Số hiệu | 92/2003/QĐ-BNN |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Ngày ban hành | 04/09/2003 |
Người ký | Lê Huy Ngọ |
Ngày hiệu lực | 24/09/2003 |
Tình trạng | Hết hiệu lực |
BỘ | CỘNG |
Số: | Hà |
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA
CỤC KIỂM LÂM
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm
1991;
Căn cứ Nghị định số 86/2003/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn;
Căn cứ Điều 19 Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2002 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan
ngang bộ;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Cục Kiểm lâm là cơ quan trực thuộc Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, thực hiện chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành về bảo
vệ tài nguyên rừng; thừa hành pháp luật về quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý
lâm sản trong phạm vi cả nước.
Cục Kiểm lâm có tư cách pháp nhân, có con dấu
riêng, có kinh phí hoạt động, được mở tài khoản theo quy định của pháp luật.
Trụ sở của Cục Kiểm lâm đặt tại thành phố Hà Nội.
Cục Kiểm lâm được Bộ trưởng giao thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
1. Trình Bộ trưởng dự án luật, dự án pháp lệnh,
dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý chuyên ngành của Cục.
2. Trình Bộ trưởng chiến lược, quy hoạch, chính
sách, kế hoạch năm năm và hàng năm, chương trình, dự án, đề án thuộc phạm vi quản
lý chuyên ngành của Cục theo sự phân công của Bộ trưởng.
3. Ban hành các văn bản về nghiệp vụ quản lý; hướng
dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ thuộc chuyên ngành theo phân cấp của Bộ trưởng.
4. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách
nhiệm tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch,
chương trình, dự án, tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm, định mức kinh tế kỹ thuật
đã được phê duyệt và tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về chuyên ngành
quản lý của Cục.
5. Về quản lý chuyên ngành:
a) Về bảo vệ tài nguyên rừng:
- Chỉ đạo công tác bảo vệ về bảo tồn thiên nhiên
và đa dạng sinh học rừng;
- Thống nhất quản lý chống chặt phá, khai thác
trái phép tài nguyên rừng;
- Chỉ đạo chuyên môn, nghiệp vụ về bảo vệ hệ thống
rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất; xây dựng lực lượng quần chúng tham
gia bảo vệ rừng và đấu tranh ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ
rừng;
- Tham gia chỉ đạo chuyên môn, nghiệp vụ quản lý
hệ thống rừng đặc dụng;
- Thống nhất quản lý, chỉ đạo công tác phòng
cháy, chữa cháy rừng;
- Tham gia chỉ đạo công tác phòng,
trừ sâu, bệnh hại rừng;
- Thực hiện việc theo dõi diễn biến rừng và đất
lâm nghiệp hàng năm;
- Tổ chức thu thập thông tin, thống kê, báo cáo,
xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý chuyên ngành về bảo vệ rừng;
- Được quyền yêu cầu chính quyền địa phương huy
động lực lượng, phương tiện thuộc các ngành đóng trên địa bàn để kịp thời ngăn
chặn, ứng cứu những vụ cháy rừng và những vụ phá rừng nghiêm trọng theo quy định
của pháp luật.
b) Về công tác thừa hành pháp luật lâm nghiệp:
- Thanh tra, kiểm tra thừa hành pháp luật về quản
lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản;
- Quản lý, chỉ đạo, kiểm tra và tổ chức thực hiện:
xử phạt vi phạm hành chính; xử lý các vi phạm theo thẩm quyền; khởi tố, điều
tra hình sự các vụ vi phạm pháp luật về quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý
lâm sản theo quy định của pháp luật;
- Chỉ đạo, kiểm tra việc giải quyết khiếu nại, tố
cáo, chống tham nhũng, tiêu cực thuộc thẩm quyền.
c) Thống nhất quản lý việc cấp, thu hồi các loại
giấy chứng nhận, giấy phép có liên quan đến vận chuyển đặc biệt các loại lâm sản,
động vật, thực vật rừng quý hiếm; xuất nhập khẩu động vật, thực vật hoang dã
trong phạm vi cả nước theo quy định của pháp luật.
6. Về khoa học công nghệ:
a) Xây dựng trình Bộ trưởng chương trình, kế
hoạch, đề tài nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, công nghệ về bảo
vệ rừng; quản lý và tổ chức triển khai các kết quả nghiên cứu khoa học, ứng dụng
tiến bộ kỹ thuật trong chuyên ngành quản lý của Cục;
b) Tổ chức thu thập và quản lý thông tin khoa học
công nghệ bảo vệ rừng.
7. Xây dựng chương trình, dự án hợp tác quốc tế
về bảo vệ tài nguyên rừng; tham gia đàm phán để ký kết, gia nhập các điều ước
quốc tế và các tổ chức quốc tế về bảo vệ rừng; tổ chức thực hiện hợp tác quốc tế
theo phân công của Bộ trưởng.
8. Quản lý một số đơn vị sự
nghiệp, dịch vụ công theo phân công của Bộ trưởng.
9. Tham gia việc quản lý hoạt động của các hội,
tổ chức phi Chính phủ trong lĩnh vực bảo vệ tài nguyên rừng theo phân công của
Bộ trưởng.
10. Xây dựng và thực hiện chương trình cải cách
hành chính của Cục theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính của
Bộ.
11. Thực hiện nhiệm vụ và quản lý Văn phòng Ban
chỉ đạo Trung ương phòng cháy, chữa cháy rừng; thực hiện chức năng cơ quan thẩm
quyền quản lý của Việt Nam tham gia Công ước về buôn bán quốc tế các loài động,
thực vật hoang dã nguy cấp (CITES), đại diện của Việt Nam tại Diễn đàn Hổ toàn
cầu và Hiệp định ASEAN về ô nhiễm khói mù xuyên biên giới.
12. Về quản lý tổ chức, cán bộ:
a) Về công tác xây dựng lực lượng Kiểm lâm:
- Quản lý, chỉ đạo lực lượng Kiểm lâm toàn quốc
theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ;
- Quy hoạch mạng lưới kiểm tra, kiểm soát lâm sản
trong phạm vi cả nước;
- Tham gia đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp
vụ cho công chức, viên chức kiểm lâm và lực lượng bảo vệ rừng ;
- Quản lý trang phục, phù hiệu, cấp hiệu, biển
hiệu, cờ hiệu, thẻ kiểm lâm, vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ, trang thiết bị
chuyên dùng, cơ sở vật chất của lực lượng Kiểm lâm.
b) Quản lý tổ chức, bộ máy, biên chế của Cục
theo quy định; thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ,
khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Cục.
13. Quản lý tài chính, tài sản và các nguồn lực
khác được giao; tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định.
14. Thực hiện các nhiệm vụ khác được Bộ trưởng
giao.
1. Lãnh đạo Cục:
Lãnh đạo Cục có Cục trưởng và các Phó Cục trưởng
do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bổ nhiệm theo quy định.
Cục trưởng điều hành hoạt động của Cục, chịu
trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, trước pháp
luật về hoạt động của Cục và nhiệm vụ được giao.
Phó Cục trưởng giúp việc Cục trưởng, chịu trách
nhiệm trước Cục trưởng và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được phân công.
Số lượng Phó Cục trưởng không quá ba người; nếu vượt quá phải báo cáo Bộ trưởng.
2. Bộ máy quản lý của Cục:
a) Phòng Hành chính - Tổng hợp (kế hoạch, tài
chính);
b) Phòng Tổ chức, Tuyên truyền và Xây dựng lực
lượng;
c) Phòng Thanh tra - Pháp chế;
d) Phòng Bảo tồn thiên nhiên.
đ) Phòng Bảo vệ và Phòng cháy, chữa cháy rừng;
e) Phòng Thông tin và tư liệu;
3. Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc:
- Các Trung tâm kỹ thuật bảo vệ rừng.
Cục trưởng Cục Kiểm lâm xây dựng đề án thành lập
các Trung tâm kỹ thuật bảo vệ rừng trình Bộ trưởng quyết định trước ngày 31
tháng 12 năm 2003. Trong khi Bộ trưởng chưa có quyết định mới, các đơn vị sự
nghiệp hiện có thuộc Cục Kiểm lâm hoạt động theo quy định hiện hành.
Cục trưởng Cục Kiểm lâm quy định chức năng, nhiệm
vụ của các phòng; xây dựng Quy chế làm việc trình Bộ trưởng phê duyệt và tổ chức
thực hiện.
Quyết định này có hiệu lực sau mười lăm ngày, kể
từ ngày đăng Công báo Chính phủ; thay thế quyết định số 1271/NN-TCCB-QĐ ngày 30
tháng 7 năm 1996 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về nhiệm
vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Cục Kiểm lâm và các quy định trước đây của
Bộ trái với quyết định này.
Cục trưởng Cục Kiểm lâm, Chánh Văn phòng, các Vụ
trưởng, các Cục trưởng, Chánh Thanh tra, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc các Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Chi cục trưởng các Chi cục Kiểm lâm và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có
liên quan thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | BỘ TRƯỞNG BỘ Lê Huy Ngọ |
Mục lục bài viết
- 1 Được hướng dẫn
- 2 Bị hủy bỏ
- 3 Được bổ sung
- 4 Đình chỉ
- 5 Bị đình chỉ
- 6 Bị đinh chỉ 1 phần
- 7 Bị quy định hết hiệu lực
- 8 Bị bãi bỏ
- 9 Được sửa đổi
- 10 Được đính chính
- 11 Bị thay thế
- 12 Được điều chỉnh
- 13 Được dẫn chiếu
- 14 Hướng dẫn
- 15 Hủy bỏ
- 16 Bổ sung
- 17 Đình chỉ 1 phần
- 18 Quy định hết hiệu lực
- 19 Bãi bỏ
- 20 Sửa đổi
- 21 Đính chính
- 22 Thay thế
- 23 Điều chỉnh
- 24 Dẫn chiếu
Văn bản liên quan
Được hướng dẫn
Bị hủy bỏ
Được bổ sung
Đình chỉ
Bị đình chỉ
Bị đinh chỉ 1 phần
Bị quy định hết hiệu lực
Bị bãi bỏ
Được sửa đổi
Được đính chính
Bị thay thế
Được điều chỉnh
Được dẫn chiếu
Văn bản hiện tại
Số hiệu | 92/2003/QĐ-BNN |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Ngày ban hành | 04/09/2003 |
Người ký | Lê Huy Ngọ |
Ngày hiệu lực | 24/09/2003 |
Tình trạng | Hết hiệu lực |
Văn bản có liên quan
Hướng dẫn
Hủy bỏ
Bổ sung
Đình chỉ 1 phần
Quy định hết hiệu lực
Bãi bỏ
Sửa đổi
Đính chính
Thay thế
Điều chỉnh
Dẫn chiếu
Văn bản gốc PDF
Đang xử lý
Văn bản Tiếng Việt
Đang xử lý
.