Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Văn bản pháp luật

Quyết định 799/QĐ-BYT về “hướng dẫn thực hành tốt thử thuốc trên lâm sàng” do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành

  • 09/08/202109/08/2021
  • bởi Văn Bản Pháp Luật
  • Văn Bản Pháp Luật
    09/08/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News
    508364





      Chi tiết văn bản pháp luật - Luật Dương Gia


      Số hiệu799/QĐ-BYT
      Loại văn bảnQuyết định
      Cơ quanBộ Y tế
      Ngày ban hành07/03/2008
      Người kýNguyễn Thị Kim Tiến
      Ngày hiệu lực 07/03/2008
      Tình trạng Hết hiệu lực




      THƯ VIỆN PHÁP LUẬT


      BỘ Y TẾ
      -----

      CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
      NGHĨA VIỆT NAM
      Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
      -------

      Số: 799/QĐ-BYT

      Hà Nội, ngày 07
      tháng 03 năm 2008

       

      QUYẾT ĐỊNH

      VỀ
      VIỆC BAN HÀNH “HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH TỐT THỬ THUỐC TRÊN LÂM SÀNG”

      BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ

      Căn cứ Nghị định số 188/2007/NĐ-CP ngày 27
      tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ
      chức bộ máy của Bộ Y tế;
      Căn cứ Luật Dược số 34/2005/QH11 ngày 14 tháng 06 năm 2005;
      Căn cứ Nghị định 79/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 08 năm 2006 quy định chi tiết thi
      hành một số điều của luật Dược;
      Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học và Đào tạo, Cục trưởng Cục Quản lý Dược
      và Vụ trưởng Vụ Pháp chế,

      QUYẾT ĐỊNH:

      Điều 1. Ban
      hành kèm theo Quyết định này “Hướng dẫn thực hành tốt thử thuốc trên lâm sàng
      ”.

      Điều 2. Giao
      cho Ông (Bà) Vụ trưởng Vụ Khoa học và Đào tạo phối hợp cùng các Vụ/Cục có liên
      quan chịu trách nhiệm tổ chức phổ biến, hướng dẫn, theo dõi, giám sát, thanh
      tra, kiểm tra việc thực hiện, triển khai Hướng dẫn này.

      Điều 3. Quyết
      định này có hiệu lực kể từ ngày ký, ban hành.

      Điều 4. Các
      Ông, Bà: Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ-Bộ Y tế, Tổng Cục trưởng, Cục
      trưởng các Cục, Vụ trưởng các Vụ thuộc Bộ Y tế, Thủ trưởng các đơn vị trực
      thuộc Bộ, Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ
      trưởng Y tế các ngành chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

       

       

      KT. BỘ TRƯỞNG
      THỨ TRƯỞNG

      Nguyễn Thị Kim Tiến

       

      HƯỚNG
      DẪN

      THỰC
      HÀNH TỐT THỬ THUỐC TRÊN LÂM SÀNG
      (Ban
      hành kèm theo Quyết định số: 799/2008/QĐ-BYT ngày 07 tháng 3 năm 2008 của Bộ
      trưởng Bộ Y tế)

      Chương 1:

      QUY
      ĐỊNH CHUNG

      1. Phạm vi điều
      chỉnh

      Văn bản này hướng dẫn về việc chuẩn bị
      hồ sơ, đề cương nghiên cứu, thẩm định, phê duyệt, tổ chức triển khai, theo dõi,
      giám sát và kiểm tra các nghiên cứu thử nghiệm thuốc trên lâm sàng tại Việt Nam
      phù hợp với Hướng dẫn thực hành tốt thử nghiệm lâm sàng của Tổ chức Y tế Thế
      giới (WHO- World Health Organization) và Hội nghị Quốc tế về hài hòa các yêu
      cầu kỹ thuật đối với đăng ký dược phẩm sử dụng cho người (ICH- International
      Conference on Hamonization of Technical Requiments for Registration of
      Pharmaceuticals for Human use), tuân thủ các quy định của luật pháp hiện hành
      của Việt Nam.

      2. Đối tượng
      áp dụng

      Hướng dẫn này áp dụng cho tất cả các
      tổ chức, cá nhân có liên quan tới hoạt động nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng
      tại Việt nam.

      3. Giải thích
      từ ngữ

      Các thuật ngữ trong Hướng dẫn này được
      hiểu như sau:

      Thử thuốc trên lâm
      sàng

      Thử thuốc trên lâm sàng là hoạt động
      khoa học nghiên cứu thuốc trên người nhằm xác minh hiệu quả lâm sàng, nhận
      biết, phát hiện phản ứng có hại do tác động của sản phẩm nghiên cứu; khả năng
      hấp thu, phân bố, chuyển hoá, thải trừ của sản phẩm đó, xác định sự an toàn và
      hiệu quả của thuốc.

      Thuật ngữ thử nghiệm lâm sàng thuốc và
      thử thuốc trên lâm sàng là đồng nghĩa với nhau. Sau đây trong tài liệu này dùng
      thống nhất là thử thuốc trên lâm sàng.

      Thực hành tốt thử
      thuốc trên lâm sàng

      Thực hành tốt thử thuốc trên lâm sàng
      là một tài liệu hướng dẫn mang tính chuẩn mực quốc tế nhằm hướng dẫn về thiết
      kế, tiến hành, thực hiện, theo dõi, giám sát, kiểm định, ghi chép, phân tích,
      báo cáo và đánh giá nghiệm thu các nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng cho Chủ
      nhiệm đề tài, nghiên cứu viên, nhà tài trợ, các cơ quan quản lý, các hội đồng
      xét duyệt về đạo đức và khoa học.

      Thực hành tốt thử thuốc trên lâm sàng
      nhằm bảo đảm độ tin cậy, tính chính xác của các dữ liệu được báo cáo và sự chấp
      nhận mang tính quốc tế đối với các kết quả thử thuốc trên lâm sàng, đồng thời
      bảo đảm sự an toàn, quyền được bảo mật của các đối tượng nghiên cứu trong các thử
      thuốc trên lâm sàng.

      Cụm từ thực hành tốt thử thuốc trên
      lâm sàng hoặc thực hành lâm sàng tốt là đồng nghĩa và đều được dịch từ cụm từ
      “Good Clinical Practice - GCP” trong tiếng Anh, trong Hướng dẫn này được gọi
      thống nhất là thực hành tốt thử thuốc trên lâm sàng.

      Chủ nhiệm đề tài

      Chủ nhiệm đề tài là người chịu trách
      nhiệm tiến hành nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng tại nơi thử nghiệm. Nếu
      nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng được tiến hành bởi nhiều người thì người
      đứng đầu chịu trách nhiệm chính trong nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng được
      gọi là chủ nhiệm đề tài.

      Bên cạnh chủ nhiệm đề tài còn có các
      cộng tác viên, bao gồm những nhà chuyên môn và các cộng tác viên khác chịu sự
      phân công, điều hành, giám sát của chủ nhiệm đề tài để tiến hành các quy trình
      nghiên cứu liên quan đến thử thuốc trên lâm sàng.

      Cơ quan chủ trì đề
      tài (Tổ chức nhận thử thuốc trên lâm sàng)

      Cơ quan chủ trì đề tài (Tổ chức nhận
      thử thuốc trên lâm sàng) là các cơ sở y tế có chức năng nghiên cứu khoa học, đủ
      điều kiện về nhân lực, cơ sở vật chất cho việc thử thuốc trên lâm sàng, được Bộ
      Y Tế thẩm định và cho phép. Là cơ quan chịu trách nhiệm chính về pháp lý liên
      quan đến toàn bộ quá trình thử thuốc trên lâm sàng.

      Bên cạnh Cơ quan chủ trì đề tài (Tổ
      chức nhận thử thuốc trên lâm sàng) có thể còn có một số cơ quan phối hợp nghiên
      cứu nếu cần thiết. Cơ quan phối hợp nghiên cứu là cơ quan chỉ chịu trách nhiệm
      trong từng giai đoạn hoặc từng nội dung nhất định của quy trình nghiên cứu thử
      thuốc trên lâm sàng theo sự phân công của Cơ quan chủ trì đề tài (Tổ chức nhận
      thử thuốc trên lâm sàng).

      Tổ chức, cá nhân có
      thuốc thử trên lâm sàng

      Tổ chức, cá nhân có thuốc thử trên lâm
      sàng là những tổ chức, cá nhân có chức năng nghiên cứu, sản xuất, nhập khẩu,
      xuất khẩu, phân phối thuốc có nhu cầu thử sản phẩm của mình trên lâm sàng.

      Nhà tài trợ

      Nhà tài trợ là một cá nhân, công ty,
      cơ quan, tổ chức chịu trách nhiệm hỗ trợ tài chính cho nghiên cứu thử thuốc
      trên lâm sàng.

      Hội đồng đạo đức
      trong nghiên cứu y sinh học

      Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y
      sinh học (còn được gọi là Hội đồng đạo đức độc lập - Independent Ethics
      Committee-IEC sau đây gọi là Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu) là một hội đồng
      được thành lập ở cấp địa phương hoặc cấp quốc gia. Thành phần hội đồng gồm các
      nhà khoa học, chuyên gia về y tế và các thành viên khác. Hội đồng có nhiệm vụ
      đánh giá, thẩm định về khía cạnh khoa học chuyên ngành của các đề cương nghiên
      cứu thử thuốc trên lâm sàng, xem xét những vấn đề liên quan đến sự tham gia tự
      nguyện của đối tượng nghiên cứu nhằm bảo đảm sự an toàn, quyền lợi và sức khoẻ
      của đối tượng tham gia thử thuốc trên lâm sàng, đưa ra các ý kiến chấp thuận
      hoặc không chấp thuận đối với các nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng.

      Hồ sơ sản phẩm

      Hồ sơ sản phẩm (Investigator’s
      brochurs - IB) là tài liệu về các dữ liệu nghiên cứu lâm sàng và tiền lâm sàng
      của sản phẩm nghiên cứu được thể hiện dưới dạng cô đọng, đơn giản, xác thực và
      không có tính quảng bá, cung cấp cho Chủ nhiệm đề tài và những người khác tham
      gia vào thử nghiệm những thông tin cần thiết về các đặc tính của sản phẩm và
      các quy trình theo dõi an toàn cho phép bác sỹ lâm sàng hoặc Chủ nhiệm đề tài
      hiểu và tự cân nhắc về lợi ích và nguy cơ rủi ro của thử nghiệm được đề xuất.

      Quy trình thao tác
      chuẩn

      Quy trình thao tác chuẩn (hoặc quy
      trình chuẩn hoặc quy trình điều hành chuẩn – Standard Operation Proceduce- SOP)
      là văn bản do chính các đơn vị xây dựng quy định những hoạt động, thao tác
      thống nhất nhằm đạt được sự đồng nhất khi thực hiện.

      Giám sát, kiểm tra, thanh tra

      Giám sát là hoạt động theo dõi quá
      trình thử thuốc trên lâm sàng và bảo đảm rằng thử nghiệm được tiến hành, được
      ghi chép và báo cáo phù hợp với đề cương nghiên cứu, với quy trình thao tác
      chuẩn, với Hướng dẫn thực hành tốt thử thuốc trên lâm sàng và phù hợp với các
      quy định đang được áp dụng.

      Giám sát viên là một người được chỉ
      định bởi nhà tài trợ hoặc bởi Chủ nhiệm đề tài theo hợp đồng hoặc của cơ quan
      quản lý trong những trường hợp cụ thể. Giám sát viên có trách nhiệm giám sát và
      báo cáo quá trình thử thuốc trên lâm sàng, thẩm tra số liệu và các kết quả
      nghiên cứu.

      Kiểm tra là hoạt động của cơ quan quản
      lý dựa trên việc xem xét, đánh giá các tài liệu, báo cáo nhằm xem xét việc tuân
      thủ quy trình nghiên cứu theo đề cương.

      Thanh tra là sự kiểm tra chính thức
      của các cơ quan quản lý có liên quan nhằm mục đích thẩm tra sự tuân thủ Hướng
      dẫn thực hành tốt thử thuốc trên lâm sàng.

      Chương 2:

      MỤC
      ĐÍCH VÀ CÁC NGUYÊN TẮC CỦA THỰC HÀNH TỐT THỬ THUỐC TRÊN LÂM SÀNG

      1. Mục đích

      - Bảo vệ đối tượng tham gia vào các
      nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng:

      + Bảo đảm sự an toàn của đối tượng

      + Bảo đảm quyền của đối tượng, bao gồm
      các quyền được thông tin, quyền tự quyết định tham gia hay không tham gia vào
      nghiên cứu, quyền rút lui khỏi nghiên cứu ở bất cứ thời Điểm nào, quyền được
      bảo vệ các bí mật riêng tư, và những quyền khác.

      - Bảo đảm chất lượng nghiên cứu dựa
      trên tính khoa học của quy trình nghiên cứu, mục tiêu, phương pháp nghiên cứu
      và sự tuân thủ của các nhà nghiên cứu trong quá trình thực hiện.

      - Bảo đảm sự thống nhất trong quy
      trình quản lý, giám sát, theo dõi, phân tích, báo cáo đối với một thử thuốc
      trên lâm sàng mà những kết quả đưa ra được chấp nhận theo hướng dẫn chuẩn mực
      quốc tế

      - Bảo đảm sự tin cậy và vận hành một
      cách có hiệu quả của hệ thống giám sát chất lượng.

      2. Nguyên tắc

      Hướng dẫn thực hành tốt thử thuốc trên
      lâm sàng đưa ra 13 nguyên tắc, mỗi nguyên tắc này có thể nhằm đạt được một hay
      nhiều mục đích của Hướng dẫn thực hành tốt thử thuốc trên lâm sàng. Các nguyên
      tắc của Hướng dẫn thực hành tốt thử thuốc trên lâm sàng phản ánh sự chấp nhận
      quốc tế về đạo đức cũng như về mục đích đảm bảo chất lượng của các thử thuốc
      trên lâm sàng.

      Không có một nguyên tắc nào đặt riêng
      trách nhiệm cho từng bên liên quan đến thử thuốc trên lâm sàng (như Chủ nhiệm
      đề tài, nhà tài trợ, Hội đồng đạo đức hay cơ quan quản lý), nhưng thông qua 13
      nguyên tắc đã thể hiện tất cả các bên liên quan đều phải có trách nhiệm liên
      đới đối với thử thuốc trên lâm sàng. Những nguyên tắc của Hướng dẫn thực hành
      tốt thử thuốc trên lâm sàng gồm:

      - Nguyên tắc 1: Các thử
      thuốc trên lâm sàng phải được tiến hành theo những nguyên tắc cơ bản của đạo
      đức nghiên cứu y sinh học trong tuyên ngôn Helsinki.

      - Nguyên
      tắc 2:

      Trước khi bắt đầu một thử thuốc trên lâm sàng cần phải dự đoán được những lợi
      ích và rủi ro hay những bất tiện đối với đối tượng tham gia nghiên cứu cũng như
      đối với xã hội hoặc cộng đồng dân cư liên quan.

      - Nguyên tắc 3: Một thử
      thuốc trên lâm sàng chỉ bắt đầu và được tiến hành nếu dự đoán lợi ích cho đối
      tượng và cho xã hội là vượt trội (lớn hơn một cách rõ ràng) so với rủi ro có
      thể xảy ra. Những lợi ích về mặt khoa học và xã hội cần được cân nhắc xem xét
      một cách kỹ lưỡng trên cơ sở bảo đảm quyền lợi, sự an toàn và sức khoẻ của đối
      tượng tham gia nghiên cứu.

      - Nguyên tắc 4: thử thuốc
      trên lâm sàng phải được tiến hành trên cơ sở tuân thủ nghiêm ngặt quy trình đã
      được các cơ quan xét duyệt như Hội đồng đạo đức, Hội đồng khoa học thông qua và
      được cơ quan quản lý phê duyệt.

      - Nguyên tắc 5: Việc thông
      qua các thử thuốc trên lâm sàng, các phương pháp nghiên cứu thử thuốc trên lâm
      sàng của một sản phẩm nào đó cần được xem xét kỹ trên cơ sở được cung cấp đầy
      đủ các thông tin về tiền lâm sàng, lâm sàng và những kết quả nghiên cứu khác từ
      trước có liên quan đến sản phẩm.

      - Nguyên tắc 6: Một thử
      thuốc trên lâm sàng phải được tiến hành bảo đảm đúng theo thiết kế có đầy đủ
      tính khoa học và được miêu tả chi tiết trong một quy trình nghiên cứu rõ ràng
      đã được phê duyệt.

      - Nguyên tắc 7: Đối tượng
      tham gia các nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng được tự do lựa chọn, thoả thuận
      đồng ý tham gia và cần được cung cấp đầy đủ các thông tin về thử thuốc trên lâm
      sàng cũng như những thông tin liên quan; được yêu cầu giải thích và làm rõ thêm
      các thông tin liên quan đến nghiên cứu khi cần thiết; và được tôn trọng những
      đặc Điểm riêng về văn hoá và tập quán của mỗi vùng, mỗi dân tộc. Khi tham gia
      thử thuốc trên lâm sàng, đối tượng cần được cung cấp miễn phí các chăm sóc y tế
      và được thông báo trước khi tham gia. Khi đối tượng là người chưa đến tuổi
      thành niên, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc mất năng lực hành vi dân sự
      thì phải được sự đồng
      ‎ý của người
      đại diện theo quy định của pháp luật.

      - Nguyên tắc 8: Chăm sóc y
      tế và các quyết định y tế được thực hiện trên đối tượng tham gia nghiên cứu là
      trách nhiệm của các bác sĩ có trình độ trong các nghiên cứu thử thuốc trên lâm
      sàng.

      - Nguyên tắc 9: Mỗi cá nhân
      tham gia vào việc tiến hành các nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng cần phải đạt
      tiêu chuẩn và các yêu cầu về trình độ chuyên môn, được huấn luyện và có kinh
      nghiệm để thực hiện nhiệm vụ tương ứng của họ trong thử thuốc trên lâm sàng.

      - Nguyên tắc 10: Mọi thông
      tin về thử thuốc trên lâm sàng phải được ghi chép, xử lý, quản lý và lưu giữ
      đúng quy định để có thể có báo cáo chính xác, lý giải, giám sát kiểm tra tính
      chính xác và tin cậy của các thông tin và dữ liệu về thử thuốc trên lâm sàng.

      - Nguyên tắc 11: Các ghi chép
      để có thể xác định về nhân thân của đối tượng tham gia nghiên cứu cần được bảo
      vệ và cất giữ đảm bảo nguyên tắc cũng như quyền được giữ bí mật riêng tư của
      đối tượng phù hợp với các yêu cầu của pháp luật.

      - Nguyên tắc 12: Các sản phẩm
      thuốc đưa vào nghiên cứu phải được sản xuất, quản lý, lưu giữ phù hợp với hướng
      dẫn thực hành tốt sản xuất (GMP) và được sử dụng cho nghiên cứu theo đúng quy
      trình đã được phê duyệt

      - Nguyên tắc 13: Những hệ
      thống bảo đảm chất lượng và các phương pháp để bảo đảm chất lượng đối với tất
      cả các lĩnh vực của thử thuốc trên lâm sàng cần được thực hiện đầy đủ và nghiêm
      túc theo đúng Hướng dẫn thực hành tốt thử thuốc trên lâm sàng cũng như của các cơ
      quan quản lý.

      Tiếp cận với các nguyên tắc của Hướng
      dẫn thực hành tốt thử thuốc trên lâm sàng cần phải xác định vị trí của người
      tiếp cận là một nhà quản lý, người làm luật, nhà tài trợ hay Chủ nhiệm đề tài.
      Mỗi một vị trí cần có cách tiếp cận đúng và phù hợp khi vận dụng các nguyên tắc
      của Hướng dẫn thực hành tốt thử thuốc trên lâm sàng.

      Chương 3:

      QUYỀN
      VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA HỘI ĐỒNG ĐẠO ĐỨC NGHIÊN CỨU, NHÀ TÀI TRỢ, CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI
      VÀ CƠ QUAN CHỦ TRÌ ĐỀ TÀI (TỔ CHỨC NHẬN THỬ)

      1. Quyền của
      Hội đồng Đạo đức nghiên cứu

      Thẩm định, xét duyệt về khía cạnh đạo
      đức trong nghiên cứu và khoa học chuyên ngành đối với các hồ sơ nghiên cứu y
      sinh học với đối tượng nghiên cứu là con người theo đúng các quy định và tư vấn
      cho Bộ trưởng xem xét phê duyệt trước khi triển khai nghiên cứu cũng như những
      thay đổi (nếu có) trong quá trình triển khai nghiên cứu.

      2. Trách
      nhiệm của Hội đồng đạo đức nghiên cứu

      Đảm bảo tính khoa học và đạo đức của
      nghiên cứu, bảo vệ các quyền, sự an toàn và tình trạng sức khoẻ của mọi đối
      tượng tham gia thử thuốc trên lâm sàng, đặc biệt là các thử thuốc trên lâm sàng
      có sự tham gia của các đối tượng dễ bị tổn thương.

      Hội đồng Đạo đức nghiên cứu cần xem
      xét, có ý kiến trả lời về đề xuất thử nghiệm lâm sàng thuốc trong khoảng thời
      gian quy định; các quan Điểm, ý kiến của Hội đồng phải được thể hiện bằng văn
      bản.

      - Những nội dung Hội đồng Đạo
      đức nghiên cứu cần phải xem xét là:

      + Tính khoa học của bản đề cương
      nghiên cứu.

      + Các khía cạnh về đạo đức liên quan
      và sự đáp ứng các yêu cầu của pháp luật được áp dụng đối với thử nghiệm.

      + Việc đảm bảo quyền lợi cho các đối
      tượng nghiên cứu kể cả trường hợp các đối tượng không hoàn thành thử nghiệm.

      + Trình độ, năng lực của Chủ nhiệm đề
      tài và nhóm nghiên cứu.

      - Hội đồng Đạo đức nghiên cứu sẽ tiến
      hành giám sát thường xuyên thử nghiệm đang được tiến hành vào các giai đoạn phù
      hợp tuỳ theo mức rủi ro đối với các đối tượng, nhưng ít nhất là một lần một
      năm.

      - Thành phần, chức năng và hoạt động
      của Hội đồng Đạo đức nghiên cứu thực hiện theo hướng dẫn hiện hành về “Quy chế
      tổ chức và hoạt động của hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học.

      - Hội đồng Đạo
      đức nghiên cứu cần lưu giữ mọi hồ sơ liên quan (các quy trình làm việc, danh
      sách chức vụ/nơi làm việc của các thành viên, các tài liệu đã đệ trình, các
      biên bản họp và các thư tín công văn trao đổi) ít nhất 3 năm sau khi hoàn thành
      thử nghiệm và sẵn sàng đưa ra khi có yêu cầu của cơ quan chức năng.

      Những người nghiên cứu, nhà tài trợ
      hoặc các cơ quan điều phối có thể yêu cầu Hội đồng Đạo đức nghiên cứu cung cấp
      các quy trình làm việc và các danh sách thành viên Hội đồng.

      3. Quyền của
      nhà tài trợ (cá nhân, tổ chức có thuốc thử trên lâm sàng)

      - Đề xuất lựa chọn các nghiên cứu
      viên, Nghiên cứu viên chính (chủ nhiệm đề tài), các chuyên gia tư vấn, lựa chọn
      Cơ quan chủ trì đề tài (Tổ chức nhận thử thuốc trên lâm sàng) đề tài (Tổ chức
      nhận thử thuốc trên lâm sàng)và cơ quan phối hợp để tiến hành các thỏa thuận ký
      kết hợp đồng nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng.

      - Phân chia trách nhiệm hoặc chuyển
      toàn bộ tránh nhiệm liên quan tới thử thuốc trên lâm sàng cho Chủ nhiệm đề tài
      và Cơ quan chủ trì đề tài (Tổ chức nhận thử thuốc trên lâm sàng) đề tài (Tổ
      chức nhận thử thuốc trên lâm sàng)thể hiện cụ thể trong bản hợp đồng. Tuy nhiên
      cần lưu ý là trách nhiệm cuối cùng về chất lượng và tổng thể các dữ liệu của
      thử nghiệm vẫn là trách nhiệm của nhà tài trợ.

      - Tổ chức và thực hiện việc kiểm tra
      đột xuất hoặc định kỳ độc lập với việc theo dõi, kiểm tra, giám sát của Chủ
      nhiệm đề tài, Cơ quan chủ trì đề tài (Tổ chức nhận thử thuốc trên lâm sàng),
      Hội đồng đạo đức và cơ quan quản lý.

      - Sử dụng các biện pháp khẩn cấp dừng
      hoặc chấm dứt sự tham gia của Chủ nhiệm đề tài, Cơ quan chủ trì đề tài (Tổ chức
      nhận thử thuốc trên lâm sàng), hoặc kết thúc sớm nghiên cứu khi phát hiện sự vi
      phạm nghiêm trọng, sự không tuân thủ quy trình nghiên cứu, hoặc phát hiện những
      phản ứng bất lợi có ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe của đối tượng tham gia
      nghiên cứu.

      - Sở hữu toàn bộ các kết quả nghiên
      cứu liên quan đến thử thuốc trên lâm sàng, được quyền công bố kết quả nghiên
      cứu sau khi được đánh giá thẩm định, đăng ký bản quyền, đăng ký sở hữu trí tuệ,
      phát minh sáng chế (nếu đủ điều kiện và pháp luật cho phép), được phép sản xuất
      sản phẩm liên quan đến thử thuốc trên lâm sàng khi đã tuân thủ điều kiện quy
      định sau khi đã thống nhất với Chủ nhiệm và Cơ quan chủ trì đề tài (Tổ chức
      nhận thử thuốc trên lâm sàng) đề tài.

      4. Trách
      nhiệm của nhà tài trợ (cá nhân, tổ chức có thuốc thử trên lâm sàng)

      - Soạn thảo và cung cấp hồ sơ sản phẩm
      bao gồm các thông tin và các minh chứng về chất lượng, tính ổn định của sản
      phẩm nghiên cứu và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các thông
      tin cung cấp.

      - Cung cấp hồ sơ sản phẩm nghiên cứu
      cho Chủ nhiệm đề tài và cùng với Chủ nhiệm đề tài thiết kế nghiên cứu, xây dựng
      quy trình nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng sản phẩm của mình.

      - Trình hồ sơ sản phẩm cho cơ quan
      quản lý.

      - Sau khi nhận được ý kiến chấp thuận
      và phê duyệt của Hội đồng Đạo đức nghiên cứu và của cơ quan quản lý, nhà tài
      trợ có trách nhiệm phối hợp với Chủ nhiệm đề tài hoàn chỉnh hồ sơ nghiên cứu và
      ký hợp đồng nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng sản phẩm nghiên cứu với Nghiên
      cứu viên chính (chủ nhiệm đề tài) và cơ quan nhận thử (Cơ quan chủ trì đề tài (Tổ
      chức nhận thử thuốc trên lâm sàng) đề tài).

      - Sản xuất, đóng gói, dán nhãn và mã
      hóa các sản phẩm đưa vào nghiên cứu. Sản phẩm phải được sản xuất phù hợp với
      GMP đang được áp dụng theo quy định của cơ quan quản lý nhằm đảm bảo chất lượng
      sản phẩm. Đối với những nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng có tạo mù, sản phẩm
      phải được dán nhãn, mã hóa và tạo mù theo đúng thiết kế nghiên cứu đã được phê
      duyệt, nhãn của sản phẩm phải được làm theo đúng quy định hiện hành.

      - Cung cấp sản phẩm nghiên cứu cho Chủ
      nhiệm đề tài sau khi đã nhận được sự chấp thuận của Hội đồng Đạo đức nghiên
      cứu, sự phê duyệt của cơ quan quản lý. Chịu trách nhiệm thu hồi và tiêu hủy sản
      phẩm nghiên cứu không sử dụng đến, sản phẩm bị hỏng và sản phẩm tồn dư sau khi
      kết thúc nghiên cứu.

      - Theo dõi, giám sát và kiểm tra chất
      lượng nghiên cứu, sự an toàn của đối tượng, các tác dụng phụ hoặc những phiền
      hà cho đối tượng tham gia nghiên cứu, kiểm tra, giám sát các dữ liệu nghiên
      cứu, sự tuân thủ quy trình nghiên cứu đã được phê duyệt.

      - Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất cho
      Hội đồng Đạo đức nghiên cứu và cơ quan quản lý về tiến độ, sự an toàn đối với
      đối tượng tham gia nghiên cứu, sự tuân thủ đề cương nghiên cứu của Chủ nhiệm đề
      tài, việc quản lý bảo quản sản phẩm nghiên cứu của Chủ nhiệm và Cơ quan chủ trì
      đề tài (Tổ chức nhận thử thuốc trên lâm sàng) đề tài, báo cáo về thông tin an
      toàn và những phản ứng bất lợi của sản phẩm nghiên cứu.

      - Quản lý dữ liệu, đảm bảo sự an toàn
      và bảo mật các thông tin của đối tượng trong nghiên cứu, phối hợp cùng với Chủ
      nhiệm đề tài chịu trách nhiệm tuân thủ quy trình và thiết kế nghiên cứu đã được
      phê duyệt.

      - Sau khi công bố kết quả và đưa sản
      phẩm nghiên cứu vào sản xuất, nhà tài trợ là người chịu trách nhiệm hoàn toàn
      và cuối cùng về sự an toàn, chất lượng sản phẩm và hiệu quả chẩn đoán hoặc điều
      trị, phòng bệnh của sản phẩm nghiên cứu.

      - Cung cấp đầy đủ tài chính và các
      nguồn lực khác cho Chủ nhiệm đề tài theo đúng như đề cương đã được phê duyệt và
      theo đúng hợp đồng nghiên cứu đã được ký kết giữa nhà tài trợ và Chủ nhiệm đề
      tài.

      - Bồi thường về tài chính cho Chủ nhiệm
      đề tài và Cơ quan chủ trì đề tài (Tổ chức nhận thử thuốc trên lâm sàng) về
      những thiệt hại xảy ra nếu có, theo đúng quy định của pháp luật, ngoại trừ
      những thiệt hại xảy ra là do phía Chủ nhiệm và Cơ quan chủ trì đề tài (Tổ chức
      nhận thử thuốc trên lâm sàng) đề tài (Tổ chức nhận thử thuốc trên lâm sàng)bất
      cẩn và thiếu trách nhiệm.

      - Bồi thường về vật chất và tinh thần
      cho các đối tượng tham gia thử thuốc trên lâm sàng khi xảy ra những phản ứng
      bất lợi làm thiệt hại nghiêm trọng đến sức khỏe và tinh thần của đối tượng tham
      gia nghiên cứu (như tử vong hoặc mất khả năng lao động v.v..). Nhà tài trợ chỉ
      chịu trách nhiệm bồi thường những thiệt hại đến sức khỏe của đối tượng khi có
      liên quan trực tiếp đến các sản phẩm thử thuốc trên lâm sàng do nhà tài trợ cung
      cấp.

      5. Quyền của
      Chủ nhiệm đề tài

      - Lựa chọn các nghiên cứu viên, lựa
      chọn Cơ quan chủ trì đề tài (Tổ chức nhận thử thuốc trên lâm sàng) và cơ quan
      phối hợp để đề xuất với nhà tài trợ.

      - Lựa chọn phòng thí nghiệm đạt GLP
      theo quy định hiện hành hoặc nếu phòng thí nghiệm chưa có công nhận GLP thì
      phải được cơ quan quản lý tổ chức thẩm định và cho phép bằng văn bản.

      - Được hưởng các quyền lợi chính đáng
      về tài chính cho nghiên cứu sản phẩm thử thuốc trên lâm sàng, được quyền phân
      chia trách nhiệm và quyền lợi đối với nhà tài trợ trong nghiên cứu thử thuốc
      trên lâm sàng. Mọi quyền lợi của Chủ nhiệm đề tài đều được ghi thành văn bản
      trong thiết kế nghiên cứu và trong hợp đồng nghiên cứu.

      - Công bố kết quả nghiên cứu nếu được
      nhà tài trợ thỏa thuận và ghi bằng văn bản trong hợp đồng nghiên cứu.

      - Sở hữu những phát hiện mới về sản
      phẩm không có trong thiết kết nghiên cứu và hợp đồng nghiên cứu đã được phê
      duyệt và ký kết.

      - Chủ động tổ chức triển khai nghiên
      cứu, lựa chọn đối tượng, tổ chức theo dõi, giám sát nghiên cứu theo đúng thiết
      kế nghiên cứu, quy trình nghiên cứu đã được phê duyệt và ký kết hợp đồng.

      - Dừng hoặc kết thúc sớm nghiên cứu
      nếu phát hiện phản ứng bất lợi của sản phẩm nghiên cứu có ảnh hưởng nghiêm
      trọng đến sức khỏe của đối tượng hoặc của cộng đồng.

      - Đề xuất những sửa đổi quy trình
      nghiên cứu đối với Hội đồng Đạo đức nghiên cứu, nhà tài trợ và cơ quan quản lý
      trong trường hợp cần thiết. Những sửa đổi quy trình nghiên cứu chỉ được thực
      hiện khi có sự chấp thuận bằng văn bản của Hội đồng Đạo đức nghiên cứu, của nhà
      tài trợ và cơ quan quản lý.

      - Ký các hợp đồng nghiên cứu với các
      nghiên cứu viên và các cơ quan phối hợp nghiên cứu để thực hiện từng phần hoặc
      từng mục tiêu của thử thuốc trên lâm sàng và để thực hiện việc chăm sóc y tế
      cho đối tượng liên quan đến thử thuốc trên lâm sàng (nếu có) trên cơ sở tuân
      thủ quy trình nghiên cứu, thiết kế nghiên cứu đã được phê duyệt.

      6. Trách
      nhiệm của Chủ nhiệm đề tài

      Chủ nhiệm đề tài có các trách nhiệm
      sau

      - Lựa chọn những nghiên cứu viên,
      những chuyên gia y tế giỏi và phù hợp với chuyên ngành liên quan đến thử thuốc
      trên lâm sàng đề xuất với nhà tài trợ để xem xét và chấp thuận bằng văn bản.

      - Thiết kế đề cương nghiên cứu, quy
      trình nghiên cứu, quy trình và tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng nghiên cứu, phối
      hợp với nhà tài trợ hoàn chỉnh các hồ sơ khoa học, hồ sơ về xét duyệt đạo đức
      nghiên cứu trên cơ sở các hướng dẫn của Việt Nam về đạo đức nghiên cứu và thử
      thuốc trên lâm sàng theo đúng các quy định hiện hành.

      - Chịu trách nhiệm thảo luận, xây dựng
      và ký kết hợp đồng nghiên cứu với Nhà tài trợ (bao gồm kinh phí dành cho nghiên
      cứu, kinh phí dành cho việc thẩm định, xét duyệt, theo dõi, giám sát, đánh giá,
      nghiệm thu và quản lý đề tài/Dự án) và chịu trách nhiệm chi trả, thanh toán,
      quyết toán theo đúng các quy định và điều khoản trong hợp đồng nghiên cứu đã
      được ký kết.

      - Phối hợp với nhà tài trợ xây dựng hồ
      sơ, đề cương nghiên cứu và trình toàn bộ hồ sơ cho Hội đồng Đạo đức nghiên cứu
      và cơ quan quản lý xem xét.

      - Sau khi đã được chấp thuận và phê
      duyệt của Hội đồng Đạo đức nghiên cứu và cơ quan quản lý, Chủ nhiệm đề tài chịu
      trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng
      theo đúng thiết kế đã được phê duyệt. Chịu trách nhiệm hoàn tất văn bản thỏa
      thuận tham gia nghiên cứu của đối tượng trước khi triển khai nghiên cứu, lựa
      chọn đối tượng đảm bảo tính ngẫu nhiên theo như thiết kế.

      - Tuân thủ quy trình nghiên cứu đã
      được phê duyệt, mọi thay đổi quy trình (nếu có), Chủ nhiệm đề tài chỉ được thực
      hiện sau khi đã nhận được sự chấp thuận và phê duyệt của Hội đồng Đạo đức
      nghiên cứu và cơ quan quản lý bằng văn bản và có báo cáo với nhà tài trợ.

      - Tuân thủ đúng qui trình làm mù sản
      phẩm (nếu có) theo đúng như thiết kế, đảm bảo sự bí mật của qui trình làm mù,
      chỉ được mở mã khi đã hoàn thành và kết thúc nghiên cứu hoặc khi có yêu cầu đột
      xuất của nhà tài trợ, Hội đồng Đạo đức nghiên cứu và cơ quan quản lý bằng văn
      bản nếu liên quan đến sự an toàn cho đối tượng tham gia nghiên cứu.

      - Thực hiện đúng theo Hướng dẫn thực
      hành tốt thử thuốc trên lâm sàng, hướng dẫn về Đạo đức nghiên cứu và thử thuốc
      trên lâm sàng của Việt Nam đã được ban hành.

      - Ghi chép, báo cáo và lưu giữ các số
      liệu, hồ sơ gốc của nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng, chịu trách nhiệm xử lý
      và phân tích số liệu nghiên cứu, đưa ra những nhận định và báo cáo kết quả định
      kỳ hoặc đột xuất cho nhà tài trợ, các cơ quan quản lý cho Hội đồng Đạo đức
      nghiên cứu về tác dụng phụ, bất lợi, sự an toàn và hiệu quả của sản phẩm nghiên
      cứu thử thuốc trên lâm sàng. Chịu trách nhiệm viết báo cáo cuối cùng về kết quả
      nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng gửi cho nhà tài trợ, cơ quan quản lý, Hội
      đồng Đạo đức nghiên cứu và báo cáo nghiệm thu nghiên cứu thử thuốc trên lâm
      sàng theo yêu cầu của cơ quan quản lý.

      - Cung cấp hồ sơ, dữ liệu và các tài
      liệu có liên quan đến thử nghiệm lâm sàng cho nhà tài trợ, Hội đồng Đạo đức
      nghiên cứu, cho cơ quan quản lý khi có yêu cầu theo đúng quy định của pháp luật
      hiện hành, tạo điều kiện thuận lợi và dễ dàng cho nhà tài trợ, cơ quan quản lý,
      Hội đồng Đạo đức nghiên cứu thực hiện việc kiểm tra, giám sát và thanh tra
      nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng.

      - Theo dõi, bảo quản và cung cấp sản
      phẩm nghiên cứu cho đối tượng theo đúng thiết kế và qui trình nghiên cứu đã
      được phê duyệt, thu hồi, quản lý và giao các sản phẩm tồn dư sau nghiên cứu cho
      nhà tài trợ.

      - Chi trả cho đối tượng những khoản
      tiền phụ cấp nếu có, chịu trách nhiệm chăm sóc y tế cho đối tượng theo đúng
      thiết kế nghiên cứu và những chăm sóc y tế có liên quan đến thử nghiệm lâm
      sàng.

      - Bồi thường về vật chất và tinh thần
      cho các đối tượng tham gia thử thuốc trên lâm sàng khi xảy ra những phản ứng
      bất lợi làm thiệt hại nghiêm trọng đến sức khỏe và tinh thần của đối tượng tham
      gia nghiên cứu (như tử vong hoặc mất khả năng lao động v.v..) mà nguyên nhân do
      việc không tuân thủ đề cương nghiên cứu gây ra.

      7. Quyền của
      Cơ quan chủ trì đề tài (Tổ chức nhận thử thuốc trên lâm sàng)

      - Quản lý, giám sát các hoạt động liên
      quan đến thử thuốc trên lâm sàng.

      - Dừng hoặc kết thúc sớm
      nghiên cứu nếu phát hiện phản ứng bất lợi của sản phẩm nghiên cứu có ảnh hưởng
      nghiêm trọng đến sức khỏe của đối tượng hoặc của cộng đồng.

      8. Trách
      nhiệm của Cơ quan chủ trì đề tài (Tổ chức nhận thử thuốc trên lâm sàng)

      - Tạo điều kiện thuận lợi cho Chủ
      nhiệm đề tài, nhà tài trợ, Hội đồng Đạo đức nghiên cứu và cơ quan quản lý về
      các nguồn lực (nguồn nhân lực, vật lực và tài lực, bao gồm các trang thiết bị,
      máy móc,.v.v.), về cơ sở pháp lý và về các điều kiện khác liên quan đến thử
      thuốc trên lâm sàng theo đúng hợp đồng ký với nhà tài trợ và thiết kế đã được
      phê duyệt.

      - Ký kết và thanh lý hợp đồng nghiên
      cứu.

      - Phối hợp với Chủ nhiệm đề tài chịu
      trách nhiệm theo dõi giám sát bảo đảm chất lượng, hiệu quả và sự an toàn của
      nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng.

      - Theo dõi giám sát, kiểm tra nghiên
      cứu thường xuyên và có báo cáo kịp thời cho nhà tài trợ, Hội đồng Đạo đức
      nghiên cứu và cơ quan quản lý theo quy định đã được ghi vào trong đề cương và
      trong hợp đồng.

      - Thực hiện đúng theo Hướng dẫn thực
      hành tốt thử thuốc trên lâm sàng, hướng dẫn về Đạo đức nghiên cứu và thử thuốc
      trên lâm sàng của Việt Nam đã được ban hành.

      Chương 4:

      QUY
      TRÌNH THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT NGHIÊN CỨU THỬ NGHIỆM THUỐC TRÊN LÂM SÀNG

      (Có sơ đồ kèm
      theo tại phần Quy trình thẩm định hồ sơ và Hướng dẫn Danh mục các tài liệu cần
      thiết tối thiểu để tiến hành nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng thuốc).

      1. Đăng ký
      nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng

      - Nhà tài trợ chuẩn bị hồ sơ đăng ký
      bao gồm: đơn đề nghị thử thuốc trên lâm sàng, đề xuất chủ nhiệm đề tài, cơ quan
      chủ trì (tổ chức nhận thử) kèm theo hồ sơ chứng minh về sản phẩm (theo mẫu tại phụ lục 1, 2a và 2b).

      - Gửi hồ sơ nói trên về Bộ Y tế (Vụ
      Khoa học và Đào tạo). Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ
      theo đúng quy định, Bộ Y tế sẽ có văn bản trả lời làm cơ sở cho Nhà tài trợ
      triển khai các bước tiếp theo.

      2. Xây dựng
      hồ sơ nghiên cứu

      Căn cứ vào văn bản chấp thuận của Bộ Y
      Tế, Nhà tài trợ phối hợp với Chủ nhiệm đề tài xây dựng hồ sơ nghiên cứu thử
      thuốc trên lâm sàng (theo mẫu tại phụ lục 3, 4, 5 và 6) bao gồm:

      - Nhà tài trợ cung cấp hồ sơ thông tin
      về sản phẩm, các căn cứ pháp lý, các nội dung đề xuất đề cương nghiên cứu cho
      chủ nhiệm đề tài và Cơ quan chủ trì đề tài (Tổ chức nhận thử thuốc trên lâm
      sàng).

      - Chủ nhiệm đề tài phối hợp cùng Nhà
      tài trợ và các thành viên Nhóm nghiên cứu thiết kế đề cương nghiên cứu, chuẩn
      bị đầy đủ các hồ sơ, đề cương, các văn bản pháp lý theo đúng các nội dung yêu
      cầu tại phần Danh mục các tài liệu cần thiết tiến hành nghiên cứu thử nghiệm
      lâm sàng thuốc.

      3. Nộp Hồ sơ
      nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng

      Hồ sơ nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng
      phải được gửi về Bộ Y tế (Vụ Khoa học và Đào tạo) làm cơ sở cho việc thẩm định,
      xem xét và phê duyệt. Trong đó, trách nhiệm nộp hồ sơ của các bên như sau:

      - Nhà Tài trợ chịu trách nhiệm nộp hồ
      sơ về sản phẩm đề xuất thử nghiệm cho cơ quan quản lý xem xét, thẩm định (theo
      các yêu cầu tại Hướng dẫn Danh mục tài liệu).

      - Chủ nhiệm đề tài và Cơ quan chủ trì
      đề tài (Tổ chức nhận thử thuốc trên lâm sàng) chịu trách nhiệm nộp hồ sơ đề
      cương nghiên cứu cho Hội đồng Đạo đức trong nghiên cứu thẩm định xét duyệt
      (theo các yêu cầu tại Danh mục tài liệu).

      Thường trực của Hội đồng Đạo đức
      nghiên cứu và cơ quan quản lý nghiên cứu thử nghiệm trên lâm sàng đặt tại Vụ
      Khoa học và Đào tạo- Bộ Y tế. Chỉ có những hồ sơ nộp về Bộ Y tế trước ngày 20
      hàng tháng (theo dấu công văn đến của Phòng Hành chính–Văn phòng Bộ) mới được
      xem xét thẩm định trong tháng đó. Những hồ sơ nộp sau thời hạn nói trên sẽ
      chuyển sang thẩm định ở tháng sau.

      4. Thẩm định,
      phê duyệt các nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng

      - Thẩm định hồ sơ
      sản phẩm
      :

      Trong vòng 30 ngày làm việc sau khi
      nhận đầy đủ hồ sơ đăng ký thử thuốc trên lâm sàng theo quy định, Bộ Y tế sẽ tổ
      chức họp Ban Thẩm định hồ sơ sản phẩm thử nghiệm lâm sàng theo các quy định
      hiện hành.

      - Thẩm định hồ sơ
      nghiên cứu
      :

      Trong vòng 30 ngày làm việc sau khi
      nhận đủ hồ sơ đăng ký thử thuốc trên lâm sàng theo quy định, song song với việc
      thẩm định hồ sơ sản phẩm, Bộ Y tế sẽ tổ chức họp Hội đồng Đạo đức trong nghiên
      cứu Y sinh học theo các quy định hiện hành.

      - Thông báo kết quả:

      Trong vòng 15 ngày sau khi có các kết
      quả thẩm định của Ban Thẩm định hồ sơ sản phẩm và Hội đồng Đạo đức nghiên cứu,
      Vụ Khoa học và Đào tạo sẽ tổng hợp, hoàn chỉnh hồ sơ, biên bản (theo mẫu tại phụ lục 7) và thông báo cho Nhà Tài trợ, Cơ quan chủ
      trì đề tài (Tổ chức nhận thử thuốc trên lâm sàng) bổ xung, hoàn chỉnh hồ sơ
      nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng (nếu có).

      - Phê duyệt:

      Trong vòng 15 ngày làm việc, Vụ Khoa
      học và Đào tạo sẽ tổng hợp, hoàn chỉnh các hồ sơ, đề cương nghiên cứu thử thuốc
      trên lâm sàng để trình Bộ trưởng phê duyệt.

      Chỉ những hồ sơ được chấp thuận bởi cả
      hai khâu thẩm định nói trên (bao gồm: thẩm định hồ sơ sản phẩm, thẩm định hồ sơ
      nghiên cứu) mới được Bộ Y tế xem xét phê duyệt.

      Đối với những hồ sơ không được chấp
      thuận bởi cả hai khâu hoặc một trong hai khâu thẩm định nói trên, Bộ Y tế sẽ có
      văn bản thông báo tới Nhà tài trợ và Chủ nhiệm đề tài.

      Chương 5:

      TRIỂN
      KHAI, THỰC HIỆN NGHIÊN CỨU THỬ NGHIỆM THUỐC TRÊN LÂM SÀNG

      1. Triển khai
      nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng

      - Các nghiên cứu thử thuốc trên lâm
      sàng chỉ được phép triển khai khi có Quyết định phê duyệt của Bộ trưởng Bộ Y
      tế.

      - Các bước tiến hành nghiên cứu thử
      nghiệm chỉ được phép thực hiện khi đã có được sự đồng
      ý bằng văn bản của
      đối tượng tham gia nghiên cứu hoặc người đại diện hợp pháp của đối tượng tham
      gia nghiên cứu.

      - Chủ nhiệm đề tài, Cơ quan chủ trì đề
      tài (Tổ chức nhận thử thuốc trên lâm sàng) có trách nhiệm tổ chức, triển khai
      nghiên cứu theo đúng thiết kế đề cương nghiên cứu, quy trình nghiên cứu đã được
      phê duyệt.

      - Các yêu cầu về hồ sơ, tài liệu trong
      quá trình triển khai thử thuốc trên lâm sàng đối với Chủ nhiệm đề tài và Nhà
      tài trợ thực hiện theo Hướng dẫn Danh mục tài liệu. Tất cả các tài liệu dùng
      trong nghiên cứu cần phải có sẵn cho quá trình kiểm tra của nhà tài trợ hoặc
      thanh tra của cơ quan quản lý.

      - Chủ nhiệm đề tài thực hiện báo cáo
      định kỳ 3 tháng một lần cho nhà tài trợ, Hội đồng Đạo đức nghiên cứu về an toàn
      của sản phẩm nghiên cứu, về tác dụng phụ, về tiến độ, báo cáo đột xuất nếu xảy
      ra các tác dụng có hại ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của đối tượng. Trong
      những trường hợp phát hiện các tác dụng có hại ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức
      khỏe của đối tượng, Chủ nhiệm đề tài được quyền dừng nghiên cứu và phải báo cáo
      ngay bằng văn bản cho nhà tài trợ, Hội đồng Đạo đức nghiên cứu và cơ quan quản
      lý.

      - Nhà Tài trợ cử giám sát viên thường
      xuyên giám sát, theo dõi kiểm tra định kỳ tối thiểu 6 tháng một lần tại thực
      địa nơi triển khai nghiên cứu và gửi các báo cáo giám sát, kiểm tra về Hội đồng
      Đạo đức nghiên cứu và cơ quan quản lý. Trong quá trình giám sát nếu nhà tài trợ
      phát hiện Chủ nhiệm đề tài không tuân thủ qui trình và nếu sự việc là nghiêm
      trọng, nhà tài trợ được quyền dừng nghiên cứu và gửi báo cáo về Hội đồng Đạo
      đức nghiên cứu và cơ quan quản lý và thông báo cho Chủ nhiệm đề tài.

      - Hội đồng Đạo đức nghiên cứu thực
      hiện các cuộc kiểm tra đột xuất hoặc định kỳ do Hội đồng lập kế hoạch và gửi
      trước cho nhà tài trợ và Chủ nhiệm đề tài.

      - Cơ quan quản lý có thể tổ chức việc
      thanh tra hoặc kiểm tra dựa trên các báo cáo của Chủ nhiệm đề tài, Nhà tài trợ,
      Hội đồng Đạo đức nghiên cứu, việc thanh tra hoặc kiểm tra phải được lập kế
      hoạch và báo trước cho các bên liên quan.

      2. Ghi chép,
      báo cáo, thống kê

      a. Ghi chép, báo cáo

      - Chủ nhiệm đề tài bảo đảm tính chính
      xác và toàn vẹn của số liệu đầu vào. Nếu số liệu lâm sàng được vào trực tiếp
      trên máy tính thì phải đảm bảo tính hợp lệ và tính thống nhất lưu giữ số liệu
      theo đúng quy định. Sửa chữa trên phiếu cá nhân và số liệu thì phải không làm
      che khuất số liệu gốc, có ký xác nhận và ghi rõ ngày sửa chữa. Báo cáo cuối
      cùng của Chủ nhiệm đề tài phải phù hợp với đề cương nghiên cứu và được ký bởi
      nhà tài trợ, người giám sát, nghiên cứu viên và người thống kê. Chủ nhiệm đề
      tài phải đệ trình danh sách mã hoá, xác định đối tượng nghiên cứu cho cơ quan
      chức trách sau khi thử thuốc trên lâm sàng kết thúc. Bản danh sách sau giải mã
      phải được giữ bí mật.

      - Nhà tài trợ khi sử dụng hệ thống số
      liệu điện tử phải sử dụng các chương trình xử lý số liệu hợp lệ, quy trình thao
      tác chuẩn cho những hệ thống này phải có sẵn. Nhà tài trợ phải đảm bảo tính
      chính xác khi xử lý số liệu, phải xác định tất cả các số liệu đầu vào của mỗi
      đối tượng nghiên cứu bằng các phương pháp mã hoá, phải lập danh sách những
      người được phép sửa số liệu.

      - Giám sát viên phải đưa ra các biện pháp
      thích hợp để tránh làm mất số liệu hay sự không nhất quán của số liệu.

      b. Phân tích thống kê

      - Nhà tài trợ và Chủ nhiệm đề tài phải
      thống nhất về địa Điểm và người thực hiện công tác thống kê, cũng như các thông
      tin liên quan đến phân tích thống kê, kể cả tên người được chỉ định làm thống
      kê phân tích cũng cần được ghi trong đề cương thử thuốc trên lâm sàng. Loại
      hình phân tích thống kê sẽ được sử dụng phải được xác định trước và ghi trong
      đề cương nghiên cứu. Bất kỳ thay đổi nào so với đề cương trong quá trình thực
      hiện cần phải mô tả trong báo cáo cuối cùng. Phân tích thống kê được lập kế
      hoạch và được thực hiện, thẩm định bởi nhà thống kê có kinh nghiệm và năng lực.
      Trong trường hợp cần phải có bản phân tích sơ bộ (tạm thời để báo cáo nhanh)
      thì cũng phải được xác định rõ trong đề cương nghiên cứu. Chủ nhiệm đề tài và
      người giám sát phải đảm bảo tính nguyên trạng (integrity) của số liệu như trước
      khi xử lý.

      Kết quả phân tích thống kê khi trình
      bày phải thể hiện được tầm quan trọng của thử thuốc trên lâm sàng. Phải tính
      đến số liệu bí mật, không sử dụng hoặc không xác thực khi phân tích thống kê,
      do đó cần phải có các biện pháp để bảo vệ, xác minh và giám sát.

      3. Kiểm tra,
      giám sát

      - Giám sát

      Mục đích của giám sát là bảo vệ quyền
      lợi và sức khoẻ của đối tượng nghiên cứu, xem xét các báo cáo số liệu, sự tuân
      thủ của Chủ nhiệm đề tài so với đề cương nghiên cứu bảo đảm tính chính xác, đầy
      đủ và xác thực của các nguồn tư liệu. Xem xét việc thực hiện có phù hợp với đề
      cương nghiên cứu hoặc những sự thay đổi so với đề cương được duyệt có phù hợp
      với Hướng dẫn thực hành tốt thử thuốc trên lâm sàng và các yêu cầu về mặt quản
      lý.

      Giám sát viên do nhà tài trợ chỉ định
      và là cầu nối giữa nhà tài trợ và Chủ nhiệm đề tài.

      Giám sát viên phải là người có kiến
      thức lâm sàng cần thiết phù hợp với chuyên ngành để giám sát thử thuốc trên lâm
      sàng, phải nắm rõ về sản phẩm nghiên cứu, đề cương, phiếu tình nguyện tham gia
      của đối tượng và những văn bản khác đã cung cấp cho đối tượng nghiên cứu, quy
      trình thao tác chuẩn (SOPs) của nhà tài trợ, phải nắm được Hướng dẫn thực hành
      tốt thử thuốc trên lâm sàng và những yêu cầu về quản lý đang được áp dụng của
      mỗi quốc gia liên quan đến thử thuốc trên lâm sàng.

      Phạm vi và tính chất của giám sát căn
      cứ vào mục tiêu, mục đích, thiết kế, tính phức tạp, kỹ thuật làm mù, quy mô, Điểm
      kết thúc của thử thuốc trên lâm sàng, cần thiết phải giám sát địa Điểm thử
      thuốc trên lâm sàng trước, trong, sau thử thuốc trên lâm sàng. Trách nhiệm của
      giám sát viên là theo dõi tiến trình thử thuốc trên lâm sàng và đảm bảo cho
      nghiên cứu được tiến hành phù hợp với Hướng dẫn thực hành tốt thử thuốc trên
      lâm sàng, ghi chép, báo cáo số liệu trung thực, chính xác theo đúng quy trình,
      phù hợp với yêu cầu về quản lý và đạo đức nghiên cứu.

      Trách nhiệm cụ thể:

      + Đánh giá địa Điểm thử thuốc trên lâm
      sàng trước, trong và sau khi tiến hành thử thuốc trên lâm sàng

      + Thẩm tra trình độ chuyên môn và
      nguồn lực của Chủ nhiệm đề tài và nhóm nghiên cứu.

      + Thẩm tra về sản phẩm đưa vào nghiên
      cứu (thời gian, điều kiện bảo quản, quản lý, cung cấp cho đối tượng nghiên
      cứu).

      + Thẩm tra sự tuân thủ của Chủ nhiệm
      đề tài với bản đề cương nghiên cứu và những sửa đổi đã được thông qua.

      + Thẩm tra lại sự tự nguyện tham gia
      nghiên cứu của đối tượng và sự tuân thủ quy trình lựa chọn đối tượng của Chủ
      nhiệm đề tài.

      + Quy trình giám sát phải tuân thủ
      theo quy trình thao tác chuẩn (SOPs) và yêu cầu của nhà tài trợ. Giám sát viên
      có trách nhiệm hoàn thành các báo cáo giám sát theo yêu cầu của nhà tài trợ.

      - Kiểm tra

      Mục đích của kiểm tra là nhằm đánh giá
      sự tuân thủ của Chủ nhiệm đề tài đối với đề cương nghiên cứu, tuân thủ quy
      trình, tuân thủ sự điều hành theo SOPs và theo Hướng dẫn thực hành tốt thử
      thuốc trên lâm sàng.

      Nhà tài trợ chỉ định người kiểm tra
      độc lập với thử nghiệm lâm sàng. Người kiểm tra phải có đủ trình độ về chuyên
      môn và có kinh nghiệm trong kiểm tra độc lập các thử nghiệm lâm sàng.

      Quy trình kiểm tra, kế hoạch và thủ
      tục kiểm tra phải nộp cho cơ quan có thẩm quyền. Trong trường hợp có sự vi phạm
      Hướng dẫn thực hành tốt thử thuốc trên lâm sàng nghiêm trọng thì cần phải nộp
      báo cáo kiểm tra lên cơ quan có thẩm quyền, thông thường các báo cáo kiểm tra
      sẽ được nộp cho nhà tài trợ.

      Hoạt động kiểm tra tách rời với hoạt
      động giám sát.

      4. Kết thúc
      nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng

      Các yêu cầu về hồ sơ, tài liệu khi kết
      thúc thử thuốc trên lâm sàng đối với Chủ nhiệm đề tài và Nhà tài trợ thực hiện
      theo Hướng dẫn danh mục tài liệu.

      - Khi kết thúc nghiên cứu, kể cả khi
      dừng nghiên cứu hoặc kết thúc sớm do bất kỳ lý do gì, Chủ nhiệm đề tài phải
      tiến hành kiểm kê sản phẩm nghiên cứu, thanh quyết toán về kinh phí và lập các
      báo cáo theo qui định gửi cho nhà tài trợ, cho cơ quan quản lý và cho Hội đồng
      Đạo đức nghiên cứu.

      - Chủ nhiệm đề tài chịu trách nhiệm
      lưu giữ và bảo quản hồ sơ gốc ít nhất 15 năm cho đến khi nhà tài trợ thông báo
      chính thức bằng văn bản thu hồi hồ sơ gốc hoặc thông báo cho Chủ nhiệm đề tài
      không cần lưu giữ hồ sơ gốc.

      - Chủ nhiệm đề tài viết báo cáo kết
      quả nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng theo mẫu qui định gửi nhà tài trợ, Hội
      đồng Đạo đức nghiên cứu và cơ quan quản lý để đề nghị đánh giá nghiệm thu.

      - Cơ quan quản lý có trách nhiệm thành
      lập Hội đồng và tổ chức nghiệm thu, đánh giá kết quả nghiên cứu của đề tài
      nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng.

      - Nhà tài trợ và Chủ nhiệm đề tài lập
      biên bản nghiệm thu thanh lý hợp đồng sau khi đề tài được đánh giá và nghiệm
      thu.

      - Nhà tài trợ thu hồi sản phẩm tồn dư
      và tiến hành hủy số sản phẩm đã thu hồi và lập biên bản tiêu hủy sản phẩm thu
      hồi gửi Chủ nhiệm đề tài và cơ quan quản lý.

      - Nhà tài trợ thực hiện việc thanh
      quyết toán kinh phí và giải quyết mọi tồn tại với Chủ nhiệm đề tài trước khi
      Chủ nhiệm đề tài giao nộp sản phẩm nghiên cứu cuối cùng cho nhà tài trợ.

      5. Báo cáo,
      công bố kết quả

      Có rất nhiều loại báo cáo và mỗi loại
      đều mang một mục đích nhất định và đều phải theo một mẫu đã được quy định trước
      của từng loại báo cáo theo Hướng dẫn thực hành tốt thử thuốc trên lâm sàng.

      - Báo cáo giám sát là báo cáo bằng văn
      bản của người giám sát gửi cho nhà tài trợ sau mỗi đợt đi giám sát tại nơi thử
      nghiệm lâm sàng thuốc, và các trao đổi khác liên quan đến thử thuốc trên lâm
      sàng theo quy trình thao tác chuẩn (SOPs) của nhà tài trợ.

      - Báo cáo kiểm tra là một đánh giá
      bằng văn bản của người kiểm tra do nhà tài trợ chỉ định về các kết quả của kiểm
      tra, báo cáo này độc lập với báo cáo giám sát.

      - Báo cáo thử thuốc trên lâm sàng là
      báo cáo mô tả bằng văn bản thử thuốc trên lâm sàng của mọi tác nhân trị liệu,
      phòng bệnh, hoặc chẩn đoán được tiến hành trên các đối tượng tham gia nghiên
      cứu.

      - Báo cáo mô tả trình bày và phân tích
      lâm sàng, thống kê, đánh giá… được lồng ghép trong một báo cáo duy nhất và theo
      mẫu Hướng dẫn thực hành tốt thử thuốc trên lâm sàng.

      - Báo cáo đột xuất và/hoặc báo cáo giữa
      kỳ là báo cáo bằng văn bản các kết quả trung gian và đánh giá các kết quả đó
      trên cơ sở phân tích được thực hiện trong quá trình thử nghiệm.

      Bên cạnh các loại báo cáo đã nêu ở
      trên còn có các báo cáo khác như báo cáo thanh tra, báo cáo phản vệ của thuốc,
      báo cáo của nhà tài trợ, báo cáo của Chủ nhiệm đề tài, báo cáo kết thúc sớm,
      báo cáo kết quả cuối cùng.

      - Báo cáo kết quả cuối cùng là mô tả
      toàn diện về thử thuốc trên lâm sàng sau khi kết thúc bao gồm mô tả về phương pháp
      thử thuốc trên lâm sàng (kể cả phương pháp thống kê), tài liệu liên quan, trình
      bày và đánh giá về kết quả, phân tích thống kê, đạo đức của thử thuốc trên lâm
      sàng.

      - Báo cáo cuối cùng phải được viết
      theo mẫu được quy định tại Phụ lục 8 kèm theo Hướng
      dẫn này.

      - Việc xuất bản công bố các kết quả
      nghiên cứu phải được sự đồng ý thống nhất giữa nhà tài trợ với chủ nhiệm đề
      tài, được ghi thành văn bản trong đề cương nghiên cứu và trong các hợp đồng
      nghiên cứu, được Hội đồng Khoa học Công nghệ cấp Bộ đánh giá, nghiệm thu.

      6. Tài chính
      trong nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng

      - Kinh phí dành cho nghiên cứu thử
      thuốc trên lâm sàng bao gồm thuê khoán chuyên môn, vật tư tiêu hao, hỗ trợ
      người tình nguyện, bảo hiểm...do Chủ nhiệm đề tài, Cơ quan chủ trì đề tài (Tổ
      chức nhận thử thuốc trên lâm sàng) phối hợp cùng Nhà tài trợ thảo luận, xây
      dựng và ký kết theo hợp đồng.

      - Kinh phí quản lý đề tài thử thuốc
      trên lâm sàng (bao gồm các hoạt động: thẩm định hồ sơ, tổ chức các phiên họp
      Hội đồng, xét duyệt, triển khai tập huấn GCP cho đội ngũ tham gia nghiên cứu,
      theo dõi, giám sát, thanh tra, đánh giá trên thực địa, nghiệm thu) do Chủ nhiệm
      đề tài, Cơ quan chủ trì đề tài (Tổ chức nhận thử thuốc trên lâm sàng) xây dựng,
      thống nhất với Nhà tài trợ và được thể hiện trong Hợp đồng nghiên cứu được ký
      kết giữa Nhà tài trợ và Chủ nhiệm đề tài.

      - Việc chi trả cho các hoạt động nói
      trên là trách nhiệm của Nhà Tài trợ, Chủ nhiệm đề tài và Cơ quan Chủ trì (Tổ
      chức nhận thử thuốc trên lâm sàng) theo quy định và các điều khoản hợp đồng đã
      được phê duyệt./.

       

      1- Hướng dẫn danh mục
      tài liệu cần thiết trước khi tiến hành thử thuốc trên lâm sàng

       

      Tên tài
      liệu

      Mục đích

      Yêu cầu đối
      với

      Mẫu

      Chủ nhiệm
      đề tài/Cơ quan chủ trì đề tài (Tổ chức nhận thử thuốc trên lâm sàng)

      Nhà tài trợ

       

      1.1

      Đơn đề nghị thử
      thuốc trên lâm sàng

      Cung cấp thông tin
      tóm tắt về sản phẩm đề nghị thử nghiệm và đề xuất Chủ nhiệm đề tài/Cơ quan
      nhận thử

       

      √

      Phụ lục 1

      1.2

      Hồ sơ thông tin về
      sản phẩm

      Để chứng minh thông
      tin khoa học đang có và liên quan về thuốc thử trên lâm sàng đã được cung cấp
      cho chủ nhiệm đề tài

      √

      √

      Phụ lục 2a, Phụ lục
      2b

      1.3

      Đơn đề nghị xét
      duyệt đề cương thử thuốc trên lâm sàng

       

      √

       

      Phụ lục 3

      1.4

      Đề cương nghiên cứu
      và mẫu bệnh án (CRF)

      Đề cương nghiên cứu
      chi tiết theo quy định, quy trình thao tác chuẩn, theo dõi, giám sát, đánh
      giá...và mẫu bệnh án nghiên cứu.

      √

      √

      Phụ lục 4

      1.5

      Hợp đồng thử thuốc
      trên lâm sàng giữa Nhà tài trợ và Chủ nhiệm đề tài/Cơ quan chủ trì đề tài (Tổ
      chức nhận thử thuốc trên lâm sàng)

      Để chứng minh sự
      thỏa thuận về mặt tài chính giữa chủ nhiệm đề tài/Cơ quan chủ trì đề tài (Tổ
      chức nhận thử thuốc trên lâm sàng) và nhà tài trợ cho thử thuốc lâm sàng

      √

      √

      Phụ lục 5

      1.6

      Sự chấp nhận hoặc
      đồng ý tham gia nghiên cứu được ký giữa các bên liên quan, ví dụ:

      Để khẳng định các
      thỏa thuận và sự đồng ý tham gia nghiên cứu theo đúng các quy định hiện hành.

      √

       

       

       

      - Chủ nhiệm đề tài
      - Chủ nhiệm đề tài nhánh và nhà tài trợ.

       

      √

      √

       

       

      - Chủ nhiệm đề tài/Cơ
      quan chủ trì đề tài (Tổ chức nhận thử thuốc trên lâm sàng) và cơ quan có thẩm
      quyền địa phương tại địa Điểm nghiên cứu (nếu có yêu cầu).

       

      √

      √

      (nơi yêu
      cầu)

       

      1.7

      Thông tin cung cấp
      cho đối tượng tham gia thử thuốc

       

       

       

       

       

      - Phiếu cung cấp
      thông tin và đơn tình nguyện tham gia (bao gồm tất cả các thông tin phù hợp
      để truyền đạt cho đối tượng)

      - Để khẳng định
      việc tình nguyện tham gia nghiên cứu

      √

      √

      Phụ lục 6

       

      - Bất cứ thông tin
      nào khác dưới dạng văn bản

      - Để chứng minh các
      đối tượng sẽ được cung cấp thông tin thích hợp dưới dạng văn bản (nội dung và
      cách diễn đạt) nhằm hỗ trợ cho quyết định nộp đơn tình nguyện một cách đầy đủ

      √

      √

       

       

      Thông báo tuyển
      chọn đối tượng tham gia thử thuốc (nếu được sử dụng)

      Để chứng minh các
      biện pháp tuyển chọn là thích hợp và không mang tính ép buộc- đảm bảo tính
      đạo đức trong nghiên cứu.

      √

       

       

      1.8

      Hợp đồng bảo hiểm

      Để chứng minh đối
      tượng tham gia nghiên cứu được bồi thường nếu bị tổn thương trong quá trình
      tham gia thử thuốc trên lâm sàng.

      √

      √

       

      1.9

      Phiếu chấp thuận
      của Hội đồng đạo đức

      Chứng minh sự phê
      duyệt chấp thuận của Hội đồng Đạo đức trong nghiên cứu/BYT.

       

       

      Phụ lục 7

      1.10

      Ngày tài liệu được
      chấp thuận/ý kiến tán thành của Hội đồng thẩm định của cơ sở nghiên cứu/Hội
      đồng đạo đức độc lập cho các nội dung sau:

      - Đề cương và bất
      kỳ thay đổi nào

      - Báo cáo ca bệnh

      - Đơn (các đơn)
      tình nguyện tham gia thử thuốc

      - Bất cứ thông tin
      khác dưới dạng văn bản được cung cấp cho đối tượng (các đối tượng) tham gia
      thử thuốc

      - Thông báo tuyển
      chọn đối tượng tham gia (nếu được sử dụng)

      - Bồi thường cho
      đối tuợng

      - Bất cứ tài liệu
      nào khác thể hiện sự chấp thuận/
      ý kiến tán thành

      Để xác nhận việc
      thử thuốc đã được Hội đồng thẩm định của cơ sở nghiên cứu/Hội đồng đạo đức
      cấp Bộ thẩm định và đưa ra chấp thuận/ý kiến tán thành. Để xác nhận số phiên
      bản và ngày chấp thuận của tài liệu (các tài liệu)

      √

      √

      Biên bản
      làm việc của Hội đồng Đạo đức/Bộ Y tế.

      1.11

      Thành phần Hội đồng
      Đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học cấp Bộ.

      Để chứng minh rằng
      Hội đồng Đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học được thành lập theo đúng yêu cầu
      của GCP

      √

      √

      (nơi yêu
      cầu)

      QĐ thành
      lập Hội đồng

      1.12

      Phê duyệt của cơ
      quan có thẩm quyền đối với đề cương nghiên cứu.

      Để xác nhận sự phê
      duyệt của cơ quan có thẩm quyền trước khi bắt đầu thử thuốc trên lâm sàng
      tuân theo quy định hiện hành.

      √

      √

      QĐ phê
      duyệt đề cương của Bộ trưởng BYT

      1.13

      Lý lịch khoa học và
      Chứng chỉ GCP do Bộ Y tế cấp của Chủ nhiệm đề tài và các nghiên cứu viên (bao
      gồm cả cán bộ quản lý NC TNLS, Dược sỹ, Điều dưỡng, KTV phòng xét nghiệm...)

      Chứng minh năng lực
      và tính đồng nhất, phù hợp để tiến hành thử thuốc trên lâm sàng và theo dõi,
      giám sát y khoa đối với đối tượng tham gia vào nghiên cứu

      √

      √

       

      1.14

      Cơ sở thử nghiệm
      đạt tiêu chuẩn GCP (Đơn vị NC TNLS, khu vực lưu trữ hồ sơ, khu vực theo dõi,
      giám sát, nơi thảo luận, trang thiết bị văn phòng...) và tiêu chuẩn GLP (phòng
      thí nghiệm chuẩn, quy trình kỹ thuật chuẩn...) hoặc sự thẩm định phê duyệt
      của Bộ Y Tế đối với cơ sở nghiên cứu.

      Để chứng minh năng
      lực của cơ sở nghiên cứu, các trang thiết bị để tiến hành các xét nghiệm cận
      lâm sàng phục vụ cho nghiên cứu thử nghiệm.

      √

      √

       

      1.15

      Mẫu của nhãn thuốc
      thử được đính kèm với thành phần thuốc thử trên lâm sàng

      Để chứng minh sự
      tuân thủ các quy chế mẫu nhãn liên quan và tính hợp lý của các hướng dẫn được
      cung cấp cho các đối tượng nghiên cứu

       

      √

       

      1.16

      Các hướng dẫn cho
      việc quản l
      ý thuốc thử
      lâm sàng và các nguyên liệu liên quan đến thử thuốc (nếu không bao gồm trong
      đề cương hoặc trong hồ sơ sản phẩm)

      Để chứng minh các
      hướng dẫn cần thiết đảm bảo việc bảo quản, đóng gói, pha chế và hủy bỏ thỏa
      đáng của các thuốc thử lâm sàng và các nguyên liệu liên quan đến thử thuốc

      √

      √

       

      1.17

      Các ghi chép về
      việc vận chuyển các sản phẩm thử nghiệm trên lâm sàng và các nguyên liệu liên
      quan đến việc thử thuốc

      Để chứng minh về
      ngày gửi hàng, số lô và phương pháp vận chuyển thuốc thử lâm sàng và các
      nguyên liệu liên quan đến việc thử thuốc. Cho phép theo dõi số lô, thẩm định
      các điều kiện gửi hàng và trách nhiệm giải trình.

      √

      √

       

      1.18

      Chứng nhận việc
      phân tích sự vận chuyển các sản phẩm được thử nghiệm

      Để chứng minh loại,
      độ tinh khiết và độ mạnh của sản phẩm sẽ được thử trên lâm sàng

       

      √

       

      1.19

      Các quy trình đánh
      lại mã số cho các thử thuốc mù trên lâm sàng

      Để chứng minh trong
      trường hợp khẩn cấp, các sản phẩm thư nghiệm mù có thể được tiết lộ mà không
      cần phải phá vỡ nguyên tắc làm mù cho các đối tượng còn lại đang được điều
      trị

      √

      √

       

      1.20

      Quy trình thao tác
      chuẩn (SOPs) đối với các kỹ thuật được sẽ dụng trong nghiên cứu

      Chứng minh và đảm
      bảo tính đồng nhất, khoa học, khách quan, chính xác của các kỹ thuật được sử
      dụng trong nghiên cứu.

       

       

       

      1.21

      Danh sách ngẫu
      nhiên

      Để chứng minh
      phương pháp ngẫu nhiên của nhóm đối tượng tham gia thử nghiệm

       

      √

       

       

      2- Hướng dẫn danh mục
      tài liệu cần thiết trong quá trình tiến hành thử thuốc trên lâm sàng

       

      Tên tài
      liệu

      Mục đích

      Yêu cầu đối
      với

      Mẫu

      Chủ nhiệm
      đề tài/cơ sở nghiên cứu

      Nhà tài trợ

       

      2.1

      Các cập nhật về hồ
      sơ sản phẩm

      Để chứng minh các
      nghiên cứu viên được thông báo kịp thời những thông tin liên quan

      √

      √

       

      2.2

      Bất kỳ sự sửa đổi
      nào đối với:

      - Đề cương nghiên
      cứu/các sửa đổi (các sửa đổi) và báo cáo trường hợp

      - Đơn tình nguyện
      tham gia

      - Bất kỳ thông tin
      dưới dạng văn bản khác được cung cấp cho các đối tượng tham gia

      - Thông báo cho
      việc tuyển chọn đối tượng tham gia (nếu được sử dụng)

      Để chứng minh những
      sửa đổi của các hồ sơ liên quan đến thử thuốc trên lâm sàng có hiệu lực trong
      suốt quá trình thử nghiệm

      √

      √

       

      2.3

      Ngày, giấy chấp
      chấp thuận/tán thành của cơ quan quản lý/Hội đồng đạo đức theo các mục sau:

      - Những thay đổi về
      đề cương nghiên cứu

      - Các sửa đổi về:

      + Đơn tình nguyện
      tham gia nghiên cứu

      + Bất kỳ thông tin
      nào khác được cung cấp dưới dạng văn bản cho đối tượng tham gia

      + Thông báo cho
      việc tuyển chọn đối tượng (nếu được sử dụng)

      + Bất cứ tài liệu
      nào khác đưa ra ý kiến chấp thuận/tán thành

      + Thẩm định tiếp
      tục của thử nghiệm

      Để chứng minh những
      thay đổi hoặc điều chỉnh đã được thẩm định bởi cơ quan quản lý
      ‎ ‎‎/Hội đồng đạo đức và đã đươc chấp thuận.

      Để xác định số
      phiên bản và ngày của hồ sơ (các hồ sơ)

      √

      √

       

      2.4

      Các cấp phép/chấp
      thuận/thông báo của cơ quan (các cơ quan) quản lý đăng ký ở nơi yêu cầu cho:

      - Những thay đổi
      trong đề cương và các tài liệu khác

      Để chứng minh tính
      tuân thủ với các yêu cầu đăng ký liên quan

      √

      √

       

      2.5

      Sơ yếu lý lịch,
      chứng chỉ GCP do Bộ Y tế cấp của nghiên cứu viên chính mới hoặc các nghiên
      cứu viên khác được bổ xung.

      Chứng minh năng lực
      và tính thích hợp để tiến hành thử thuốc trên lâm sàng và/hoặc giám sát y
      khoa ở các đối tượng nghiên cứu

      √

      √

       

      2.6

      Cập nhật các giá
      trị được coi là bình thường trong y học/xét nghiệm/quy trình kỹ thuật/test
      được đề cập trong đề cương nghiên cứu

      Để chứng minh các
      giá trị/khoảng được coi là bình thường đã được điều chỉnh trong quá trình thử
      nghiệm

      √

      √

       

      2.7

      Cơ sở y tế/phòng
      xét nghiệm/các quy trình kỹ thuật/các test

      - Giấy chứng nhận
      hoặc

      - Kiểm soát chất
      lượng đã được thiết lập và/hoặc đánh giá chất lượng bên ngoài hoặc

      - Các thẩm đinh
      khác

      Để chứng minh các
      kiểm tra vẫn được duy trì thích hợp trong suốt giai đoạn thử nghiệm

      √

      √

       

      2.8

      Tài liệu về việc
      vận chuyển các sản phẩm thử nghiệm và các nguyên liệu liên quan đến việc thử
      nghiệm

       

      √

      √

       

      2.9

      Các chứng nhận về
      kiểm nghiệm cho các lô mới của các sản phẩm thử nghiệm

       

       

      √

       

      2.10

      Báo cáo về các lần
      giám sát thử nghiệm

      Để chứng minh các
      lần giám sát và kết quả của các lần giám sát này

       

      √

       

      2.11

      Các hình thức liên
      lạc khác ngoài việc giám sát tại thực địa, thông qua:

      - Các thư từ

      - Các ghi nhớ cuộc
      họp

      - Các ghi nhớ những
      lần gọi điện

      Để ghi lại bất kỳ
      các thỏa thuận hoặc các bàn luận quan trọng về quản l
      ‎ thử nghiệm, các vi phạm đề
      cương, tiến hành thử nghiệm, báo cáo về các tác dụng không mong muốn

      √

      √

       

      2.12

      Các đơn tình nguyện
      đã được ký

      Để chứng minh là đơn
      tình nguyện phù hợp với GCP và đề cương và được ký trước khi đối tượng tham
      gia thử nghiệm. Ghi lại việc chập thuận một cách trực tiếp.

      √

       

       

      2.13

      Các nguồn tài liệu

      Để chứng minh sự
      tồn tại của các đối tượng nghiên cứu cùng với các số liệu được thu nhận qua
      thử nghiệm. Tài liệu này bao gồm cả những thông tin gốc liên quan tới thử
      nghiệm, các điều trị y khoa và tiền sử của đối tượng nghiên cứu.

       

       

       

      2.14

      Bệnh án được ký,
      ngày ký và hoàn thành

      Để chứng minh
      nghiên cứu viên hoặc các thành viên được ủy quyền của chủ nhiệm đề tài ghi
      chép để xác nhận các quan sát được

      √

      (bản sao)

      √

      (bản gốc)

       

      2.15

      Tài liệu về sự hiệu
      chỉnh bệnh án

      Để chứng minh tất
      cả các thay đổi/các bổ sung hoặc các sửa chữa của bệnh án sau khi bắt đầu thu
      thập dữ liệu đã được ghi lại

      √

      (bản sao)

      √

      (bản gốc)

       

      2.16

      Thông báo bởi
      nghiên cứu viên cho nhà tài trợ về các tác dụng không mong muốn nghiêm trọng
      và các báo cáo liên quan

      Thông báo bởi
      nghiên cứu viên cho nhà tài trợ về các tác dụng không mong muốn nghiêm trọng
      và các báo cáo liên quan phù hợp.

      √

      √

       

      2.17

      Thông báo bởi nhà
      tài trợ và chủ nhiệm đề tài cho các cơ quan quản lý đăng ký và IRB(s)/IEC (s)
      của các tác dụng không mong muốn nghiêm trọng

      Thông báo bởi nhà
      tài trợ và chủ nhiệm đề tài đối với các cơ quan quản lý đăng ký và IRB(s)/IEC(s)
      của các tác dụng không mong muốn nghiêm trọng

      √

      √

       

      2.18

      Thông báo bởi nhà
      tài trợ cho các nghiên cứu viên về thông tin an toàn

      Thông báo bởi nhà
      tài trợ cho các nghiên cứu viên về thông tin an toàn

      √

      √

      (nơi yêu
      cầu)

       

      2.19

      Các báo cáo giữa kỳ
      hoặc hàng năm cho IRB/IEC và cơ quan quản lý.

      Các báo cáo tạm
      thời hoặc hàng năm cho IRB/IEC và cơ quan quản lý

      √

      √

      (nơi yêu
      cầu)

       

      2.20

      Danh sách mã nhận
      dạng đối tượng

      Để chứng minh chủ
      nhiệm đề tài/các cơ sở tiến hành nghiên cứu giữ một danh sách bảo mật tên của
      các đối tượng được gắn với mã số thử nghiệm khi tuyển chọn vào thử nghiệm.
      Cho phép chủ nhiệm đề tài/các cơ sở tiến hành nghiên cứu nhận dạng được bất
      cứ đối tượng nào

      √

       

       

      2.21

      Nhật ký ghi mã số
      đối tượng tham gia

      Để chứng minh sự
      tham gia theo thứ tự thời gian của các đối tượng bằng mã số thử nghiệm.

      √

       

       

      2.22

      Giải trình sản phẩm
      nghiên cứu tại nơi thử nghiệm

      Để chứng minh sản
      phẩm nghiên cứu đã được sử dụng theo đúng đề cương

      √

      √

       

      2.23

      Bản các chữ ký

      Để xác nhận các chữ
      ký và tên viết tắt của những người được phép tham gia và/hoặc hiệu đính các
      bệnh án

      √

      √

       

      2.24

      Hồ sơ các mẫu mô/dịch
      cơ thể đã được lưu trữ (nếu cần)

      Để xác nhận nơi lưu
      trữ và sự nhận dạng của các mẫu được lưu trữ nếu các thí nghiệm cần được lặp
      lại

      √

      √

       

       

      3- Hướng dẫn danh mục
      tài liệu cần thiết sau khi kết thúc hoặc dừng thử nghiệm

      Sau khi hoàn thành hoặc dừng thử
      nghiệm, tất cả các tài liệu được xác định trong mục 1 và 2 cần được soạn thành
      hồ sơ với các phần sau:

       

      Tên tài
      liệu

      Mục đích

      Yêu cầu đối
      với

      Mẫu

      Chủ nhiệm
      đề tài/cơ sở nghiên cứu

      Nhà tài trợ

       

      3.1

      Giải trình sản phẩm
      nghiên cứu tại nơi thử nghiệm

      Để chứng minh thuốc
      (các thuốc) thử lâm sàng được sử dụng đúng theo đề cương nghiên cứu. Để chứng
      minh thuốc (các thuốc) thử lâm sàng đã được nhận tại nơi nghiên cứu, đã được
      phân phát cho các đối tượng, đã được các đối tượng trả lại, và đã được trả
      lại cho nhà tài trợ

      √

      √

       

      3.2

      Các tài liệu về
      việc hủy thuốc thử lâm sàng

      Để xác nhận việc
      hủy các thuốc thử lâm sàng không sử dụng được thực hiện bởi nhà tài trợ hoặc
      tại nơi nghiên cứu

      √

      (nếu hủy
      tại nơi nghiên cứu)

      √

       

      3.3

      Danh sách mã số
      nhận dạng các đối tượng hoàn thành nghiên cứu

      Để cho phép xác
      định tất cả các đối tượng đã tham gia vào trong thử thuốc trong trường hợp
      yêu cầu theo dõi. Phải giữ bảo mật danh sách này trong thời gian được thỏa
      thuận

      √

       

       

      3.4

      Báo cáo giám sát
      kết thúc thử nghiệm

      Để chứng minh là
      tất cả các hoạt động được yêu cầu cho việc kết thúc thử nghiệm đã được hoàn
      tất, và các bản sao của các tài liệu cần thiết đã được lưu trữ tại các file
      thích hợp

       

      √

       

      3.5

      Tài liệu về chỉ
      định điều trị và giải mã

      Chuyển cho nhà tài
      trợ dưới dạng văn bản đã được giải mã về bất cứ sự kiện nào đã xuất hiện

       

      √

       

      3.6

      Văn bản báo cáo và
      đề nghị đánhgiá nghiệm thu của chủ nhiệm đề tài cho Hội đồng đạo đức và cơ
      quan quản lý

      Để xác nhận việc
      hoàn thành của nghiên cứu thử nghiệm

      √

       

       

      3.7

      Báo cáo tổng kết
      nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng

      Để xác nhận các kết
      quả và phiên giải việc thử thuốc trên lâm sàng

      √

      √

      Phụ lục 8

       

      PHỤ
      LỤC 1

      (Mẫu Đơn đề
      nghị thử thuốc trên lâm sàng)

       

      CỘNG HOÀ XÃ
      HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
      Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
      -------

      ………., ngày …
      tháng … năm …

      ĐƠN ĐỀ NGHỊ THỬ THUỐC TRÊN LÂM SÀNG

      Kính gửi: Bộ Y tế (Vụ
      Khoa học và Đào tạo)

      Đơn vị/cá nhân có sản phẩm nghiên cứu:

      Số chứng minh thư hoặc hộ chiếu (đối
      với cá nhân):

      Địa chỉ giao dịch:

      Điện thoại:                                                        Fax:

      Email:

      Tài khoản:

      Làm đơn đề nghị Bộ Y tế xem xét cho
      phép thử nghiệm trên lâm sàng:

      - Tên thuốc:

      - Lô số:

      - Nồng độ:

      - Hàm lượng:

      - Dạng bào chế:

      - Đường dùng:

      - Hạn dùng:

      Phân loại:

      - Thuốc tân dược:

      - Thuốc đông dược:

      - Vắc xin:

      - Sinh phẩm y tế dùng cho điều trị:

      1. Đề nghị thử nghiệm trên lâm sàng
      giai đoạn:

      hoặc đề nghị thử
      nghiệm lâm sàng từ giai đoạn:                                     đến giai
      đoạn:

      hoặc đánh giá
      tính dung nạp trên người Việt Nam

      2. Thuốc đã hoàn thành nghiên cứu ở
      giai đoạn:

      3. Đề xuất chủ nhiệm đề tài:

      4. Đề xuất cơ quan nhận thử:

      5. Hồ sơ kèm theo gồm:

      Đề nghị Bộ Y tế xem xét và cho phép
      nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng sản phẩm nêu trên.

       

       

      Đại diện
      Đơn vị có sản phẩm đăng k
      ý thử thuốc trên lâm sàng
      ký
      tên đóng dấu

       

      PHỤ
      LỤC 2A

      BẢN THÔNG TIN SẢN PHẨM THỬ NGHIỆM

      (Đối với
      thuốc tân dược, thuốc đông dược)

      1. Giới thiệu

      Bản thông tin sản phẩm thử nghiệm (IB)
      là tài liệu biên soạn các dữ liệu lâm sàng và phi lâm sàng về (các) sản phẩm
      thử nghiệm có liên quan tới việc nghiên cứu (các) sản phẩm trên các đối tượng
      thử nghiệm là con người. Mục đích của việc này là cung cấp cho những nghiên cứu
      viên và những người khác tham gia vào thử nghiệm thông tin tạo thuận lợi cho họ
      hiểu sự hợp lý và tuân thủ theo các Điểm mấu chốt của đề cương như liều dùng,
      tần suất/khoảng đưa liều, cách dùng sản phẩm và các quy trình theo dõi an toàn.
      IB cũng cung cấp hiểu biết sâu nhằm hỗ trợ cho việc quản lý lâm sàng của các
      đối tượng nghiên cứu trong quá trình thử nghiệm lâm sàng. Thông tin cần được
      thể hiện dưới dạng cô đọng, đơn giản, có chủ đích, cân bằng và không có tính
      quảng bá, cho phép bác sỹ lâm sàng hoặc nghiên cứu viên hiểu và tự cân nhắc
      đúng đắn về rủi ro/lợi ích không thiên lệch của thử nghiệm được đề xuất. Vì lý
      do đó, người có trình độ y tế cần tham gia vào việc biên soạn IB, nhưng các nội
      dung của IB cần được cho phép tạo lập theo nguyên tắc mô tả dữ liệu.

      Hướng dẫn này phác hoạ thông tin tối
      thiểu cần được đưa vào IB và cung cấp các gợi mở dàn ý. Hy vọng rằng loại và
      cấp độ thông tin có được sẽ thay đổi theo từng giai đoạn phát triển của sản
      phẩm thử nghiệm. Nếu sản phẩm thử nghiệm đã được đưa ra thị trường và các vấn
      đề dược lý được các bác sỹ thực hành hiểu biết rộng rãi, một IB đầy đủ có thể
      sẽ không cần thiết. Trong chừng mực các yêu cầu của pháp luật cho phép, một bản
      thông tin sản phẩm cơ bản, một cuốn sách nhỏ hoặc nhãn sản phẩm có thể là một
      phương án phù hợp miễn là nó bao gồm thông tin cập nhật đầy đủ và chi tiết về
      các khía cạnh của sản phẩm thử nghiệm mà có thể quan trọng đối với nghiên cứu
      viên. Nếu sản phẩm đã được đưa ra thị trường và được nghiên cứu cho việc sử
      dụng mới (thí dụ như chỉ định mới) thì một IB chuyên về sử dụng mới này cần
      được chuẩn bị. IB cần được xem xét lại ít nhất là hàng năm và sửa đổi nếu cần
      để phù hợp với các quy trình bằng văn bản của nhà tài trợ. Việc sửa đổi mau hơn
      có thể thích hợp tuỳ theo giai đoạn phát triển liên quan tới thông tin mới. Tuy
      nhiên, phù hợp với GCP, thông tin mới liên quan có thể quan trọng đến mức nó
      cần được chuyển tới các những nghiên cứu viên, có thể là tới các IRB/IEC và/hoặc
      các cơ quan chức năng trước khi được đưa vào một IB được sửa đổi.

      Nói chung, nhà tài trợ chịu trách
      nhiệm bảo đảm rằng IB được cập nhật sẽ tới tay (những) nghiên cứu viên và họ
      chịu trách nhiệm cung cấp IB được cập nhật tới các IRB/IEC. Trong trường hợp
      thử nghiệm được một nghiên cứu viên tài trợ thì nhà tài trợ-nghiên cứu viên đó
      cần xác định liệu Bản thông tin sản phẩm đó có thể có được từ nhà sản xuất
      thương mại không. Nếu sản phẩm thử nghiệm được cung cấp bởi nhà tài trợ-nghiên
      cứu viên thì họ sẽ cung cấp thông tin cần thiết cho nhân viên thử nghiệm. Trong
      trường hợp khi việc chuẩn bị một IB chính thức không thực hiện được thì nhà tài
      trợ-nghiên cứu viên cần cung cấp, như một giải pháp thay thế, mục thông tin cơ
      bản đầy đủ trong đề cương thử nghiệm có chứa thông tin hiện thời tối thiểu được
      mô tả trong hướng dẫn này.

      2. Các vấn đề chung

      IB cần bao gồm:

      2.1. Trang tên

      Trang này cần cung cấp tên nhà tài
      trợ, dữ liệu xác định từng sản phẩm thử nghiệm (thí dụ như số nghiên cứu, tên
      hoá chất và tên chung đã được phê duyệt, và (các) tên thương mại nếu luật pháp
      cho phép và nhà tài trợ mong muốn) và ngày phát hành. Nên đưa vào số lần xuất
      bản và danh sách tham chiếu lần và ngày xuất bản được thay thế. Ví dụ có trong Phụ lục 1.

      2.2. Tuyên bố về tính
      bảo mật

      Có thể nhà tài trợ muốn đưa vào một
      tuyên bố chỉ dẫn những nghiên cứu viên/người nhận hãy coi IB như là một tài
      liệu cần bảo mật chỉ nhằm mục đích đưa thông tin và sử dụng trong nhóm của
      nghiên cứu viên và IRB/IEC.

      3. Nội dung của IB

      IB cần bao gồm các mục sau, có kèm tài
      liệu tham khảo nếu cần:

      3.1. Bảng mục lục

      Ví dụ về Bảng mục lục có trong Phụ lục
      2.

      3.2. Tóm tắt

      Một bản tóm tắt (tốt nhất không quá 2
      trang) cần làm rõ thông tin quan trọng về đặc tính vật lý, hoá học, bào chế,
      dược lý, độc tính, dược động học, chuyển hoá và thông tinlâm sàng có liên quan
      tới giai đoạn phát triển lâm sàng hiện nay của sản phẩm thử nghiệm.

      3.3. Lời giới thiệu

      Giới thiệu tóm tắt cần bao gồm tên hoá
      chất (các tên chung và tên thương mại khi được phê duyệt) của (các) sản phẩm
      thử nghiệm, các thành phần hoạt tính, phân nhóm dược lý của (các) sản phẩm thử
      nghiệm và vị trí dự kiến của chúng trong nhóm này (ví dụ như các ưu Điểm), và
      (các) chỉ định được dự tính trước về điều trị và chẩn đoán. Cuối cùng lời giới
      thiệu cần cung cấp cách tiếp cận chung trong việc đánh giá tiếp theo của sản
      phẩm thử nghiệm.

      3.4. Các đặc tính vật
      lý, hoá học, bào chế và công thức

      Cần cung cấp mô tả về (các) chất của
      sản phẩm thử nghiệm (bao gồm công thức hoá học và/hoặc cấu trúc) và tóm lược về
      các tính chất vật lý, hoá học và bào chế.

      Để cho phép có các biện pháp an toàn
      thích hợp trong quá trình thử nghiệm, cần có mô tả (các) công thức, bao gồm các
      tá dược và được biện giải nếu có liên quan về lâm sàng. Các chỉ dẫn về bảo quản
      và vận chuyển (các) các dạng bào chế cũng cần có.

      Mọi vấn đề tương tự cấu trúc với các
      thành phần đã biết cần được nêu ra.

      3.5. Các nghiên cứu
      tiền lâm sàng

      Lời giới thiệu

      Các kết quả các nghiên cứu liên quan
      phi lâm sàng về dược lý, độc tính, dược động học và chuyển hoá của sản phẩm thử
      nghiệm cần được đưa vào dưới dạng tóm lược. Phần tóm lược này cần nêu phương pháp
      luận đã được sử dụng và có bàn luận các vấn đề liên quan tới các phát hiện tới
      tác dụng trị liệu được khảo sát và các tác dụng không lợi, không dự kiến đối
      với con người.

      Thông tin được cung cấp có thể gồm
      những điều đã biết sau đây:

      · Các chủng loại đã được thử nghiệm

      · Số và giới tính các con vật trong từng nhóm

      · Đơn vị liều lượng (thí dụ như mg/kg)

      · Khoảng cách giữa các liều

      · Đường dùng

      · Thời gian mỗi liều

      · Thông tin về phân bố trong cơ thể

      · Thời hạn theo dõi sau khi phơi nhiễm

      · Các kết quả bao gồm các khía cạnh sau đây:

      - Bản chất và tần xuất các tác dụng
      dược lý hoặc độc tính

      - Sự nghiêm trọng hoặc cường độ các
      tác dụng dược lý hoặc độc tính

      - Thời gian xuất hi ện tác dụng

      - Tính đảo ngược của các tác dụng

      - Thời gian kéo dài tác dụng

      - Liều đáp ứng

      Bảng và danh mục cần được sử dụng, nếu
      có thể, để nhấn mạnh và trình bày rõ ràng.

      Các mục tiếp sau cần bàn luận về các
      phát hiện quan trọng nhất có được từ nghiên cứu bao gồm liều đáp ứng của các
      tác dụng quan sát được, các liên quan tới con người và các khía cạnh cần được
      nghiên cứu trong con người. Nếu được áp dụng, cũng nên so sánh các phát hiện
      liều tác dụng và liều không độc có trong cùng loại động vật đó (thí dụ như chỉ
      số trị liệu cần được bàn luận). Sự liên quan của thông tin này tới việc định
      liều lượng cho người cần được giải quyết. Nếu có thể, nên có các so sánh về mức
      độ trong máu/mô hơn là trên cơ sở mg/kg.

      (a) Dược lý tiền lâm
      sàng

      Tóm tắt về các khía cạnh dược lý của
      sản phẩm thử nghiệm và các chuyển hoá đáng kể của nó (nếu có thể) đã được
      nghiên cứu ở động vật cần đưa vào. Tóm tắt như vậy cần bao hàm các nghiên cứu
      đánh giá tác dụng điều trị có thể có (thí dụ như các mô hình tác dụng, liên kết
      receptor, tính đặc hiệu) cũng như các nghiên cứu về sự an toàn (thí dụ như các
      nghiên cứu chuyên biệt đánh giá các tác dụng dược lý khác với các tác dụng trị
      liệu được dự kiến).

      (b) Dược động học và
      chuyển hoá sản phẩm ở động vật

      Tóm tắt về dược động học và chuyển hoá
      sinh học và phân bố của sản phẩm thử nghiệm trong các loài được nghiên cứu. Bàn
      luận về các phát hiện về sự hấp thu, sinh khả dụng tại chỗ và hệ thống của sản
      phẩm thử nghiệm, các chuyển hoá của chúng, mối quan hệ với các phát hiện về
      dược lý và độc tính trong các loài động vật.

      (c) Độc tính

      Tóm tắt về các độc tính tìm thấy trong
      các nghiên cứu liên quan đã được tiến hành ở các loài động vật khác nhau cần
      đượcmô tả dưới các tiêu đề sau đây:

      - Liều đơn

      - Liều lặp lại

      - Khả năng gây ung thư

      - Các nghiên cứu chuyên biệt (thí dụ
      như gây mẩn, gây ngứa)

      - Độc tính sinh sản

      - Biến đổi gen

      1.1.1. Các tác dụng ở
      người

      Lời giới thiệu:

      Bàn luận kỹ về các tác dụng đã được
      biết của (các) sản phẩm thử nghiệm ở người cần phải có, bao gồm thông tin về
      dược động học, chuyển hoá, dược lực học, liều đáp ứng, an toàn, tác dụng và các
      tác dụng dược lý khác. Nếu có thể cần có tóm tắt về từng thử nghiệm lâm sàng đã
      hoàn tất. Cần cung cấp thông tin về các kết quả sử dụng (các) sản phẩm thử
      nghiệm khác với các kết quả có được trong các thử nghiệm lâm sàng như kinh
      nghiệm trong việc tiếp thị.

      (a) Dược động học và
      chuyển hoá sản phẩm ở động vật

      - Cần trình bày tóm tắt thông tin về
      dược động học của (các) sản phẩm thử nghiệm bao gồm các thông tin sau đây, nếu
      có:

      - Dược động học (bao gồm chuyển hoá và
      hấp thu, gắn protein huyết tương, phân bố và thải trừ)

      - Sinh khả dụng của sản phẩm thử
      nghiệm (tuyệt đối, nếu có thể, và/hoặc tương đối) có sử dụng các dạng bào chế
      đối chiếu

      - Các nhóm quần thể dưới nhóm (thí dụ
      như giới, tuổi, suy giảm chức năng cơ quan)

      - Tương tác (thí dụ như tương tác sản
      phẩm- sản phẩm và các ảnh hưởng của thức ăn)

      - Các dữ liệu dược động học khác (thí
      dụ như các kết quả nghiên cứu quần thể được thực hiện trong khuôn khổ (các) thử
      nghiệm lâm sàng).

      (b) An toàn và Hiệu
      lực

      Cần cung cấp tóm tắt thông tin về sự
      an toàn của các sản phẩm thử nghiệm/sản phẩm (bao gồm sự chuyển hoá nếu có),
      dược lực học, tác dụng, và liều đáp ứng có được trong các thử nghiệm trước ở
      người (những người tình nguyện khoẻ manh và/hoặc các bệnh nhân). Các vấn đề
      phát sinh từ thông tin này cần được bàn luận. Trong trường hợp khi một số thử
      nghiệm lâm sàng đã được hoàn tất, việc sử dụng các tóm tắt về an toàn và tác
      dụng trong các thử nghiệm nhiều lần thông qua các chỉ định trong các dưới nhóm
      có th ể làm trình bày rõ ràng các dữ liệu. Tóm tắt bằng bảng biểu về phản ứng
      có hại của thuốc trong các thử nghiệm lâm sàng (bao gồm các chỉ định đã được
      nghiên cứu cũng có ích).

      Các khác biệt quan trọng trong tỷ lệ
      phản ứng có hại của thuốc trong các chỉ định hoặc các nhóm cần được bàn luận.

      IB cần mô tả về các nguy cơ và các
      phản ứng có hại của thuốc có thể để dự tính trước trên cơ sở các kinh nghiệm
      trước với sản phẩm đang được khảo sát và với các sản phẩm liên quan. Cần mô tả
      về các thận trọng hoặc theo dõi đặc biệt cần thực hiện như một phần trong khảo
      sát (các) sản phẩm.

      (c) Kinh nghiệm tiếp
      thị

      IB cần nêu rõ các nước mà sản phẩm thử
      nghiệm đã được bán trên thị trường hoặc đã được phê duyệt. Mọi thông tin đáng
      kể nảy sinh từ việc sử dụng trên thị trường cần được tóm tắt (thí dụ như các
      công thức, liều lượng, cách thức sử dụng, và các phản ứng có hại của sản phẩm).
      IB cần nói rõ tất cả các nước mà sản phẩm thử nghiệm không được phê duyệt/đăng
      ký để đưa ra thị trường hoặc bị rút khỏi thị trường/đăng ký.

      3.6. Tóm tắt các dữ
      liệu và Chỉ dẫn đối với nghiên cứu viên

      Mục này cần cung cấp bàn luận tổng thể
      các dữ liệu phi lâm sàng và lâm sàng và cần tóm tắt thông tin từ các nguồn khác
      nhau về các khía cạnh khác nhau của (các) sản phẩm thử nghiệm, nếu có thể. Theo
      cách này, nghiên cứu viên được cung cấp các lý giải mang tính thông tin nhất
      của các dữ liệu có được và đánh giá các phát sinh từ các thông tin cho các thử
      nghiệm lâm sàng tương lai.

      Nếu phù hợp, các báo cáo đã được phát
      hành về các sản phẩm liên quan cần được bàn luận. Việc này giúp nghiên cứu viên
      biết trước về các phản ứng có hại hoặc các vấn đề khác trong các thử nghiệm lâm
      sàng.

      Mục đích tổng thể của mục này là cung
      cấp cho nghiên cứu viên sự hiểu biết rõ ràng về các rủi ro và các phản ứng có
      hại có thể, về các thử nghiệm cụ thể, các quan sát và các thận trọng có thể cần
      đến trong thử nghiệm lâm sàng. Hiểu biết này cần dựa trên cơ sở thông tin có
      sẵn về vật lý, hoá học, bào chế, dược lý, độc tính và lâm sàng về (các) sản
      phẩm thử nghiệm. Cũng cần có hướng dẫn cho nghiên cứu viên lâm sàng về cách
      nhận biết và điều trị quá liều và phản ứng có hại của thuốc có thể xảy ra dựa
      trên kinh nghiệm trước đây ở người và về dược lý học của sản phẩm thử nghiệm.

       

      PHỤ
      LỤC 2B

      BẢN THÔNG TIN VỀ SẢN PHẨM NGHIÊN CỨU (Đối với vắc xin,
      sinh phẩm y tế)

      1. Giới thiệu

      Bản thông tin sản phẩm thử nghiệm (IB)
      là tài liệu biên soạn các dữ liệu lâm sàng và phi lâm sàng về (các) sản phẩm
      thử nghiệm có liên quan tới việc nghiên cứu (các) sản phẩm trên các đối tượng
      thử nghiệm là con người. Mục đích của việc này là cung cấp cho những nghiên cứu
      viên và những người khác tham gia vào thử nghiệm thông tin tạo thuận lợi cho họ
      hiểu sự hợp lý và tuân thủ theo các Điểm mấu chốt của đề cương như liều dùng,
      tần suất/khoảng đưa liều, cách dùng sản phẩm và các quy trình theo dõi an toàn.
      IB cũng cung cấp hiểu biết sâu nhằm hỗ trợ cho việc quản lý lâm sàng của các
      đối tượng nghiên cứu trong quá trình thử nghiệm lâm sàng. Thông tin cần được thể
      hiện dưới dạng cô đọng, đơn giản, có chủ đích, cân bằng và không có tính quảng
      bá, cho phép bác sỹ lâm sàng hoặc nghiên cứu viên hiểu và tự cân nhắc đúng đắn
      về rủi ro/lợi ích không thiên lệch của thử nghiệm được đề xuất. Vì lý do đó,
      người có trình độ y tế cần tham gia vào việc biên soạn IB, nhưng các nội dung
      của IB cần được cho phép tạo lập theo nguyên tắc mô tả dữ liệu.

      Hướng dẫn này phác hoạ thông tin tối
      thiểu cần được đưa vào IB và cung cấp các gợi mở dàn ý. Hy vọng rằng loại và
      cấp độ thông tin có được sẽ thay đổi theo từng giai đoạn phát triển của sản
      phẩm thử nghiệm. Nếu sản phẩm thử nghiệm đã được đưa ra thị trường và các vấn
      đề dược lý được các bác sỹ thực hành hiểu biết rộng rãi, một IB đầy đủ có thể
      sẽ không cần thiết. Trong chừng mực các yêu cầu của pháp luật cho phép, một bản
      thông tin sản phẩm cơ bản, một cuốn sách nhỏ hoặc nhãn sản phẩm có thể là một
      phương án phù hợp miễn là nó bao gồm thông tin cập nhật đầy đủ và chi tiết về
      các khía cạnh của sản phẩm thử nghiệm mà có thể quan trọng đối với nghiên cứu
      viên. Nếu sản phẩm đã được đưa ra thị trường và được nghiên cứu cho việc sử
      dụng mới (thí dụ như chỉ định mới) thì một IB chuyên về sử dụng mới này cần
      được chuẩn bị. IB cần được xem xét lại ít nhất là hàng năm và sửa đổi nếu cần
      để phù hợp với các quy trình bằng văn bản của nhà tài trợ. Việc sửa đổi mau hơn
      có thể thích hợp tuỳ theo giai đoạn phát triển liên quan tới thông tin mới. Tuy
      nhiên, phù hợp với GCP, thông tin mới liên quan có thể quan trọng đến mức nó
      cần được chuyển tới các những nghiên cứu viên, có thể là tới các IRB/IEC và/hoặc
      các cơ quan chức năng trước khi được đưa vào một IB được sửa đổi.

      Nói chung, nhà tài trợ chịu trách
      nhiệm bảo đảm rằng IB được cập nhật sẽ tới tay (những) nghiên cứu viên và họ
      chịu trách nhiệm cung cấp IB được cập nhật tới các IRB/IEC. Trong trường hợp
      thử nghiệm được một nghiên cứu viên tài trợ thì nhà tài trợ-nghiên cứu viên đó
      cần xác định liệu Bản thông tin sản phẩm đó có thể có được từ nhà sản xuất
      thương mại không. Nếu sản phẩm thử nghiệm được cung cấp bởi nhà tài trợ-nghiên
      cứu viên thì họ sẽ cung cấp thông tin cần thiết cho nhân viên thử nghiệm. Trong
      trường hợp khi việc chuẩn bị một IB chính thức không thực hiện được thì nhà tài
      trợ-nghiên cứu viên cần cung cấp, như một giải pháp thay thế, mục thông tin cơ
      bản đầy đủ trong đề cương thử nghiệm có chứa thông tin hiện thời tối thiểu được
      mô tả trong hướng dẫn này.

      2. Các vấn đề chung

      IB cần bao gồm:

      - Trang tên

      Trang này cần cung cấp tên nhà tài
      trợ, dữ liệu xác định từng sản phẩm nghiên cứu (thí dụ như số nghiên cứu, tên
      vắcxin nghiên cứu và tên thương mại), và ngày phát hành. Cần đưa vào số xuất
      bản và số tham chiếu. Mẫu thông tin về sản phẩm được nêu trong mục 4 được xem
      như một ví dụ.

      - Tuyên bố về tính
      bảo mật

      Có thể nhà tài trợ muốn đưa vào một
      tuyên bố chỉ dẫn những nhà nghiên cứu/người nhận hãy coi IB như là một tài liệu
      cần bảo mật chỉ nhằm mục đích đưa thông tin và sử dụng trong nhóm của người
      nghiên cứu và của IRB/IEC.

      3. Nội dung của IB

      IB cần bao gồm các mục sau và kèm tài
      liệu tham khảo nếu có:

      3.1. Tóm tắt

      Một bản tóm tắt (tốt nhất không quá 2
      trang) cần cung cấp các thông tin quan trọng về vắcxin nghiên cứu như quy trình
      và công nghệ sản xuất, tính chất vật lý, hoá học và thông tin có liên quan tới
      giai đoạn triển khai lâm sàng hiện nay.

      3.2. Lời giới thiệu

      Lời giới thiệu phải bao gồm các thông
      tin sau:

      - Tên vắcxin nghiên cứu (các tên gốc
      và tên thương mại đã được phê duyệt).

      - Tính chất vật lý.

      - Thành phần trong một liều đơn sử
      dụng cho người:

      + Thành phần hoạt tính và bản chất;

      + Thành phần tá chất (nếu có);

      + Chất bảo quản (nếu có);

      + Chất ổn định (nếu có);

      - Các chỉ định.

      - Chỉ định cân nhắc (nếu có).

      - Chống chỉ định(nếu có).

      - Sự tương tác vắcxin (nếu có).

      - Cách trình bày.

      - Cách bảo quản và vận chuyển.

      - Hạn dùng.

       Cuối cùng lời giới thiệu cần nêu ra
      cách tiếp cận chung để đánh giá sản phẩm nghiên cứu trong TTTLS.

      3.3. Các nghiên cứu
      tiền lâm sàng

      Các kết quả nghiên cứu liên quan về
      tiền lâm sàng như an toàn đặc hiệu, an toàn chung, công hiệu đáp ứngtính sinh
      miễn dịch, chất gây sốt... của vắcxin nghiên cứu cần được đưa vào dưới dạng tóm
      lược. Tuy nhiên, việc áp dụng các thử nghiệm trong giai đoạn tiền lâm sàng phải
      tùy thuộc vào bản chất của từng vắcxin.

      Phần tóm lược này cần nêu phương pháp
      đã được sử dụng, và kết quả và cần được so sánh với tiêu chuẩn cho phép (nếu
      có).

      Có trao đổi các vấn
      đề liên quan tới các phát hiện về tính năng trị liệu được nghiên cứu và các
      hiệu quả không lợi, không dự kiến đối với con người.

      - Các yêu cầu chung
      cho tất cả các thử nghiệm tiền lâm sàng:

      + Các chủng loại đã được thử nghiệm

      + Chủng loại động vật thí nghiệm

      + Số lượng, và giới tính các con vật
      trong từng nhómvà tuần tuổi hoặc trọng lượng

      + Đơn vị liều dùngLiều miễn dịch,
      đường miễn dịch

      + Tổng liều miễn dịch

      + Khoảng cách giữa các liều (đối với
      vắcxin có số tổng liều ≥ 2)..

      + Cách thức tiếp nhận.

      + Thời gian mỗi liều.

      + Thông tin về phân bố trong cơ thể.

      + Thời gian theo dõi saucủa khi dùng thuốcthử
      nghiệm

      + Kết quả thử nghiệm được +báo cáo
      phải bao gồm các khía cạnh sau:

      · Cách đánh giá kết quả: tùy thuộc vào từng
      thử nghiệm mà các tiêu chí đánh giá kết quả khác nhau. Ví dụ: tình trạng sức
      khỏe, cân nặng, thân nhiệt, các triệu chứng đặc hiệu,.....

      · Thời gian bắt đầu xuất hiện và thời gian kéo
      dài của các biểu hiện thay đổi.

      · Kết quả cụ thể của sản phẩm nghiên cứu.

      · Các thông tin trên nên trình bày Bản chất và
      tần xuất các tác dụng dược lý hoặc độc tính.

      · Sự nghiêm trọng hoặc cường độ các tác dụng
      dược lý và độc tính.

      · Thời gian cho tới khi phát huy tác dụng.

      · Tính đảo ngược của các tác dụng.

      · Thời gian kéo dài tác dụng.

      · Liều đáp ứng.

      trong bảng để nêu bật được nội dung
      cần báo cáo và dễ dàng trong việc xem xét.

      - Một số thử nghiệm
      tiền lâm sàng

      Các mục tiêu sau cần trao đổi về các
      phát hiện quan trọng nhất có được từ nghiên cứu bao gồm phản ứng liều lượng của
      các hiệu ứng quan sát được, các liên quan tới con người và các khía cạnh cần
      được nghiên cứu trong con người. Nếu được áp dụng, cũng nên so sánh các phát
      hiện liều lượng hiệu quả và liều không độc có trong cùng loại động vật đó (thí
      dụ như chỉ số trị liệu cần được trao đổi). Sự liên quan của thông tin này tới
      việc định liều lượng cho người cần được giải quyết.

      a) Dược lý tiền lâm sàng

      Cần có bản tóm tắt các đặc tính dược
      lý của sản phẩm thử nghiệm và các chất chuyển hóa của nó (nếu có thể) đã được
      nghiên cứu trên động vật. Tóm tắt này cần bao gồm các nghiên cứu đánh giá tác
      dụng điều trị tiềm tàng (ví dụ mô hình tác dụng, liên kết receptor, tính đặc
      hiệu, cũng như các nghiên cứu về độ an toàn (ví dụ nghiên cứu chuyên biệt đánh
      giá các tác dụng dược lý bên cạnh các tác dụng điều trị dự kiến).

      b) Dược động học và chuyển hoá sản
      phẩm ở động vật

      Cần cơ bản tóm tắt về dược động học và
      chuyển hoá sinh học và phân bố của sản phẩm thử nghiệm trong tất cả các động
      vật nghiên cứu. Cần giải quyết trao đổi về các phát hiện như sự hấp thụ và sinh
      khả dụng của sản phẩm thử nghiên cứu và sự chuỷên hoá của chúng, mối quan hệ
      với các phát hiện về dược lý và độc tính trong các loài vật

      ca) Thử nghiệm an toàn đặc hiệu

      · Xác định khả năng hồi độc của chủng vắcxin
      sống giảm độc lực.

      · Kiểm tra bất hoạt đối với vắcxin bất hoạt.

      · Kiểm tra bất hoạt cũng như khả năng hồi độc
      của giải độc tố.

      Khi vắcxin nghiên cứu được đề nghị các
      đường sử dụng khác nhau thì các nghiên cứu về tính an toàn và độc tính trên các
      mô hình động vật thích hợp khác nhau cần được tiến hành. Tính an toàn của từng
      đường sử dụng nên được đánh giá riêng biệt.

      b) Thử nghiệm an toàn chung

      Các thử nghiệm an toàn chung tiến hành
      theo quy định chung của WHO cho từng loại vắcxin có nguồn gốc từ vi khuẩn và
      virút.

      c) Thử nghiệm công hiệu và tính sinh miễn
      dịch

      - Thử nghiệm công hiệuTóm tắt về các
      hiệu ứng độc học tìm thấy trong các nghiên cứu liên quan đã được tiến hành ở
      các loài động vật khác nhau cần được mô tả dưới các tiêu đề sau đây:

      - Liều đơn

      - Liều lặp lại

      - Khả năng gây ung thư

      - Các nghiên cứu chuyên biệt (thí dụ
      như gây mẫn cảm, gây ngứa)

      - Độc tính đối với sinh sản

      - Biến đổi gen

      - Các tác dụng trên
      người

      Lời giới thiệu về sản
      phẩm nghiên cứu trong IB:

      Trao đổi kỹ về các tác dụng đã biết
      của (các) sản phẩm nghiên cứu ở người cần phải có, bao gồm thông tin về dược
      động học, dược lực học, đáp ứng liều lượng, an toàn, hiệu lực và các tác dụng
      dược lý khác. Nếu có thể cần có tóm tắt về từng thử nghiệm lâm sàng thuốc đã
      hoàn tất. Cần cung cấp thông tin về các kết quả thử nghiệm lâm sàng thuốc cũng
      như những kinh nghiệm trong việc tiếp thị.

      Nếu có thể thì thử nghiệm công hiệu
      nên tiến hành ngay từ khi phát triển vắcxin. Thử nghiệm công hiệu có thể được
      tiến hành bằng nhiều phương pháp khác nhau. Lý tưởng nhất là thử nghiệm công
      hiệu bằng phương pháp thử thách (ví dụ như đối với vắcxin dại, vắcxin ho gà…).
      Một phương pháp lựa chọn khác là đánh giá sự chuyển dịch huyết thanh. Tuy
      nhiên, đối với vắcxin mà bản chất thành phần kháng nguyên là polysaccarit thì
      các đánh giá đặc tính hóa học là chấp nhận được. Theo xu hướng hiện nay, với sự
      hiểu biết ngày càng tăng về cơ chế bảo vệ và miễn dịch của vắcxin, thử nghiệm
      công hiệu trên cơ thể sống dần dần được thay thế bằng các thử nghiệm phòng thí
      nghiệm được thẩm định dựa trên các hoạt tính sinh học của sản phẩm, các hệ
      thống thử nghiệm và các phương pháp phòng thí nghiệm mới.

      - Tính sinh miễn dịch

      Các dữ liệu về tính sinh miễn dịch từ
      mô hình động vật có thể hỗ trợ cho việc lựa chọn liều miễn dịch, lịch miễn
      dịch, và đường miễn dịch mà sẽ được đánh giá trên thực địa lâm sàng. Nghiên cứu
      tiền lâm sàng phải được thiết kế để đánh giá đáp ứng miễn dịch liên quan, ví dụ
      như tỷ lệ chuyển dịch huyết thanh, hiệu giá kháng thể trung bình nhân, hoặc
      miễn dịch qua trung gian tế bào trên động vật thử nghiệm. Nếu vắcxin chứa nhiều
      kháng nguyên, tính sinh miễn dịch với từng kháng nguyên phải được đánh giá
      riêng. Mặc dù đánh giá tính sinh miễn dịch trên động vật cần thiết trong quá
      trình phát triển vắcxin, nhưng thử nghiệm này có thể không phải luôn là tiêu
      chuẩn dùng trong xuất xưởng các vắcxin đã được phê duyệt. (ví dụ vắcxin Hib
      cộng hợp).

      d) Thử nghiệm chất gây sốt

      Thử nghiệm chất gây sốt tiến hành theo
      quy định chung của WHO cho vắcxin.

      e) Một số các chú ý đặc biệt

      · Chất hấp phụ: Chất hấp phụ sử dụng phải phù
      hợp với yêu cầu dược điển quốc gia và không gây các phản ứng không chấp nhận.
      Phải chứng minh được tính tương thích giữa chất hấp phụ và thành phần kháng
      nguyên (có thể thừa kế các kết quả nghiên cứu trước). Nếu chất hấp phụ mới được
      sử dụng không có các dữ liệu về độc tính trước đó thì trước hết cần phải nghiên
      cứu thử nghiệm độc tính cho riêng chất hấp phụ đó. Nghiên cứu tiền lâm sàng
      phải đánh giá sự phối hợp của chất hấp phụ và kháng nguyên khi pha chế vắcxin
      sử dụng trên thực địa.

      · Tá chất và chất bảo quản: Nếu tá chất hoặc
      chất bảo quản mới được sử dụng cần phải nghiên cứu thử nghiệm độc tính cho
      riêng tá chất và chất bảo quản đó.

      · Một số loại vắcxin cần phải chú ý đặc biệt:

      - Vắcxin phối hợp: Sự phối hợp mới của
      kháng nguyên hoặc tuýp huyết thanh cần được nghiên cứu tính sinh miễn dịch phù
      hợp trên mô hình động vật trước khi tiến hành thử nghiệm lâm sàng. Tốt hơn cả
      là nghiên cứu sự phối hợp mới bằng cách so sánh từng kháng nguyên riêng biệt
      trên động vật để xác định đáp ứng miễn dịch tăng hay giảm.

      Sự giao thoa giữa các chủng vắcxin
      sống cũng cần được nghiên cứu tính sinh miễn dịch trên động vật.

      - Vắcxin ADN: Dựa theo hướng dẫn của
      WHO về đánh giá chất lượng vắcxin ADN để tiến hành đánh giá tiền lâm sàng.

      - Vắcxin tái tổ hợp: Dựa theo hướng
      dẫn của WHO về đánh giá chất lượng vắcxin tái tổ hợp để tiến hành đánh giá tiền
      lâm sàng.

      - Vắcxin tổng hợp peptit: Dựa theo
      hướng dẫn của WHO về đánh giá chất lượng vắcxin tổng hợp peptit để tiến hành
      đánh giá tiền lâm sàng.

      - Vắcxin sống giảm độc lực: Mối quan
      tâm chủ yếu đối với loại vắcxin này là khả năng hồi độc, khả năng lan truyền và
      trao đổi thông tin di truyền với chủng hoang dại hoặc các vi sinh vật khác. Các
      kết quả dùng để nhận biết chủng đã giảm độc lực cần phải được chỉ ra (trình tự
      gen). Nó tiếp tục được sử dụng trong thử nghiệm lâm sàng để giám sát kết quả
      nghiên cứu chất bài tiết và trong suốt các giai đoạn của quá trình đánh giá lâm
      sàng. Vắcxin bại liệt uống (OPV) là một ví dụ điển hình cho vắcxin sống giảm
      độc lực.

      a) Dược động học và chuyển hoá sản
      phẩm ở động vật

      Cần trình bày tóm tắt thông tin về
      dược động học của (các) sản phẩm nghiên cứu bao gồm các thông tin sau đây, nếu
      có:

      Dược động học (bao gồm chuyển hoá và
      hấp thu liên kết protein huyết tương, phân bố và thải trừ).

      Sinh khả dụng của sản phẩm nghiên cứu
      (tuyệt đối, tương đối) có sử dụng các dạng bào chế đối chiếu.

      Các nhóm quần thể con (thí dụ như
      giới, tuổi, chức năng cơ quan bị suy giảm).

      Tương tác (thí dụ như tương tác giữa
      các sản phẩm và các ảnh hưởng từ thức ăn).

      Các dữ liệu dược động học khác (thí dụ
      như các kết quả nghiên cứu quần thể được thực hiện trong khuôn khổ (các) thử
      nghiệm lâm sàng).

      b) An toàn và Hiệu lực

      Cần cung cấp tóm tắt thông tin về sự
      an toàn của các sản phẩm nghiên cứu (bao gồm sản phẩm chuyển hoá nếu có), dược
      động học, hiệu lực, và đáp ứng liều lượng có được trong các thử nghiệm trước ở
      người (những người tình nguyện khỏe mạnh và/hoặc các bệnh nhân). Các vấn đề
      phát sinh từ thông tin này cần được trao đổi. Trong trường hợp khi một số thử
      nghiệm lâm sàng thuốc đã được hoàn tất, việc sử dụng các tóm tắt về an toàn và
      hiệu lực trong các thử nghiệm nhiều lần thông qua các chỉ định trong các nhóm
      con có thể mang lại trình bày rõ ràng các dữ liệu. Tóm tắt bằng bảng biểu về
      phản ứng bất lợi trong các thử nghiệm lâm sàng thuốc (bao gồm các chỉ định đã
      được nghiên cứu).

      Các khác biệt quan trọng các mẫu/tai
      nạn phản vệ thuốc trong các chỉ định hoặc các nhóm con cần trao đổi.

      IB cần cung cấp mô tả về các rủi ro và
      các phản vệ có thể xảy ra để lường trước dựa trên cơ sở các kinh nghiệm trước
      với sản phẩm đang được nghiên cứu và với các sản phẩm liên quan. Cũng cần cung
      cấp các mô tả về các thận trọng hoặc theo dõi đặc biệt cần thực hiện như một
      phần trong vắcxin nghiên cứu.

      c) Tiếp thị sản phẩm

      IB cần nêu rõ các nước mà vắcxin
      nghiên cứu đã được tiếp thị trên thị trường hoặc đã được phê duyệt. Mọi thông
      tin đáng kể nảy sinh từ việc sử dụng trên thị trường cần được tóm tắt (thí dụ
      như cách pha chế, liều dùng, đường dùng và các phản ứng bất lợi đối với sản
      phẩm). IB cần chỉ rõ tất cả các nước mà vắcxin nghiên cứu không được phê duyệt/đăng
      ký để đưa ra thị trường hoặc bị rút khỏi thị trường/đăng ký.

      - Tóm tắt các dữ liệu
      và chỉ dẫn đối với nhà nghiên cứu

      Mục này cần cung cấp trao đổi tổng thể
      các dữ liệu tiền lâm sàng và lâm sàng và cần tóm tắt thông tin từ các nguồn
      khác nhau về các khía cạnh khác nhau của (các) sản phẩm nghiên cứu. Theo cách
      này, nhà nghiên cứu cần được cung cấp các lý giải mang tính thông tin nhất của
      các dữ kiện có được và với việc xử lý các phát sinh từ các thông tin cho các
      thử nghiệm lâm sàng thuốc tương lai.

      Nếu có thể, các tài liệu đã công bố về
      sản phẩm liên quan cần được trao đổi. Việc này giúp nhà nghiên cứu biết trước
      về phản ứng phản vệ thuốc hoặc các vấn đề khác trong các thử nghiệm lâm sàng
      thuốc.

      Mục đích tổng thể của mục này là cung
      cấp cho nhà nghiên cứu sự hiểu biết rõ ràng về các rủi ro và phản vệ có thể, và
      về các thử nghiệm cụ thể, các quan sát và các thận trọng có thể cần đến trong
      thử nghiệm lâm sàng thuốc. Cũng cần có hướng dẫn cho nhà nghiên cứu lâm sàng về
      cách nhận biết và xử lý khi quá liều lượng và các phản ứng bất lợi có thể xảy
      ra ở người dựa trên kinh nghiệm và về đặc tính của sản phẩm nghiên cứu.

       

      PHỤ
      LỤC 3

      (Mẫu Đơn đề nghị xét duyệt đề cương thử thuốc trên
      lâm sàng
      )

       

      CỘNG HOÀ XÃ
      HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
      Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
      -------

      ………., ngày …
      tháng … năm …

      ĐƠN ĐỀ NGHỊ

      THẨM ĐỊNH,
      XÉT DUYỆT ĐỀ CƯƠNG THỬ THUỐC TRÊN LÂM SÀNG

      Kính gửi: Bộ Y tế (Vụ
      Khoa học và Đào tạo)

      Họ và tên chủ nhiệm đề tài:

      Số chứng minh thư hoặc hộ chiếu:

      Đơn vị chủ trì đề tài:

      Địa chỉ cơ quan:

      Điện thoại:                                                                    Fax:

      Email:

      Tài khoản:

      Làm đơn đề nghị Bộ Y tế xem xét cho
      phép thử nghiệm trên lâm sàng:

      · Tên thuốc:

      · Lô số:

      · Nồng độ:

      · Hàm lượng:

      · Dạng bào chế:

      · Đường dùng:

      · Hạn dùng:

      Phân loại:

      · Thuốc tân dược:

      · Thuốc đông dược:

      · Vắc xin:

      · Sinh phẩm y tế:

      1. Đề nghị thử nghiệm trên lâm sàng
      giai đoạn:

      hoặc đề nghị thử
      nghiệm lâm sàng từ giai đoạn:                                     đến giai
      đoạn:

      2. Thuốc đã hoàn thành nghiên cứu ở
      giai đoạn:

      3. Hồ sơ kèm theo gồm:

      Đề nghị Bộ Y tế xem xét và phê duyệt
      đề cương nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng sản phẩm nêu trên.

      Chủ nhiệm đề tài và Cơ quan chủ trì đề
      tài (Tổ chức nhận thử thuốc trên lâm sàng) đề tài (Tổ chức nhận thử thuốc trên
      lâm sàng)cam kết thực hiện đúng các nguyên tắc về đạo đức đã được ghi trong đề
      cương nghiên cứu được Bộ Y tế phê duyệt.

       

      Chủ nhiệm
      đề tài


      ký
      tên

      Thủ trưởng
      Cơ quan chủ trì đề tài (Tổ chức nhận thử thuốc trên lâm sàng) đề tài
      ký
      tên đóng dấu

       

      PHỤ
      LỤC 4

      Bộ Y tế

      THUYẾT
      MINH ĐỀ TÀI

      NGHIÊN CỨU THỬ NGHIỆM LÂM SÀNG

      I. THÔNG TIN CHUNG VỀ
      ĐỀ TÀI THỬ NGHIỆM LÂM SÀNG (TNLS)

      1. Tên đề tài

       

       

       

      2. Mã số

      3. Thời gian
      thực hiện:

      (Từ tháng..../200..
      đến tháng..../200..)

       

      4. Cấp quản lý

      NN 1   Bộ/1    CS. 1

                  Tỉnh

      5.

      Kinh phí

      Tổng số:

      Trong đó, từ Ngân
      sách SNKH:

                  từ
      nguồn khác (ghi rõ nguồn):

      6

      Đề tài đề nghị được
      NC TNLS giai đoạn (ghi rõ):
      1

      Hoặc đề nghị được
      NC TNLS các giai đoạn (ghi rõ):
      1

      7

      Chủ nhiệm đề tài

      Họ và tên:

       

      Học hàm/học vị:

       

      Chức danh khoa học:

       

      Điện thoại:                                (CQ)/                            (NR)
                       Fax:

       

      Mobile:

       

      E-mail:

       

      Địa chỉ cơ quan:

       

      Địa chỉ nhà riêng:

       

      8

      Cơ quan chủ trì đề
      tài (Tổ chức nhận thử thuốc trên lâm sàng) đề tài (Tổ chức nhận thử thuốc
      trên lâm sàng)(Cơ quan, Cơ quan chủ trì đề tài (Tổ chức nhận thử thuốc trên
      lâm sàng) thuốc trên lâm sàng)

      Tên cơ quan, tổ
      chức:

       

      Điện thoại:                                Fax:
                                   E-mail:

       

      Địa chỉ:

       

       

      9

      Cơ quan hoặc cá
      nhân đặt hàng thử thuốc trên lâm sàng (là cơ quan được sử dụng bản quyền về
      sản phẩm đưa ra TNLS và sử dụng kết quả TNLS để có thể đưa sản phẩm vào sản
      xuất hoặc đưa ra sử dụng trong thực tế, hoặc đưa vào nghiên cứu ở giai đoạn
      tiếp theo)

      Tên tổ chức:

       

      Điện thoại:                                Fax:
                                   E-mail:

       

      Địa chỉ cơ quan:

       

       

      Họ và tên (nếu là cá
      nhân đặt hàng):

       

      Học hàm/học vị:

       

      Chức danh khoa học:

       

      Điện thoại:                                (CQ)/                            (NR)
                       Fax:

       

      Mobile:

       

      E-mail:

       

      Địa chỉ cơ quan:

       

      Địa chỉ nhà riêng:

       

       

       

      * Ghi chú:

      Trong trường hợp tổ
      chức và cá nhân thấy cần trình bày, bổ xung cho rõ hơn một số mục nào đó của
      bản Thuyết minh này, có thể trình bày dài hơn, với số trang của Thuyết minh
      không hạn chế.

      II. NỘI DUNG
      KH&CN CỦA ĐỀ TÀI

      (Diễn giải các mục
      theo yêu cầu của Quy định Thử thuốc trên lâm sàng với các nội dung theo các
      giai đoạn thử nghiệm)

      10

      Mục tiêu của đề tài

       

       

       

       

       

       

       

       

      11

      Tình hình nghiên
      cứu trong và ngoài nước

       

       

      · Tổng quan về sản
      phẩm nghiên cứu

       

       

       

      · Tổng quan về
      nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng:

       

      Ngoài nước:

       

       

       

       

       

       

       

      Trong nước:

       

       

       

       

       

       

       

       

       

      12

      Cách tiếp cận,
      phương pháp và nội dung nghiên cứu, kỹ thuật sẽ sử dụng: Đề nghị trình bày
      luận cứ rõ cách tiếp cận, thiết kế nghiên cứu, cách chọn mẫu, cỡ mẫu, tiêu
      chuẩn lựa chọn đối tượng nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, kỹ thuật sẽ sử
      dụng, các quy trình kỹ thuật thao tác chuẩn (SOPs) đối với từng kỹ thuật được
      sử dụng trong nghiên cứu - so sánh với các phương thức giải quyết tương tự
      khác, các chỉ tiêu nghiên cứu, phương tiện kỹ thuật, trang thiết bị để xác
      định các chỉ tiêu đánh giá nghiên cứu)

       

      12.1 Địa Điểm
      nghiên cứu:

       

       

      12.2Thời gian
      nghiên cứu:

       

      12.3 Phương pháp
      nghiên cứu: Mô tả loại của thử nghiệm (ngẫu nhiên, mù, mở), thiết kế của thử
      nghiệm (các nhóm song song, kỹ thuật ghép cặp), kỹ thuật làm mù (mù đôi, mù
      đơn), và phương pháp và quy trình lựa chọn ngẫu nhiên.

       

       

      12.4 Đối tượng
      nghiên cứu:

      Mô tả đối đối tượng nghiên cứu (tiêu chuẩn lựa chọn và loại trừ của đối tượng
      tiềm tàng), quy trình thao tác chuẩn (SOPs) đối với việc tuyển chọn đối tượng
      tham gia nghiên cứu: phương pháp, tiêu chuẩn và thời Điểm chỉ định đối tượng
      vào các nhóm nghiên cứu.

       

      12.5 Cỡ mẫu: Số lượng
      đối tượng cần để đạt được mục tiêu thử nghiệm, dựa vào các tính toán thống
      kê.

       

       

      12.6 Phác đồ dùng
      thuốc nghiên cứu: Xây dựng quy trình chuẩn: (SOPs):
      Mô tả và trình bày
      rõ đường dùng, liều dùng, khoảng cách dùng và khoảng thời gian điều trị đối
      với sản phẩm nghiên cứu và sản phẩm so sánh. Người chịu trách nhiệm, kỹ
      thuật, thao tác cho uống thuốc. Các chỉ tiêu theo dõi đánh giá. Mối liên quan
      liều đáp ứng cần được quan tâm.

       

      12.7 Điều trị đồng
      thời:
      Bất
      kỳ điều trị nào khác có thể đã được xác định hoặc cho phép dùng đồng thời.

       

      12.8 Các xét nghiệm
      được sử dụng: Xây dựng quy trình kỹ thuật chuẩn (SOPs):
      Các xét nghiệm lâm
      sàng và labo, phân tích dược lý, vv…, những test được thực hiện. Người chịu
      trách nhiệm, quy trình lấy mẫu, bảo quản, kỹ thuật. Các chỉ tiêu đánh giá, so
      sánh kết quả.

       

      12.9 Đánh giá mức
      độ phản ứng phụ:
      Mô tả đáp ứng như thế nào thì được ghi chép (mô tả và
      đánh giá phương pháp và tần suất của sự đo lường), quy trình theo dõi và đo
      lường để xác định mức độ tuân thủ điều trị trong số các đối tượng nghiên cứu.

       

      12.10 Tiêu chuẩn
      loại trừ đối tượng trong quá trình nghiên cứu:
      Tiêu chuẩn loại trừ
      cho đối tượng nghiên cứu và chỉ dẫn về kết thúc toàn bộ nghiên cứu hoặc một
      phần của nghiên cứu.

       

      12.11 Ghi chép và
      báo cáo phản ứng phụ:
      Phương pháp ghi chép và báo cáo các trường
      hợp phản ứng hoặc sự cố, và các điều khoản liên quan đến việc tuân thủ.

       

      12.12 Kỹ thuật làm
      mù và bảo vệ danh tính của đối tượng nghiên cứu:
      Các thủ tục để duy
      trì các danh sách xác định đối tượng, hồ sơ điều trị, danh sách lựa chọn ngẫu
      nhiên đối tượng và/hoặc mẫu báo cáo trường hợp (CRFs). Các hồ sơ phải cho
      phép xác định riêng rẽ các bệnh nhân hoặc người tham gia cũng như kiểm tra và
      dựng lại dữ liệu.

       

      12.13 Quy định về
      việc mở mã:
      Thông
      tin về việc thiết lập mã số thử nghiệm, nơi bảo quản danh sách và ai, khi
      nào, như thế nào được mở mã trong trường hợp khẩn cấp.

       

      12.14 Bảo quản sản
      phẩm nghiên cứu:
      Biện pháp được thực hiện để đảm bảo đóng gói và bảo
      quản an toàn sản phẩm nghiên cứu và sản phẩm so sánh nếu sử dụng, và để đẩy
      mạnh và xác định mức độ tuân thủ với quy định điều trị và các hướng dẫn khác.

       

      12.15 Phương pháp
      đánh giá kết quả:
      Mô tả phương pháp được sử dụng để đánh giá kết quả,
      (bao gồm các phương pháp thống kê) và báo cáo về bệnh nhân hoặc đối tượng
      tham gia bỏ cuộc khỏi thử nghiệm.

       

      12.16 Phương pháp
      xử lý các sự cố bất lợi

       

      12.17 Cách thức
      cung cấp thông tin cho đối tượng:
      Thông tin được trình bày cho các đối tượng
      thử nghiệm, bao gồm họ sẽ được thông tin như thế nào về thử nghiệm, và bản
      đồng
      ý
      của họ được thu thập
      khi nào và như thế nào.

       

      12.18 Tập huấn cho
      Nhóm nghiên cứu:
      Tập huấn cho đội ngũ nghiên cứu viên tham gia vào
      nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng (bao gồm: Chủ nhiệm đề tài, Chủ nhiệm đề tài
      nhánh, điều phối viên, các nghiên cứu viên, Dược sỹ, Điều dưỡng, Kỹ thuật
      viên) bao gồm: Nội dung cơ bản về nghiên cứu, thông tin về cách tiến hành thử
      nghiệm, các quy trình thao tác chuẩn (SOPs) và về thủ tục quản lý và sử dụng
      thuốc.

       

      12.19 Các vấn đề về
      đạo đức:
      Các
      cân nhắc và các biện pháp về đạo đức liên quan đến thử nghiệm.

       

      12.20 Chăm sóc y tế
      sau thử nghiệm:
      Chăm sóc y tế được cung cấp sau thử nghiệm, phương thức
      điều trị sau thử nghiệm.

       

      12.21 Kế hoạch thực
      hiện

       

      12.22 Kế hoạch theo
      dõi, giám sát, thanh tra, kiểm tra:

      - Giám sát của Chủ
      nhiệm đề tài và nhóm nghiên cứu

      - Giám sát của nhà
      tài trợ

      - Giám sát, kiểm
      tra, thanh tra của cơ quan quản lý, Hội đồng Đạo đức.

       

      Các nội dung về đạo
      đức trong nghiên cứu Y sinh học:

      (Bao gồm: Thông tin
      về nghiên cứu, Phiếu chấp thuận tình nguyện tham gia vào nghiên cứu, Bản cam
      kết thực hiện các hướng dẫn về đạo đức trong nghiên cứu)

       

       

       

       

       

      13

      Hợp tác quốc tế

      Nội dung
      hợp tác

      Tên đối tác

       

       

       

       

      14

      Tiến độ thực hiện

      TT

      Các nội
      dung, công việc thực hiện chủ yếu (Các mốc đánh giá chủ yếu)

      Sản phẩm phải
      đạt

      Thời gian (BĐ-KT)

      Người, cơ
      quan thực hiện

      1

      2

      3

      4

      5

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

      III. KẾT QUẢ CỦA ĐỀ
      TÀI

      15

      Dạng kết quả dự
      kiến của đề tài

      I

      II

      III

      ·

      ·

      · Sơ đồ

      ·

      ·

      · Bảng số liệu

      ·

      ·

      · Báo cáo phân tích

      ·

      ·

      · Tài liệu dự báo

      ·

       

      · Quy trình điều trị

      ·

       

      ·

      ·

       

      ·

       

      IV. CÁC TỔ CHỨC/CÁ
      NHÂN THAM GIA THỰC HIỆN ĐỀ TÀI

      16

      Hoạt động của các
      tổ chức phối hợp tham gia thực hiện đề tài
      (Ghi tất cả
      các tổ chức phối hợp thực hiện đề tài và phần nội dung công việc tham gia
      trong đề tài)

      TT

      Tên tổ chức

      Địa chỉ

      Hoạt động/đóng
      góp cho đề tài

      1

       

       

       

       

      2

       

       

       

       

      3

       

       

       

       

       

      17

      Đội ngũ Nghiên cứu
      viên- Cộng tác viên- Điều phối nghiên cứu

       

      TT

      Họ và tên

      Chức danh
      khoa học- Cơ quan công tác

      Chứng nhận
      đã được đào tạo về GCP

      A

      Chủ nhiệm đề tài

       

       

       

       

      B

       

      Cán bộ tham gia
      nghiên cứu

       

       

      1

       

       

       

      2

       

       

       

       

      3...

       

       

       

       

       

      V. KINH PHÍ THỰC HIỆN
      ĐỀ TÀI VÀ NGUỒN KINH PHÍ
      (giải trình chi tiết xin xem phụ lục kèm
      theo)

      Đơn vị tính:
      Triệu đồng

      18

      Kinh phí thực hiện
      đề tài phân theo các khoản chi

      TT

      Nguồn kinh
      phí

      Tổng số

      Trong đó

       

       

       

      Thuê khoán
      chuyên môn

      Nguyên,vật
      liệu, năng lượng

      Thiết bị,
      máy móc

      Xây dựng,
      sửa chữa nhỏ

      Chi khác

      1

      2

      3

      4

      5

      6

      7

      8

       

       

      Tổng kinh phí

       

       

      ...

       

      ...

       

      ...

       

      ...

       

      ...

       

      ...

       

      Trong đó:

       

       

       

       

       

       

       

       

      Ngân sách SNKH

       

       

       

       

       

       

       

       

      Các nguồn vốn khác (ghi
      rõ)

       

       

       

       

       

       

       

       

      - Tài trợ, đặt hàng
      của tổ chức, cá nhân

       

       

       

       

       

       

       

       

      - Khác (vốn huy
      động, tự có...)

       

       

       

       

       

       

       

       

      ..................,
      ngày... tháng... năm 200...

       

      Thủ trưởng
      Cơ quan chủ trì đề tài
      (Họ,
      tên, chữ ký và đóng dấu)

       

      Chủ nhiệm
      đề tài
      (Họ,
      tên và chữ ký)

       

       

       

       

       

       

       

       

      ..................,
      ngày... tháng... năm 200...
      TL.
      BỘ TRƯỞNG
      VỤ TRƯỞNG VỤ KHOA HỌC VÀ ĐÀO TẠO

       

       

       

      DỰ TOÁN KINH
      PHÍ ĐỀ TÀI

      Đơn vị: triệu
      đồng

      TT

      Nội dung
      các khoản chi

      Tổng số

      Nguồn vốn

      Kinh phí

      Tỷ lệ (%)

      NSSNKH

      Tài trợ

      Khác

      1.

      Thuê khoán chuyên
      môn

       

       

       

       

       

       

      2.

      Nguyên, vật liệu,
      năng lượng

       

       

       

       

       

       

      3.

      Thiết bị, máy móc
      chuyên dùng

       

       

       

       

       

       

      4.

      Xây dựng, sửa chữa
      nhỏ

       

       

       

       

       

       

      5.

      Chi khác

       

       

       

       

       

       

       

      Tổng cộng

       

       

       

       

       

       

       

      Giải trình
      các khoản chi
      (Triệu
      đồng
      )

       

      Khoản 1. Thuê khoán
      chuyên môn

      TT

      Nội dung
      thuê khoán

      Tổng kinh
      phí

      Nguồn vốn

      NSSNKH

      Tài trợ

      Khác

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

      Cộng

       

       

       

       

       

      Khoản 2. Nguyên vật
      liệu, năng lượng

      TT

      Nội dung

      Đơn vị đo

      Số lượng

      Đơn giá

      Thành tiền

      Nguồn vốn

      NSSNKH

      Tài trợ

      Khác

      2.1

      Nguyên, vật liệu

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

      2.2

      Dụng cụ, phụ tùng

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

      2.3

      Năng lượng, nhiên
      liệu

       

       

       

       

       

       

       

       

       - Than

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       - Điện

       

      kW/h

       

       

       

       

       

       

       

       - Xăng, dầu

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       - Nhiên liệu khác

       

       

       

       

       

       

       

       

      2.4

       Nước

       

      m3

       

       

       

       

       

       

      2.5

       Mua sách, tài
      liệu, số liệu

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

      Cộng

       

       

       

       

       

       

      Khoản 3. Thiết bị,
      máy móc chuyên dùng

      TT

      Nội dung

      Đơn vị đo

      Số lượng

      Đơn giá

      Thành tiền

      Nguồn vốn

      NSSNKH

      Tài trợ

      Khác

      3.1

      Mua thiết bị công
      nghệ

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

      3.2

      Mua thiết bị thử
      nghiệm, đo lường

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

      3.3

      Khấu hao thiết bị

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

      3.4

      Thuê thiết bị

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

      3.5

       Vận chuyển lắp đặt

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

      Cộng

       

       

       

       

       

       

      Khoản 4. Xây dựng,
      sửa chữa nhỏ

      TT

      Nội dung

      Kinh phí

      Nguồn vốn

      NSSNKH

      Tài trợ

      Khác

      4.1

      Chi phí xây dựng        m2
      nhà xưởng, PTN

       

       

       

       

      4.2

      Chi phí sửa chữa         m2
      nhà xưởng, PTN

       

       

       

       

      4.3

      Chi phí lắp đặt hệ
      thống điện, hệ thống nước

       

       

       

       

      4.4

      Chi phí khác

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

      Cộng

       

       

       

       

       

      Khoản 5. Chi khác

      TT

      Nội dung

      Kinh phí

      Nguồn vốn

      NSSNKH

      Tài trợ

      Khác

      5.1

      Công tác phí

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

      5.2

      Quản lý cơ sở

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

      5.3

      Chi phí đánh giá,
      kiểm tra, nghiệm thu

       

       

       

       

       

      - Chi phí thẩm định

       

       

       

       

       

      - Chi phí xét duyệt
      hồ sơ

       

       

       

       

       

      - Chi phí giám sát

       

       

       

       

       

      - Chi phí kiểm tra,
      nghiệm thu trung gian

       

       

       

       

       

      - Chi phí nghiệm
      thu nội bộ

       

       

       

       

       

      - Chi phí nghiệm
      thu chính thức

       

       

       

       

      5.4

      Chi khác

       

       

       

       

       

      - Đào tạo

       

       

       

       

       

      - Hội nghị

       

       

       

       

       

      - ấn loát tài liệu,
      văn phòng phẩm

       

       

       

       

       

      - Dịch tài liệu

       

       

       

       

       

      ........

       

       

       

       

      5.5

      Phụ cấp Chủ nhiệm
      đề tài

       

       

       

       

       

      Cộng

       

       

       

       

       

      PHỤ
      LỤC 5

      (Mẫu Hợp đồng nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng)

       

      CỘNG HOÀ XÃ
      HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
      Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
      -------

      ………., ngày …
      tháng … năm …

      HỢP ĐỒNG
      NGHIÊN CỨU THỬ THUỐC TRÊN LÂM SÀNG

      Căn cứ pháp lý:.....

      Căn cứ nhu cầu, khả
      năng của các bên:....

      Đại diện bên A (Cơ
      quan, tổ chức, cá nhân) có thuốc thử trên lâm sàng:

      Họ và tên (cá nhân hoặc đại diện cơ
      quan đăng ký thử thuốc trên lâm sàng)
      :

      Chức vụ:

      Địa chỉ (cơ quan hoặc nhà riêng đối
      với cá nhân)
      :

      Số điện thoại:

      Số Fax:

      Email:

      Số chứng minh thư nhân dân hoặc hộ
      chiếu:

      Đại diện bên B (Cơ
      quan, Cơ quan chủ trì đề tài (Tổ chức nhận thử thuốc trên lâm sàng) thuốc trên
      lâm sàng):

      Họ và tên (cá nhân hoặc đại diện cơ
      quan nhận thử thuốc)
      :

      Chức vụ:

      Địa chỉ (cơ quan, tổ chức):

      Số điện thoại:

      Số Fax:

      Email:

      Cùng nhau thoả thuận ký hợp đồng
      nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng sản phẩm: (Tên, nồng độ, hàm lượng, dạng
      bào chế, đường dùng, phân loại, chỉ định điều trị, sử dụng).

      Đề nghị thử nghiệm trên lâm sàng giai
      đoạn:

      hoặc đề nghị thử
      nghiệm lâm sàng từ giai đoạn:                                     đến giai
      đoạn:

      hoặc đánh giá tính
      dung nạp trên người Việt Nam

      với các nội dung sau đây:

      1- Nội dung hợp đồng:

      2- Thời gian và tiến độ:

      3- Kinh phí:

      4- Trách nhiệm của các bên:

      5- Quyền lợi của các bên:

      6- Các điều khoản chung:

       

      Đại diện
      bên A
      (Ký
      tên, đóng dấu hoặc xác nhận của UBND phường, xã nơi cư trú đối với cá nhân)

      Đại diện
      bên B
      (Ký
      tên và đóng dấu)

       

      PHỤ
      LỤC 6

      PHIẾU TÌNH NGUYỆN THAM GIA NGHIÊN CỨU
      (Bao
      gồm phiếu cung cấp thông tin và đơn tình nguyện tham gia nghiên cứu)

       

      Tên nghiên cứu:

      Phiên bản: ICF                                                              Ngày
      …../…../……...

      Tên nhà tài trợ:

      Mã đối tượng: ………………………………………....................................................................................

      Tài liệu này được thông báo đầy đủ đến
      các đối tượng tham gia nghiên cứu, không có trang hay phần nào trong tài liệu
      này được bỏ qua. Những nội dung trong tài liệu này cần phải được giải thích rõ
      bằng miệng với các đối tượng tham gia nghiên cứu.

      1. Trình bày các vấn đề liên quan đến
      nghiên cứu

      Mục đích của nghiên cứu

      Khoảng thời gian dự kiến

      Phương pháp tiến hành (nêu cụ thể
      những gì được thử nghiệm)

      2. Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng vào
      nghiên cứu:

      3. Tiêu chuẩn loại trừ khỏi nghiên cứu

      4. Ai sẽ là người đánh giá các thông
      tin cá nhân và y khoa để chọn lọc bạn tham gia vào nghiên cứu này ?

      5. Số người sẽ tham gia vào nghiên cứu

      6. Miêu tả những rủi ro hoặc bất lợi

      7. Miêu tả lợi ích của đối tượng hoặc
      những người khác

      8. Những khoản nào được chi trả trong
      nghiên cứu

      9. Công bố phương pháp hoặc cách điều
      trị thay thế

      10. Trình bày lưu giữ mật các hồ sơ
      nhưng có thể nhận dạng được chủ thể

      11. Chỉ rõ rằng cơ quan quản lý có thể
      kiểm tra hồ sơ của đối tượng

      12. Vấn đề bồi thường/hoặc điều trị y
      tế nếu có thương tích xảy ra (Ở đâu có thể có các thông tin khác)

      13. Người để liên hệ khi có câu hỏi

      - Về nghiên cứu

      - Về quyền của đối tượng nghiên cứu

      - Trong trường hợp có thương tích liên
      quan đến nghiên cứu

      Nêu rõ rằng sự tham gia là tình
      nguyện, không bị phạt nếu từ chối tham gia và chủ thể có thể thôi không tham
      gia nữa vào bất kỳ thời Điểm nào mà không bị mất quyền lợi

      Chữ ký của đối tượng tình nguyện

      Ngày ký phiếu tình nguyện

       

      ĐƠN TÌNH
      NGUYỆN

      Tôi,

      Xác nhận rằng

      - Tôi đã đọc các thông tin đưa ra cho
      nghiên cứu thực địa lâm sàng......................................……… tại
      …………………………………........….., phiên bản ICF …....................., ngày …../……/………..,
      …. trang), và tôi đã được các cán bộ nghiên cứu giải thích về nghiên cứu này và
      các thủ tục đăng ký tình nguyện tham gia vào nghiên cứu.

      - Tôi đã có cơ hội được hỏi các câu
      hỏi về nghiên cứu này và tôi hài lòng với các câu trả lời và giải thích đưa ra.

      - Tôi đã có thời gian và cơ hội để cân
      nhắc tham gia vào nghiên cứu này.

      - Tôi đã hiểu được rằng tôi có quyền
      được tiếp cận với các dữ liệu mà những người có trách nhiệm mô tả trong tờ
      thông tin.

      - Tôi hiểu rằng tôi có quyền rút khỏi
      nghiên cứu vào bất cứ thời Điểm nào vì bất cứ lý do gì.

      Tôi đồng ý rằng các bác sỹ chăm sóc
      sức khoẻ chính sẽ được thông báo về việc tôi tham gia trong nghiên cứu này.

      Đánh dấu vào ô thích hợp (quyết định
      này sẽ không ảnh hưởng khả năng bạn tham gia vào nghiên cứu):

      Có

       

      Không

      Tôi đồng ý tham gia trong nghiên cứu
      này.

      Ký tên của người
      tham gia

      ………………………………………….......................…

      Ngày/tháng/năm

      …………................……

      Nếu cần,

       

      * Ký tên của người
      làm chứng

      ………………………………………….......................…

      Ngày/tháng/năm

      …………................……

      * Viết tên của
      người làm chứng

      ………………………………………….......................…

       

      Ký tên của người
      hướng dẫn

      ………………………………………….......................…

      Ngày/tháng/năm

      …………................……

      Viết tên của người
      hướng dẫn

      ………………………………………….......................…

       

       

      PHỤ
      LỤC 7

      MẪU CHẤP THUẬN CHO PHÉP NGHIÊN CỨU CỦA HỘI ĐỒNG ĐẠO ĐỨC

      BỘ Y TẾ
      -----

      CỘNG HOÀ XÃ
      HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
      Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
      -------

      Số: ……../HĐĐĐ
      Vv:
      Chấp thuận vấn đề ĐĐNCYSH

      Hà Nội,
      ngày … tháng … năm …

       

      CHỨNG NHẬN
      CHẤP THUẬN CỦA HỘI ĐỒNG ĐẠO ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU Y SINH HỌC

      Căn cứ Quyết định số………………, ngày ….
      tháng …. năm … của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc thành lập Hội đồng đạo đức trong
      nghiên cứu Y sinh học.

      Trên cơ sở biên bản họp Hội đồng đạo
      đức NCSYH của Bộ Y tế ngày …… tháng ……. năm ……. (có biên bản kèm theo).

      Hội đồng Đạo đức trong nghiên cứu Y
      sinh học Bộ Y tế chấp thuận về các khía cạnh đạo đức trong nghiên cứu đối với
      đề tài nghiên cứu.

      1. Tên đề tài:.................................................................................................................................

      2. Chủ nhiệm đề tài:......................................................................................................................

      3. Cơ quan chủ trì đề tài (Tổ chức
      nhận thử thuốc trên lâm sàng) đề tài:..........................................

      4. Địa Điểm triển khai:....................................................................................................................

      5. Thời gian nghiên cứu:................................................................................................................

       

      Ngày chấp
      thuận:

      Ngày …..
      tháng ….. năm 200…….

      Chủ tịch Hội đồng
      (Ký, ghi rõ họ tên)

       



      PHỤ
      LỤC 8

      MẪU BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI THỬ NGHIỆM LÂM SÀNG

       

      Trang bìa 1

      BỘ Y TẾ

       

       

       

      BÁO CÁO

      KẾT QUẢ
      NGHIÊN CỨU THỬ NGHIỆM LÂM SÀNG

       

       

       

       

      Tên đề tài:

       

       

       

       

      Chủ nhiệm đề tài

      Cơ quan (tổ chức) chủ trì đề tài

      Cấp quản lý: Bộ Y tế

      Thời
      gian thực hiện: từ tháng … năm … đến tháng … năm …

      Tổng
      kinh phí thực hiện đề tài ……….    triệu đồng

      Trong
      đó: kinh phí SNKH ……….           triệu đồng

      Nguồn
      khác (nếu có)     ……….            triệu đồng

       

       

       

       

       

       

      Năm 200...



      Trang tiêu đề

       

      BÁO CÁO

      KẾT QUẢ
      NGHIÊN CỨU THỬ NGHIỆM LÂM SÀNG

       

       

      1. Tên đề tài/tên nghiên cứu

      2. Tên sản phẩm dùng trong nghiên cứu

      3. Nội dung nghiên cứu (nếu tên đề tài
      chưa thể hiện, mô tả ngắn gọn (1-2 câu) về thiết kế, cách so sánh, thời gian
      dùng thuốc, liều và quần thể bệnh nhân..

      4. Tên nhà tài trợ.

      5. Mã số nghiên cứu

      6. Pha lâm sàng của nghiên cứu.

      7. Ngày bắt đầu nghiên cứu

      8. Ngày kết thúc nghiên cứu

      9. Tên và chức danh của nghiên cứu
      viên chính

      10. Tên người giám sát của nhà tài
      trợ.

      11. Cam kết nghiên cứu tuân thủ theo
      thực hành lâm sàng tốt (GCP).

      12. Ngày báo cáo



      Trang bìa 3

       

      BẢNG TÓM TẮT NGHIÊN CỨU



      Trang bìa 4

       

      NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT



      Trang bìa 5

       

      MỤC LỤC

      CÁC NỘI DUNG
      CẦN CÓ TRONG BÁO CÁO TỔNG KẾT

      1) Đặt vấn đề (Giới
      thiệu nghiên cứu)

      2) Mục tiêu nghiên
      cứu.

      3) Kế hoạch nghiên
      cứu

      3.1- Kế hoạch và thiết kế nghiên cứu

      3.2- Bàn luận về thiết kế nghiên cứu,
      việc chọn đối chứng

      3.3- Lựa chọn đối tượng (quần thể)
      nghiên cứu (tiêu chuẩn lựa chọn, tiêu chuẩn loại trừ, loại bỏ bệnh nhân ra khỏi
      điều trị hoặc đánh giá)

      3.4- Thuốc nghiên cứu

      3.5- Đảm bảo chất lượng dữ liệu

      3.6- Phương pháp thống kê đã nêu trong
      đề cương và xác định cỡ mẫu

      3.7- Những thay đổi khi thực hiện
      nghiênc ứu và phân tích theo kế hoạch.

      4) Đối tượng tham gia
      nghiên cứu (bệnh nhân/người tình nguyện)

      a) Tình hình bệnh nhân tham gia nghiên
      cứu

      b) Những sai số khác so với đề cương

      5) Đánh giá hiệu quả

      5.1- Dữ liệu phân tích

      Phải xác định chính xác những bệnh
      nhân được dùng trong phân tích hiệu quả, và những trường hợp loại trừ, lý do.

      5.2- Đặc Điểm về nhân chủng học và các
      đặc Điểm cơ bản khác

      Lập bảng tóm tắt các đặc Điểm nhân
      chủng học của từng bệnh nhân

      5.3- Xác định sự phù hợp của thuốc

      Tóm tắt và phân tích bất kỳ một kết
      quả nào đánh giá sự phù hợp của từng bệnh nhân với chế độ liều dùng trong
      nghiên cứu như nồng độ thuốc trong dịch sinh học theo thời gian.

      5.4- Hiệu quả điều trị và bảng số liệu
      từng bệnh nhân

      i) Phân tích hiệu quả

      ii) Phân tích/thống
      kê

      iii) Lập bảng số liệu
      đáp ứng của từng bệnh nhân

      iv) Liều thuốc, nồng
      độ thuốc và mối quan hệ với đáp ứng.

      v) Tương tác thuốc -
      thuốc, thuốc - bệnh

      vi) Trình bày số liệu
      của từng bệnh nhân

      vii) Kết luận về hiệu
      quả

      6) Đánh giá an toàn

      Phân tích số liệu liên quan đến độ an
      toàn được xem xét ở 3 mức:

      - Mức độ phơi nhiễm (liều, thời gian
      dùng thuốc, số lượng bệnh nhân) cần kiểm tra để xác định mức an toàn của nghiên
      cứu.

      - Những tác dụng không mong muốn
      thường gặp hơn và những xét nghiệm hay thay đổi cần được xác định, cũng như các
      yếu tố ảnh hưởng đến tần xuất của ADR và sự cố không mong muốn.

      - Những sự cố không mong muốn nghiêm
      trọng, và những sự cố không mong muốn đáng kể, thường xảy ra ở những người phải
      rút khỏi nghiên cứu trước thời hạn, hoặc những người chết, dù tác dụng nghiêm
      trọng đó có liên quan đến thuốc hay không.

      7) Mức độ phơi nhiễm

      Mức độ phơi nhiễm với thuốc nghiên cứu
      (và thuốc đối chứng hay placebo) cần được đánh giá theo số lượng bệnh nhân đã
      dùng thuốc, khoảng thời gian dùng thuốc và mức liều sử dụng.

      8. Sự cố không mong muốn (AE)

      Tóm tắt về AE

      Trình bày các AE

      Phân tích các AE

      Liệt kê AE theo bệnh nhân

      9. Trường hợp tử vong và các AE nghiêm trọng
      khác

      Danh sách tử vong và các AE nghiêm trọng

      Tường trình trường hợp tử vong, AE nghiêm
      trọng và những biểu hiện AE khác

      Phân tích và thảo luận về tử vong, các AE
      nghiêm trọng khác

      10. Đánh giá xét nghiệm

      Liệt kê giá trị xét nghiệm của từng bệnh nhân
      (phụ lục) và các giá trị bất thường.

      Đánh giá từng thông số xét nghiệm

      11. Những dấu hiệu sống, những biểu hiện sinh
      lý và những quan sát khác liên quan đến độ an toàn.

      Phân tích những dấu hiệu sống, biểu hiện về
      sinh lý và những thay đổi quan sát được.

      12. Kết luận độ an toàn

      Tổng kêt lại về độ an toàn của thuốc, đặc
      biệt chú ý đến sự thay đổi do liều dùng, những AE dẫn đến ngừng dùng thuốc,
      phải có can thiệp y tế hay tử vong…

      13. Thảo luận và Kết luận chung

      Đánh giá chung về hiệu quả và an toàn của
      thuốc, mối tương quan giữa lợi ích và nguy cơ.

      14. Bảng, biểu đồ, đồ thị có liên quan

      15. Danh mục tài liệu tham khảo

      16. Phụ lục

      Liệt kê danh mục phụ lục có trong báo cáo.

       

      DST: Vụ Khoa học và Đào tạo

      DAV: Cục Quản lý Dược Việt Nam

      DTM: Vụ Y học cổ truyền

      DT: Cục Quản lý Khám Chữa bệnh

      Nội dung đang được cập nhật.

      Văn bản gốc đang được cập nhật.

      Mục lục bài viết

            • 0.0.0.1 Văn bản liên quan
      • 1 Được hướng dẫn
      • 2 Bị hủy bỏ
      • 3 Được bổ sung
      • 4 Đình chỉ
      • 5 Bị đình chỉ
      • 6 Bị đinh chỉ 1 phần
      • 7 Bị quy định hết hiệu lực
      • 8 Bị bãi bỏ
      • 9 Được sửa đổi
      • 10 Được đính chính
      • 11 Bị thay thế
      • 12 Được điều chỉnh
      • 13 Được dẫn chiếu
            • 13.0.0.1 Văn bản hiện tại
            • 13.0.0.2 Văn bản có liên quan
      • 14 Hướng dẫn
      • 15 Hủy bỏ
      • 16 Bổ sung
      • 17 Đình chỉ 1 phần
      • 18 Quy định hết hiệu lực
      • 19 Bãi bỏ
      • 20 Sửa đổi
      • 21 Đính chính
      • 22 Thay thế
      • 23 Điều chỉnh
      • 24 Dẫn chiếu
          • 24.0.1 Văn bản gốc PDF
          • 24.0.2 Văn bản Tiếng Việt
      Văn bản liên quan

      Được hướng dẫn

        Bị hủy bỏ

          Được bổ sung

            Đình chỉ

              Bị đình chỉ

                Bị đinh chỉ 1 phần

                  Bị quy định hết hiệu lực

                    Bị bãi bỏ

                      Được sửa đổi

                        Được đính chính

                          Bị thay thế

                            Được điều chỉnh

                              Được dẫn chiếu

                                Văn bản hiện tại

                                Số hiệu799/QĐ-BYT
                                Loại văn bảnQuyết định
                                Cơ quanBộ Y tế
                                Ngày ban hành07/03/2008
                                Người kýNguyễn Thị Kim Tiến
                                Ngày hiệu lực 07/03/2008
                                Tình trạng Hết hiệu lực

                                Văn bản có liên quan

                                Hướng dẫn

                                  Hủy bỏ

                                    Bổ sung

                                      Đình chỉ 1 phần

                                        Quy định hết hiệu lực

                                          Bãi bỏ

                                            Sửa đổi

                                              Đính chính

                                                Thay thế

                                                  Điều chỉnh

                                                    Dẫn chiếu

                                                      Văn bản gốc PDF

                                                      Đang xử lý

                                                      Văn bản Tiếng Việt

                                                      Đang xử lý






                                                      .

                                                      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

                                                        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

                                                      •   Tư vấn pháp luật qua Email
                                                         Tư vấn nhanh với Luật sư
                                                      -
                                                      CÙNG CHUYÊN MỤC
                                                      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                      • Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2622:1995 về phòng chống cháy nhà
                                                      • Luật phá sản là gì? Nội dung và mục lục Luật phá sản?
                                                      • Mẫu GCN người vào Đảng trong thời gian tổ chức đảng xem xét kết nạp
                                                      • Quyết định 31/1998/QĐ-TTg thành lập Uỷ ban Quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế do Thủ tướng Chính phủ ban hành
                                                      • Chỉ thị 03/CT-UB năm 1995 về tiếp tục diệt trừ ốc bươu vàng do tỉnh Bến Tre ban hành
                                                      • Công văn 6033/BYT-DP năm 2021 triển khai tiêm chủng trong tình hình dịch COVID-19 do Bộ Y tế ban hành
                                                      • Nghị quyết 362/NQ-HĐND năm 2021 về điều chỉnh quy mô, địa điểm và dự án phải thu hồi đất trong điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 tại các huyện để cập nhật vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
                                                      • Kế hoạch 01/KH-UBND năm 2021 về triển khai nhân rộng mô hình Câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
                                                      • Quyết định 3048/QĐ-BCT năm 2020 về chỉ định cơ quan kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm đối với thực phẩm nhập khẩu thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Công Thương
                                                      • Công văn 81424/CT-TTHT năm 2020 về chính sách thuế nhà thầu do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
                                                      • Quyết định 1775/QĐ-UBND về phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2020 của huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị
                                                      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
                                                      • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
                                                      • Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã
                                                      • Tội thao túng thị trường chứng khoán theo Điều 211 BLHS
                                                      • Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác
                                                      • Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh
                                                      • Tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai Điều 229 BLHS
                                                      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                      • Ly hôn thuận tình không cần ra Tòa: Có cách nào không?
                                                      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
                                                      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
                                                      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
                                                      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
                                                      LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                      • Tư vấn pháp luật
                                                      • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                      • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                      • Tư vấn luật qua Facebook
                                                      • Tư vấn luật ly hôn
                                                      • Tư vấn luật giao thông
                                                      • Tư vấn luật hành chính
                                                      • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật thuế
                                                      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                      • Tư vấn pháp luật lao động
                                                      • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                      • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                      • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                      • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                      • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                      LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                      • Tư vấn pháp luật
                                                      • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                      • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                      • Tư vấn luật qua Facebook
                                                      • Tư vấn luật ly hôn
                                                      • Tư vấn luật giao thông
                                                      • Tư vấn luật hành chính
                                                      • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật thuế
                                                      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                      • Tư vấn pháp luật lao động
                                                      • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                      • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                      • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                      • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                      • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


                                                      Tìm kiếm

                                                      Duong Gia Logo

                                                      •   Tư vấn pháp luật qua Email
                                                         Tư vấn nhanh với Luật sư

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

                                                      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                       Email: dichvu@luatduonggia.vn

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

                                                      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                       Email: danang@luatduonggia.vn

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

                                                      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                        Email: luatsu@luatduonggia.vn

                                                      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

                                                      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

                                                      • Chatzalo Chat Zalo
                                                      • Chat Facebook Chat Facebook
                                                      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
                                                      • location Đặt câu hỏi
                                                      • gọi ngay
                                                        1900.6568
                                                      • Chat Zalo
                                                      Chỉ đường
                                                      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
                                                      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
                                                      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
                                                      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
                                                      • Gọi ngay
                                                      • Chỉ đường

                                                        • HÀ NỘI
                                                        • ĐÀ NẴNG
                                                        • TP.HCM
                                                      • Đặt câu hỏi
                                                      • Trang chủ