Số hiệu | 79/2020/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan | |
Ngày ban hành | 16/12/2020 |
Người ký | |
Ngày hiệu lực | 01/01/2021 |
Tình trạng | Còn hiệu lực |
THỦ | CỘNG |
Số: | Hà |
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 33/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Chính phủ;
Xét đề nghị của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Cổng Thông tin điện tử Chính phủ là cổng tích hợp thông tin và cơ
quan báo điện tử, truyền thông đa phương tiện của Chính phủ trên internet, thuộc
Văn phòng Chính phủ do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ (sau đây gọi tắt
là Bộ trưởng, Chủ nhiệm) quản lý trực tiếp, toàn diện.
2. Cổng Thông tin điện tử Chính
phủ có chức năng tổ chức, quản lý và công bố các thông tin chính thức của Chính
phủ trên internet; đầu mối kết nối mạng thông tin hành chính điện tử của Chính
phủ trên internet với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt
là các Bộ, ngành, địa phương) và các tổ chức, cơ quan liên quan; tích hợp thông
tin các dịch vụ công của Chính phủ trên internet.
Cổng Thông tin điện tử Chính phủ
có tên giao dịch quốc tế bằng tiếng Anh: Vietnam Government Web Portal (viết tắt
là VGP).
3. Cổng Thông tin điện tử Chính phủ là đơn vị sự
nghiệp, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc
Nhà nước; kinh phí hoạt động do ngân sách nhà nước bảo đảm; tổ chức và hoạt động
theo mô hình cơ quan báo chí, thông
tin, truyền thông; chịu sự quản lý nhà nước về thông tin, truyền thông của Bộ
Thông tin và Truyền thông theo quy định của pháp luật.
Cổng Thông tin điện tử Chính phủ
giúp Bộ trưởng, Chủ nhiệm thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
1. Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị và các Bộ, ngành liên quan trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm phê duyệt theo thẩm
quyền hoặc trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược, kế hoạch và các dự
án, đề án quan trọng khác của Cổng Thông tin điện tử Chính phủ; phối hợp với
các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện sau khi được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
2. Phối hợp về chuyên môn, nghiệp
vụ với các Bộ, ngành, địa phương và các cơ quan, tổ chức có liên quan kết nối
và đồng bộ hoá cơ sở dữ liệu (không thuộc phạm vi bí mật nhà nước) được cập nhật
trên Cổng Thông tin điện tử Chính phủ; chuẩn hoá phần mềm sử dụng, khai thác
tài nguyên thông tin quốc gia trong kết nối các trang tin hoặc cổng thông tin
điện tử thành hệ thống mạng thông tin điện tử thống nhất trên internet; khai
thác, tiếp nhận, tích hợp và cập nhật đầy đủ, kịp thời các loại thông tin
(không thuộc bí mật Nhà nước); bảo đảm sự tương thích, thông suốt trong quá
trình chia sẻ, trao đổi thông tin, phù hợp với chương trình cải cách hành chính
của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và lộ trình xây dựng Chính phủ điện tử.
3. Chủ trì, phối hợp các Bộ,
ngành, địa phương và các cơ quan, tổ chức có liên quan tích hợp thông tin các dịch
vụ công của Chính phủ trên internet.
4. Phối hợp với các đơn vị thuộc
Văn phòng Chính phủ khai thác, tiếp nhận đầy đủ các loại thông tin; xử lý, cập
nhật kịp thời các thông tin đó (không thuộc phạm vi bí mật nhà nước) để thực hiện
các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo quy định của pháp luật.
5. Tổ chức, thực hiện giao lưu,
giao ban, đối thoại trực tuyến và các hình thức giao tiếp khác bằng việc ứng dụng
công nghệ thông tin giữa Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành, địa
phương và các cơ quan, tổ chức có liên quan với nhân dân.
6. Tiếp nhận khiếu nại, tố cáo,
phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân trên internet gửi Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ, Văn phòng Chính phủ, chuyển đến các cơ quan có thẩm quyền và đề nghị
giải quyết, trả lời theo quy định của pháp luật.
7. Thiết kế, cấu trúc công nghệ,
kỹ thuật, mỹ thuật của Cổng Thông tin điện tử Chính phủ và dung lượng kho tài
nguyên thông tin dữ liệu trên Cổng Thông tin điện tử Chính phủ; phát triển đa dạng
nội dung, hình thức hoạt động và các ứng dụng, sản phẩm truyền thông đa phương
tiện để nâng cao năng lực thông tin, tuyên truyền đường lối, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước; tình hình kinh tế - xã hội, thời sự trong nước và quốc
tế; phục vụ có hiệu quả công tác chỉ đạo, điều
hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
8. Phối hợp với các trang tin hoặc
cổng thông tin điện tử của các Bộ, ngành, địa phương và các cơ quan, tổ chức có
liên quan về chuyên môn, nghiệp vụ.
9. Phối hợp với các đơn vị có
liên quan đưa Công báo điện tử nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam lên Cổng
Thông tin điện tử Chính phủ.
10. Quản lý Trung tâm dữ liệu của
Chính phủ trên internet và hạ tầng công nghệ, thiết bị kỹ thuật chuyên dùng.
11. Quản lý, thực hiện các dự án
đầu tư và xây dựng được giao theo quy định của pháp luật; tham gia tư vấn, thiết
kế, thẩm định các đề án, dự án liên quan đến lĩnh vực chuyên môn thuộc hệ thống
các trang tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của các Bộ, ngành, địa phương
và các cơ quan, tổ chức có liên quan khi có yêu cầu; tham gia thẩm định về
chuyên môn, nghiệp vụ của các dự án quan trọng khác do Bộ trưởng, Chủ nhiệm
giao.
12. Tổ chức bồi dưỡng về chuyên
môn, nghiệp vụ có liên quan đến hoạt động của Cổng Thông tin điện tử theo quy định
của pháp luật.
13. Nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ
khoa học, kỹ thuật nâng cao hiệu quả hoạt động của Cổng Thông tin điện tử.
14. Thực hiện hợp tác quốc tế
trong các lĩnh vực hoạt động Cổng Thông tin điện tử theo quy định của pháp luật.
15. Chủ trì, phối hợp với các
đơn vị thuộc Văn phòng Chính phủ và các cơ quan liên quan bảo đảm bí mật, an
toàn mạng, an ninh hệ thống; an ninh nội bộ.
16. Thực hiện các hoạt động dịch
vụ gia tăng giá trị theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Tài chính
nhằm sử dụng có hiệu quả và tái đầu tư cơ sở vật chất hiện có, bảo đảm không ảnh
hưởng đến nhiệm vụ chính trị được giao.
17. Quản lý tổ chức bộ máy, biên
chế; thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng,
kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và cộng tác viên
theo quy định của pháp luật.
18. Quản lý, sử dụng tài sản được
giao; kinh phí được cấp và các nguồn tài chính khác theo quy định của pháp luật.
19. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng,
Chủ nhiệm giao.
Điều 3. Cơ cấu
tổ chức và biên chế
1. Cổng Thông tin điện tử Chính
phủ có Tổng Biên tập và không quá 03 Phó Tổng biên tập.
Tổng Biên tập Cổng Thông tin điện
tử Chính phủ (sau đây gọi tắt là Tổng Biên tập) do Bộ trưởng, Chủ nhiệm bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cách chức; chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng, Chủ nhiệm và trước
pháp luật về toàn bộ hoạt động của Cổng Thông tin điện tử Chính phủ.
Các Phó Tổng biên
tập do Bộ trưởng, Chủ nhiệm bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo quy định của
pháp luật; chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng, Chủ nhiệm và Tổng Biên tập về lĩnh
vực công tác được phân công.
2. Cơ cấu tổ chức
a) Ban Thư ký - Tổng hợp;
b) Ban Nghiệp vụ - Chuyên môn;
c) Ban Kỹ thuật - Công nghệ;
d) Ban Kế hoạch - Tài chính;
đ) Ban Hợp tác quốc tế;
e) Văn phòng;
g) Trung tâm Nghiên cứu và Phát
triển.
3. Cơ quan thường trú trong nước
tại thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng và thành phố Cần Thơ.
4. Các cơ quan thường trú tại nước
ngoài do Bộ trưởng, Chủ nhiệm quyết định sau khi được Thủ tướng Chính phủ cho
phép.
5. Tùy theo yêu cầu phát triển của Cổng Thông tin điện tử Chính phủ, Bộ
trưởng, Chủ nhiệm trình Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập mới,
sáp nhập, giải thể hoặc đổi tên các đơn vị quy định tại các khoản 2, 3, 4 Điều
này.
6. Bộ trưởng, Chủ nhiệm bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức trưởng, phó các
đơn vị quy định tại các khoản 2, 3, 4 Điều này.
7. Tổng Biên tập quy định cụ thể
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị thuộc Cổng Thông tin điện tử
Chính phủ. Khi cần thiết, Tổng Biên tập trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm quyết định
thành lập một số phòng thuộc các đơn vị quy định tại các khoản 2, 3, 4 Điều
này.
8. Biên chế cán bộ, công chức của
Cổng Thông tin điện tử Chính phủ do Bộ trưởng,
Chủ nhiệm quyết định theo quy định của pháp luật.
1. Quyết định này có hiệu lực
thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo; thay thế Quyết định số
229/2003/QĐ-TTg ngày 07 tháng 11 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành
lập Trang tin điện tử của Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
trên internet; Quyết định số 250/2005/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2005 của Thủ
tướng Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Trang tin điện tử Chính phủ nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trên internet.
2. Bãi bỏ các quy định trước đây
trái với Quyết định này.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Hội đồng nhân dân,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Tổng Biên tập Cổng
Thông tin điện tử Chính phủ và các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | THỦ TƯỚNG Nguyễn Tấn Dũng |
Mục lục bài viết
- 1 Được hướng dẫn
- 2 Bị hủy bỏ
- 3 Được bổ sung
- 4 Đình chỉ
- 5 Bị đình chỉ
- 6 Bị đinh chỉ 1 phần
- 7 Bị quy định hết hiệu lực
- 8 Bị bãi bỏ
- 9 Được sửa đổi
- 10 Được đính chính
- 11 Bị thay thế
- 12 Được điều chỉnh
- 13 Được dẫn chiếu
- 14 Hướng dẫn
- 15 Hủy bỏ
- 16 Bổ sung
- 17 Đình chỉ 1 phần
- 18 Quy định hết hiệu lực
- 19 Bãi bỏ
- 20 Sửa đổi
- 21 Đính chính
- 22 Thay thế
- 23 Điều chỉnh
- 24 Dẫn chiếu
Văn bản liên quan
Được hướng dẫn
Bị hủy bỏ
Được bổ sung
Đình chỉ
Bị đình chỉ
Bị đinh chỉ 1 phần
Bị quy định hết hiệu lực
Bị bãi bỏ
Được sửa đổi
Được đính chính
Bị thay thế
Được điều chỉnh
Được dẫn chiếu
Văn bản hiện tại
Số hiệu | 79/2020/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan | |
Ngày ban hành | 16/12/2020 |
Người ký | |
Ngày hiệu lực | 01/01/2021 |
Tình trạng | Còn hiệu lực |
Văn bản có liên quan
Hướng dẫn
Hủy bỏ
Bổ sung
Đình chỉ 1 phần
Quy định hết hiệu lực
Bãi bỏ
Sửa đổi
Đính chính
Thay thế
Điều chỉnh
Dẫn chiếu
Văn bản gốc PDF
Đang xử lý
Văn bản Tiếng Việt
Đang xử lý
.