Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Văn bản pháp luật

Quyết định 85/2002/QĐ-BTC về Quy chế quản lý và sử dụng quỹ hỗ trợ lao động dôi dư do sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

  • 09/08/202109/08/2021
  • bởi Văn Bản Pháp Luật
  • Văn Bản Pháp Luật
    09/08/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News
    634884





      Chi tiết văn bản pháp luật - Luật Dương Gia



      Số hiệu85/2002/QĐ-BTC
      Loại văn bảnQuyết định
      Cơ quanBộ Tài chính
      Ngày ban hành01/07/2002
      Người kýTrần Văn Tá
      Ngày hiệu lực 26/04/2002
      Tình trạng Hết hiệu lực

      BỘ
      TÀI CHÍNH
      ********

      CỘNG
      HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
      Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
      ********

      Số:
      85/2002/QĐ-BTC

      Hà
      Nội, ngày 01 tháng 7 năm 2002

       

      QUYẾT ĐỊNH

      CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH SỐ 85/2002/QĐ-BTC NGÀY 01 THÁNG
      07 NĂM 2002 VỀ BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ HỖ TRỢ LAO ĐỘNG DÔI DƯ
      DO SẮP XẾP LẠI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC

      BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH

      Căn cứ Nghị định số 15/CP
      ngày 2/3/1993 của Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý
      nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;

      Căn cứ Nghị định số 178/CP ngày 28/10/1994 của Chính phủ quy định về nhiệm vụ,
      quyền hạn và tổ chức bộ máy Bộ Tài chính;

      Căn cứ Nghị định số 41/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 4 năm 2002 của Chính phủ về
      Chính sách đối với lao động dôi dư do sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước;

      Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách Tài chính, Cục trưởng Cục Tài chính
      doanh nghiệp;

      QUYẾT ĐỊNH:

      Điều 1:
      Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý và sử dụng
      Quỹ hỗ trợ lao động dôi dư do sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước.

      Điều 2:
      Uỷ quyền cho Cục trưởng Cục Tài chính Doanh nghiệp làm chủ
      tài khoản và quản lý, điều hành Quỹ Hỗ trợ lao động dôi dư do sắp xếp lại doanh
      nghiệp nhà nước.

      Điều 3:
      Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
      26/04/2002 đến hết ngày 31/12/2005.

      Bộ trưởng các Bộ, cơ quan ngang
      Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch uỷ ban nhân dân các Tỉnh, Thành phố trực
      thuộc trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị các Tổng công ty 91, các đơn vị
      thuộc hệ thống tài chính, kho bạc nhà nước, và các tổ chức, cá nhân có liên
      quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

       

       

      Trần
      Văn Tá

      (Đã
      ký)

       

      QUY CHẾ

      QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ HỖ TRỢ LAO ĐỘNG DÔI DƯ DO SẮP XẾP LẠI
      DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC

      (Ban hành kèm theo Quyết định số 85 /2002/QĐ-BTC ngày 01 tháng 07 năm 2002 của
      Bộ trưởng Bộ Tài chính)

      I - NHỮNG QUY
      ĐỊNH CHUNG

      Điều 1:
      "Quỹ hỗ trợ lao động dôi dư do sắp xếp lại doanh
      nghiệp nhà nước" (sau đây gọi tắt là Quỹ Hỗ trợ lao động dôi dư) được
      thành lập để hỗ trợ người lao động bị mất việc hoặc nghỉ hưu sớm (gọi tắt là
      lao động dôi dư) do cơ cấu lại các doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại Nghị
      định số 41/2002/NĐ-CP ngày 11/4/2002 của Chính phủ về chính sách đối với lao động
      dôi dư do sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nước (gọi tắt là Nghị định
      41/2002/NĐ-CP).

      Quỹ Hỗ trợ lao động dôi dư cấp
      kinh phí cho các doanh nghiệp nhà nước thuộc diện áp dụng các biện pháp sắp xếp
      lại theo kế hoạch của Chính phủ, các công ty cổ phần được chuyển đổi từ các
      doanh nghiệp nhà nước có phương án cơ cấu lại được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
      xác nhận trong vòng 12 tháng kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh
      doanh theo Luật Doanh nghiệp (gọi tắt là công ty cổ phần), các tổ chức được
      thành lập để giải quyết lao động dôi dư trong các doanh nghiệp Nhà nước bị giải
      thể, phá sản (sau đây gọi chung là doanh nghiệp), cơ quan bảo hiểm xã hội, cơ sở
      dạy nghề cho lao động dôi dư.

      Điều 2:
      Quỹ Hỗ trợ lao động dôi dư đặt trụ sở tại Bộ Tài chính
      (Cục Tài chính doanh nghiệp - số 4, ngõ Hàng Chuối 1, phố Hàng Chuối, Hà Nội)
      và mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước Trung ương để tiếp nhận và sử dụng các nguồn
      vốn theo quy định tại Quy chế này.

      Điều 3:
      Nguồn vốn của Quỹ Hỗ trợ lao động dôi dư hình thành từ:

      - Ngân sách Nhà nước;

      - Viện trợ của các tổ chức, cá
      nhân;

      - Các nguồn khác (nếu có).

      Điều 4:
      Quỹ Hỗ trợ lao động dôi dư có trách nhiệm cấp kinh phí
      đúng đối tượng, đúng mục đích, công khai, minh bạch. Quỹ Hỗ trợ lao động dôi dư
      chỉ hỗ trợ kinh phí theo nguyên tắc một lần cho mỗi doanh nghiệp và một lần cho
      mỗi người lao động.

      II - NỘI DUNG
      HỖ TRỢ CỦA QUỸ HỖ TRỢ LAO ĐỘNG DÔI DƯ

      Điều 5:
      Quỹ Hỗ trợ lao động dôi dư thực hiện hỗ trợ cho người lao
      động dôi dư theo quy định tại điểm b khoản 1, khoản 2 và điểm b, điểm c khoản 3
      Điều 3; khoản 2 Điều 4 Nghị định số 41/2002/NĐ-CP và hướng dẫn của Bộ Lao động
      - Thương binh và Xã hội.

      Điều 6:
      Đối với những doanh nghiệp gặp khó khăn về tài chính sau khi đã sử dụng hết số
      dư Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm của doanh nghiệp (được trích lập đầy đủ
      theo đúng quy định của Nhà nước) mà không đủ nguồn để trả trợ cấp cho người lao
      động mất việc thuộc phần trách nhiệm của doanh nghiệp theo quy định tại điểm a,
      khoản 3 Điều 3, khoản 1 Điều 4 Nghị định số 41/2002/NĐ-CP thì được Quỹ Hỗ trợ
      lao động dôi dư hỗ trợ phần còn thiếu.

      Đối với những doanh nghiệp nhà
      nước bị giải thể, phá sản, Quỹ Hỗ trợ lao động dôi dư cấp toàn bộ kinh phí để
      giải quyết chế độ thuộc trách nhiệm của doanh nghiệp cho người lao động dôi dư
      được tuyển dụng trước ngày 26/4/2002.

      Điều 7:
      Người lao động đã nhận trợ cấp từ Quỹ Hỗ trợ lao động dôi
      dư nếu được tái tuyển dụng vào làm việc ở doanh nghiệp đã cho thôi việc, hoặc
      được doanh nghiệp nhà nước khác tuyển dụng thì phải thực hiện quy định tại điểm
      3, phần II Thông tư số 11/2002/TT-BLĐ-TB&XH ngày 12/6/2002 của Bộ Lao động
      - Thương binh và Xã hội hướng dẫn một số điều của Nghị định số 41/2002/NĐ-CP
      (sau đây gọi tắt là Thông tư số 11/2002/TT-BLĐ-TB&XH).

      Doanh nghiệp tuyển dụng có trách
      nhiệm thu hồi số tiền trợ cấp mà người lao động hoàn trả và nộp vào tài khoản của
      Quỹ Hỗ trợ lao động dôi dư mở tại Kho bạc nhà nước Trung ương ngay sau khi ký hợp
      đồng lao động. Đồng thời, thông báo cho Quỹ Hỗ trợ lao động dôi dư biết về việc
      đã thu hồi và nộp tiền về tài khoản của Quỹ Hỗ trợ lao động dôi dư.

      Các doanh nghiệp và cá nhân người
      lao động phải chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu làm trái quy định tại Điều
      này.

      III - TRÌNH TỰ
      VÀ THỦ TỤC HỖ TRỢ TỪ QUỸ HỖ TRỢ LAO ĐỘNG DÔI DƯ

      A - CẤP
      KINH PHÍ TỪ QUỸ HỖ TRỢ LAO ĐỘNG DÔI DƯ CHO DOANH NGHIỆP:

      Điều 8: Sau
      khi hoàn thành các thủ tục quy định tại tiết c2, điểm 1, phần IV Thông tư số
      11/2002/TT-BLĐ-TB&XH, doanh nghiệp chuẩn bị hồ sơ để Quỹ Hỗ trợ lao động
      dôi dư xem xét cấp kinh phí cho doanh nghiệp bao gồm:

      - Đơn đề nghị cấp phát kinh phí
      (Mẫu số 01, Quy chế này);

      - Báo cáo tài chính của doanh
      nghiệp tại thời điểm thực hiện sắp xếp lại và hai năm liên tiếp trước đó;

      - Phương án sắp xếp lao động đã
      được Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh,
      thành phố trực thuộc trung ương, Hội đồng quản trị tổng công ty 91 (gọi chung
      là cơ quan nhà nước có thẩm quyền) phê duyệt hoặc xác nhận bao gồm các mẫu số
      1, 2, 3, 4, 5 quy định tại Thông tư số 11/2002/TT-BLĐ-TB&XH. Riêng đối với
      doanh nghiệp nhà nước thực hiện giải thể, phá sản là quyết định giải thể hoặc
      quyết định tuyên bố phá sản doanh nghiệp nhà nước.

      - Danh sách lao động dôi dư và dự
      toán kinh phí chi trả chế độ đối với người lao động dôi dư theo các nhóm chính
      sách quy định tại Nghị định số 41/2002/NĐ-CP được thể hiện tại các mẫu số 7, 8,
      9, 10 quy định tại Thông tư số 11/2002/TT-BLĐ-TB&XH.

      Các mẫu 7,8,9,10 nêu trên phải
      được Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định, hoặc xác nhận đối với công ty cổ
      phần.

      Riêng mẫu số 08 về danh sách người
      lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định hiện hành nhưng còn thiếu thời gian
      đóng bảo hiểm xã hội tối đa là 1 năm và dự toán kinh phí đóng bảo hiểm xã hội
      còn phải được Cơ quan bảo hiểm xã hội nơi doanh nghiệp tham gia đóng bảo hiểm
      xã hội xác nhận và ghi số tài khoản, nơi mở tài khoản của cơ quan bảo hiểm xã hội
      để làm căn cứ cấp phát kinh phí từ Quỹ Hỗ trợ lao động dôi dư cho cơ quan Bảo
      hiểm xã hội.

      Doanh nghiệp chịu trách nhiệm về
      tính chính xác, trung thực trong việc lập hồ sơ. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
      chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định, xác nhận hồ sơ. Trường hợp có vi phạm
      thì doanh nghiệp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải chịu trách nhiệm trước
      pháp luật.

      Điều 9:
      Thời điểm xác định người lao động nghỉ việc để lập các mẫu 7, 8, 9, 10 quy định
      tại Thông tư số 11/2002/TT-BLĐ-TB&XH là ngày có quyết định cho người lao động
      dôi dư nghỉ việc (ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án sắp xếp
      lao động cộng tối đa 15 ngày làm việc), hoặc ngày được cấp giấy chứng nhận đăng
      ký kinh doanh theo Luật doanh nghiệp đối với công ty cổ phần, hoặc ngày có hiệu
      lực của quyết định giải thể hoặc quyết định tuyên bố phá sản doanh nghiệp nhà
      nước của cơ quan có thẩm quyền đối với doanh nghiệp nhà nước bị giải thể, phá sản.

      Điều 10:
      Danh sách lao động dôi dư và dự toán kinh phí chi trả chế độ đối với người lao
      động dôi dư theo các nhóm chính sách quy định tại Nghị định số 41/2002/NĐ-CP được
      thể hiện tại các mẫu số 7, 8, 9, 10 quy định tại Thông tư số
      11/2002/TT-BLĐ-TB&XH phải được doanh nghiệp thông báo công khai trước khi gửi
      thẩm định hoặc xác nhận để người lao động dôi dư kiểm tra lại việc tính toán chế
      độ để đảm bảo được hưởng đúng chế độ theo quy định.

      Điều 11:
      Doanh nghiệp phải gửi hồ sơ quy định tại Điều 8 Quy chế này đến Quỹ Hỗ trợ lao
      động dôi dư, Cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Bộ Lao động - Thương binh và xã hội,
      Cơ quan bảo hiểm xã hội nơi doanh nghiệp tham gia đóng bảo hiểm xã hội, Sở Lao
      động - Thương binh và Xã hội, và lưu một bộ hồ sơ tại doanh nghiệp.

      Điều 12:
      Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
      hồ sơ, Quỹ Hỗ trợ lao động dôi dư kiểm tra, xác định số kinh phí cấp phát và ra
      quyết định duyệt cấp kinh phí từ Quỹ Hỗ trợ lao động dôi dư cho doanh nghiệp,
      có chi tiết theo từng nội dung như sau:

      - Cấp kinh phí để chi trả trợ cấp
      cho người lao động nghỉ hưu trước tuổi;

      - Cấp kinh phí để chi trả trợ cấp
      cho người lao động thực hiện hợp đồng lao động không xác định thời hạn bị mất
      việc;

      - Cấp kinh phí để trả trợ cấp
      cho người lao động thực hiện hợp đồng lao động có thời hạn từ 1-3 năm bị mất việc;

      - Hỗ trợ phần kinh phí còn thiếu
      thuộc trách nhiệm chi trả trợ cấp của doanh nghiệp;

      Quyết định này được gửi cho
      doanh nghiệp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Bộ Lao động thương binh và Xã hội,
      Kho bạc nhà nước trung ương, và lưu một bản vào hồ sơ doanh nghiệp tại Quỹ Hỗ
      trợ lao động dôi dư.

      Trường hợp hồ sơ không đảm bảo
      các yêu cầu theo quy định, hoặc có sai sót về số liệu tính toán, cũng trong thời
      hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được bộ hồ sơ, Quỹ Hỗ trợ lao động dôi dư
      thông báo bằng văn bản cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền và doanh nghiệp biết
      để hoàn chỉnh.

      Điều 13:
      Căn cứ Quyết định phê duyệt kinh phí cấp từ Quỹ Hỗ trợ
      lao động dôi dư cho doanh nghiệp, trong thời hạn 5 ngày làm việc, Quỹ Hỗ trợ
      lao động dôi dư cấp phát kinh phí vào tài khoản của doanh nghiệp để thực hiện
      chi trả trợ cấp cho người lao động dôi dư.

      Điều 14:
      Sau khi nhận được kinh phí từ Quỹ Hỗ trợ lao động dôi dư, doanh nghiệp tiến
      hành việc chi trả trợ cấp cho người lao động dôi dư theo quy định tại tiết d,
      điểm 1, Phần IV Thông tư số 11/2002/TT-BLĐ-TB&XH.

      Khi trả trợ cấp cho người lao động,
      doanh nghiệp phải lập phiếu chi (Mẫu số 02 - TT ban hành kèm theo Quyết định số
      1141/TC/QĐ-CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ Tài chính); lập danh sách người lao động
      nhận trợ cấp (Mẫu số 2, Quy chế này).

      Người lao động có trách nhiệm ký
      xác nhận đã nhận tiền trợ cấp vào cả phiếu chi và danh sách nêu trên.

      Tổ chức công đoàn doanh nghiệp,
      cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm giám sát, kiểm tra việc trả trợ cấp
      cho người lao động dôi dư tại doanh nghiệp.

      Doanh nghiệp phải chi trả đúng đối
      tượng, đúng số tiền và chịu trách nhiệm bồi thường vật chất về những sai sót và
      mất mát xảy ra.

      Điều 15:
      Trong thời hạn 30 ngày kể từ khi hoàn thành việc chi trả trợ cấp cho người lao
      động dôi dư, doanh nghiệp phải lập báo cáo quyết toán, gửi cơ quan nhà nước có
      thẩm quyền kiểm tra, xác nhận. Báo cáo quyết toán bao gồm các tài liệu sau:

      - Danh sách người lao động nhận
      trợ cấp (Mẫu số 02, Quy chế này), bản chính;

      - Báo cáo tổng hợp sử dụng kinh
      phí cấp từ Quỹ Hỗ trợ lao động dôi dư trong đó chi tiết theo từng nội dung hỗ
      trợ ghi trong thông báo hỗ trợ của Quỹ Hỗ trợ lao động dôi dư, số tiền thừa, và
      lý do (Mẫu số 03, Quy chế này);

      Sau khi có ý kiến xác nhận của
      cơ quan nhà nước có thẩm quyền, doanh nghiệp gửi về Quỹ Hỗ trợ lao động dôi dư
      báo cáo quyết toán và báo cáo kết quả thực hiện sắp xếp lao động theo quy định
      tại tiết e, điểm 1, Phần IV Thông tư số 11/2002/TT-BLĐ-TB&XH.

      Doanh nghiệp và cơ quan nhà nước
      có thẩm quyền chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của
      báo cáo quyết toán.

      Điều 16:
      Đối với số kinh phí cấp từ Quỹ Hỗ trợ lao động dôi dư cho doanh nghiệp thừa khi
      quyết toán, trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày gửi báo cáo quyết toán về
      Quỹ Hỗ trợ lao động dôi dư, doanh nghiệp phải nộp ngay vào tài khoản của Quỹ Hỗ
      trợ lao động dôi dư mở tại Kho bạc nhà nước trung ương.

      B - CẤP
      KINH PHÍ TỪ QUỸ HỖ TRỢ LAO ĐỘNG DÔI DƯ CHO CƠ QUAN BẢO HIỂM XÃ HỘI:

      Điều 17:
      Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được danh sách người lao động đủ
      tuổi nghỉ hưu theo quy định hiện hành nhưng còn thiếu thời gian đóng bảo hiểm
      xã hội tối đa là 1 năm và dự toán kinh phí đóng bảo hiểm xã hội (Mẫu số 08,
      Thông tư số 11/2002/TT-BLĐ-TB&XH) trong hồ sơ của doanh nghiệp quy định tại
      Điều 8 Quy chế này, Quỹ Hỗ trợ lao động dôi dư xem xét, xác định số kinh phí cấp
      cho cơ quan bảo hiểm xã hội và ra quyết định duyệt cấp kinh phí từ Quỹ Hỗ trợ
      lao động dôi dư cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

      Quyết định này được gửi cho cơ
      quan bảo hiểm xã hội, doanh nghiệp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Bộ Lao động
      thương binh và Xã hội, Kho bạc nhà nước trung ương và lưu một bản vào hồ sơ
      doanh nghiệp của Quỹ Hỗ trợ lao động dôi dư.

      Trường hợp hồ sơ không đảm bảo
      các yêu cầu theo quy định, hoặc có sai sót về số liệu tính toán, cũng trong thời
      hạn 10 ngày làm việc kể trên, Quỹ Hỗ trợ lao động dôi dư thông báo bằng văn bản
      cho doanh nghiệp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ quan bảo hiểm xã hội biết
      để hoàn chỉnh.

      Điều 18:
      Trên cơ sở Quyết định phê duyệt kinh phí cấp từ Quỹ Hỗ
      trợ lao động dôi dư cho cơ quan bảo hiểm xã hội, trong thời hạn 5 ngày làm việc,
      Quỹ Hỗ trợ lao động dôi dư cấp phát kinh phí vào tài khoản của cơ quan bảo hiểm
      xã hội.

      Điều 19:
      Sau khi nhận được kinh phí cấp phát từ Quỹ Hỗ trợ lao động
      dôi dư, trong thời hạn 10 ngày làm việc, cơ quan bảo hiểm xã hội thực hiện xác
      nhận người lao động đã đóng đủ bảo hiểm xã hội và chuyển người lao động dôi dư
      sang hưởng chế độ hưu theo quy định hiện hành về bảo hiểm xã hội.

      Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể
      từ khi hoàn thành việc chuyển người lao động dôi dư sang hưởng chế độ hưu, cơ
      quan bảo hiểm xã hội phải thông báo kết quả sử dụng kinh phí từ Quỹ Hỗ trợ lao
      động dôi dư (Mẫu số 04, Quy chế này) về Quỹ Hỗ trợ lao động dôi dư.

      C - CẤP
      KINH PHÍ TỪ QUỸ HỖ TRỢ LAO ĐỘNG DÔI DƯ CHO CÁC CƠ SỞ DẠY NGHỀ:

      Điều 20:
      Hàng quý, các cơ sở dạy nghề được chỉ định đào tạo nghề
      cho người lao động dôi dư có trách nhiệm lập và gửi về Quỹ Hỗ trợ lao động dôi
      dư Đơn đề nghị thanh toán kinh phí đào tạo (Mẫu số 05, Quy chế này), kèm theo
      các Phiếu học nghề miễn phí (bản gốc) và bản sao các quyết định nghỉ việc hưởng
      chính sách đối với lao động dôi dư do sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nước của người
      lao động dôi dư học nghề trong quý.

      Đơn đề nghị thanh toán kinh phí
      đào tạo phải được Sở Lao động-Thương binh và Xã hội nơi cở sở dạy nghề đóng trụ
      sở thẩm định về số lao động dôi dư thực tế đào tạo tại cơ sở dạy nghề, thời
      gian đào tạo nghề (tối đa không quá 6 tháng) và Sở Tài chính - Vật giá nơi cơ sở
      dạy nghề đóng trụ sở thẩm định về giá đào tạo nhưng tối đa không quá 350.000 đồng/người/tháng.

      Sở Lao động-Thương binh và Xã hội
      và Sở Tài chính-Vật giá chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực,
      chính xác của Đơn đề nghị thanh toán kinh phí đào tạo của cơ sở đào tạo đã được
      thẩm định.

      Điều 21:
      Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ
      sơ do cơ sở dạy nghề gửi, Quỹ Hỗ trợ lao động dôi dư kiểm tra, xác định số kinh
      phí cấp phát và ra quyết định duyệt cấp kinh phí từ Quỹ Hỗ trợ lao động dôi dư
      cho cơ sở dạy nghề.

      Quyết định này được gửi cho cơ sở
      dạy nghề, Sở Lao động-Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính - Vật giá, Bộ Lao động
      - Thương binh và Xã hội, Kho bạc nhà nước trung ương, và lưu một bản vào hồ sơ
      cơ sở dạy nghề tại Quỹ Hỗ trợ lao động dôi dư.

      Trong trường hợp hồ sơ không đảm
      bảo các yêu cầu theo quy định, hoặc có sai sót về số liệu tính toán, cũng trong
      thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ do cơ sở dạy nghề gửi, Quỹ
      Hỗ trợ lao động dôi dư thông báo bằng văn bản cho cơ sở dạy nghề, Sở Lao động -
      Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính-Vật giá biết để hoàn chỉnh.

      Điều 22:
      Trên cơ sở Quyết định phê duyệt kinh phí cấp từ Quỹ Hỗ
      trợ lao động dôi dư cho cơ sở dạy nghề, trong thời hạn 5 ngày làm việc, Quỹ Hỗ
      trợ lao động dôi dư cấp phát kinh phí vào tài khoản của cơ sở dạy nghề.

      IV - LẬP KẾ
      HOẠCH NGUỒN QUỸ HỖ TRỢ LAO ĐỘNG DÔI DƯ

      Điều 23:
      Hàng năm, Quỹ Hỗ trợ lao động dôi dư lập kế hoạch huy động
      và sử dụng nguồn Quỹ cùng với thời gian lập dự toán ngân sách nhà nước để trình
      Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

      Điều 24:
      Kế hoạch huy động và sử dụng nguồn Quỹ Hỗ trợ lao động
      dôi dư được lập trên những căn cứ sau:

      - Chương trình sắp xếp lại doanh
      nghiệp nhà nước theo kế hoạch của Chính phủ;

      - Nhu cầu kinh phí của các doanh
      nghiệp có lao động dôi dư do cơ quan nhà nước có thẩm quyền gửi đến.

      - Khả năng huy động kinh phí từ
      các nguồn quy định tại Điều 3, Quy chế này cho hoạt động của Quỹ Hỗ trợ lao động
      dôi dư.

      Kế hoạch huy động và sử dụng Quỹ
      Hỗ trợ lao động dôi dư hàng năm được tổng hợp theo từng cơ quan nhà nước có thẩm
      quyền và được chi tiết theo từng quý.

      Điều 25:
      Cùng thời gian lập dự toán ngân sách nhà nước hàng
      năm, Cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Tổng công ty 91 có trách nhiệm lập và gửi
      về Quỹ Hỗ trợ lao động dôi dư, đồng gửi Bộ Lao động Thương binh và Xã hội kế hoạch
      sắp xếp lại lao động và nhu cầu trả trợ cấp cho người lao động dôi dư của năm
      tiếp theo.

      Kế hoạch của cơ quan nhà nước có
      thẩm quyền gửi Quỹ Hỗ trợ lao động dôi dư bao gồm các nội dung sau: dự kiến số
      lao động dôi dư và số kinh phí hỗ trợ từ Quỹ Hỗ trợ lao động dôi dư cho từng
      doanh nghiệp (Mẫu số 06, Quy chế này).

      Trường hợp cơ quan nhà nước có
      thẩm quyền không gửi kế hoạch sắp xếp lại lao động và nhu cầu trả trợ cấp cho
      người lao động dôi dư về Quỹ Hỗ trợ lao động dôi dư thì coi như không có nhu cầu
      kinh phí cấp phát từ Quỹ Hỗ trợ lao động dôi dư và không được tính toán trong kế
      hoạch nguồn Quỹ Hỗ trợ lao động dôi dư.

      V - CHẾ ĐỘ SỔ
      SÁCH VÀ BÁO CÁO

      Điều 26:
      Quỹ Hỗ trợ lao động dôi dư có trách nhiệm mở sổ sách để
      theo dõi việc huy động và sử dụng nguồn Quỹ Hỗ trợ lao động dôi dư và thực hiện
      việc hạch toán kế toán theo đúng quy định của chế độ quản lý tài chính hiện
      hành.

      Việc ghi chép các khoản kinh phí
      cấp phát phải rõ ràng, đầy đủ bảo đảm cập nhật kịp thời các hoạt động phát sinh
      và tổ chức việc lưu trữ hồ sơ, chứng từ theo đúng chế độ quy định.

      Điều 27:
      Trong vòng 30 ngày sau khi kết thúc quý, Quỹ Hỗ trợ lao
      động dôi dư có trách nhiệm báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính tiến độ thực hiện kế
      hoạch huy động và sử dụng nguồn Quỹ Hỗ trợ lao động dôi dư quý trước.

      Chậm nhất không quá 45 ngày sau
      khi kết thúc năm tài chính, Quỹ Hỗ trợ lao động dôi dư phải hoàn thành việc lập
      báo cáo quyết toán năm và trình Bộ trưởng Bộ Tài chính để báo cáo Thủ tướng
      Chính phủ. Báo cáo phải phản ánh đầy đủ, trung thực hoạt động của Quỹ Hỗ trợ
      lao động dôi dư trong năm bao gồm: số dư nguồn Quỹ đầu năm, nguồn Quỹ huy động
      trong năm, nguồn Quỹ sử dụng trong năm, số dư nguồn Quỹ cuối năm kèm theo xác
      nhận số dư tài khoản tại Kho bạc Nhà nước Trung ương; số lao động dôi dư đã nhận
      trợ cấp từ Quỹ Hỗ trợ lao động dôi dư và kinh phí chi trả được tổng hợp theo từng
      cơ quan nhà nước có thẩm quyền, được chi tiết theo từng nội dung hỗ trợ từ Quỹ
      Hỗ trợ lao động dôi dư, và được chi tiết theo từng quý.

      Điều 28:
      Các doanh nghiệp, cơ quan bảo hiểm xã hội, cơ sở dạy nghề nhận kinh phí từ Quỹ
      Hỗ trợ lao động dôi dư có trách nhiệm lưu giữ sổ sách, chứng từ, tài liệu có
      liên quan đến việc sử dụng kinh phí theo quy định hiện hành phục vụ công tác kiểm
      tra, giám sát của Quỹ Hỗ trợ lao động dôi dư và của các cơ quan có liên quan.

      Điều 29:
      Doanh nghiệp nhận kinh phí từ Quỹ Hỗ trợ lao động dôi dư
      có trách nhiệm gửi báo cáo tài chính của hai năm tiếp theo kể từ khi hoàn thành
      việc sắp xếp lại doanh nghiệp về Quỹ Hỗ trợ lao động dôi dư để phục vụ công tác
      đánh giá hiệu quả của Quỹ Hỗ trợ lao động dôi dư.

      VI - TỔ CHỨC
      THỰC HIỆN

      Điều 30:
      Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Sở Lao động - Thương
      binh và Xã hội, các doanh nghiệp, cơ quan bảo hiểm xã hội, cơ sở dạy nghề, và
      người lao động dôi dư thực hiện các quy định tại Quy chế này.

      Điều 31:
      Trách nhiệm của các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài
      chính:

      1.- Cục Tài
      chính doanh nghiệp có trách nhiệm:

      - Lập kế hoạch nguồn Quỹ Hỗ trợ
      lao động dôi dư báo cáo Bộ trưởng Bộ tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ.

      - Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ do
      các doanh nghiệp, cơ sở dạy nghề gửi lên và ra Quyết định duyệt cấp kinh phí từ
      Quỹ Hỗ trợ lao động dôi dư cho doanh nghiệp, cơ quan bảo hiểm xã hội, cơ sở dạy
      nghề đảm bảo đúng thời hạn theo quy định tại quy chế này.

      - Thông báo bằng văn bản cho
      doanh nghiệp, cơ quan bảo hiểm xã hội, cơ sở dạy nghề biết để hoàn chỉnh hồ sơ
      trong trường hợp hồ sơ không đảm bảo các yêu cầu theo quy định tại Quy chế này.

      - Kiểm tra và quyết toán số kinh
      phí cấp cho doanh nghiệp, cơ quan bảo hiểm xã hội, cơ sở dạy nghề.

      - Thực hiện chế độ lưu giữ sổ
      sách, công tác kế toán và báo cáo Quỹ Hỗ trợ lao động dôi dư theo quy định tại
      Quy chế này.

      2.- Kho bạc Nhà nước trung ương
      có trách nhiệm:

      - Cấp phát kinh phí cho doanh
      nghiệp, cơ quan bảo hiểm xã hội, cơ sở dạy nghề.

      - Thực hiện kiểm soát qua kho bạc
      việc sử dụng kinh phí đối với các doanh nghiệp, cơ quan bảo hiểm xã hội và cơ sở
      dạy nghề theo đúng quyết định duyệt cấp kinh phí từ Quỹ Hỗ trợ lao động dôi dư.

      3.- Thanh tra Tài chính có trách
      nhiệm:

      - Kiểm tra, thanh tra việc sử dụng
      kinh phí tiếp nhận từ Quỹ Hỗ trợ lao động dôi dư tại các doanh nghiệp, cơ quan
      bảo hiểm xã hội, cơ sở dạy nghề.

      Điều 32:
      Sở Tài chính-Vật giá các tỉnh, thành phố trực thuộc
      trung ương có trách nhiệm:

      - Thẩm định và có ý kiến thẩm định
      về giá đào tạo vào hồ sơ của các cơ sở dạy nghề;

      - Giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
      tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong việc thẩm định hồ sơ xin hỗ trợ
      kinh phí từ Quỹ Hỗ trợ lao động dôi dư của doanh nghiệp do địa phương thành lập.

       

      MẪU SỐ 01

      Ban
      hành kèm theo Quyết định số 85/2002/QĐ-BTC
      ngày 01 tháng 07 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính

      Tên
      cơ quan nhà nước có thẩm quyền:

      Tên doanh nghiệp:

      Số tài khoản:

      Ngân hàng:

      Số:...

      CỘNG
      HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
      Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

      ....,
      ngày... tháng... năm...

      ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP PHÁT KINH PHÍ

      Kính gửi: Quỹ Hỗ trợ lao động
      dôi dư do sắp xếp lại DNNN

      (Cục
      Tài chính doanh nghiệp-Số 4, Ngõ Hàng Chuối 1,
      Phố Hàng chuối, Hà Nội)

      Căn cứ Quyết định số ...ngày... của...về
      việc sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước (hoặc công ty cổ phần), đề nghị Quỹ Hỗ
      trợ lao động dôi dư do sắp xếp lại DNNN cấp kinh phí cho doanh nghiệp, cơ quan
      bảo hiểm xã hội để giải quyết chế độ cho người lao động dôi dư theo quy định hiện
      hành của Nhà nước, cụ thể như sau:

      1.- Tổng dự toán kinh phí cấp
      từ Quỹ cho doanh nghiệp:... nghìn đồng:

      - Dự toán kinh phí chi trả cho
      người lao động nghỉ hưu trước tuổi: ...nghìn đồng;

      - Dự toán kinh phí chi trả cho
      người lao động theo hợp đồng không xác định thời hạn bị mất việc: ... nghìn đồng;

      - Dự toán kinh phí chi trả cho
      người lao động theo hợp đồng lao động có thời hạn 1-3 năm bị mất việc: ...
      nghìn đồng;

      - Dự toán kinh phí hỗ trợ từ Quỹ
      cho phần còn thiếu để chi trả cho người lao động bị mất việc thuộc phần trách
      nhiệm của doanh nghiệp: ... nghìn đồng;

      2. Tổng dự toán kinh phí cấp
      từ Quỹ cho cơ quan bảo hiểm xã hội:... nghìn đồng:

      - Dự toán kinh phí chi trả cho
      người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định hiện hành nhưng còn thiếu thời
      gian đóng bảo hiểm xã hội tối đa là 1 năm: ... nghìn đồng;

      Ý
      KIẾN THẨM ĐỊNH CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC CÓ THẨM QUYỀN

      GIÁM
      ĐỐC DOANH NGHIỆP
      (ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

       

      Nội dung đang được cập nhật.

      Văn bản gốc đang được cập nhật.

      Mục lục bài viết

            • 0.0.0.1 Văn bản liên quan
      • 1 Được hướng dẫn
      • 2 Bị hủy bỏ
      • 3 Được bổ sung
      • 4 Đình chỉ
      • 5 Bị đình chỉ
      • 6 Bị đinh chỉ 1 phần
      • 7 Bị quy định hết hiệu lực
      • 8 Bị bãi bỏ
      • 9 Được sửa đổi
      • 10 Được đính chính
      • 11 Bị thay thế
      • 12 Được điều chỉnh
      • 13 Được dẫn chiếu
            • 13.0.0.1 Văn bản hiện tại
            • 13.0.0.2 Văn bản có liên quan
      • 14 Hướng dẫn
      • 15 Hủy bỏ
      • 16 Bổ sung
      • 17 Đình chỉ 1 phần
      • 18 Quy định hết hiệu lực
      • 19 Bãi bỏ
      • 20 Sửa đổi
      • 21 Đính chính
      • 22 Thay thế
      • 23 Điều chỉnh
      • 24 Dẫn chiếu
          • 24.0.1 Văn bản gốc PDF
          • 24.0.2 Văn bản Tiếng Việt
      Văn bản liên quan

      Được hướng dẫn

        Bị hủy bỏ

          Được bổ sung

            Đình chỉ

              Bị đình chỉ

                Bị đinh chỉ 1 phần

                  Bị quy định hết hiệu lực

                    Bị bãi bỏ

                      Được sửa đổi

                        Được đính chính

                          Bị thay thế

                            Được điều chỉnh

                              Được dẫn chiếu

                                Văn bản hiện tại

                                Số hiệu85/2002/QĐ-BTC
                                Loại văn bảnQuyết định
                                Cơ quanBộ Tài chính
                                Ngày ban hành01/07/2002
                                Người kýTrần Văn Tá
                                Ngày hiệu lực 26/04/2002
                                Tình trạng Hết hiệu lực

                                Văn bản có liên quan

                                Hướng dẫn

                                  Hủy bỏ

                                    Bổ sung

                                      Đình chỉ 1 phần

                                        Quy định hết hiệu lực

                                          Bãi bỏ

                                            Sửa đổi

                                              Đính chính

                                                Thay thế

                                                  Điều chỉnh

                                                    Dẫn chiếu

                                                      Văn bản gốc PDF

                                                      Đang xử lý

                                                      Văn bản Tiếng Việt

                                                      Đang xử lý






                                                      .

                                                      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

                                                        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

                                                      •   Tư vấn pháp luật qua Email
                                                         Tư vấn nhanh với Luật sư
                                                      -
                                                      CÙNG CHUYÊN MỤC
                                                      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                      • Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2622:1995 về phòng chống cháy nhà
                                                      • Luật phá sản là gì? Nội dung và mục lục Luật phá sản?
                                                      • Mẫu GCN người vào Đảng trong thời gian tổ chức đảng xem xét kết nạp
                                                      • Công văn 2792/LĐTBXH-BĐG năm 2021 hướng dẫn thu thập số liệu báo cáo kết quả thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021-2030 do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành
                                                      • Quyết định 1293/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục thủ tục hành chính mới ban hành, sửa đổi, bổ sung, bị bãi bỏ trong lĩnh vực Đường thuỷ nội địa thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Giao thông vận tải tỉnh Thanh Hóa
                                                      • Kế hoạch 22/KH-UBND về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Quảng Trị năm 2021
                                                      • Quyết định 194/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và động vật thủy sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi năm 2021
                                                      • Công văn 6980/BTNMT-PC về lấy ý kiến dự thảo Báo cáo phương án cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh năm 2020 thuộc chức năng quản lý của Bộ Tài nguyên và Môi trường
                                                      • Công văn 1995/ATTP-NĐTT năm 2020 về xử lý khẩn cấp sản phẩm không bảo đảm an toàn thực phẩm do Cục An toàn thực phẩm ban hành
                                                      • Quyết định 21/2020/QĐ-UBND Bãi bỏ 08 Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang về lĩnh vực Tài chính
                                                      • Quyết định 1616/QĐ-BYT năm 2020 hướng dẫn tạm thời về kỹ thuật, phân loại và lựa chọn bộ trang phục phòng, chống dịch Covid-19 do Bộ Y tế ban hành
                                                      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
                                                      • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
                                                      • Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã
                                                      • Tội thao túng thị trường chứng khoán theo Điều 211 BLHS
                                                      • Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác
                                                      • Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh
                                                      • Tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai Điều 229 BLHS
                                                      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                      • Ly hôn thuận tình không cần ra Tòa: Có cách nào không?
                                                      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
                                                      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
                                                      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
                                                      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
                                                      LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                      • Tư vấn pháp luật
                                                      • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                      • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                      • Tư vấn luật qua Facebook
                                                      • Tư vấn luật ly hôn
                                                      • Tư vấn luật giao thông
                                                      • Tư vấn luật hành chính
                                                      • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật thuế
                                                      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                      • Tư vấn pháp luật lao động
                                                      • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                      • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                      • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                      • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                      • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                      LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                      • Tư vấn pháp luật
                                                      • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                      • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                      • Tư vấn luật qua Facebook
                                                      • Tư vấn luật ly hôn
                                                      • Tư vấn luật giao thông
                                                      • Tư vấn luật hành chính
                                                      • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật thuế
                                                      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                      • Tư vấn pháp luật lao động
                                                      • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                      • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                      • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                      • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                      • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


                                                      Tìm kiếm

                                                      Duong Gia Logo

                                                      •   Tư vấn pháp luật qua Email
                                                         Tư vấn nhanh với Luật sư

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

                                                      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                       Email: dichvu@luatduonggia.vn

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

                                                      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                       Email: danang@luatduonggia.vn

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

                                                      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                        Email: luatsu@luatduonggia.vn

                                                      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

                                                      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

                                                      • Chatzalo Chat Zalo
                                                      • Chat Facebook Chat Facebook
                                                      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
                                                      • location Đặt câu hỏi
                                                      • gọi ngay
                                                        1900.6568
                                                      • Chat Zalo
                                                      Chỉ đường
                                                      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
                                                      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
                                                      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
                                                      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
                                                      • Gọi ngay
                                                      • Chỉ đường

                                                        • HÀ NỘI
                                                        • ĐÀ NẴNG
                                                        • TP.HCM
                                                      • Đặt câu hỏi
                                                      • Trang chủ