email: danang@luatduonggia.vn

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

                                                      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                        Email: luatsu@luatduonggia.vn

                                                      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

                                                      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

                                                      • Chatzalo Chat Zalo
                                                      • Chat Facebook Chat Facebook
                                                      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
                                                      • location Đặt câu hỏi
                                                      • gọi ngay
                                                        1900.6568
                                                      • Chat Zalo
                                                      Chỉ đường
                                                      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
                                                      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
                                                      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
                                                      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
                                                      • Gọi ngay
                                                      • Chỉ đường

                                                        • HÀ NỘI
                                                        • ĐÀ NẴNG
                                                        • TP.HCM
                                                      • Đặt câu hỏi
                                                      • Trang chủ