Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Văn bản pháp luật

Quyết định 838-TC/QĐ/TCDN năm 1996 về Quy chế tài chính mẫu của Tổng công ty Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

  • 09/08/202109/08/2021
  • bởi Văn Bản Pháp Luật
  • Văn Bản Pháp Luật
    09/08/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News
    652535





      Chi tiết văn bản pháp luật - Luật Dương Gia



      Số hiệu838-TC/QĐ/TCDN
      Loại văn bảnQuyết định
      Cơ quanBộ Tài chính
      Ngày ban hành28/08/1996
      Người kýHồ Tế
      Ngày hiệu lực 28/09/1996
      Tình trạng Hết hiệu lực

      BỘ
      TÀI CHÍNH
      ********

      CỘNG
      HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
      Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
      ********

      Số:
      838-TC/QĐ/TCDN

      Hà
      Nội, ngày 28 tháng 8 năm 1996

       

      QUYẾT ĐỊNH

      VỀ VIỆC BAN HÀNH "QUY CHẾ TÀI CHÍNH MẪU CỦA TỔNG CÔNG
      TY NHÀ NƯỚC"

      BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH

      Căn cứ Luật doanh nghiệp nhà
      nước được Quốc hội khoá IX kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 30/4/1995;

      Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 2/3/1993 của Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền
      hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;

      Căn cứ Nghị định số 178/CP ngày 28/10/1994 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền
      hạn của Tổ chức bộ máy Bộ Tài chính;

      Căn cứ Nghị định số 39/CP ngày 27/6/1995 của Chính phủ về việc ban hành Điều
      lệ nẫu về tổ chức và hoạt động của Tổng công ty nhà nước;

      QUYẾT ĐỊNH

      Điều 1.
      Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tài chính mẫu của
      Tổng công ty nhà nước.

      Điều 2.
      Quy chế tài chính mẫu này áp dụng cho các Tổng công ty
      nhà nước hoạt động kinh doanh. Các Tổng công ty nhà nước căn cứ quy chế tài
      chính mẫu để xây dựng quy chế tài chính cụ thể của Tổng công ty trình Hội đồng
      quản trị ban hành sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

      Điều 3.
      Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký. Các quyết định trước
      đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.

      Điều 4.
      Chánh Văn phòng Bộ Tài chính, Tổng cục trưởng Tổng cục
      quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng
      giám đốc các Tổng công ty nhà nước chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

       

       

      Hồ
      Tế

      (Đã
      ký)

       

      QUY CHẾ

      TÀI CHÍNH MẪU CỦA TỔNG CÔNG TY NHÀ NƯỚC
      (Ban hành kèm theo Quyết định số 838 TC/QĐ/TCDN ngày 28/8/1996  của
      Bộ trưởng Bộ Tài chính)

      Chương 1:

      NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

      Điều 1.-
      Tổng công ty nhà nước hoạt động kinh doanh (sau đây
      gọi tắt là Tổng công ty) là doanh nghiệp nhà nước; có tư cách pháp nhân, hạch
      toán kinh tế; được Nhà nước giao vốn, tài nguyên, đất đai và các nguồn lực
      khác; có trách nhiệm sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn được giao;
      có các quyền và nghĩa vụ dân sự, tự chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh
      trong phạm vi số vốn nhà nước do Tổng công ty quản lý.

      Điều 2.-
      Tổng công ty có các đơn vị thành viên hạch toán độc lập,
      hạch toán phụ thuộc và các đơn vị sự nghiệp. Tổng công ty giao vốn và các nguồn
      lực khác cho các đơn vị thành viên trên cơ sở số vốn và nguồn lực nhà nước đã
      giao cho Tổng công ty, phù hợp với nhiệm vụ kinh doanh của từng đơn vị thành
      viên và phương án sử dụng vốn được Hội đồng quản trị phê duyệt. Các đơn vị
      thành viên chịu trách nhiệm trước Nhà nước và Tổng công ty về hiệu quả sử dụng
      vốn và các nguồn lực được giao.

      Điều 3.-
      Tổng công ty chịu sự kiểm tra, giám sát về mặt tài
      chính của Bộ Tài chính với tư cách là cơ quan quản lý nhà nước và đại diện chủ
      sở hữu về vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp theo uỷ quyền của Chính phủ.
      Đơn vị thành viên chịu sự kiểm tra, giám sát của Tổng công ty theo nội dung đã
      quy định tại Điều lệ của Tổng công ty và của cơ quan tài chính về các hoạt động
      tài chính, quản lý vốn và tài sản nhà nước.

      Chương 2:

      CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH TỔNG
      CÔNG TY NHÀ NƯỚC

      MỤC I.- QUẢN
      LÝ, SỬ DỤNG VỐN VÀ TÀI SẢN

      Điều 4.
      Tổng công ty được Nhà nước cấp vốn điều lệ ban đầu khi thành lập phù hợp với mức
      vốn pháp định quy định cho ngành nghề kinh doanh của Tổng công ty. Tổng công ty
      có trách nhiệm không ngừng phát triển vốn được giao từ kết quả hoạt động kinh
      doanh của mình. Tổng công ty chỉ được cấp bổ sung vốn khi Nhà nước thấy cần thiết
      phải đầu tư để hỗ trợ phát triển kinh doanh hoặc để thực hiện nhiệm vụ Nhà nước
      giao bổ sung.

      Điều 5.

      1. Nhà nước
      thực hiện việc giao vốn thuộc sở hữu nhà nước cho Hội đồng quản trị Tổng công
      ty. Việc giao vốn được thực hiện theo
      các quy định tại Chỉ
      thị số 138/CT ngày 25/4/1991 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng
      Chính phủ)
      và các quy định trong Quy chế quản lý
      tài chính và hạch toán kinh doanh đối với doanh nghiệp nhà nước. Cụ thể là:

      - Khi giao vốn phải đánh giá,
      xác định giá trị tài sản và vốn theo mặt bằng giá thị trường tại thời điểm giao
      vốn.

      - Việc giao vốn được tiến hành
      không chậm hơn 60 ngày sau khi Tổng công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký
      kinh doanh.

      - Bộ trưởng Bộ Tài chính hoặc
      người được uỷ quyền ký giao vốn cho Tổng công ty. Người ký nhận vốn là Chủ tịch
      Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc Tổng công ty. Đại diện chứng kiến việc giao
      vốn là cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp.

      2. Tổng giám đốc Tổng công ty
      giao vốn cho các đơn vị thành viên theo phương án đã được Hội đồng quản trị phê
      duyệt.

      - Người giao vốn là Tổng giám đốc
      Tổng công ty.

      - Người ký nhận vốn là Giám đốc
      doanh nghiệp thành viên Tổng công ty.

      Chậm nhất là 30 ngày sau khi nhận
      vốn của Nhà nước, Tổng công ty phải tiến hành giao vốn cho các doanh nghiệp
      thành viên. Trong thời gian 15 ngày sau khi giao vốn xong cho các doanh nghiệp
      thành viên, Tổng công ty phải tổng hợp báo cáo cho cơ quan quản lý vốn và tài sản
      nhà nước tại doanh nghiệp, và cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp biết.

      Điều 6.
      Tổng công ty được sử dụng vốn và các quỹ của mình để phục
      vụ kịp thời nhu cầu kinh doanh theo nguyên tắc bảo toàn và phát triển vốn. Trường
      hợp sử dụng vốn và quỹ khác với mục đích quy định thì phải theo nguyên tắc hoàn
      trả. Việc sử dụng vốn, quỹ để đầu tư xây dựng phải chấp hành đầy đủ các quy định
      của Nhà nước về quản lý đầu tư và xây dựng.

      Điều 7.
      Tổng công ty được quyền:

      - Thay đổi cơ cấu vốn, tài sản
      phục vụ cho việc kinh doanh.

      - Điều hoà vốn nhà nước giữa
      doanh nghiệp thành viên thừa sang doanh nghiệp thành viên thiếu tướng ứng với
      nhiệm vụ kinh doanh đã được Tổng công ty phê duyệt.

      Tổng giám đốc xây dựng phương án
      điều động, báo cáo Hội đồng quản trị phê duyệt và ra quyết định điều động theo
      nguyên tắc ghi tăng, giảm vốn.

      Trong thời gian 10 ngày sau khi
      điều động, Tổng công ty báo cáo cho cơ quan quản lý vốn và tài sản nhà nước tại
      doanh nghiệp, và cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp biết.

      Điều 8.

      1. Tổng
      công ty được quyền sử dụng vốn, tài sản, quyền sử dụng đất thuộc quyền quản lý
      của Tổng công ty để đầu tư ra ngoài Tổng công ty. Riêng việc sử dụng quyền sử dụng
      đất để đầu tư ra ngoài Tổng công ty phải thực hiện theo các quy định của Luật đất
      đai.

      Việc đầu tư ra ngoài Tổng công
      ty phải bảo đảm nguyên tắc có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn, tăng thu nhập
      và không làm ảnh hưởng đến nhiệm vụ kinh doanh của Tổng công ty.

      2. Các hình thức đầu tư ra ngoài
      Tổng công ty gồm:

      - Mua trái phiếu, cổ phiếu;

      - Liên doanh, góp vốn cổ phần với
      doanh nghiệp khác; - Các hình thức đầu tư khác theo pháp luật quy định.

      3. Trường hợp đầu tư vào các
      doanh nghiệp khác trong nước, Hội đồng quản trị phê duyệt phương án đầu tư do Tổng
      giám đốc đề nghị. Trong thời gian 15 ngày sau khi quyết định phải báo cáo cơ
      quan quản lý vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp và cơ quan quyết định
      thành lập doanh nghiệp biết.

      Trường hợp liên doanh với nước
      ngoài, Hội đồng quản trị báo cáo cơ quan quyết định thành lập duyệt dự án liên
      doanh. Trường hợp được cơ quan này uỷ quyền thì Hội đồng quản trị quyết định.
      Trong thời gian 15 ngày sau khi quyết định, Tổng công ty báo cáo cơ quan quản
      lý vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp biết. Việc cấp giấy phép liên doanh
      theo pháp luật hiện hành.

      4. Tổng công ty không được phép
      đầu tư vào các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế khác do bố, mẹ, vợ, chồng,
      con của Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc là người quản lý hoặc điều
      hành.

      5. Hội đồng quản trị, Tổng giám
      đốc kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn đầu tư vào các doanh nghiệp khác, chịu
      trách nhiệm về hiệu quả sử dụng, bảo toàn, phát triển vốn đầu tư ra ngoài Tổng
      công ty; thu lợi nhuận từ việc đầu tư này; cử người trực tiếp quản lý phần vốn
      góp tại doanh nghiệp khác.

      6. Tổng công ty có thể uỷ quyền
      cho doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập nhân danh Tổng công ty thực hiện
      một số hình thức và mức độ đầu tư ra ngoài Tổng công ty.

      Điều 9.

      1. Tổng
      công ty có quyền cho thuê, thế chấp, nhượng bán tài sản thuộc quyền quản lý của
      Tổng công ty để tái đầu tư, đổi mới công nghệ (trừ những tài sản đi thuê, đi mượn,
      giữ hộ, nhận thế chấp. Những tài sản đi thuê, đi mượn nếu được bên cho thuê,
      cho mượn đồng ý Tổng công ty có thể cho thuê lại) theo nguyên tắc có hiệu quả,
      bảo toàn và phát triển vốn, bảo đảm các thủ tục theo pháp luật.

      2. Những tài sản
      sau đây:

      a) Toàn bộ dây chuyền công nghệ
      chính;

      b) Những tài sản thuộc cơ sở hạ
      tầng quan trọng như đường giao thông, sân bay, bến cảng, hệ thống viễn thông;

      Khi cho thuê, cầm cố, thế chấp
      phải được Thủ trưởng cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp xem xét, quyết định
      sau khi thoả thuận với cơ quan quản lý vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp.

      Khi nhượng bán phải được sự thoả
      thuận bằng văn bản của cơ quan quản lý vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp
      và cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp. Nếu nhượng bán cho tổ chức, cá
      nhân người nước ngoài phải được Thủ tướng Chính phủ cho phép.

      3. Tài sản trước khi nhượng bán
      phải được định giá, thông báo rộng rãi trên phương tiện thông tin đại chúng; tổ
      chức bán đấu giá công khai.

      4. Khoản chênh
      lệch giữa số tiền thu được do nhượng bán tài sản với giá trị còn lại của tài sản
      và chi phí nhượng bán (nếu có) được hạch toán tăng, giảm vốn tại doanh nghiệp.

      5. Tổng công ty phân cấp, uỷ quyền
      cho các doanh nghiệp thành viên thực hiện việc nhượng bán, cho thuê, cầm cố, thế
      chấp tài sản theo quy chế Nhà nước thể hiện cụ thể trong Điều lệ tổ chức và hoạt
      động của doanh nghiệp thành viên.

      Điều 10.

      1. Tổng công
      ty thực hiện đúng chế độ trích và sử dụng khấu hao tài sản cố định. Toàn bộ khấu
      hao tài sản cố định thuộc vốn nhà nước để lại Tổng công ty để tái đầu tư, thay
      thế, đổi mới tài sản cố định và sử dụng cho nhu cầu kinh doanh theo quy định của
      Bộ Tài chính.

      2. Tổng công ty có thể huy động
      khấu hao của các doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập để phục vụ nhu cầu đầu
      tư tập trung của Tổng công ty. Tổng giám đốc theo sự uỷ quyền của Hội đồng quản
      trị quyết định việc huy động theo hình thức vay trả với lãi suất nội bộ. Hội đồng
      quản trị quyết định mức lãi suất nội bộ. Đối với trường hợp đặc thù được quy định
      trong Điều lệ cụ thể của một số Tổng công ty thì Tổng công ty được huy động khấu
      hao (trừ khấu hao của những tài sản thuộc vốn vay chưa trả hết nợ) của các
      doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập theo nguyên tắc ghi giảm vốn cho đơn
      vị bị huy động. 3. Tổng công ty sử dụng khấu hao, các loại vốn và quỹ để đầu tư
      xây dựng cơ bản phải tuân theo quy định của Nhà nước về quản lý đầu tư và xây dựng.

      Điều 11.

      1. Tổng
      công ty được huy động vốn dưới mọi hình thức theo pháp luật quy định, như: vay
      vốn Ngân hàng, các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và
      ngoài nước, phát hành trái phiếu, vay khác để phục vụ nhu cầu hoạt động kinh
      doanh. Việc huy động vốn phải quân theo pháp luật hiện hành và không được làm
      thay đổi hình thức sở hữu nhà nước của Tổng công ty. Hạn mức một lần vay do Hội
      đồng quản trị quyết định nhưng tổng dự nợ của Tổng công ty và các doanh nghiệp
      thành viên không được vượt mức vốn điều lệ của Tổng công ty tại cùng thời điểm,
      trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

      Tổng công ty phải chịu trách nhiệm
      về mục đích và hiệu quả sử dụng vốn huy động, hoàn trả vốn và lãi theo đúng cam
      kết trong hợp đồng huy động vốn.

      2. Tổng công ty được vay vốn và
      quỹ nhàn rỗi của các doanh nghiệp thành viên, cũng như cho các doanh nghiệp
      thành viên vay lại với lãi suất nội bộ. Việc vay, trả theo các quy định của
      pháp luật và Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty. Hội đồng quản trị
      quyết định mức lãi suất nội bộ.

      3. Các doanh nghiệp thành viên
      được huy động vốn theo sự phân cấp, uỷ quyền của Tổng công ty. Đối với việc huy
      động vốn để đầu tư xây dựng, mua sắm thiết bị, máy móc do Hội đồng quản trị phê
      duyệt theo phương án đề nghị của Tổng giám đốc. Hạn mức một lần vay do Giám đốc
      quyết định và tổng dư nợ không vượt quá mức vốn điều lệ của doanh nghiệp thành
      viên đó.

      4. Tổng công ty được bảo lãnh
      cho các doanh nghiệp thành viên vay vốn trong nước theo quy định của pháp luật
      hiện hành.

      Việc bảo lãnh vay vốn nước ngoài
      của Tổng công ty và doanh nghiệp thành viên theo quy định hiện hành của Nhà nước.

      Điều 12.
      Tổng công ty thực hiện việc đánh giá lại tài sản trong
      các trường hợp sau:

      1. Kiểm kê đánh giá lại tài sản
      theo quyết định của Nhà nước.

      2. Thực hiện cổ phần hoá, đa dạng
      hoá hình thức sở hữu. 3. Dùng tài sản để góp vốn liên doanh, góp vốn cổ phần.

      4. Điều chỉnh giá để bảo đảm giá
      trị thực tế tài sản của doanh nghiệp.

      Việc kiểm kê, đánh giá phải theo
      đúng quy định của Nhà nước. Các khoản chênh lệch tăng hoặc giảm giá trị tài sản
      do đánh giá lại được ghi tăng, hoặc ghi giảm vốn nhà nước tại Tổng công ty.

      Điều 13.
      Khi xảy ra tổn thất tài sản (hư hỏng làm giảm giá trị
      tài sản, mất) Tổng công ty phải lập hội đồng xác định nguyên nhân, mức độ tổn
      thất, lập phương án xử lý báo cáo Hội đồng quản trị. Đối với trường hợp xác định
      rõ trách nhiệm của cá nhân, tập thể thì cá nhân, tập thể gây ra tổn thất tài sản
      phải bồi thường. Mức độ bồi thường do Hội đồng quản trị quyết định phù hợp với
      pháp luật.
      Trường hợp tổn thất vì lý do bất khả kháng, Hội
      đồng quản trị quyết định xử lý sau khi tham khảo ý kiến của cơ quan quản lý vốn
      và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp và cơ quan quyết định thành lập
      .

      Hội đồng quản trị có thể uỷ quyền
      cho Tổng giám đốc quyết định mức bồi thường đối với tổn thất tài sản với mức độ
      cụ thể ghi trong Quy chế tài chính của Tổng công ty.

      Mọi trường hợp tổn thất tài sản
      sau khi xử lý chậm nhất 10 ngày phải báo cáo bằng văn bản cho cơ quan quản lý vốn
      và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp và cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp
      biết.

      Điều 14.

      1. Tổng
      công ty được chủ động thanh lý những tài sản kém, mất phẩm chất; lạc hậu kỹ thuật,
      không còn nhu cầu sử dụng; tài sản hư hỏng không thể phục hồi được; tài sản đã
      hết thời gian sử dụng.

      Đối với những tài sản đã thu hồi
      đủ vốn Tổng giám đốc quyết định việc thanh lý và báo cáo Hội đồng quản trị. Đối
      với những tài sản chưa thu hồi đủ vốn, Tổng giám đốc lập phương án thanh lý
      trình Hội đồng quản trị phê duyệt và tổ chức thanh lý. Đối với những tài sản
      quy định tại khoản 2, Điều 9 Quy chế này, trước khi thanh lý phải có sự thoả
      thuận bằng văn bản của cơ quan quản lý vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp
      và cơ quan quyết định thành lập.

      2. Phụ tùng, phế liệu thu hồi từ
      tài sản thanh lý nếu sử dụng cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải đánh
      giá lại giá trị. Hội đồng quản trị quyết định giá trị tài sản thu hồi; nếu đem
      nhượng bán phải thông báo công khai và tổ chức đấu giá theo quy định của Nhà nước.

      3. Khoản chênh
      lệch giữa giá trị thu được khi thanh lý tài sản với giá trị còn lại của tài sản
      và chi phí thanh lý (nếu có) được hạch toán tăng giảm vốn tại doanh nghiệp.

      4. Tổng công ty phân cấp, uỷ quyền
      cho các doanh nghiệp thành viên trong việc thanh lý tài sản với mức độ cụ thể
      ghi trong Điều lệ tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp thành viên phù hợp với
      Quy chế này.

      5. Trong thời gian 10 ngày sau
      khi thanh lý tài sản, Tổng công ty báo cáo cơ quan quản lý vốn và tài sản nhà
      nước tại doanh nghiệp và cơ quan quyết định thành lập biết kết quả thanh lý.

      Điều 15.

      1. Tổng
      công ty cần có quy chế cụ thể về việc quản lý nợ; quy định rõ trách nhiệm của từng
      cấp trong việc quản lý, theo dõi, đối chiếu, thu hồi nợ, phân tích khả năng trả
      nợ và phân cấp trong việc xử lý các khoản nợ khó đòi. Đối với các khoản nợ khó
      đòi phải lập Hội đồng xử lý để xác định rõ số tiền không có khả năng thu hồi,
      nguyên nhân, trách nhiệm của tập thể, cá nhân và kiến nghị biện pháp xử lý. Hội
      đồng quản trị quyết định phương án xử lý các khoản nợ khó đòi. Chênh lệch giữa
      khoản nợ không thu hồi được và khoản bồi hoàn trách nhiệm của tập thể, cá nhân
      (nếu có) được bù đắp bằng khoản dự phòng nợ khó đòi, nếu thiếu được hạch toán
      vào chi phí kinh doanh hoặc vào kết quả kinh doanh tuỳ theo từng trường hợp cụ
      thể theo quy định hiện hành.

      2. Tổng công ty có thể phân cấp,
      uỷ quyền cho các doanh nghiệp thành viên xử lý các khoản nợ khó đòi. Mức độ
      phân cấp được thể hiện cụ thể trong Điều lệ của doanh nghiệp thành viên.

      3. Trong thời gian 10 ngày sau
      khi xử lý các khoản nợ khó đòi, Tổng công ty báo cáo bằng văn bản cho cơ quan
      quản lý vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp biết.

      MỤC II.- QUẢN
      LÝ DOANH THU VÀ CHI PHÍ KINH DOANH

      Điều 16.

      1. Doanh
      thu của Tổng công ty bao gồm doanh thu của các doanh nghiệp thành viên Tổng công
      ty. Doanh thu gồm các loại:

      a) Doanh thu từ hoạt động kinh
      doanh, gồm: doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá cung ứng dịch vụ trên thị trường
      sau khi trừ các khoản chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán, hàng bị trả lại;
      thu từ trợ cấp, trợ giá của Nhà nước khi thực hiện các nhiệm vụ cung cấp hàng
      hoá, dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước;

      b) Doanh thu về hoạt động tài
      chính, như: mua bán tín phiếu, trái phiếu, cổ phiếu, cho thuê tài sản, các hoạt
      động liên doanh, thu tiền gửi, tiền lãi cho vay.

      c) Doanh thu khác, như: thu các
      khoản nợ đã xoá nay thu được, thu thanh lý, nhượng bán tài sản; và các khoản
      thu khác.

      2. Tổng công ty phân cấp, uỷ quyền
      cho các doanh nghiệp thành viên quản lý các khoản thu theo quy định của Nhà nước
      và Điều lệ cụ thể của các doanh nghiệp thành viên.

      Điều 17.

      1. Chi
      phí của Tổng công ty bao gồm chi phí của các doanh nghiệp thành viên và chi phí
      của cơ quan Tổng công ty. Chi phí của các doanh nghiệp thành viên được quy định
      cụ thể theo Điều 24 của Quy chế này.

      Kinh phí hoạt động của bộ máy quản
      lý và điều hành của Tổng công ty được huy động từ các doanh nghiệp thành viên.
      Mức huy động hàng năm do Tổng giám đốc đề nghị và Hội đồng quản trị phê duyệt
      sau khi có ý kiến bằng văn bản của cơ quan tài chính. Tổng công ty quản lý và sử
      dụng khoản kinh phí này theo chế độ hiện hành. Kinh phí huy động sử dụng không
      hết trong năm được chuyển sang năm sau để chi và phải trừ số kinh phí kết dư
      vào số kinh phí huy động của các đơn vị thành viên trong năm sau.

      Việc phân cấp uỷ quyền cho các
      doanh nghiệp thành viên trong việc quản lý chi phí sản xuất được thể hiện trong
      Điều lệ cụ thể của Tổng công ty phù hợp với quy định hiện hành.

      2. Tổng giám đốc Tổng công ty
      xây dựng các định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí gián tiếp để trình Hội
      đồng quản trị phê duyệt để làm căn cứ điều hành sản xuất và quản lý chi phí của
      Tổng công ty.

      Các Tổng công ty được xếp hạng
      doanh nghiệp đặc biệt phải đăng ký định mức lao động với Bộ Lao động - Thương
      binh và Xã hội. Trên cơ sở định mức lao động đăng ký và chế độ tiền lương do
      Nhà nước quy định Tổng công ty xây dựng đơn giá tiền lương trên đơn vị sản phẩm
      và hoạt động dịch vụ trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

      Tổng giám đốc phê duyệt các định
      mức kinh tế - kỹ thuật, định mức lao động, định mức chi phí gián tiếp, đơn giá
      tiền lương của các doanh nghiệp thành viên phù hợp với định mức, đơn giá của Tổng
      công ty do Hội đồng quản trị hoặc cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

      3. Đối với những khoản chi không
      đúng chế độ, người nào quyết định khoản chi không đúng, người đó phải chịu
      trách nhiệm bồi hoàn; các khoản chi vượt các định mức được duyệt phải xác định
      rõ trách nhiệm và có phương án trình Hội đồng quản trị xử lý. Hội đồng quản trị
      Tổng công ty chịu trách nhiệm trước pháp luật về các quyết định xử lý của mình
      và báo cáo bằng văn bản cho cơ quan quản lý vốn và tài sản nhà nước tại doanh
      nghiệp.

      Điều 18.
      Các bán thành phẩm luân chuyển nội bộ giữa các đơn vị
      thành viên để tiếp tục hoàn chỉnh, các dịch vụ luân chuyển nội bộ giữa các đơn vị
      thành viên để phục vụ sản xuất không phải nộp thuế doanh thu. Danh mục các bán
      thành phẩm và các dịch vụ này do Bộ Tài chính quy định cụ thể cho từng Tổng
      công ty.

      MỤC III.- LỢI
      NHUẬN VÀ TRÍCH LẬP CÁC QUỸ

      Điều 19.
      Lợi nhuận của Tổng công ty là tổng lợi nhuận của các
      doanh nghiệp thành viên Tổng công ty. Nguyên tắc xác định các khoản lợi nhuận
      theo quy định tại Điều 25 Quy chế này.

      Điều 20.
      Tổng công ty được trích lập và sử dụng các quỹ tập trung
      sau đây:

      1. Quỹ dự trữ tài chính: Tổng
      công ty được điều động quỹ dự trữ tài chính được trích hàng năm của các doanh
      nghiệp thành viên hạch toán độc lập để thành lập quỹ dự trữ tài chính tập trung
      của Tổng công ty. Mức điều động cụ thể được quy định trong Quy chế tài chính của
      từng Tổng công ty. Quỹ này được sử dụng để bù đắp, hỗ trợ trong các trường hợp
      thiệt hại về vốn do thiên tại, địch hoạ, rủi ro trong kinh doanh của Tổng công
      ty và các doanh nghiệp thành viên mà các khoản dự phòng được trích trong giá
      thành, tiền đền bù của cơ quan bảo hiểm không đủ bù đắp. Trong trường hợp cần
      thiết Tổng công ty có thể huy động dưới hình thức vay với lãi suất nội bộ quỹ dự
      trữ tài chính của doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập để sử dụng chung
      trong Tổng công ty hay hỗ trợ cho doanh nghiệp thành viên khi rủi ro mất vốn.

      2. Quỹ đầu tư phát triển: Được
      hình thành từ các nguồn sau:

      - Huy động không hoàn lại quỹ đầu
      tư phát triển được trích trong năm của doanh nghiệp hạch toán độc lập. Mức huy
      động cụ thể được quy định trong Quy chế tài chính của từng Tổng công ty.

      - Lợi nhuận còn lại sau thuế của
      doanh nghiệp thành viên hạch toán phụ thuộc và phần lợi nhuận được chia từ liên
      doanh do Tổng công ty trực tiếp quản lý. Mức cụ thể do Hội đồng quản trị phê
      duyệt theo đề nghị của Tổng giám đốc.

      - Tổng công ty được huy động dưới
      hình thức vay với lãi suất nội bộ quỹ đầu tư phát triển và nguồn vốn khấu hao
      cơ bản để lại tái đầu tư của doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập. Mức huy
      động do Tổng giám đốc quyết định theo uỷ quyền của Hội đồng quản trị. Lãi suất
      nội bộ do Hội đồng quản trị quyết định nhưng không được thấp hơn mức thu về sử
      dụng vốn ngân sách do Nhà nước quy định.

      - Ngoài ra, đối với một số trường
      hợp đặc thù được quy định trong Điều lệ của một số Tổng công ty thì Tổng công
      ty được huy động vốn khấu hao cơ bản (trừ khấu hao cơ bản của tài sản cố định
      mua bằng nguồn vốn vay mà chưa trả hết nợ) của các đơn vị thành viên hạch toán
      độc lập theo nguyên tắc ghi giảm vốn cho đơn vị bị huy động vốn khấu hao cơ bản.

      Quỹ đầu tư phát triển được dùng
      để đầu tư tập trung, kể cả bổ sung vốn điều lệ cho Tổng công ty và các doanh
      nghiệp thành viên nhằm phát triển kinh doanh theo định hướng chiến lược của Tổng
      công ty.

      3. Quỹ nghiên cứu khoa học và
      đào tạo: Hình thành từ các nguồn:

      a) Huy động quỹ đầu tư phát triển
      được trích trong năm của các doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập. Mức huy
      động cụ thể được quy định trong Quy chế tài chính của từng Tổng công ty.

      b) Một phần chênh lệch thu và
      chi từ các hoạt động nghiên cứu khoa học, đào tạo do các đơn vị sự nghiệp trong
      Tổng công ty ký với các đơn vị trong và ngoài Tổng công ty. Mức trích cụ thể được
      quy định trong Quy chế tài chính của từng Tổng công ty.

      c) Kinh phí nghiên cứu khoa học,
      đào tạo do ngân sách nhà nước hỗ trợ (nếu có).

      Quỹ được sử dụng để chi cho công
      tác nghiên cứu khoa học và đào tạo tập trung của Tổng công ty và hỗ trợ cho các
      doanh nghiệp thành viên trong công tác nghiên cứu khoa học và đào tạo.

      4. Quỹ phúc lợi: Tổng công ty được
      huy động một phần quỹ phúc lợi trích trong năm của các doanh nghiệp thành viên
      để lập quỹ phúc lợi của Tổng công ty. Mức huy động cụ thể được quy định trong
      Quy chế tài chính của từng Tổng công ty.

      Quỹ được dùng để chi phúc lợi
      cho bộ phận quản lý và điều hành Tổng công ty theo quy định hiện hành và hỗ trợ
      cho quỹ phúc lợi của các đơn vị thành viên khác. Trường hợp cần huy động mức
      cao để xây dựng công trình phúc lợi chung toàn Tổng công ty, Tổng giám đốc xây
      dựng phương án huy động của các doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập trình
      Hội đồng quản trị phê duyệt để tổ chức thực hiện.

      5. Quỹ khen thưởng: Tổng công ty
      được huy động quỹ khen thưởng được trích trong năm của doanh nghiệp thành viên
      hạch toán độc lập để lập quỹ khen thưởng của Tổng công ty. Mức cụ thể được quy
      định trong Quy chế tài chính của từng Tổng công ty. Quỹ này được dùng để chi
      khen thưởng cho bộ máy quản lý và điều hành của Tổng công ty; chi khen thưởng
      cho đơn vị thành viên có thành tích xuất sắc và hỗ trợ quỹ khen thưởng của đơn
      vị thành viên trong trường hợp cần thiết do Hội đồng quản trị quyết định.

      MỤC IV.- CÔNG
      TÁC KẾ TOÁN - THỐNG KÊ - KIỂM TOÁN

      Điều 21.
      Tổng công ty có nghĩa vụ thực hiện đúng Pháp lệnh Kế
      toán thống kê, chế độ kế toán, kiểm toán, lập và gửi báo cáo quyết toán quý,
      năm đúng mẫu biểu, thời gian quy định; chịu trách nhiệm về tính trung thực,
      chính xác của số liệu, tài liệu. Báo cáo quyết toán tài chính tổng hợp năm của
      Tổng công ty gồm các mẫu biểu như báo cáo quyết toán tài chính doanh nghiệp ban
      hành kèm theo Quyết định số 1141 TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ trưởng Bộ
      Tài chính. Trong báo cáo quyết toán có phân định rõ phần hạch toán tập trung của
      Tổng công ty và phần tổng hợp báo cáo quyết toán của các doanh nghiệp thành
      viên hạch toán độc lập, các đơn vị sự nghiệp.

      Tổng giám đốc chịu trách nhiệm lập
      quyết toán năm của toàn Tổng công ty, bao gồm cả các đơn vị thành viên để trình
      Hội đồng quản trị thông qua, công bố công khai tình hình tài chính của Tổng
      công ty theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và chịu trách nhiệm trước pháp luật về
      các số liệu đã công bố.

      Tổng công ty và doanh nghiệp
      thành viên hạch toán độc lập thực hiện chế độ kiểm toán, công bố kết quả hoạt động
      tài chính hàng năm của mình theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và chịu trách nhiệm
      trước pháp luật về nội dung đã công bố.

      Cơ quan tài chính thực hiện nhiệm
      vụ thanh tra, kiểm tra nội dung những công bố này của Tổng công ty và doanh
      nghiệp thành viên hạch toán độc lập.

      MỤC V.- CÔNG
      TÁC KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH

      Điều 22.-
      Tổng giám đốc Tổng công ty xây dựng kế hoạch tài chính
      hàng năm phù hợp với kế hoạch kinh doanh trình Hội đồng quản trị thông qua và
      đăng ký với Bộ Tài chính. Hàng quý và cuối năm, Tổng công ty báo cáo Bộ Tài
      chính tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh và kế hoạch tài chính theo biểu mẫu
      Nhà nước quy định. Tổng giám đốc duyệt kế hoạch tài chính cho các đơn vị thành
      viên trên cơ sở kế hoạch tài chính của Tổng công ty; kiểm tra, giám sát, tổng hợp
      tình hình thực hiện kế hoạch của các đơn vị thành viên.

      Chương 3:

      CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH DOANH
      NGHIỆP THÀNH VIÊN TỔNG CÔNG TY

      MỤC I.-
      DOANH NGHIỆP THÀNH VIÊN HẠCH TOÁN ĐỘC LẬP

      Điều 23.
      Trong việc quản lý vốn và tài sản, doanh nghiệp:

      1. Được Tổng công ty giao vốn để
      quản lý và sử dụng phù hợp với quy mô và nhiệm vụ kinh doanh của doanh nghiệp
      được Hội đồng quản trị phê duyệt. Doanh nghiệp thành viên chịu trách nhiệm trước
      Tổng giám đốc về hiệu quả quả sử dụng, bảo toàn và phát triển số vốn được giao.

      2. Ngoài số vốn được Tổng công
      ty giao, doanh nghiệp được huy động vốn để hoạt động kinh doanh nhưng không làm
      thay đổi hình thức sở hữu của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật và phù hợp
      với sự phân cấp của Tổng công ty; tự chịu trách nhiệm về hiệu quả việc huy động
      vốn. Đối với việc vay vốn để đầu tư xây dựng cơ bản, mua thiết bị, máy móc phải
      lập phương án báo cáo Tổng giám đốc trình Hội đồng quản trị phê duyệt trước khi
      thực hiện. Doanh nghiệp phải chấp hành nghiêm chỉnh chế độ quản lý đầu tư và
      xây dựng của Nhà nước; hạn mức một lần vay và tổng dư nợ vay như quy định ở Điều
      11, Quy chế này.

      3. Được nhượng bán, cho thuê, cầm
      cố, thế chấp, thanh lý tài sản thuộc quyền quản lý của doanh nghiệp để phục vụ
      hoạt động kinh doanh theo nguyên tắc bảo toàn, phát triển vốn và phấn cấp của Tổng
      công ty. Đối với những tài sản được quy định trong khoản 2, Điều 9 Quy chế này
      doanh nghiệp chỉ được nhượng bán, cho thuê, cầm cố, thế chấp sau khi được cấp
      có thẩm quyền đồng ý.

      4. Được chủ động thay đổi cơ cấu
      vốn và tài sản của doanh nghiệp theo yêu cầu kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn,
      tài sản; việc đầu tư ra ngoài doanh nghiệp tuân theo quy định của pháp luật và
      sự phân cấp, uỷ quyền của Tổng công ty. Doanh nghiệp chịu trách nhiệm trước Tổng
      công ty về hiệu quả việc đầu tư ra ngoài doanh nghiệp; bảo toàn và phát triển số
      vốn đó; cử người trực tiếp quản lý phần vốn góp của doanh nghiệp tại doanh nghiệp
      khác; thu lợi nhuận từ phần vốn góp.

      5. Đối với vốn và tài sản tổn thất,
      công nợ khó đòi doanh nghiệp được xử lý theo sự phân cấp, uỷ quyền của Tổng
      công ty và theo quy định của pháp luật. Doanh nghiệp chịu trách nhiệm trước Tổng
      công ty và pháp luật về các quyết định của mình. Sau khi xử lý doanh nghiệp phải
      báo cáo bằng văn bản với Tổng công ty và cơ quan quản lý vốn và tài sản nhà nước
      tại doanh nghiệp.

      6. Chịu sự điều động vốn và tài
      sản của Tổng công ty theo phương án được Hội đồng quản trị phê duyệt. Nếu Tổng
      công ty huy động theo hình thức vay, doanh nghiệp được thu lãi theo lãi suất Hội
      đồng quản trị quy định.

      Điều 24.

      1. Doanh
      thu của doanh nghiệp bao gồm doanh thu về kinh doanh, doanh thu về hoạt động
      tài chính và doanh thu khác. Nội dung các khoản doanh thu được quy định tại Điều
      16, Quy chế này.

      2. Chi phí của doanh nghiệp gồm
      chi phí hoạt động kinh doanh, chi phí hoạt động tài chính và chi phí hoạt động
      khác; các chi phí phải theo đúng chế độ, định mức kinh tế kỹ thuật, đơn giá được
      Hội đồng quản trị phê duyệt, phải có hoá đơn chứng từ hợp pháp, hợp lệ.

      Chi phí hoạt động kinh doanh bao
      gồm các yếu tố: nguyên, nhiên, vật liệu; tiền lương và phụ cấp lương, các khoản
      nộp tính theo lương như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn; khấu
      hao tài sản cố định, các khoản dịch vụ thuê ngoài và chi phí khác bằng tiền.

      Chi phí bán hàng và chi phí quản
      lý doanh nghiệp (bao gồm cả kinh phí nộp lên cấp trên) phát sinh trong năm được
      phân bổ cho hàng hoá, dịch vụ bán ra trong năm.

      Chi phí hoạt động tài chính là
      các khoản chi cho việc mua bán trái phiếu, tín phiếu, cổ phiếu, tiền khấu hao
      cơ bản tài sản cố định cho thuê, chi phí cho hoạt động liên doanh...

      Chi phí hoạt động khác bao gồm
      chi phí cho việc thu hồi các khoản nợ đã xoá, chi cho việc thu tiền phạt, và
      chi phí nhượng bán, thanh lý tài sản...

      Khoản chi hoa hồng môi giới
      không được áp dụng cho các đối tượng là đại lý của doanh nghiệp, các khách hàng
      được chỉ định, các chức danh quản lý doanh nghiệp, những nhân viên làm nhiệm vụ
      cung ứng vật tư, tiêu thụ sản phẩm. Mức hoa hồng môi giới do Giám đốc quyết định
      và chịu trách nhiệm trước Tổng công ty và pháp luật về quyết định đó.

      Mức khống chế các khoản chi hội
      họp, tiếp khách, giao dịch do Hội đồng quản trị phê duyệt cho các doanh nghiệp
      thành viên nhưng không được vượt mức khống chế của Nhà nước quy định.

      Ngoài các khoản chi trên doanh
      nghiệp được tính vào chi phí:

      - Các khoản dự phòng giảm giá
      hàng tồn kho, dự phòng công nợ khó đòi, dự phòng giảm giá các khoản đầu tư tài
      chính theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

      - Khoản trợ cấp thôi việc cho
      người lao động theo quy định tại Nghị định số 198/CP ngày 31/12/1994 của Chính
      phủ hướng dẫn một số điều trong Bộ luật lao động.

      - Khoản chi để bảo hành sản phẩm
      hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ.

      Đối với các khoản chi mà chế độ
      không cho phép, doanh nghiệp không được hạch toán vào trong chi phí.

      Những khoản chi sai chế độ, người
      nào quyết định chi người đó phải bồi hoàn.

      Những khoản chi vượt mức quy định,
      Hội đồng quản trị quyết định xử lý theo chế độ hiện hành của Nhà nước.

      Điều 25.
      Lợi nhuận và phân phối lợi nhuận.

      Lợi nhuận của doanh nghiệp là
      chênh lệch giữa tổng số thu và tổng chi phí bao gồm cả các khoản thuế theo luật
      định của hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động khác. Lợi nhuận
      phát sinh còn bao gồm lợi nhuận năm trước phát hiện trong năm và được trừ đi
      khoản lỗ của 2 năm trước (nếu có) đã được xác định trong quyết toán.

      Việc phân phối lợi nhuận được thực
      hiện theo quy định tại Quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh của
      doanh nghiệp nhà nước.

      Điều 26.
      Doanh nghiệp lập kế hoạch tài chính gắn liền với kế hoạch
      kinh doanh trình Tổng công ty phê duyệt, tổ chức thực hiện; định kỳ báo cáo
      tình hình thực hiện kế hoạch tài chính năm cho Tổng công ty.

      Điều 27.
      Ngoài những quy định trên đây, về mặt tài chính doanh
      nghiệp thành viên có quyền và nghĩa vụ theo luật định như doanh nghiệp nhà nước
      độc lập khác.

      MỤC II.-
      DOANH NGHIỆP THÀNH VIÊN HẠCH TOÁN PHỤ THUỘC, VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP

      Điều 28.
      Doanh nghiệp thành viên hạch toán phụ thuộc thực hiện
      quyền và nghĩa vụ theo phân cấp của Tổng công ty.

      Điều 29.
      Các đơn vị sự nghiệp trong Tổng công ty hoạt động
      theo chế độ Nhà nước hiện hành và Quy chế tổ chức và hoạt động của đơn vị được
      Hội đồng quản trị phê chuẩn. Cơ chế tài chính của các đơn vị này là lấy thu bù
      chi. Nguồn thu từ nguồn kinh phí sự nghiệp kinh tế, đào tạo, nghiên cứu khoa học,
      y tế, giáo dục và các hoạt động đào tạo, dịch vụ ký với các đơn vị trong và
      ngoài Tổng công ty. Các đơn vị này được hưởng quỹ phúc lợi và khen thưởng theo
      các quy định hiện hành đối với đơn vị lấy thu bù chi.

      Điều 30.
      Các đơn vị thành viên của Tổng công ty có bộ máy tài
      chính kế toán thống kê; thực hiện chế độ hạch toán kế toán theo đúng Pháp lệnh
      Kế toán - Thống kê và Điều lệ kế toán Nhà nước, Chế độ kế toán do Bộ Tài chính
      ban hành. Báo cáo tài chính của doanh nghiệp thành viên phải bảo đảm tính trung
      thực, chính xác, lập và gửi đúng thời gian, địa chỉ quy định.

      Điều 31.
      Các đơn vị thành viên có trách nhiệm thực hiện đúng các
      Quy chế quản lý tài chính, quản lý vốn và tài sản hiện hành của Nhà nước và quy
      định trong Điều lệ Tổng công ty; chịu sự kiểm tra, giám sát về hoạt động tài
      chính, quản lý vốn và tài sản của cơ quan tài chính và Tổng công ty theo nội
      dung quy định trong Điều lệ Tổng công ty.

      Chương 4:

      ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

      Điều 32.
      Trên cơ sở các quy định của Quy chế tài chính mẫu này,
      các Tổng công ty nhà nước xây dựng Quy chế tài chính cụ thể của từng Tổng công
      ty.

      Quy chế tài chính của Tổng công
      ty do Tổng giám đốc xây dựng và Hội đồng quản trị ban hành sau khi có ý kiến bằng
      văn bản của Bộ Tài chính. Trường hợp cần bổ sung, sửa đổi Quy chế tài chính, Tổng
      giám đốc phải trình Hội đồng quản trị báo cáo Bộ Tài chính thông qua trước khi
      ký sửa đổi, bổ sung.

      Điều 33.
      Ngoài những quy định trên đây, Tổng công ty và các
      đơn vị thành viên của Tổng công ty phải thực hiện đầy đủ các Quy chế tài chính
      hiện hành của Nhà nước.

      Nội dung đang được cập nhật.

      Văn bản gốc đang được cập nhật.

      Mục lục bài viết

            • 0.0.0.1 Văn bản liên quan
      • 1 Được hướng dẫn
      • 2 Bị hủy bỏ
      • 3 Được bổ sung
      • 4 Đình chỉ
      • 5 Bị đình chỉ
      • 6 Bị đinh chỉ 1 phần
      • 7 Bị quy định hết hiệu lực
      • 8 Bị bãi bỏ
      • 9 Được sửa đổi
      • 10 Được đính chính
      • 11 Bị thay thế
      • 12 Được điều chỉnh
      • 13 Được dẫn chiếu
            • 13.0.0.1 Văn bản hiện tại
            • 13.0.0.2 Văn bản có liên quan
      • 14 Hướng dẫn
      • 15 Hủy bỏ
      • 16 Bổ sung
      • 17 Đình chỉ 1 phần
      • 18 Quy định hết hiệu lực
      • 19 Bãi bỏ
      • 20 Sửa đổi
      • 21 Đính chính
      • 22 Thay thế
      • 23 Điều chỉnh
      • 24 Dẫn chiếu
          • 24.0.1 Văn bản gốc PDF
          • 24.0.2 Văn bản Tiếng Việt
      Văn bản liên quan

      Được hướng dẫn

        Bị hủy bỏ

          Được bổ sung

            Đình chỉ

              Bị đình chỉ

                Bị đinh chỉ 1 phần

                  Bị quy định hết hiệu lực

                    Bị bãi bỏ

                      Được sửa đổi

                        Được đính chính

                          Bị thay thế

                            Được điều chỉnh

                              Được dẫn chiếu

                                Văn bản hiện tại

                                Số hiệu838-TC/QĐ/TCDN
                                Loại văn bảnQuyết định
                                Cơ quanBộ Tài chính
                                Ngày ban hành28/08/1996
                                Người kýHồ Tế
                                Ngày hiệu lực 28/09/1996
                                Tình trạng Hết hiệu lực

                                Văn bản có liên quan

                                Hướng dẫn

                                  Hủy bỏ

                                    Bổ sung

                                      Đình chỉ 1 phần

                                        Quy định hết hiệu lực

                                          Bãi bỏ

                                            Sửa đổi

                                              Đính chính

                                                Thay thế

                                                  Điều chỉnh

                                                    Dẫn chiếu

                                                      Văn bản gốc PDF

                                                      Đang xử lý

                                                      Văn bản Tiếng Việt

                                                      Đang xử lý






                                                      .

                                                      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

                                                        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

                                                      •   Tư vấn pháp luật qua Email
                                                         Tư vấn nhanh với Luật sư
                                                      -
                                                      CÙNG CHUYÊN MỤC
                                                      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                      • Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2622:1995 về phòng chống cháy nhà
                                                      • Luật phá sản là gì? Nội dung và mục lục Luật phá sản?
                                                      • Mẫu GCN người vào Đảng trong thời gian tổ chức đảng xem xét kết nạp
                                                      • Quyết định 3129/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Kế hoạch “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Nghệ An, giai đoạn 2021-2025”
                                                      • Quyết định 1126/QĐ-UBND năm 2021 về sắp xếp cơ cấu tổ chức Sở Giao thông vận tải tỉnh Khánh Hòa
                                                      • Quyết định 650/QĐ-BCT về Biểu giá chi phí tránh được năm 2021 do Bộ Công thương ban hành
                                                      • Nghị quyết 12/2020/NQ-HĐND về phê chuẩn Đề án phát triển giao thông nông thôn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2021-2025
                                                      • Kế hoạch 107/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chương trình điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030 tỉnh Thái Bình
                                                      • Công văn 3067/TCT-CS năm 2020 về miễn tiền thuê đất đối với hộ nông nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
                                                      • Quyết định 884/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính của cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã thuộc thẩm quyền giải quyết và phạm vi quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bắc Kạn
                                                      • Công văn 1270/BYT-CNTT năm 2020 về khai báo sức khỏe du lịch do Bộ Y tế ban hành
                                                      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
                                                      • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
                                                      • Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã
                                                      • Tội thao túng thị trường chứng khoán theo Điều 211 BLHS
                                                      • Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác
                                                      • Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh
                                                      • Tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai Điều 229 BLHS
                                                      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                      • Ly hôn thuận tình không cần ra Tòa: Có cách nào không?
                                                      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
                                                      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
                                                      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
                                                      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
                                                      LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                      • Tư vấn pháp luật
                                                      • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                      • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                      • Tư vấn luật qua Facebook
                                                      • Tư vấn luật ly hôn
                                                      • Tư vấn luật giao thông
                                                      • Tư vấn luật hành chính
                                                      • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật thuế
                                                      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                      • Tư vấn pháp luật lao động
                                                      • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                      • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                      • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                      • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                      • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                      LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                      • Tư vấn pháp luật
                                                      • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                      • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                      • Tư vấn luật qua Facebook
                                                      • Tư vấn luật ly hôn
                                                      • Tư vấn luật giao thông
                                                      • Tư vấn luật hành chính
                                                      • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật thuế
                                                      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                      • Tư vấn pháp luật lao động
                                                      • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                      • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                      • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                      • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                      • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


                                                      Tìm kiếm

                                                      Duong Gia Logo

                                                      •   Tư vấn pháp luật qua Email
                                                         Tư vấn nhanh với Luật sư

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

                                                      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                       Email: dichvu@luatduonggia.vn

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

                                                      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                       Email: danang@luatduonggia.vn

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

                                                      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                        Email: luatsu@luatduonggia.vn

                                                      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

                                                      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

                                                      • Chatzalo Chat Zalo
                                                      • Chat Facebook Chat Facebook
                                                      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
                                                      • location Đặt câu hỏi
                                                      • gọi ngay
                                                        1900.6568
                                                      • Chat Zalo
                                                      Chỉ đường
                                                      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
                                                      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
                                                      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
                                                      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
                                                      • Gọi ngay
                                                      • Chỉ đường

                                                        • HÀ NỘI
                                                        • ĐÀ NẴNG
                                                        • TP.HCM
                                                      • Đặt câu hỏi
                                                      • Trang chủ