Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Văn bản pháp luật

Quyết định 76/2004/QĐ-BTC về Quy chế lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán được chấp thuận cho tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết hoặc tổ chức kinh doanh chứng khoán do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

  • 09/08/202109/08/2021
  • bởi Văn Bản Pháp Luật
  • Văn Bản Pháp Luật
    09/08/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News
    616214





      Chi tiết văn bản pháp luật - Luật Dương Gia


      Số hiệu76/2004/QĐ-BTC
      Loại văn bảnQuyết định
      Cơ quanBộ Tài chính
      Ngày ban hành22/09/2004
      Người kýLê Thị Băng Tâm
      Ngày hiệu lực 16/10/2004
      Tình trạng Hết hiệu lực

      BỘ TÀI CHÍNH
      ********

      CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
      Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
      ********

      Số: 76/2004/QĐ-BTC

      Hà Nội, ngày 22 tháng 9 năm 2004

       

      QUYẾT ĐỊNH

      CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH SỐ 76/2004/QĐ-BTC
      NGÀY 22 THÁNG 9 NĂM 2004 BAN HÀNH QUY CHẾ LỰA CHỌN DOANH NGHIỆP KIỂM TOÁN ĐƯỢC
      CHẤP THUẬN CHO TỔ CHỨC PHÁT HÀNH, TỔ CHỨC NIÊM YẾT HOẶC TỔ CHỨC KINH DOANH CHỨNG
      KHOÁN

      BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH

      Căn cứ Luật
      Doanh nghiệp số 13/1999/QH10 ngày 12/6/1999;

      Căn cứ Nghị định số 144/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính
      phủ về Chứng khoán và Thị trường chứng khoán;

      Căn cứ Nghị định số 105/2004/NĐ-CP ngày 30/3/2004 của Chính phủ
      về Kiểm toán độc lập;

      Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/07/2003 của Chính phủ
      quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

      Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chế độ kế toán và kiểm toán, Chủ
      tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước và Chánh Văn phòng Bộ Tài chính,

      QUYẾT ĐỊNH:

      Điều 1: Ban hành kèm
      theo Quyết định này "Quy chế lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán được chấp thuận
      cho tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết hoặc tổ chức kinh doanh chứng
      khoán".

      Điều 2: Quyết định
      này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Quyết
      định số 26/2000/QĐ-UBCK2 ngày 05/01/2000 của Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước
      ban hành Quy định về việc lựa chọn Tổ chức kiểm toán độc lập cho các tổ chức
      phát hành và kinh doanh chứng khoán.

      Điều 3: Chủ tịch Uỷ
      ban Chứng khoán Nhà nước, Vụ trưởng Vụ Chế độ kế toán và kiểm toán, Chánh Văn
      phòng Bộ, Thủ trưởng các đơn vị liên quan thuộc Bộ Tài chính, Giám đốc các
      doanh nghiệp kiểm toán hoạt động tại Việt Nam và Thủ trưởng các đơn vị có phát
      hành chứng khoán ra công chúng, các tổ chức niêm yết chứng khoán tại thị trường
      giao dịch tập trung, các công ty quản lý quỹ và các quỹ đầu tư chứng khoán chịu
      trách nhiệm thi hành Quyết định này.

       

       

      Lê Thị Băng Tâm

      (Đã ký)

       

      QUY CHẾ

      LỰA CHỌN DOANH NGHIỆP KIỂM TOÁN ĐƯỢC CHẤP THUẬN
      CHO TỔ CHỨC PHÁT HÀNH, TỔ CHỨC NIÊM YẾT HOẶC TỔ CHỨC KINH DOANH CHỨNG KHOÁN

      (Ban hành theo Quyết định số 76/2004/QĐ-BTC ngày 22/9/2004 của
      Bộ trưởng Bộ Tài chính)

      I- QUY ĐỊNH CHUNG

      Điều 1: Phạm vi áp
      dụng

      Quy chế này áp dụng
      cho các doanh nghiệp kiểm toán được Bộ Tài chính chấp thuận kiểm toán cho tổ chức
      phát hành chứng khoán ra công chúng, tổ chức niêm yết và tổ chức kinh doanh chứng
      khoán là các doanh nghiệp kiểm toán được quy định tại Điều 20 và Điều 23 Nghị định
      số 105/2004/NĐ-CP ngày 30/3/2004 của Chính phủ về Kiểm toán độc lập và đáp ứng
      các điều kiện quy định tại Quy chế này.

      Quy chế này cũng
      áp dụng cho các đối tượng quy định tại Điều 2 của Quy chế này.

      Điều 2: Đối tượng
      bắt buộc phải được doanh nghiệp kiểm toán được chấp thuận kiểm toán báo cáo tài
      chính năm, gồm:

      1. Doanh nghiệp có
      thực hiện phát hành cổ phiếu, trái phiếu ra công chúng (sau đây gọi chung là tổ
      chức phát hành).

      2. Tổ chức niêm yết
      chứng khoán tại thị trường giao dịch tập trung (sau đây gọi chung là tổ chức
      niêm yết).

      3. Công ty chứng
      khoán, công ty quản lý quỹ và các quỹ đầu tư chứng khoán (sau đây gọi chung là
      tổ chức kinh doanh chứng khoán).

      Điều 3: Báo cáo
      tài chính năm của tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết hoặc tổ chức kinh doanh
      chứng khoán phải được kiểm toán, gồm:

      1. Bảng cân đối kế
      toán;

      2. Báo cáo kết quả
      hoạt động kinh doanh;

      3. Báo cáo lưu
      chuyển tiền tệ;

      4. Thuyết minh báo
      cáo tài chính;

      5. Các báo cáo bổ
      sung theo quy định của Bộ Tài chính (Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước).

      Điều 4: Báo cáo tài
      chính quý, 6 tháng của tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết hoặc tổ chức kinh
      doanh chứng khoán nếu cần có ý kiến của kiểm toán viên trước khi công khai thì
      phải được kiểm toán viên hành nghề của doanh nghiệp kiểm toán được chấp thuận
      theo Quy chế này kiểm tra theo quy định tại Chuẩn mực kiểm toán số 910 "Công
      tác soát xét báo cáo tài chính"
      ban hành theo Quyết định số
      195/2003/QĐ-BTC ngày 28/11/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.‎

      II. TIÊU CHUẨN, ĐIỀU KIỆN LỰA CHỌN DOANH NGHIỆP KIỂM TOÁN VÀ KIỂM TOÁN
      VIÊN

      Điều 5: Doanh nghiệp
      kiểm toán được chấp thuận phải có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau đây:

      1. Các điều kiện
      quy định tại Điều 20 và Điều 23 của Nghị định số 105/2004/NĐ-CP ngày 30/3/2004
      của Chính phủ về Kiểm toán độc lập.

      2. Các điều kiện
      quy định tại Quy chế này:

      a) Có vốn Điều lệ hoặc
      vốn chủ sở hữu từ 2 tỷ đồng trở lên đối với doanh nghiệp kiểm toán trong nước;
      Vốn điều lệ tối thiểu là 300.000 USD đối với doanh nghiệp kiểm toán có vốn đầu
      tư nước ngoài;

      b) Có số lượng kiểm
      toán viên hành nghề từ 10 người trở lên và có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện quy
      định tại Điều 7 của Quy chế này;

      c) Đã thành lập và
      hoạt động kiểm toán tại Việt Nam tối thiểu là 5 năm tính đến ngày nộp Đơn đăng
      ký tham gia kiểm toán;

      d) Có số lượng
      khách hàng kiểm toán hàng năm tối thiểu là 30 đơn vị;

      đ) Nộp đầy đủ,
      đúng thời hạn hồ sơ đăng ký tham gia kiểm toán theo quy định tại Điều 9 của Quy
      chế này.

      Điều 6: Doanh nghiệp
      kiểm toán đã được chấp thuận không được thực hiện kiểm toán cho tổ chức phát
      hành, tổ chức niêm yết hoặc tổ chức kinh doanh chứng khoán trong các trường hợp
      sau:

      1. Các trường hợp
      quy định tại Điều 27 của Nghị định 105/2004/NĐ-CP;

      2. Các trường hợp
      quy định tại Quy chế này, gồm:

      a) Doanh nghiệp kiểm
      toán có quan hệ về kinh tế như hùn vốn, liên doanh, góp vốn cổ phần,… với tổ chức
      phát hành, tổ chức niêm yết hoặc tổ chức kinh doanh chứng khoán hoặc ngược lại;

      b) Doanh nghiệp kiểm
      toán và tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết hoặc tổ chức kinh doanh chứng khoán
      có cùng một cổ đông sở hữu từ 5% vốn cổ phần trở lên của mỗi bên;

      c) Doanh nghiệp kiểm
      toán là khách hàng đang hưởng những điều kiện ưu đãi của tổ chức phát hành, tổ
      chức niêm yết hoặc tổ chức kinh doanh chứng khoán được kiểm toán (như được cấp
      tín dụng với các điều kiện ưu đãi, bảo lãnh không có bảo đảm,…);

      d) Doanh nghiệp kiểm
      toán đang hoặc đã thực hiện trong năm trước liền kề dịch vụ ghi sổ kế toán, lập
      báo cáo tài chính, dịch vụ kiểm toán nội bộ, định giá tài sản, tư vấn quản lý,
      tư vấn tài chính cho tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết hoặc tổ chức kinh
      doanh chứng khoán được kiểm toán.

      Điều 7: Kiểm toán
      viên hành nghề và người đại diện lãnh đạo doanh nghiệp kiểm toán được chấp thuận
      kiểm toán cho tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết hoặc tổ chức kinh doanh chứng
      khoán phải có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau đây:

      1. Các điều kiện
      quy định tại Điều 14 của Nghị định 105/2004/NĐ-CP và Thông tư 64/2004/TT-BTC
      ngày 29/6/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định
      105/2004/NĐ-CP.

      2. Các điều kiện
      quy định tại Quy chế này, gồm:

      a) Có tên trong
      danh sách đăng ký hành nghề kiểm toán được Bộ Tài chính xác nhận;

      b) Kiểm toán viên
      hành nghề người Việt Nam phải có ít nhất 2 năm kinh nghiệm kiểm toán sau ngày
      được cấp Chứng chỉ kiểm toán viên ;

      c) Kiểm toán viên
      hành nghề người nước ngoài phải có ít nhất 2 năm kinh nghiệm hành nghề kiểm
      toán tại Việt Nam;

      d) Không phải là cổ
      đông hoặc là người đại diện hợp pháp cho cổ đông có quyền bỏ phiếu của tổ chức
      phát hành, tổ chức niêm yết hoặc tổ chức kinh doanh chứng khoán được kiểm toán;

      đ) Không phải là
      người có trách nhiệm quản lý, điều hành của tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết
      hoặc tổ chức kinh doanh chứng khoán được kiểm toán;

      e) Không phải là
      khách hàng đang hưởng những điều kiện ưu đãi của tổ chức phát hành, tổ chức
      niêm yết hoặc tổ chức kinh doanh chứng khoán được kiểm toán;

      g) Không có quan hệ
      họ hàng thân thuộc như là bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh chị em ruột với những người
      có trách nhiệm quản lý, điều hành (kể cả kế toán trưởng) của đơn vị được kiểm
      toán.

      III- THỦ TỤC LỰA CHỌN, CHẤP THUẬN DOANH NGHIỆP KIỂM TOÁN

      Điều 8: Kỳ lựa chọn
      chấp thuận doanh nghiệp kiểm toán:

      1. Định kỳ 2 năm một
      lần, Bộ Tài chính (Uỷ ban chứng khoán Nhà nước) tiến hành lựa chọn, chấp thuận
      cho các doanh nghiệp kiểm toán được kiểm toán tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết
      hoặc tổ chức kinh doanh chứng khoán.

      2. Trước ngày 30
      tháng 10 của năm lựa chọn, doanh nghiệp kiểm toán có nhu cầu tham gia kiểm toán
      tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết hoặc tổ chức kinh doanh chứng khoán phải nộp
      cho Bộ Tài chính (Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước) 02 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều
      9 của Quy chế này.

      Điều 9: Hồ sơ đăng
      ký tham gia kiểm toán, gồm:

      1. Đơn đăng ký
      tham gia kiểm toán cho tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết hoặc tổ chức kinh
      doanh chứng khoán (Mẫu đơn xem Phụ lục).

      2. Bản sao công chứng
      quyết định thành lập hoặc giấy phép đầu tư, đăng ký kinh doanh và Điều lệ công
      ty.

      3. Danh sách đăng
      ký hành nghề kiểm toán có xác nhận của Bộ Tài chính, kèm theo sơ yếu lý lịch,
      trong đó tóm tắt quá trình công tác của kiểm toán viên hành nghề và đại diện
      lãnh đạo doanh nghiệp kiểm toán.

      4. Báo cáo tình
      hình tài chính và tình hình hoạt động của doanh nghiệp kiểm toán trong năm trước
      liền kề với năm đăng ký chấp thuận, bao gồm:

      a) Báo cáo tài
      chính. Trường hợp doanh nghiệp kiểm toán thuộc đối tượng bắt buộc phải kiểm
      toán thì phải nộp báo cáo tài chính đã được kiểm toán;

      b) Danh sách khách
      hàng được kiểm toán trong năm;

      c) Tình hình tổ chức,
      hoạt động và kinh nghiệm kiểm toán của kiểm toán viên hành nghề và doanh nghiệp
      kiểm toán.

      d) Các vi phạm
      pháp luật của doanh nghiệp kiểm toán (nếu có).

      đ) Các biến động lớn
      trong năm tài chính ảnh hưởng đến tổ chức, hoạt động và kết quả hoạt động kinh
      doanh của doanh nghiệp kiểm toán.

      e) Các biến động lớn
      trong năm liên quan đến kiểm toán viên hành nghề (do tăng, giảm kiểm toán viên,
      các vi phạm đạo đức nghề nghiệp của kiểm toán viên,....)

      Trường hợp đăng ký
      lần thứ hai trở đi thì không phải nộp tài liệu quy định tại khoản 2 Điều này và
      sơ yếu lý lịch tại khoản 3 Điều này.

      Điều 10: Công khai
      danh sách doanh nghiệp kiểm toán và danh sách kiểm toán viên hành nghề được chấp
      thuận.

      1. Chậm nhất là
      ngày 15 tháng 11 của năm lựa chọn, Bộ Tài chính (Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước)
      công bố công khai danh sách các doanh nghiệp kiểm toán và danh sách kiểm toán
      viên hành nghề của doanh nghiệp kiểm toán được chấp thuận kiểm toán cho tổ chức
      phát hành, tổ chức niêm yết hoặc tổ chức kinh doanh chứng khoán trong 2 năm
      sau. Trường hợp Bộ Tài chính (Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước) không chấp thuận
      doanh nghiệp kiểm toán thực hiện kiểm toán cho tổ chức phát hành, tổ chức niêm
      yết hoặc tổ chức kinh doanh chứng khoán thì phải có công văn trả lời chính thức,
      trong đó nêu rõ lý do không chấp thuận.

      2. Trong thời hạn
      được chấp thuận, nếu số lượng kiểm toán viên hành nghề được chấp thuận giảm đến
      mức không đủ người thực hiện kiểm toán thì doanh nghiệp kiểm toán được chấp thuận
      phải thông báo bằng văn bản cho Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước kèm theo danh sách
      kiểm toán viên mới đề nghị bổ sung vào danh sách kiểm toán viên hành nghề đã được
      chấp thuận.

      3. Căn cứ danh
      sách doanh nghiệp kiểm toán và danh sách kiểm toán viên hành nghề được chấp thuận,
      các tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết hoặc tổ chức kinh doanh chứng khoán có
      thể xem xét, lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán và kiểm toán viên hành nghề để ký
      hợp đồng thực hiện kiểm toán cho đơn vị mình.

      Điều 11: Đình chỉ
      hoặc huỷ bỏ tư cách được chấp thuận

      1. Doanh nghiệp kiểm
      toán hoặc kiểm toán viên hành nghề bị đình chỉ tư cách được chấp thuận trong
      các trường hợp sau:

      a) Vi phạm các
      nghĩa vụ quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 12 của Quy chế này;

      b) Kết quả kiểm
      toán không đạt yêu cầu theo đánh giá của Bộ Tài chính (Uỷ ban chứng khoán Nhà
      nước) trên cơ sở chuẩn mực kế toán, chuẩn mực kiểm toán và các quy định pháp luật
      có liên quan;

      c) Doanh nghiệp kiểm
      toán không có đủ 10 kiểm toán viên hành nghề được chấp thuận trong vòng 6 tháng
      liên tục;

      d) Có những khiếu
      kiện về kết quả kiểm toán đang chờ cơ quan pháp luật xử lý.

      2. Doanh nghiệp kiểm
      toán hoặc kiểm toán viên hành nghề bị đình chỉ tư cách được chấp thuận, được tiếp
      tục thực hiện kiểm toán các hợp đồng đã ký và đang thực hiện kiểm toán mà không
      được ký thêm các hợp đồng mới với tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết hoặc tổ
      chức kinh doanh chứng khoán từ ngày có thông báo của Bộ Tài chính (Uỷ ban Chứng
      khoán Nhà nước) đến hết thời hạn được chấp thuận.

      3. Doanh nghiệp kiểm
      toán hoặc kiểm toán viên bị huỷ bỏ tư cách được chấp thuận trong các trường hợp
      sau:

      a) Doanh nghiệp kiểm
      toán được chấp thuận tự nguyện rút đơn đăng ký tham gia kiểm toán;

      b) Doanh nghiệp kiểm
      toán bị thu hồi Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc kiểm
      toán viên hành nghề bị thu hồi Chứng chỉ kiểm toán viên theo quy định tại khoản
      1 Điều 36 của Nghị định 105/2004/NĐ-CP ngày 30/3/2004 của Chính phủ về Kiểm
      toán độc lập.

      c) Hết thời hạn
      đình chỉ theo quy định tại điểm b và c khoản 1 Điều 11 của Quy chế này mà doanh
      nghiệp kiểm toán hoặc kiểm toán viên hành nghề chưa khắc phục sự việc dẫn đến
      việc đình chỉ.

      d) Vi phạm nghiêm
      trọng nghĩa vụ quy định tại Điều 12 của Quy chế này.

      4. Doanh nghiệp kiểm
      toán hoặc kiểm toán viên hành nghề bị huỷ bỏ tư cách được chấp thuận sẽ không
      được tiếp tục thực hiện kiểm toán cho tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết hoặc
      tổ chức kinh doanh chứng khoán từ ngày có thông báo của Bộ Tài chính (Uỷ ban Chứng
      khoán Nhà nước) đến hết thời hạn được chấp thuận.

      Điều 12: Doanh nghiệp
      kiểm toán được chấp thuận có nghĩa vụ:

      1. Nắm vững các
      quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán liên quan đến
      báo cáo tài chính của đối tượng được kiểm toán.

      2. Giải trình hoặc
      cung cấp thông tin, số liệu liên quan đến hoạt động kiểm toán khi có khiếu nại
      theo yêu cầu của Bộ Tài chính (Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước).

      3. Trong quá trình
      kiểm toán, nếu phát hiện tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết hoặc tổ chức kinh
      doanh chứng khoán không tuân thủ pháp luật và các quy định có liên quan đến báo
      cáo tài chính được kiểm toán thì phải thông báo và kiến nghị cho đơn vị được kiểm
      toán có biện pháp ngăn ngừa, sửa chữa và xử lý sai phạm; ghi ý kiến vào Báo cáo
      kiểm toán hoặc Thư quản lý về những sai phạm chưa được xử lý theo quy định của
      chuẩn mực kiểm toán.

      4. Sau khi phát
      hành báo cáo kiểm toán, nếu có nghi ngờ hoặc có phát hiện công ty được kiểm
      toán có những sai phạm trọng yếu do không tuân thủ pháp luật và các quy định có
      liên quan đến báo cáo tài chính được kiểm toán thì doanh nghiệp kiểm toán phải
      thực hiện các thủ tục thông báo cho đơn vị được kiểm toán và người thứ ba theo
      quy định của chuẩn mực kiểm toán và thông báo cho Bộ Tài chính (Uỷ ban Chứng
      khoán Nhà nước).

      5. Bảo mật thông
      tin theo quy định của pháp luật về kiểm toán.

      6. Uỷ ban Chứng
      khoán Nhà nước trong khi sử dụng số liệu trong báo cáo tài chính đã được kiểm
      toán của doanh nghiệp kiểm toán được chấp thuận nếu thấy có nghi vấn thì sẽ trực
      tiếp kiểm tra lại và ra quyết định quản lý trên cơ sở kết quả kiểm tra lại.

      7. Trường hợp phát
      hiện doanh nghiệp kiểm toán lập báo cáo kiểm toán không trung thực, không chính
      xác gây thiệt hại cho khách hàng và người sử dụng kết quả kiểm toán thì doanh
      nghiệp kiểm toán phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại do mình gây ra cho
      khách hàng hoặc bị xử lý theo quy định của pháp luật.

      8. Doanh nghiệp kiểm
      toán được chấp thuận phải thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

      IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

      Điều 13: Uỷ ban Chứng
      khoán Nhà nước chịu trách nhiệm:

      1. Tiếp nhận hồ sơ
      đăng ký tham gia kiểm toán cho tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết hoặc tổ chức
      kinh doanh chứng khoán; Bảo mật thông tin trong hồ sơ theo quy định của pháp luật.

      2. Soát xét hồ sơ
      và công bố công khai danh sách doanh nghiệp kiểm toán và danh sách kiểm toán
      viên hành nghề được chấp thuận đủ điều kiện tham gia kiểm toán cho tổ chức phát
      hành, tổ chức niêm yết hoặc tổ chức kinh doanh chứng khoán.

      3. Tiếp nhận báo
      cáo tài chính đã được kiểm toán của các tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết hoặc
      tổ chức kinh doanh chứng khoán và thực hiện trách nhiệm quản lý Nhà nước theo
      quy định.

      Điều 14: Việc sửa đổi,
      bổ sung Quy chế này do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định.

       

      (Phụ lục)

      CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
      Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

       

      ĐƠN ĐĂNG KÝ THAM GIA KIỂM TOÁN CHO TỔ CHỨC
      PHÁT HÀNH, TỔ CHỨC NIÊM YẾT HOẶC TỔ CHỨC
      KINH DOANH CHỨNG KHOÁN

      NĂM...

      Kính gửi: Bộ Tài chính(Uỷ ban Chứng khoán Nhà
      nước)

      1. Tên Công
      ty..............................................................................

      2. Địa chỉ......................................................................................

      3. Điện thoại.................
      Fax...................... Email........................

      4. Loại hình doanh
      nghiệp:........... (tư nhân, hợp danh, liên doanh, 100% vốn nước ngoài,...).

      5. Giấy phép đăng
      k‎inh doanh (hoặc Giấy phép đầu tư) số:.... Ngày: .......

      6. Số năm hoạt động
      kiểm toán tại Việt Nam (tính đến ngày nộp đơn): ......

      7. Vốn điều lệ (hoặc
      vốn chủ sở hữu): ......................................

      8. Số lượng KTV
      hành nghề năm........ đã đăng ký tại Bộ Tài chính............

      9. Số lượng khách hàng
      đã kiểm toán năm...................................................

      Công ty...........
      xin đăng ký tham gia kiểm toán cho các tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết hoặc
      tổ chức kinh doanh chứng khoán và đảm bảo rằng Công ty và các kiểm toán viên
      hành nghề của công ty có đủ tiêu chuẩn và điều kiện theo quy định tại Quy chế lựa
      chọn doanh nghiệp kiểm toán cho tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết hoặc tổ chức
      kinh doanh chứng khoán (ban hành theo Quyết định số 76/2004/QĐ-BTC ngày
      22/9/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài chính).

      Các tài liệu gửi
      kèm theo đơn, gồm:

      (1) Bản sao công
      chứng quyết định thành lập (hoặc giấy phép đầu tư) và đăng ký kinh doanh.

      (2) Điều lệ công
      ty

      (3) Danh sách kiểm
      toán viên đăng ký hành nghề kiểm toán năm........ có xác nhận của Bộ Tài chính.

      (4) Sơ yếu lý lịch
      (trong đó tóm tắt quá trình công tác của kiểm toán viên hành nghề và đại diện
      lãnh đạo doanh nghiệp kiểm toán).

      (5) Báo cáo tình
      hình tài chính và tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp kiểm toán
      trong năm trước, bao gồm:

      a- Báo cáo tài
      chính năm....... đã được kiểm toán (nếu pháp luật quy định phải kiểm toán);

      b- Danh sách khách
      hàng được kiểm toán trong năm.........;

      c- Tình hình tổ chức,
      hoạt động và kinh nghiệm kiểm toán của kiểm toán viên hành nghề và doanh nghiệp
      kiểm toán.

      d- Các vi phạm
      pháp luật của doanh nghiệp kiểm toán (nếu có).

      đ- Các biến động lớn
      trong năm tài chính ảnh hưởng đến tổ chức, hoạt động và kết quả hoạt động kinh
      doanh của doanh nghiệp kiểm toán.

      e- Các biến động lớn
      trong năm liên quan đến kiểm toán viên hành nghề (do tăng, giảm kiểm toán viên,
      các vi phạm đạo đức nghề nghiệp của kiểm toán viên,....).

      Công
      ty............. cam kết rằng các thông tin cung cấp trong đơn này và các tài liệu
      kèm theo là đúng sự thật. Nếu sai Công ty xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.

      Đề nghị Bộ Tài
      chính (Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước) xem xét, chấp thuận.

       

      ....., ngày..... tháng..... năm....

      Giám đốc Công ty

      (Chữ ký, họ và tên, đóng dấu)

      Ghi chú: Trường
      hợp đăng ký từ lần thứ 2 trở đi thì không phải nộp tài liệu quy định tại mục
      (1), (2), (4).




      PHPWord



      THE MINISTRY OF FINANCE
      --------------

      SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
      Independence - Freedom - Happiness
      --------------

      No. 76/2004/QD-BTC

      Hanoi, September 22, 2004

       

      DECISION

      PROMULGATING THE REGULATION ON SELECTION OF ACCREDITED AUDITING ENTERPRISES FOR SECURITIES ISSUING, LISTING OR TRADING ORGANIZATIONS

      THE MINISTER OF FINANCE

      Pursuant to June 12, 1999 Enterprise Law No. 13/1999/QH10;
      Pursuant to the Government's Decree No. 144/2003/ND-CP of November 28, 2003 on securities and securities market;
      Pursuant to the Government's Decree No. 105/2004/ND-CP of March 30, 2004 on independent audit;
      Pursuant to the Government's Decree No. 77/2003/ND-CP of July 1, 2003 prescribing the functions, tasks, powers and organizational structure of the Finance Ministry;
      At the proposals of the director of the Accounting and Auditing Regime Department, the chairman of the State Securities Commission and the director of the Finance Ministry's Office,

      DECIDES:

      Article 1.- To promulgate together with this Decision the Regulation on selection of accredited auditing enterprises for securities-issuing, -listing or -trading organizations.

      Article 2.- This Decision takes effect 15 days after its publication in the Official Gazette and replaces Decision No. 26/2000/QD-UBCK2 of January 5, 2000 of the chairman of the State Securities Commission promulgating the Regulation on selection of independent auditing organizations for securities-issuing or -trading organizations.

      Article 3.- The chairman of the State Securities Commission, the director of the Accounting and Auditing Regime Department, the director of the Finance Ministry's Office, the heads of the concerned units under the Finance Ministry, the directors of the auditing enterprises operating in Vietnam and the heads of the units issuing securities to the public, the organizations listing securities at the central trading market, the fund management companies and the securities investment funds shall have to implement this Decision.

       

       

      FOR THE FINANCE MINISTER
      VICE MINISTER

      Le Thi Bang Tam

       

      REGULATION

      ON SELECTION OF ACCREDITED AUDITING ENTERPRISES FOR SECURITIES-ISSUING, -LISTING OR - TRADING ORGANIZATIONS

      (Promulgated together with the Finance Minister's Decision No. 76/2004/QD-BTC of September 22, 2004)

      I GENERAL PROVISIONS

      Article 1.- Scope of application

      This Regulation shall apply to auditing enterprises accredited by the Finance Ministry to audit organizations issuing securities to the public, securities-listing organizations and securities-trading organizations, which are auditing enterprises defined in Articles 20 and 23 of the Government's Decree No. 105/2004/ND-CP of March 30, 2004 on independent audit, and satisfy the conditions prescribed in this Regulation.

      This Regulation shall also apply to the subjects defined in Article 2 of this Regulation.

      Article 2.- Subjects which must have their annual financial statements audited by accredited auditing enterprises include:

      1. Enterprises conducting the issuance of stocks or bonds to the public (hereinafter referred collectively to as issuing organizations).

      2. Organizations listing their securities at the central trading market (hereinafter referred collectively to as listing organizations).

      3. Securities companies, fund management companies and securities investment funds (hereinafter referred collectively to as securities trading organizations).

      Article 3.- Annual financial statements of securities-issuing, -listing or -trading organizations, which must be audited, include:

      1. Accounting balance sheets;

      2. Business operation result reports;

      3. Cash flow reports;

      4. Explanations of financial statements;

      5. Additional reports according to the regulations of the Finance Ministry (the State Securities Commission).

      Article 4.- Quarterly and biannual financial statements of securities-issuing, -listing or
      -trading organizations, which require opinions of auditors before being publicized, must be examined by practicing auditors of auditing enterprises accredited under this Regulation in compliance with the provisions of Auditing Standard No. 910 "Examination and checking of financial statements," promulgated together with the Finance Minister's Decision No. 195/2003/QD-BTC of November 28, 2003.

      II. STANDARDS AND CONDITIONS FOR SELECTING AUDITING ENTERPRISES AND AUDITORS

      Article 5.- Accredited auditing enterprises must fully satisfy the following standards and conditions:

      1. The conditions prescribed in Articles 20 and 23 of the Government's Decree No. 105/2004/ND-CP of March 30, 2004 on independent audit.

      2. The conditions prescribed in this Regulation:

      a/ Having a charter capital or an owner capital of VND 2 billion or more for domestic auditing enterprises; or a minimum charter capital of USD 300,000 for foreign-invested auditing enterprises;

      b/ Having 10 practicing auditors or more, who fully satisfy the standards and conditions prescribed in Article 7 of this Regulation;

      c/ Having been established and engaged in auditing activities in Vietnam for at least 5 years up to the date of filing the applications of registration for participation in auditing operations;

      d/ Having at least 30 audit clients a year;

      e/ Submitting dossiers of registration for participation in auditing operations in full and on time according to the provisions of Article 9 of this Regulation.

      Article 6.- Already accredited auditing enterprises must not audit securities-issuing,
      -listing or -trading organizations in the following cases:

      1. The cases prescribed in Article 27 of Decree No. 105/2004/ND-CP;

      2. The cases prescribed in this Regulation, including:

      a/ Auditing enterprises have such economic relations as of capital contribution, joint ventures, share-capital contribution, etc., with securities- issuing, -listing or -trading organizations or vice versa;

      b/ An auditing enterprise and a securities- issuing, -listing or -trading organization have the same shareholder owning 5% of each side's share capital or more;

      c/ Auditing enterprises are clients currently enjoying the preferential conditions provided by audited securities-issuing, -listing or -trading organizations (such as provision of soft credit, guarantees without security, etc.)

      d/ Auditing enterprises are currently providing or already provided in the preceding year services of recording accounting books, making financial statements, conducting internal audit, valuating assets, providing management or financial consultancy to the audited securities- issuing, -listing or -trading organizations.

      Article 7.- Practicing auditors and representatives of the leaderships of accredited auditing enterprises, who audit securities- issuing, -listing or -trading organizations, must fully satisfy the following criteria and conditions:

      1. The conditions prescribed in Article 14 of the Government's Decree No. 105/2004/ND-CP and the Finance Ministry's Circular No. 64/2004/TT-BTC of June 29, 2004 guiding the implementation of a number of articles of the Government's Decree No. 105/2004/ND-CP.

      2. The conditions prescribed in this Regulation, including:

      a/ Being named in the list of auditors registered for auditing practice certified by the Finance Ministry;

      b/ Vietnamese practicing auditors must have auditing experience of at least 2 years after being granted auditor certificates;

      c/ Foreign practicing auditors must have at least 2 years' experience of auditing practice in Vietnam;

      d/ Not being voting shareholders or lawful representatives of voting shareholders of audited securities-issuing, -listing or -trading organizations;

      e/ Not being persons with management or administration responsibilities of audited securities issuing, listing or trading organizations;

      f/ Not being clients currently enjoying the preferential conditions of audited securities-issuing, -listing or -trading organizations;

      g/ Having no close family relations, such as relations of parents, spouses, children, blood siblings, with persons with management and administration responsibilities (including chief accountants) of audited units.

      III. PROCEDURES FOR SELECTING AND ACCREDITING AUDITING ENTERPRISES

      Article 8.- Period for selecting and accrediting auditing enterprises

      1. Once every two years, the Finance Ministry (the State Securities Commission) shall select and accredit auditing enterprises to audit securities-issuing, -listing or -trading organizations.

      2. Before October 30 of the year of selection, auditing enterprises wishing to participate in auditing securities-issuing, -listing or -trading organizations must each submit to the Finance Ministry (the State Securities Commission) two dossier sets prescribed in Article 9 of this Regulation.

      Article 9.- Dossier of registration for auditing participation comprises:

      1. An application of registration for participation in auditing securities-issuing, -listing or -trading organizations (made according to a set form, not printed herein).

      2. Notarized copies of the company's establishment decision or investment license, business registration and charter.

      3. The list of auditors registered for auditing practice certified by the Finance Ministry and enclosed with curricula vitae of such auditors, which summarize working durations of practicing auditors and representatives of the leadership of the auditing enterprise.

      4. Reports on financial status and operation situation of the auditing enterprise in the year preceding the year of registration for accreditation, including:

      a/ Financial statement. Where the auditing enterprise is subject to compulsory audit, it must submit the already audited financial statement;

      b/ The list of audited clients in the year;

      c/ The organization, operation and auditing experience of practicing auditors and the auditing enterprise.

      d/ Law violations (if any) committed by the auditing enterprise.

      e/ Big changes in the fiscal year that affect the organization, operation and business operation result of the auditing enterprise.

      f/ Big changes in the year related to practicing auditors (due to increase or decrease of the number of auditors, violations of professional ethics by auditors, etc.).

      For cases of registration for the second time onward, the documents prescribed in Clause 2 of this Article and curricula vitae prescribed in Clause 3 of this Article are not required.

      Article 10.- Publicization of the list of accredited auditing enterprises and the list of accredited practicing auditors

      1. By November 15 of the year of selection at the latest, the Finance Ministry (the State Securities Commission) shall publicly announce the list of auditing enterprises and the list of practicing auditors of auditing enterprises accredited to audit securities-issuing, -listing or -trading organizations for the subsequent two years. In cases where the Finance Ministry (the State Securities Commission) does not accredit auditing enterprises to audit securities-issuing, -listing or -trading organizations, it shall make written official replies, clearly stating the reasons for non-accreditation.

      2. In the accreditation duration, if the number of accredited practicing auditors decreases to the level insufficient for conducting audits, the accredited auditing enterprises shall have to send to the State Securities Commission written notices thereon enclosed with the list of new auditors proposed for addition to the list of accredited practicing auditors.

      3. Basing themselves on the list of accredited auditing enterprises and the list of accredited practicing auditors, the securities-issuing, -listing or -trading organizations may consider and select auditing enterprises and practicing auditors for signing contracts on auditing their units.

      Article 11.- Suspension or cancellation of accredited status

      1. Auditing enterprises or practicing auditors shall have their accredited statuses suspended in the following cases:

      a/ They breach the obligations prescribed in Clauses 3 and 4, Article 12 of this Regulation;

      b/ Auditing results are not up to the requirements as appraised by the Finance Ministry (the State Securities Commission) on the basis of accounting standards, auditing standards and relevant law provisions;

      c/ Auditing enterprises have failed to have a sufficient number of 10 accredited practicing auditors for 6 consecutive months;

      d/ There exist complaints or lawsuits against auditing results to be handled by law enforcement agencies.

      2. Auditing enterprises or practicing auditors that have their accredited statuses suspended may continue performing the signed auditing contracts but must not sign new contracts with securities-issuing, -listing or -trading organizations as from the date the notices of the Finance Ministry (the State Securities Commission) are issued till the date the accreditation duration expires.

      3. Auditing enterprises or auditors shall have their accredited statuses cancelled in the following cases:

      a/ Accredited auditing enterprises voluntarily withdraw their applications of registration for auditing participation;

      b/ Auditing enterprises have their investment licenses or business registration certificates withdrawn, or practicing auditors have their auditor certificates withdrawn according to the provisions of Clause 1, Article 36 of the Government's Decree No. 105/2004/ND-CP of March 30, 2004 on independent audit.

      c/ Upon the expiry of the suspension duration prescribed at Points b and c, Clause 1, Article 11 of this Regulation, but the auditing enterprises or practicing auditors still fail to remedy the faults which lead to the suspension.

      d/ They seriously breach the obligations prescribed in Article 12 of this Regulation.

      4. Auditing enterprises or practicing auditors that have their accredited statuses cancelled shall not be allowed to continue performing audits for securities-issuing, -listing or -trading organizations as from the date the notices of the Finance Ministry (the State Securities Commission) are issued till the date the accreditation duration expires.

      Article 12.- Accredited auditing enterprises have the following obligations:

      1. To firmly grasp law provisions on securities and securities market related to financial statements of audited subjects.

      2. To explain or supply information and data related to auditing activities when complaints thereabout are lodged, at requests of the Finance Ministry (the State Securities Commission).

      3. In the auditing course, if they detect that securities-issuing, -listing or -trading organizations fail to comply with laws and regulations related to audited financial statements, to notify such to the audited units and propose the latter to take measures to prevent, remedy and handle such violations, and give their comments on errors or violations not yet handled according to the auditing standards' provisions in auditing reports or management letters.

      4. After distributing auditing reports, if they suspect or detect that audited companies commit serious errors or violations due to non-compliance with laws and regulations related to audited financial statements, to carry out the procedures for notifying such to the audited units and the third parties according to the auditing standards' provisions and concurrently to the Finance Ministry (the State Securities Commission).

      5. To keep confidential information according to law provisions on audit.

      6. If the State Securities Commission, when using data in already audited financial statements of the accredited auditing enterprises, detect some doubtful points, it shall directly re-examine them and issue management decisions on the basis of re-examination results.

      7. In case of detecting that auditing enterprises have made untruthful or inaccurate auditing reports, thus causing damage to their clients and users of auditing results, such auditing enterprises shall have to pay compensations therefor or be handled according to law provisions.

      8. Accredited auditing enterprises must perform other obligations prescribed by law.

      IV. ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION

      Article 13.- The State Securities Commission shall have to:

      1. Receive dossiers of registration for participation in auditing securities-issuing, -listing or -trading organizations; keep confidential information in such dossiers according to law provisions.

      2. Examine dossiers and publicly announce the list of accredited auditing enterprises and the list of accredited practicing auditors, that are eligible to participate in auditing securities- issuing, -listing or -trading organizations.

      3. Receive already audited financial statements of securities-issuing, -listing or
      -trading organizations, and perform the State management responsibilities as prescribed.

      Article 14.- The amendment and supplementation of this Regulation shall be decided by the Finance Minister.

       

      ---------------

      This document is handled by Luật Dương Gia. Document reference purposes only. Any comments, please send to email: dichvu@luatduonggia.vn

      Văn bản gốc đang được cập nhật.

      Mục lục bài viết

            • 0.0.0.1 Văn bản liên quan
      • 1 Được hướng dẫn
      • 2 Bị hủy bỏ
      • 3 Được bổ sung
      • 4 Đình chỉ
      • 5 Bị đình chỉ
      • 6 Bị đinh chỉ 1 phần
      • 7 Bị quy định hết hiệu lực
      • 8 Bị bãi bỏ
      • 9 Được sửa đổi
      • 10 Được đính chính
      • 11 Bị thay thế
      • 12 Được điều chỉnh
      • 13 Được dẫn chiếu
            • 13.0.0.1 Văn bản hiện tại
            • 13.0.0.2 Văn bản có liên quan
      • 14 Hướng dẫn
      • 15 Hủy bỏ
      • 16 Bổ sung
      • 17 Đình chỉ 1 phần
      • 18 Quy định hết hiệu lực
      • 19 Bãi bỏ
      • 20 Sửa đổi
      • 21 Đính chính
      • 22 Thay thế
      • 23 Điều chỉnh
      • 24 Dẫn chiếu
          • 24.0.1 Văn bản gốc PDF
          • 24.0.2 Văn bản Tiếng Việt
      Văn bản liên quan

      Được hướng dẫn

        Bị hủy bỏ

          Được bổ sung

            Đình chỉ

              Bị đình chỉ

                Bị đinh chỉ 1 phần

                  Bị quy định hết hiệu lực

                    Bị bãi bỏ

                      Được sửa đổi

                        Được đính chính

                          Bị thay thế

                            Được điều chỉnh

                              Được dẫn chiếu

                                Văn bản hiện tại

                                Số hiệu76/2004/QĐ-BTC
                                Loại văn bảnQuyết định
                                Cơ quanBộ Tài chính
                                Ngày ban hành22/09/2004
                                Người kýLê Thị Băng Tâm
                                Ngày hiệu lực 16/10/2004
                                Tình trạng Hết hiệu lực

                                Văn bản có liên quan

                                Hướng dẫn

                                  Hủy bỏ

                                    Bổ sung

                                      Đình chỉ 1 phần

                                        Quy định hết hiệu lực

                                          Bãi bỏ

                                            Sửa đổi

                                              Đính chính

                                                Thay thế

                                                  Điều chỉnh

                                                    Dẫn chiếu

                                                      Văn bản gốc PDF

                                                      Đang xử lý

                                                      Văn bản Tiếng Việt

                                                      Đang xử lý






                                                      .

                                                      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

                                                        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

                                                      •   Tư vấn pháp luật qua Email
                                                         Tư vấn nhanh với Luật sư
                                                      -
                                                      CÙNG CHUYÊN MỤC
                                                      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                      • Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2622:1995 về phòng chống cháy nhà
                                                      • Luật phá sản là gì? Nội dung và mục lục Luật phá sản?
                                                      • Mẫu GCN người vào Đảng trong thời gian tổ chức đảng xem xét kết nạp
                                                      • Quyết định 2007/QĐ-UBND năm 2021 thông qua phương án đơn giản hóa 03 thủ tục hành chính trong lĩnh vực việc làm và người có công thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Bến Tre
                                                      • Công văn 28463/CTHN-TTHT năm 2021 về xuất hóa đơn đối với hoạt động mua bán nợ Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
                                                      • Kế hoạch 2731/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
                                                      • Văn bản hợp nhất 52/VBHN-BTC năm 2020 hợp nhất Thông tư hướng dẫn về chế độ tài chính đối với Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành
                                                      • Quyết định 2149/QĐ-BGTVT năm 2020 về thông báo các văn bản hết hiệu lực liên quan đến công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng, lựa chọn nhà thầu do Bộ Giao thông vận tải ban hành
                                                      • Thông tư 07/2020/TT-BTNMT về hướng dẫn Điểm c Khoản 1 Điều 31 Nghị định 66/2019/NĐ-CP về bảo tồn và sử dụng bền vững các vùng đất ngập nước do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
                                                      • Quyết định 935/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Công Thương tỉnh Quảng Ngãi
                                                      • Kế hoạch 94/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chỉ thị 11/CT-TTg về nhiệm vụ, giải pháp cấp bách tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, đảm bảo an sinh xã hội ứng phó với dịch Covid-19 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
                                                      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
                                                      • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
                                                      • Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã
                                                      • Tội thao túng thị trường chứng khoán theo Điều 211 BLHS
                                                      • Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác
                                                      • Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh
                                                      • Tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai Điều 229 BLHS
                                                      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                      • Ly hôn thuận tình không cần ra Tòa: Có cách nào không?
                                                      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
                                                      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
                                                      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
                                                      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
                                                      LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                      • Tư vấn pháp luật
                                                      • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                      • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                      • Tư vấn luật qua Facebook
                                                      • Tư vấn luật ly hôn
                                                      • Tư vấn luật giao thông
                                                      • Tư vấn luật hành chính
                                                      • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật thuế
                                                      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                      • Tư vấn pháp luật lao động
                                                      • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                      • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                      • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                      • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                      • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                      LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                      • Tư vấn pháp luật
                                                      • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                      • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                      • Tư vấn luật qua Facebook
                                                      • Tư vấn luật ly hôn
                                                      • Tư vấn luật giao thông
                                                      • Tư vấn luật hành chính
                                                      • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật thuế
                                                      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                      • Tư vấn pháp luật lao động
                                                      • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                      • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                      • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                      • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                      • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


                                                      Tìm kiếm

                                                      Duong Gia Logo

                                                      •   Tư vấn pháp luật qua Email
                                                         Tư vấn nhanh với Luật sư

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

                                                      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                       Email: dichvu@luatduonggia.vn

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

                                                      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                       Email: danang@luatduonggia.vn

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

                                                      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                        Email: luatsu@luatduonggia.vn

                                                      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

                                                      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

                                                      • Chatzalo Chat Zalo
                                                      • Chat Facebook Chat Facebook
                                                      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
                                                      • location Đặt câu hỏi
                                                      • gọi ngay
                                                        1900.6568
                                                      • Chat Zalo
                                                      Chỉ đường
                                                      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
                                                      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
                                                      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
                                                      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
                                                      • Gọi ngay
                                                      • Chỉ đường

                                                        • HÀ NỘI
                                                        • ĐÀ NẴNG
                                                        • TP.HCM
                                                      • Đặt câu hỏi
                                                      • Trang chủ