Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Văn bản pháp luật

Quyết định 84/2004/QĐ-UB về quản lý và điều hành ngân sách địa phương do tỉnh Bắc Giang ban hành

  • 09/08/202109/08/2021
  • bởi Văn Bản Pháp Luật
  • Văn Bản Pháp Luật
    09/08/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News
    618914





      Chi tiết văn bản pháp luật - Luật Dương Gia



      Số hiệu84/2004/QĐ-UB
      Loại văn bảnQuyết định
      Cơ quanTỉnh Bắc Giang
      Ngày ban hành08/06/2004
      Người kýNguyễn Công Bộ
      Ngày hiệu lực 23/06/2004
      Tình trạng Hết hiệu lực

      ỦY
      BAN NHÂN DÂN
      TỈNH BẮC GIANG
      -------

      CỘNG
      HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
      Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
      ---------------

      Số:
      84/2004/QĐ-UB

      Bắc
      Giang, ngày 08 tháng 6 năm 2004

       

      QUYẾT ĐỊNH

      VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU
      HÀNH NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG

      UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG

      - Căn cứ Luật tổ
      chức HĐND và UBND được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông
      qua ngày 26/11/2003;

      - Căn cứ Luật
      Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002;

      - Căn cứ Nghị định
      số 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
      hành Luật Ngân sách Nhà nước;

      - Căn cứ Thông
      tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định
      số 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
      hành Luật Ngân sách Nhà nước;

      - Xét đề nghị của
      Giám đốc Sở Tài chính,

      QUYẾT ĐỊNH

      Điều 1: Ban hành kèm
      theo Quyết định này “Quy định về quản lý và điều hành ngân sách địa phương” áp
      dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.

      Điều 2: Quyết định
      này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay cho Quyết định số
      196/2001/QĐ-UB ngày 25/12/2001 của UBND tỉnh Bắc Giang.

      Điều 3: Thủ trưởng
      cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh, cơ quan trực thuộc UBND tỉnh, các ban của Đảng,
      các đơn vị có liên quan và UBND các huyện, thị xã căn cứ quyết định thi hành./.

       

       

      T/M
      UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
      K/T CHỦ TỊCH
      PHÓ CHỦ TỊCH

      Nguyễn Công Bộ

       

      QUY ĐỊNH

      VỀ QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU HÀNH NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG
      (Ban hành kèm theo Quyết định số 84/2004/QĐ-UB ngày 8/6/2004 của UBND tỉnh Bắc
      Giang)

      Chương I

      NHỮNG QUY ĐỊNH
      CHUNG

      Điều 1:

      Ngân sách địa phương tỉnh Bắc Giang, bao gồm 3 cấp: Ngân sách cấp tỉnh,
      ngân sách huyện, thị xã (gọi chung là ngân sách cấp huyện) và ngân sách xã, phường,
      thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã).

      - Thu ngân sách địa
      phương (ở từng cấp ngân sách) bao gồm: Các khoản thu điều tiết từ các nguồn thu
      trên địa bàn, thu bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên (nếu có) và các khoản
      thu khác theo quy định của pháp luật.

      - Ngân sách địa
      phương phải đảm nhiệm các khoản chi theo quy định của Luật ngân sách nhà nước
      và những quy định của cấp có thẩm quyền.

      Điều 2:

      Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi của ngân sách các cấp chính quyền địa
      phương thực hiện theo Nghị quyết số 83/2003/NQ-HĐND15 ngày 9/12/2003 của HĐND tỉnh
      “Về việc quy định phân cấp ngân sách các cấp chính quyền địa phương tỉnh Bắc
      Giang” và Nghị quyết số 82/2003/NQ-HĐND15 ngày 9/12/2003 “Về việc ban hành định
      mức phân bổ dự toán ngân sách nhà nước năm 2004 của các cấp chính quyền địa
      phương tỉnh Bắc Giang”.

      Điều 3:

      Nhiệm vụ chi thuộc ngân sách cấp nào do ngân sách cấp đó bảo đảm; trường
      hợp cần ban hành chính sách, chế độ mới làm tăng chi ngân sách sau khi dự toán
      đã được cấp có thẩm quyền quyết định thì phải có giải pháp bảo đảm nguồn tài
      chính phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách từng cấp.

      Trong thời kỳ ổn định
      ngân sách, các địa phương được sử dụng nguồn tăng thu ngân sách hàng năm để chi
      cho đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn;
      trường hợp cơ quan quản lý nhà nước cấp trên uỷ quyền cho cơ quan quản lý nhà
      nước cấp dưới thực hiện nhiệm vụ chi của mình, thì phải chuyển kinh phí để ngân
      sách cấp dưới thực hiện nhiệm vụ đó.

      UBND các cấp chỉ
      được sử dụng ngân sách cấp mình để hỗ trợ cho các đơn vị do cấp trên quản lý
      đóng trên địa bàn trong các trường hợp sau:

      - Khi xảy ra thiên
      tai và các trường hợp cần thiết khác, địa phương huy động lực lượng để đảm bảo ổn
      định tình hình kinh tế - xã hội.

      - Các đơn vị do cấp
      trên quản lý khi thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình, kết hợp thực hiện một
      số nhiệm vụ theo yêu cầu của địa phương.

      Điều 4:

      Ngân sách địa phương hàng năm được cân đối với tổng số chi không vượt
      quá tổng số thu; trường hợp cần huy động vốn để đầu tư xây dựng công trình kết
      cấu hạ tầng thuộc phạm vi ngân sách cấp tỉnh bảo đảm thực hiện theo Khoản 3 Điều
      8 Luật ngân sách Nhà nước.

      Điều 5:

      Dự toán chi ngân sách địa phương được bố trí khoản dự phòng là 3% trên
      tổng số chi của ngân sách mỗi cấp để dự phòng chi phòng, chống, khắc phục hậu
      quả thiên tai, hoả hoạn và các nhiệm vụ cấp bách phát sinh ngoài dự toán trong
      năm ngân sách. Việc sử dụng dự phòng ngân sách ở cấp nào do ngân sách cấp đó
      quyết định.

      UBND cấp tỉnh được
      lập quỹ dự trữ tài chính từ các nguồn tăng thu, kết dư ngân sách (50% kết dư
      ngân sách cấp tỉnh), bố trí trong dự toán chi ngân sách hàng năm và các nguồn
      tài chính khác theo quy định của pháp luật, mức khống chế tối đa là 25% dự toán
      ngân sách hàng năm của cấp tương ứng; quỹ dự trữ tài chính được sử dụng để đáp ứng
      các nhu cầu chi khi nguồn thu chưa tập trung kịp thời và phải hoàn trả ngay
      trong năm ngân sách; trường hợp sử dụng hết dự phòng ngân sách thì được sử dụng
      quỹ dự trữ tài chính để chi theo quy định.

      Điều 6:

      1. HĐND cấp tỉnh quyết định dự toán ngân sách địa phương, phân
      bổ ngân sách cấp tỉnh năm sau trước ngày 10/12 năm trước; HĐND cấp dưới quyết định
      dự toán ngân sách địa phương, phân bổ ngân sách năm sau của cấp mình chậm nhất
      là 10 ngày, kể từ ngày HĐND cấp trên trực tiếp quyết định dự toán và phân bổ
      ngân sách; phê duyệt quyết toán ngân sách địa phương hàng năm và những vấn đề
      khác liên quan đến việc chấp hành ngân sách địa phương.

      2. Căn cứ Nghị quyết
      của HĐND cùng cấp, UBND quyết định giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách cho từng cơ
      quan, đơn vị và số bổ sung cân đối ngân sách cho ngân sách cấp dưới.

      Điều 7:

      Việc điều chỉnh ngân sách được thực hiện theo quy định sau:

      1. Trường hợp có
      biến động lớn về ngân sách so với dự toán đã phân bổ cần phải điều chỉnh tổng
      thể, UBND lập dự toán điều chỉnh ngân sách địa phương trình HĐND quyết định.

      2. Trường hợp có
      yêu cầu cấp bách về quốc phòng, an ninh hoặc vì lý do khách quan cần phải điều
      chỉnh nhiệm vụ thu, chi của một số cơ quan, đơn vị, địa phương, song không làm
      biến động lớn đến tổng thể và cơ cấu ngân sách, UBND trình HĐND quyết định điều
      chỉnh dự toán ngân sách địa phương.

      Chương II

      LẬP DỰ TOÁN NGÂN
      SÁCH ĐỊA PHƯƠNG

      Điều 8:

      Hướng dẫn lập dự toán ngân sách và thông báo số kiểm tra hàng năm:

      1. Căn cứ Chỉ thị
      của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư hướng dẫn và số kiểm tra về dự toán ngân sách
      của Bộ Tài chính, căn cứ yêu cầu nhiệm vụ cụ thể của các ngành và địa phương,
      UBND tỉnh thông báo số kiểm tra về dự toán ngân sách cho các ban, ngành, các cơ
      quan Đảng, đoàn thể cấp tỉnh và UBND các huyện, thị xã.

      2. Các ban, ngành,
      các cơ quan Đảng, đoàn thể cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã hướng dẫn và thông
      báo số kiểm tra cho các đơn vị trực thuộc và UBND cấp xã.

      3. Các ngành và
      UBND các huyện, thị xã khi thông báo số kiểm tra về dự toán ngân sách nhà nước
      cho các đơn vị trực thuộc và UBND cấp xã phải đảm bảo số thu không thấp hơn số
      kiểm tra và số chi phải phù hợp vơi số kiểm tra về tổng mức và cơ cấu thu, chi
      ngân sách.

      Điều 9:

      Các doanh nghiệp trên địa bàn căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh của
      mình, các văn bản pháp luật liên quan lĩnh vực thuế và các chế độ thu ngân sách
      nhà nước, dự kiến số thuế và các khoản thu phải nộp ngân sách nhà nước năm sau
      đăng ký với cơ quan thuế và cơ quan được giao nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước.

      Điều 10:

      Nhiệm vụ, quyền hạn về lập dự toán ngân sách nhà nước:

      1. Cục thuế tỉnh:
      Lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý, số thuế
      giá trị gia tăng phải hoàn theo chế độ trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý gửi Tổng
      cục Thuế, UBND tỉnh, Sở Tài chính, Sở Kê hoạch và Đầu tư.

      Cục thuế tỉnh hướng
      dẫn Chi cục Thuế các huyện, thị xã lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa
      bàn gửi UBND và Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thị xã phải đảm bảo yêu cầu,
      nội dung, thời gian lập dự toán ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách nhà
      nước.

      2. Các đơn vị sử dụng
      ngân sách: Lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn thuộc phạm vi nhiệm
      vụ được giao, gửi cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp. Cơ quan quản lý cấp trên
      trực tiếp (trường hợp không phải là đơn vị dự toán cấp 1) xem xét, tổng hợp dự
      toán của các đơn vị cấp dưới trực thuộc lập, gửi đơn vị dự toán cấp 1.

      3. Các cơ quan quản
      lý nhà nước ở địa phương (đơn vị dự toán cấp 1):

      Lập dự toán thu
      ngân sách nhà nước trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý, xem xét dự toán do các
      đơn vị dự toán trực thuộc lập; Tổng hợp và lập dự toán thu, chi ngân sách thuộc
      phạm vi quản lý gửi cơ quan tài chính, cơ quan Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan quản
      lý chương trình mục tiêu quốc gia cùng cấp (phần dự toán chi chương trình mục
      tiêu quốc gia). Thời gian gửi báo cáo trước ngày 10 tháng 7 năm trước đối với
      đơn vị dự toán cấp 1 thuộc tỉnh và trước ngày 1/7 năm trước đối với đơn vị dự
      toán cấp 1 thuộc huyện, thị xã. Đơn vị dự toán cấp 1 quy định thời gian lập và
      gửi báo cáo đối với đơn vị dự toán trực thuộc cho phù hợp.

      4. Sở Kế hoạch và
      Đầu tư: Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính lập dự toán chi đầu tư phát triển và
      phương án phân bổ chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn đầu tư tập trung và
      các nguồn vốn đầu tư XDCB khác. Phối hợp với cơ quan quản lý chương trình mục
      tiêu quốc gia tổng hợp dự toán và phương pháp phân bổ chi chương trình mục tiêu
      quốc gia báo cáo UBND tỉnh để trình Thường trực HĐND tỉnh xem xét trước ngày
      20/7 năm trước; Chủ trì, phối hợp Sở Tài chính, UBND các huyện, thị xã, ngành hữu
      quan kiểm tra, đánh giá hiệu quả của vốn đầu tư các công trình XDCB trên địa
      bàn; Xây dựng phương án huy động vốn đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng
      thuộc phạm vi ngân sách cấp tỉnh theo quy định tại Khoản 3, Điều 8 của Luật
      NSNN báo cáo UBND tỉnh để trình HĐND tỉnh xem xét, quyết định.

      5. Sở Tài chính:

      5.1. Chủ trì, phối
      hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức làm việc với UBND cấp dưới trực tiếp, các
      cơ quan, đơn vị cùng cấp về dự toán ngân sách; có quyền yêu cầu bố trí lại những
      khoản thu, chi trong dự toán chưa đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức, chưa tiết
      kiệm phù hợp với khả năng của ngân sách địa phương và định hướng phát triển
      kinh tế - xã hội.

      5.2. Chủ trì, phối
      hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan cùng cấp trong việc tổng
      hợp, lập dự toán ngân sách địa phương và phương án phân bổ ngân sách của cấp tỉnh.

      5.3. Phối hợp với
      Sở Kế hoạch và Đầu tư trong việc lập dự toán chi đầu tư phát triển và phương án
      phân bổ dự toán chi đầu tư XDCB; tổng hợp dự toán và phương án phân bổ dự toán
      chi chương trình mục tiêu quốc gia (Phần chi thường xuyên).

      5.4. Đề xuất các
      phương án cân đối ngân sách và các biện pháp nhằm thực hiện chính sách tăng
      thu, tiết kiệm chi ngân sách và chi ngân sách có hiệu quả.

      6. UBND cấp huyện:

      - Hướng dẫn, tổ chức
      và chỉ đạo các đơn vị trực thuộc, UBND cấp xã lập dự toán thu, chi ngân sách
      thuộc phạm vi quản lý.

      - Lập dự toán thu,
      chi ngân sách trên địa bàn và phương án phân bổ dự toán ngân sách của cấp huyện,
      dự toán chi chương trình mục tiêu quốc gia báo cáo Thường trực HĐND xem xét trước
      khi báo cáo cơ quan hành chính nhà nước cấp trên.

      7. UBND cấp xã:

      Tổ chức chỉ đạo
      Ban tài chính và các đơn vị trực thuộc lập dự toán thu, chi ngân sách thuộc cấp
      mình quản lý, tổng hợp lập dự toán ngân sách cấp xã báo cáo Thường trực HĐND
      xem xét trước khi báo cáo cơ quan hành chính nhà nước cấp trên.

      Điều 11:

      Thời gian lập và gửi báo cáo:

      Quyết định dự toán
      ngân sách mỗi cấp được gửi đến UBND và cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp, đồng
      thời gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư (phần dự toán vốn đầu tư XDCB và vốn chương
      trình mục tiêu) và các cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực (phần dự toán chi theo
      ngành, lĩnh vực).

      UBND tỉnh uỷ quyền
      cho Giám đốc: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính quy định thời gian lập, gửi
      báo cáo xây dựng kế hoạch kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách trong hướng dẫn
      xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm sau trên
      địa bàn tỉnh.

      Chương III

      CHẤP HÀNH NGÂN
      SÁCH NHÀ NƯỚC

      Điều 12:

      Sau khi được UBND các cấp giao dự toán ngân sách, các cơ quan nhà nước
      các cấp, các đơn vị dự toán cấp 1 tiến hành phân bổ và giao dự toán chi ngân
      sách cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc theo nguyên tắc:

      - Tổng số giao cho
      các đơn vị trực thuộc không vượt quá dự toán được cấp có thẩm quyền giao cả về
      tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh vực.

      - Dự toán chi thường
      xuyên giao cho đơn vị sử dụng ngân sách được phân bổ chi tiết theo các nhóm mục
      chi chủ yếu của mục lục ngân sách nhà nước.

      - Phương án phân bổ
      dự toán ngân sách cho các đơn vị sử dụng ngân sách phải gửi cơ quan tài chính
      cùng cấp để thẩm tra.

      - Việc phân bổ và
      giao dự toán ngân sách cho các đơn vị sử dụng ngân sách phải hoàn thành trước
      ngày 31/12/ năm trước.

      - Việc sử dụng
      ngân sách phải đúng với dự toán ngân sách được giao cả về tổng mức và chi tiết.
      Trường hợp cần thiết đơn vị dự toán cấp 1 được điều chỉnh dự toán ngân sách giữa
      các đơn vị trực thuộc, sau khi thống nhất với cơ quan tài chính cùng cấp, song
      không được làm thay đổi tổng mức và chi tiết đã giao cho đơn vị dự toán cấp 1.

      Điều 13:

      Các cơ quan nhà nước, các đơn vị dự toán ngân sách phải chấp hành
      nghiêm chỉnh Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn của Trung ương và địa phương, đề
      ra những biện pháp cần thiết đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ thu, chi ngân sách
      được giao, thực hiện tăng thu, tiết kiệm chi, chi hợp lý, có hiệu quả.

      Điều 14:

      Cục thuế chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, các ngành, UBND các huyện,
      thị xã xây dựng đề án tăng thu, các biện pháp chống thất thu, kịp thời hướng dẫn
      và tổ chức thực hiện tốt các chính sách, pháp luật về lĩnh vực Thuế, xây dựng
      cơ chế, nuôi dưỡng nguồn thu, nghiêm cấm để ngoài ngân sách trái quy định.

      Điều 15:

      Việc chi trả, thanh toán các khoản chi của ngân sách nhà nước áp dụng
      theo các hình thức quy định tại các điểm 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 và 13 phần IV
      Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định
      số 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
      hành Luật ngân sách nhà nước.

      Điều 16:

      Trong quá trình chấp hành ngân sách nhà nước, nếu có thay đổi về nguồn
      thu, nhiệm vụ chi thì các cấp ngân sách thực hiện như sau:

      1. Nếu tăng thu so
      với dự toán được giao thì UBND các cấp lập phương án sử dụng đối với từng nhiệm
      vụ chi, thống nhất ý kiến với Thường trực HĐND trước khi thực hiện theo hướng số
      tăng thu (sau khi trừ đi số trích thưởng theo chế độ quy định) được sử dụng để
      tăng chi đầu tư phát triển, bổ sung dự phòng ngân sách, tăng chi trả nợ đầu tư
      (nếu có).

      2. Trường hợp số
      thu không đạt dự toán được HĐND quyết định, UBND báo cáo Thường trực HĐND; đối
      với cấp xã, UBND báo cáo HĐND điều chỉnh giảm một số khoản chi tương ứng.

      3. Mức giao dự
      toán chi ngân sách là mức giao tối đa cho đơn vị được sử dụng trong năm. Chủ tịch
      UBND tỉnh không xét bổ sung kinh phí cho các đơn vị, trừ trường hợp đặc biệt, cần
      bổ sung kinh phí thì thực hiện theo quy định tại Điều 18 của quy định này.

      4. Tất cả các khoản
      chi ngân sách nhà nước phải được kiểm tra, kiểm soát trước, tỏng và sau quá
      trình cấp phát thanh toán. Chi ngân sách phải có trong dự toán ngân sách nhà nước
      được giao, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu do cơ quan quản lý nhà nước
      có thẩm quyền quyết định và được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người
      được uỷ quyền quyết định chi. Người ra quyết định chi phải chịu trách nhiệm về
      quyết định của mình, nếu chi sai phải bồi hoàn công quỹ và xử lý theo pháp luật
      quy định.

      Điều 17:

      1. Các tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ nộp đầy đủ, đúng hạn các
      khoản thuế, phí, lệ phí, các khoản thu khác vào ngân sách nhà nước theo quy định
      của pháp luật. Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về kê khai, báo cáo các khoản
      thu, nộp và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các chứng từ thu của mình.

      2. Toàn bộ các khoản
      thu của ngân sách nhà nước phải nộp trực tiếp vào Kho bạc Nhà nước. Trừ một số
      khoản thu cơ quan thu có thể thu trực tiếp song định kỳ phải nộp Kho bạc Nhà nước
      theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Việc ghi thu, ghi chi ngân sách thực
      hiện theo Luật ngân sách nhà nước.

      Điều 18:

      Trong quá trình thực hiện dự toán, nếu phát sinh nhu cầu chi mới thì
      đơn vị tự sắp xếp trong phạm vi tổng mức dự toán ngân sách năm được giao.

      Trong trường hợp
      được giao nhiệm vụ mới, đơn vị không thể sắp xếp được trong dự toán được giao,
      đơn vị làm văn bản bổ sung kinh phí gửi Sở Tài chính tổng hợp trình Chủ tịch
      UBND tỉnh xem xét, quyết định vào cuối tháng 6 và tháng 11 hàng năm.

      Nguồn để cấp bổ
      sung dự toán chi ngân sách trong năm là nguồn kinh phí dự phòng và nguồn kinh
      phí vượt thu ngân sách ở mỗi cấp.

      Điều 19:

      Sử dụng dự phòng ngân sách địa phương.

      1. Việc sử dụng dự
      phòng ngân sách tỉnh do Chủ tịch UBND phối hợp với Thường trực HĐND tỉnh quyết
      định.

      Dự phòng ngân sách
      cấp huyện và cấp xã do cơ quan Tài chính báo cáo Chủ tịch UBND và thống nhất với
      HĐND cùng cấp quyết định.

      2. Cơ quan tài
      chính địa phương tổng hợp tình hình sử dụng dự phòng ngân sách cấp mình báo cáo
      UBND cùng cấp trình Thường trực HĐND hàng quý và báo cáo HĐND tại kỳ họp gần nhất,

      Điều 20:

      1. Việc trích lập quỹ dự trữ tài chính cấp tỉnh theo quy định
      tại điểm 2, Điều 58 của Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 của Chính phủ
      quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật ngân sách nhà nước.

      2. Quỹ dự trữ tài
      chính của tỉnh do Chủ tịch UBND tỉnh làm chủ tài khoản và gửi tại Kho bạc Nhà
      nước và được Kho bạc Nhà nước trả lãi tiền gửi theo lãi suất mà Ngân hàng Nhà
      nước trả cho Kho bạc Nhà nước, khoản lãi này được bổ sung vào quỹ.

      3. Chủ tịch UBND tỉnh
      quyết định tạm ứng từ quỹ dự trữ tài chính của tỉnh cho các nhu cầu chi khi nguồn
      thu chưa tập trung kịp và phải hoàn trả trong năm ngân sách.

      4. UBND tỉnh quyết
      định sử dụng quỹ dự trữ tài chính của tỉnh để xử lý cân đối ngân sách trong các
      trường hợp:

      - Thu ngân sách
      không đạt mức dự toán đã được HĐND quyết định, sau khi đã sắp xếp lại ngân sách
      và sử dụng hết dự phòng mà chưa đủ nguồn để đáp ứng nhiệm vụ chi.

      - Thực hiện các
      nhiệm vụ phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, hoả hoạn, tai nại trên diện
      rộng với mức độ nghiêm trọng, nhiệm vụ cấp bách khác phát sinh ngoài dự toán mà
      sau khi đã sắp xếp lại ngân sách và sử dụng hết dự phòng mà chưa đủ nguồn để
      đáp ứng nhiệm vụ chi.

      Tổng mức chi từ quỹ
      dự trữ tài chính (không kể tạm ứng) cả năm không vượt quá 30% số dư của quỹ tại
      thời điểm bắt đầu năm ngân sách.

      Điều 21:

      1. Quản lý quỹ ngân sách nhà nước là trách nhiệm của cơ quan
      Tài chính và Kho bạc Nhà nước các cấp, thực hiện theo quy định của Luật NSNN và
      Bộ Tài chính.

      2. Kho bạc Nhà nước
      có trách nhiệm báo cáo thường xuyên cho cơ quan tài chính mức tồn quỹ của ngân
      sách.

      Điều 22:

      Việc cho vay giữa ngân sách cấp tỉnh và ngân sách cấp huyện được thực
      hiện như sau:

      - Trong năm ngân
      sách, nếu ngân sách huyện, thị xã chưa tập trung đủ nguồn thu để chi lương và một
      số nhu cầu cấp bách tối thiểu khác (trong dự toán năm) có thể xin vay ngân sách
      cấp tỉnh trong thời gian từ 3 đến 6 tháng.

      - Chủ tịch UBND tỉnh
      giao cho Giám đốc Sở Tài chính kiểm tra nhu cầu xin tạm vay của từng huyện, thị
      xã và căn cứ vào khả năng của ngân sách cấp tỉnh để xác định mức cho vay và thời
      gian cho vay, trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.

      - Khi hết hạn vay
      Chủ tịch UBND huyện, thị xã phải chịu trách nhiệm bố trí, sắp xếp ngân sách cấp
      mình để hoàn trả ngân sách cấp tỉnh số tiền đã vay. Trường hợp hết thời hạn cho
      vay, UBND các huyện, thị xã vẫn không hoàn trả số tiền vay thì trừ vào số bổ
      sung từ ngân sách cấp tỉnh cho ngân sách cấp huyện, thị xã tương ứng số tiền đã
      vay.

      Chương IV

      KẾ TOÁN VÀ QUYẾT
      TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

      Điều 23:

      1. Các tổ chức, cá nhân có nhiệm vụ thu, nộp ngân sách nhà nước,
      sử dụng vốn, kinh phí ngân sách nhà nước và các khoản thu, chi tài chính phải tổ
      chức hạch toán kế toán, lập báo cáo kế toán và quyết toán các khoản thu, chi
      ngân sách nhà nước và các khoản thu, chi tài chính theo quy định của pháp luật
      về kế toán, thống kê theo chế độ kế toán và mục lục ngân sách nhà nước.

      2. Báo cáo quyết
      toán gửi cơ quan quản lý nhà nước theo quy định phải có xác nhận của Kho bạc
      Nhà nước nơi giao dịch về tổng số và chi tiết, kèm theo bản thuyết minh tình
      hình thu, chi tài chính của đơn vị mình.

      3. Cơ quan tài
      chính các cấp có trách nhiệm lập báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách cấp
      mình, tổng hợp báo cáo quyết toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, chi ngân
      sách địa phương, quyết toán chi kinh phí uỷ quyền của cấp trên.

      Điều 24:

      Kho bạc nhà nước các cấp có trách nhiệm tổ chức hạch toán kế toán thu,
      chi ngân sách nhà nước; định kỳ hàng tháng, quý, năm (hoặc đột xuất) báo cáo việc
      thực hiện thu, chi ngân sách nhà nước theo dự toán đã giao và theo mục lục ngân
      sách nhà nước cho cơ quan tài chính cùng cấp.

      Kho bạc nhà nước cấp
      huyện, ngoài việc hạch toán kế toán thu, chi ngân sách nhà nước trên địa bàn
      huyện còn phải thực hiện hạch toán kế toán thu, chi ngân sách cấp xã trên địa
      bàn huyện gửi UBND xã. Riêng đối với thị xã Bắc Giang, Kho bạc Nhà nước tỉnh thực
      hiện hạch toán kế toán thu, chi ngân sách nhà nước các xã trên địa bàn thị xã gửi
      UBND xã, phường theo quy định.

      Điều 25:

      Các khoản chi ngân sách thuộc dự toán năm trước đều chưa thực hiện hoặc
      chưa thực hiện hết không được chuyển sang năm sau chi tiếp; trường hợp đặc biệt,
      đơn vị sử dụng ngân sách báo cáo cơ quan tài chính để tổng hợp trình Chủ tịch
      UBND cùng cấp quyết định cho chi tiếp thì hạch toán và quyết toán như sau:

      - Nếu thực hiện
      trong thời gian chỉnh lý quyết toán thì dùng tồn qũy ngân sách năm trước để xử
      lý và hạch toán, quyết toán vào chi ngân sách năm trước.

      - Nếu được quyết định
      chi vào ngân sách năm sau thì cơ quan tài chính làm thủ tục chi chuyển nguồn
      sang năm sau để chi tiếp và thực hiện quyết toán chi chuyển nguồn vào ngân sách
      năm trước; khi thực hiện chi các đơn vị dự toán và ngân sách các cấp hạch toán,
      quyết toán vào ngân sách năm sau.

      Điều 26:

      Thời gian chỉnh lý quyết toán như sau:

      - Hết ngày 31
      tháng 01 năm sau đối với ngân sách cấp xã.

      - Hết ngày 28
      tháng 02 năm sau đối với ngan sách cấp huyện.

      - Hết ngày 31
      tháng 3 năm sau đối với ngan sách cấp tỉnh.

      Điều 27:

      Thời gian gửi báo cáo kế toán quý, báo cáo quyết toán năm quy định như
      sau:

      1. Báo cáo kế toán
      quý:

      1.1. Báo cáo kế
      toán quý của đơn vị dự toán cấp III lập gửi đơn vị dự toán cấp II và đơn vị dự
      toán cấp II lập gửi đơn vị dự toán cấp I theo quy định tại chế độ kế toán hành
      chính sự nghiệp. Đơn vị dự toán cấp I lập gửi cơ quan tài chính chậm nhất là 25
      ngày sau khi kết thúc quý.

      1.2. Báo cáo kế
      toán quý của ngân sách các cấp chính quyền:

      - Đối với ngân
      sách cấp xã: Kho bạc nhà nước huyện lập gửi Ban Tài chính xã, phòng Tài chính –
      Kế hoạch huyện, thị xã chậm nhất 15 ngày sau khi kết thúc quý.

      - Đối với ngân
      sách cấp huyện, Kho bạc Nhà nước huyện lập gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện,
      Sở Tài chính chậm nhất 30 ngày sau khi kết thúc quý.

      - Đối với ngân
      sách cấp tỉnh, Kho bạc Nhà nước tỉnh lập gửi Sở Tài chính, Bộ Tài chính chậm nhất
      45 ngày sau khi kết thúc quý.

      2. Báo cáo quyết
      toán năm:

      2.1. Đối với đơn vị
      dự toán:

      Sau khi đã duyệt
      báo cáo quyết toán năm của các đơn vị trực thuộc, đơn vị dự toán cấp I của huyện
      tổng hợp gửi phòng Tài chính - Kế hoạch chậm nhất trước ngày 15/3 năm sau; đơn
      vị dự toán cấp I của tỉnh tổng hợp gửi Sở Tài chính chậm nhất trước ngày 15/4
      năm sau. Thời gian gửi báo cáo quyết toán của đơn vị dự toán cấp II, cấp III
      giao đơn vị dự toán cấp I quy định nhưng phải đảm bảo thời hạn để đơn vị dự
      toán cấp I gửi báo cáo quyết toán theo quy định trên.

      2.2. Đối với ngân
      sách các cấp chính quyền địa phương:

      Sau khi đã thẩm định
      báo cáo quyết toán của các đơn vị trực thuộc và ngân sách cấp dưới, báo cáo quyết
      toán ngân sách năm của cấp dưới gửi cấp trên chậm nhất ngày 15 tháng 2 năm sau
      đối với ngân sách xã; chậm nhất ngày 15 tháng 4 năm sau đối với ngân sách cấp
      huyện, chậm nhất ngày 15 tháng 9 năm sau đối với ngân sách cấp tỉnh.

      Điều 28:

      Trình tự xét duyệt và thẩm định quyết toán năm của các đơn vị được quy
      định như sau:

      1. Đơn vị dự toán
      cấp trên xét duyệt quyết toán và thông báo kết quả xét duyệt cho các đơn vị cấp
      dưới trực thuộc.

      2. Cơ quan tài
      chính cùng cấp thẩm định quyết toán năm của các đơn vị dự toán cấp I, ra thông
      báo thẩm định gửi đơn vị dự toán cấp I. Trường hợp đơn vị dự toán cấp I đồng thời
      là đơn vị sử dụng ngân sách cơ quan tài chính duyệt quyết toán và thông báo kết
      qủa xét duyệt quyết toán cho đơn vị dự toán cấp I.

      3. Đối với các
      công trình XDCB, các chương trình dự án, kết thúc năm ngân sách chủ đầu tư lập
      báo cáo quyết toán thực hiện vốn đầu tư trong năm theo từng công trình dự án, gửi
      Kho bạc Nhà nước và cơ quan Tài chính cùng cấp. Việc duyệt, thẩm định quyết
      toán vốn đầu tư CDCB theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

      4. Quyết toán kinh
      phí uỷ quyền:

      - Đơn vị trực tiếp
      sử dụng kinh phí uỷ quyền của ngân sách cấp trên phải lập báo cáo quyết toán
      năm theo mẫu biểu quy định và gửi cơ quan tài chính nhận uỷ quyền và cơ quan quản
      lý chuyên ngành cùng cấp. Cơ quan tài chính nhận uỷ quyền chủ trì phối hợp với
      cơ quan quản lý chuyên ngành cùng cấp xét duyệt báo cáo quyết toán kinh phí uỷ
      quyền của đơn vị trực tiếp sử dụng kinh phí uỷ quyền và tổng hợp, lập báo cáo
      quyết toán kinh phí uỷ quyền gửi cơ quan quản lý nhà nước theo quy định.

      - Cơ quan tài
      chính uỷ quyền chủ trì phối hợp với cơ quan quản lý chuyên ngành cùng cấp thẩm
      tra, xem xét quyết toán kinh phí uỷ quyền của cơ quan tài chính nhận uỷ quyền
      và tổng hợp vào quyết toán chi ngân sách cấp uỷ quyền.

      Điều 29:

      Trình tự thẩm định quyết toán thu, chi ngân sách hàng năm của các cấp
      ngân sách được quy định như sau:

      1. Phòng Tài chính
      - Kế hoạch thẩm định quyết định thu, chi ngân sách cấp xã; thời gian thẩm định
      chậm nhất ngày 15/3/năm sau.

      2. Sở Tài chính thẩm
      định quyết toán thu, chi ngân sách nhà nước phát sinh trên địa bàn huyện, quyết
      toán thu, chi ngân sách cấp huyện; thời gian thẩm định chậm nhất ngày 30/5 năm
      sau.

      Điều 30:

      Việc thẩm định báo cáo quyết toán năm thực hiện theo quy định tại Điều
      74 của Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 của Chính phủ.

      Điều 31:

      Quyết toán năm của các cấp ngân sách, nếu có kết dư thì xử lý như sau:

      - Kết dư ngân sách
      cấp tỉnh được trích năm mươi phần trăm (50%) chuyển vào quỹ dự trữ tài chính và
      năm mươi phần trăm (50%) chuyển vào thu ngân sách năm sau.

      - Kết dư ngân sách
      cấp huyện và ngân sách cấp xã được chuyển (100%) vào thu ngân sách năm sau.

      Chương V

      CÔNG TÁC KIỂM
      TRA, THANH TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

      Điều 32:

      Công tác kiểm tra giám sát việc chấp hành các chế độ chính sách về thu,
      chi phải được tiến hành thường xuyên ở tất cả các cấp, các ngành, các đơn vị hưởng
      thụ ngân sách.

      Trong phạm vi chức
      năng của mình, cơ quan quản lý nhà nước và đơn vị dự toán ngân sách các cấp ở địa
      phương có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện các chế độ chính sách về thu, chi
      và quản lý ngân sách, quản lý tài sản của Nhà nước.

      Điều 33:

      Thanh tra ngành tài chính (bao gồm thanh tra tài chính, kho bạc nhà nước,
      thuế) có nhiệm vụ tiến hành kiểm tra định kỳ, kiểm tra đột xuất việc chấp hành
      thu, chi và quản lý ngân sách, quản lý tài sản nhà nước của các tổ chức và cá
      nhân theo quy định của pháp luật.

      Điều 34:

      Những hành vi sau đây là những hành vi vi phạm quy chế quản lý ngân
      sách, vi phạm kỷ luật tài chính, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử
      lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt
      hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

      - Che giấu nguồn
      thu, thu để ngoài ngân sách, trì hoãn nghĩa vụ thu nộp ngân sách nhà nước.

      - Cho miễn, giảm
      các khoản nộp ngân sách trái quy định hoặc không đúng thẩm quyền.

      - Lợi dụng chức vụ,
      quyền hạn để chiếm dụng, làm thiệt hại nguồn thu ngân sách và tài sản nhà nước.

      - Thu sai theo quy
      định của pháp luật, chi sai chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi, không đúng mục
      đích, không có trong dự toán ngân sách được duyệt hoặc quyết định của cấp có thẩm
      quyền, làm thất thoát ngân sách, thiệt hại công quỹ.

      - Hạch toán sai chế
      độ kế toán Nhà nước và mục lục ngân sách nhà nước, gây thiệt hại cho ngân sách
      nhà nước.

      Các hành vi khác
      trái với quy định của Luật ngân sách và quy định của Quy định này.

      Điều 35:

      Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, tố cáo, khởi kiện những hành vi vi
      phạm pháp luật về ngân sách. Việc khiếu nại, tố cáo, khởi kiện và việc giải quyết
      khiếu nại, tố cáo, khởi kiện được thực hiện theo quy định của pháp luật.

       

      Nội dung đang được cập nhật.

      Văn bản gốc đang được cập nhật.

      Mục lục bài viết

            • 0.0.0.1 Văn bản liên quan
      • 1 Được hướng dẫn
      • 2 Bị hủy bỏ
      • 3 Được bổ sung
      • 4 Đình chỉ
      • 5 Bị đình chỉ
      • 6 Bị đinh chỉ 1 phần
      • 7 Bị quy định hết hiệu lực
      • 8 Bị bãi bỏ
      • 9 Được sửa đổi
      • 10 Được đính chính
      • 11 Bị thay thế
      • 12 Được điều chỉnh
      • 13 Được dẫn chiếu
            • 13.0.0.1 Văn bản hiện tại
            • 13.0.0.2 Văn bản có liên quan
      • 14 Hướng dẫn
      • 15 Hủy bỏ
      • 16 Bổ sung
      • 17 Đình chỉ 1 phần
      • 18 Quy định hết hiệu lực
      • 19 Bãi bỏ
      • 20 Sửa đổi
      • 21 Đính chính
      • 22 Thay thế
      • 23 Điều chỉnh
      • 24 Dẫn chiếu
          • 24.0.1 Văn bản gốc PDF
          • 24.0.2 Văn bản Tiếng Việt
      Văn bản liên quan

      Được hướng dẫn

        Bị hủy bỏ

          Được bổ sung

            Đình chỉ

              Bị đình chỉ

                Bị đinh chỉ 1 phần

                  Bị quy định hết hiệu lực

                    Bị bãi bỏ

                      Được sửa đổi

                        Được đính chính

                          Bị thay thế

                            Được điều chỉnh

                              Được dẫn chiếu

                                Văn bản hiện tại

                                Số hiệu84/2004/QĐ-UB
                                Loại văn bảnQuyết định
                                Cơ quanTỉnh Bắc Giang
                                Ngày ban hành08/06/2004
                                Người kýNguyễn Công Bộ
                                Ngày hiệu lực 23/06/2004
                                Tình trạng Hết hiệu lực

                                Văn bản có liên quan

                                Hướng dẫn

                                  Hủy bỏ

                                    Bổ sung

                                      Đình chỉ 1 phần

                                        Quy định hết hiệu lực

                                          Bãi bỏ

                                            Sửa đổi

                                              Đính chính

                                                Thay thế

                                                  Điều chỉnh

                                                    Dẫn chiếu

                                                      Văn bản gốc PDF

                                                      Đang xử lý

                                                      Văn bản Tiếng Việt

                                                      Đang xử lý






                                                      .

                                                      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

                                                        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

                                                      •   Tư vấn pháp luật qua Email
                                                         Tư vấn nhanh với Luật sư
                                                      -
                                                      CÙNG CHUYÊN MỤC
                                                      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                      • Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2622:1995 về phòng chống cháy nhà
                                                      • Luật phá sản là gì? Nội dung và mục lục Luật phá sản?
                                                      • Mẫu GCN người vào Đảng trong thời gian tổ chức đảng xem xét kết nạp
                                                      • Công văn 6928/TCĐBVN-KHCN,MT&HTQT năm 2021 về giao nhiệm vụ rà soát, tăng cường công tác quản lý Dự án thu phí tự động không dừng do Tổng cục Đường bộ Việt Nam ban hành
                                                      • Quyết định 1000/QĐ-BKHCN năm 2021 công bố Tiêu chuẩn quốc gia về Thiết bị bảo vệ trong võ thuật do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
                                                      • Quyết định 98/QĐ-UBDT năm 2021 về Kế hoạch thực hiện Đề án Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2021-2025 (giai đoạn II) do Ủy ban Dân tộc ban hành
                                                      • Công văn 1784/TTg-CN về Đề án điều chỉnh, bổ sung quy hoạch các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Trị đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
                                                      • Quyết định 4274/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực Đấu thầu thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Kế hoạch và Đầu tư do tỉnh Bình Định ban hành
                                                      • Quyết định 1492/QĐ-UBND năm 2020 phê duyệt Quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính của Ban dân tộc tỉnh Lai Châu
                                                      • Chỉ thị 09/CT-UBND năm 2020 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội năm 2021 tỉnh Quảng Ngãi
                                                      • Quyết định 1812/QĐ-UBND về phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2020, huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa
                                                      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
                                                      • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
                                                      • Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã
                                                      • Tội thao túng thị trường chứng khoán theo Điều 211 BLHS
                                                      • Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác
                                                      • Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh
                                                      • Tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai Điều 229 BLHS
                                                      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                      • Ly hôn thuận tình không cần ra Tòa: Có cách nào không?
                                                      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
                                                      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
                                                      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
                                                      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
                                                      LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                      • Tư vấn pháp luật
                                                      • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                      • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                      • Tư vấn luật qua Facebook
                                                      • Tư vấn luật ly hôn
                                                      • Tư vấn luật giao thông
                                                      • Tư vấn luật hành chính
                                                      • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật thuế
                                                      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                      • Tư vấn pháp luật lao động
                                                      • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                      • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                      • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                      • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                      • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                      LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                      • Tư vấn pháp luật
                                                      • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                      • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                      • Tư vấn luật qua Facebook
                                                      • Tư vấn luật ly hôn
                                                      • Tư vấn luật giao thông
                                                      • Tư vấn luật hành chính
                                                      • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật thuế
                                                      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                      • Tư vấn pháp luật lao động
                                                      • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                      • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                      • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                      • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                      • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


                                                      Tìm kiếm

                                                      Duong Gia Logo

                                                      •   Tư vấn pháp luật qua Email
                                                         Tư vấn nhanh với Luật sư

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

                                                      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                       Email: dichvu@luatduonggia.vn

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

                                                      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                       Email: danang@luatduonggia.vn

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

                                                      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                        Email: luatsu@luatduonggia.vn

                                                      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

                                                      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

                                                      • Chatzalo Chat Zalo
                                                      • Chat Facebook Chat Facebook
                                                      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
                                                      • location Đặt câu hỏi
                                                      • gọi ngay
                                                        1900.6568
                                                      • Chat Zalo
                                                      Chỉ đường
                                                      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
                                                      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
                                                      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
                                                      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
                                                      • Gọi ngay
                                                      • Chỉ đường

                                                        • HÀ NỘI
                                                        • ĐÀ NẴNG
                                                        • TP.HCM
                                                      • Đặt câu hỏi
                                                      • Trang chủ