Số hiệu | 75/2004/QĐ-UB |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan | Tỉnh Bắc Ninh |
Ngày ban hành | 31/05/2004 |
Người ký | Nguyễn Công Ngọ |
Ngày hiệu lực | 01/07/2004 |
Tình trạng | Hết hiệu lực |
UỶ | CỘNG |
Số: | Bắc |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUI ĐỊNH VỀ THU THUỶ LỢI PHÍ
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi;
Căn cứ kết luận tại kỳ họp UBND tỉnh ngày 12/4/2004;
Xét tờ trình số 230/LNTC-NN ngày 19/4/2004 của liên Sở Tài chính và Nông nghiệp-Phát
triển nông thôn về việc thu thuỷ lợi phí theo Nghị định 143/2003/NĐ-CP của
Chính phủ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1:
Ban hành kèm theo quyết định này bản quy định về việc thu
thuỷ lợi phí trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Quyết định này có hiệu lực thi
hành từ 01/7/2004.
Các quy định về việc thu thuỷ lợi
phí trước đây trái với quy định này đều bãi bỏ.
Điều 2:
Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính
và UBND các huyện, thị xã tổ chức, kiểm tra và đôn đốc Công ty khai thác công
trình thuỷ lợi và các hộ dùng nước thực hiện Quyết định này.
Điều 3:
Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh, Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND các huyện,
thị xã, các Công ty khai thác công trình thuỷ lợi: Bắc Đuống, Nam Đuống căn cứ
Quyết định thi hành./.
| TM. Nguyễn Công Ngọ |
VỀ VIỆC THU THUỶ LỢI PHÍ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 75/2004/QĐ-UB ngày 31/5/2004 của ủy ban nhân
dân tỉnh Bắc Ninh)
Điều 1: Đối
tượng thu thuỷ lợi phí.
Mọi tổ chức, cá nhân (gọi tắt là
hộ dùng nước) được hưởng lợi tưới, tiêu hoặc sử dụng nguồn nước từ các công
trình thuỷ nông để phục vụ sản xuất và kinh doanh đều phải thanh toán thuỷ lợi
phí theo quy định này.
1. Đối với diện tích trồng lúa,
rau mầu, mạ và cây vụ đông:
Đơn
vị đồng: 1.000đồng/ha
Số | Hình | Vụ | |
Đông | Mùa | ||
I | Đối với lúa |
|
|
1 | Diện tích tưới tiêu chủ động | 500 | 450 |
2 | Diện tích tưới tiêu chủ động một | 350 | 315 |
3 | Diện tích tưới, tiêu tạo nguồn | 300 | 270 |
4 | Diện tích tưới, tiêu tạo nguồn | 250 | 225 |
II | Đối với rau, mầu, mạ, cây công | 200 | 180 |
III | Đối với cây vụ đông (Thu bằng | - | 180 |
- Diện tích tưới tiêu chủ động; Là
diện tích được đưa nước trực tiếp từ công trình thuỷ lợi vào mặt ruộng hoặc rút
nước từ mặt ruộng ra công trình đảm bảo yêu cầu sản xuất và sinh trưởng của cây
trồng hoặc diện tích được tưới, tiêu từ công trình đầu mối nhưng hộ dùng nước
phải bơm tát dưới 1/3 số lần tưới, tiêu theo hợp đồng.
- Diện tích tưới, tiêu chủ động
một phần: Là diện tích tưới, tiêu mà các hộ dùng nước vẫn phải bơm tát trên 1/3
số lần tưới, tiêu theo hợp đồng.
- Diện tích tạo nguồn 1: Là diện
tích mà các hộ dùng nước phải trực tiếp bơm tát từ hệ thống công trình thuỷ
nông do Nhà nước tạo nguồn.
- Diện tích tạo nguồn 2: Là diện
tích được tưới do các hộ dùng nước phải bơm tát từ nguồn nước của kênh tự
nhiên, nguồn nước đó được điều tiết từ hệ thống công trình thuỷ lợi do Nhà nước
quản lý hoặc phải bơm tát 2 lần để tới mặt ruộng.
Đối với những diện tích chỉ hợp
đồng tiêu nước thì áp dụng mức thu tạo nguồn 2.
2. Mức tiền nước đối với tổ chức,
cá nhân sử dụng nước hoặc làm dịch vụ từ công trình thuỷ lợi như sau:
TT | Đối | Đơn | Bơm | Hồ |
1 | Cấp nước dùng sản xuất công | đ/m3 | 500 | 250 |
2 | Cấp nước cho nhà máy nước sinh | đ/m3 | 300 | 250 |
3 | Cấp nước cho cây CN dài ngày, | đ/m3 | 350 | 250 |
4 | Cấp nước cho nuôi trồng thuỷ sản | đ/m2 | 100 | 100 |
5 | Sử dụng công trình thuỷ lợi phục | % | 10% | 10% |
Điều 3: Miễn,
giảm thuỷ lợi phí.
- Khi xảy ra thiên tai mất mùa
(bão, úng, hạn) được cấp có thẩm quyền công bố, có thiệt hại về năng suất, sản
lượng cây trồng thì thuỷ lợi phí được miễn giảm như sau:
+ Thiệt hại từ 15% đến dưới 30%
sản lượng thì giảm 50% thuỷ lợi phí.
+ Thiệt hại từ 30% đến dưới 50%
sản lượng thì giảm 70% thuỷ lợi phí.
+ Thiệt hại từ 50% sản lượng trở
lên thì miễn thu thuỷ lợi phí.
- Mức thiệt hại được xác định bằng
tỉ lệ phần trăm (%) sản lượng thực thu so với sản lượng được tính từ năng suất
bình quân chung toàn huyện của cùng vụ năm trước liền kề tính trong điều kiện bình
thường.
- Thời gian lập hồ sơ miễn, giảm
được tiến hành trước khi thu hoạch và được xác minh khi kết thúc vụ sản xuất
đó.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Sở Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thu, chi thuỷ lợi
phí của các Công ty Khai thác Công trình thuỷ lợi theo kế hoạch công ích được Uỷ
ban nhân dân tỉnh giao hàng năm.
2. Công ty Khai thác Công trình
thuỷ lợi có trách nhiệm chỉ đạo các xí nghiệp thành viên xác định rõ đối tượng
dùng nước trong địa bàn phụ trách, xây dựng kế hoạch tưới, tiêu và thu thuỷ lợi
phí theo từng vụ, từng năm báo cáo Công ty. Công ty KTCTTL có trách nhiệm thông
báo kế hoạch tưới, tiêu và thu thuỷ lợi phí cho UBND các huyện, thị xã và báo
cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính xem xét trình UBND tỉnh
quyết định giao kế hoạch công ích hàng năm.
3. Uỷ ban nhân dân các huyện, thị
xã có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc, chỉ đạo các hộ và các tổ chức dùng nước
thanh toán thuỷ lợi phí theo kế hoạch được giao và quy hoạch vùng sản xuất, xác
định nhu cầu tưới, tiêu từng vùng, kiểm tra việc ký kết và thực hiện hợp đồng của
các hộ dùng nước trên địa bàn.
4. Uỷ ban nhân dân xã, phường,
thị trấn có trách nhiệm tổ chức chỉ đạo, đôn đốc các hộ dùng nước thanh toán
thuỷ lợi phí đầy đủ, kịp thời cho Công ty khai thác công trình thuỷ lợi theo
quy định, tổ chức bảo vệ các công trình thuỷ lợi nằm trong phạm vi địa phương
phụ trách.
Điều 5:
Để đảm bảo thu thuỷ lợi phí đúng tiến bộ và thời gian
quy định đồng thời khuyến khích tăng thu: Công ty Khai thác Công trình thuỷ lợi,
hộ dùng nước được trích 6% số thuỷ lợi phí thu được để chi phục vụ công tác
thu, trong đó: Tổ chức, cá nhân được uỷ quyền thu thuỷ lợi phí ở các xã, thôn
được hưởng không quá 3% số thuỷ lợi phí thu được, phần còn lại do Công ty khai
thác Công trình thuỷ lợi quản lý và sử dụng theo chế độ tài chính hiện hành.
Điều 6:
Các quy định khác liên quan đến thuỷ lợi phí ngoài những
điều trên, áp dụng và thực hiện theo Nghị định 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của
Chính phủ về Quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và
bảo vệ công trình thuỷ lợi.
Điều 7:
Quy định này thi hành từ 01/7/2004 và thay thế quy định
về thu thuỷ lợi phí ban hành kèm theo Quyết định số 372/UB ngày 22/06/1985 và
Quyết định số 353/UB ngày 06/05/1992 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Bắc (cũ).
Trong quá trình được thực hiện,
nếu có vướng mắc, các đơn vị, các Công ty Khai thác Công trình thuỷ lợi phản
ánh kịp thời, báo cáo về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính để
giải quyết./.
Mục lục bài viết
- 1 Được hướng dẫn
- 2 Bị hủy bỏ
- 3 Được bổ sung
- 4 Đình chỉ
- 5 Bị đình chỉ
- 6 Bị đinh chỉ 1 phần
- 7 Bị quy định hết hiệu lực
- 8 Bị bãi bỏ
- 9 Được sửa đổi
- 10 Được đính chính
- 11 Bị thay thế
- 12 Được điều chỉnh
- 13 Được dẫn chiếu
- 14 Hướng dẫn
- 15 Hủy bỏ
- 16 Bổ sung
- 17 Đình chỉ 1 phần
- 18 Quy định hết hiệu lực
- 19 Bãi bỏ
- 20 Sửa đổi
- 21 Đính chính
- 22 Thay thế
- 23 Điều chỉnh
- 24 Dẫn chiếu
Văn bản liên quan
Được hướng dẫn
Bị hủy bỏ
Được bổ sung
Đình chỉ
Bị đình chỉ
Bị đinh chỉ 1 phần
Bị quy định hết hiệu lực
Bị bãi bỏ
Được sửa đổi
Được đính chính
Bị thay thế
Được điều chỉnh
Được dẫn chiếu
Văn bản hiện tại
Số hiệu | 75/2004/QĐ-UB |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan | Tỉnh Bắc Ninh |
Ngày ban hành | 31/05/2004 |
Người ký | Nguyễn Công Ngọ |
Ngày hiệu lực | 01/07/2004 |
Tình trạng | Hết hiệu lực |
Văn bản có liên quan
Hướng dẫn
Hủy bỏ
Bổ sung
Đình chỉ 1 phần
Quy định hết hiệu lực
Bãi bỏ
Sửa đổi
Đính chính
Thay thế
Điều chỉnh
Dẫn chiếu
Văn bản gốc PDF
Đang xử lý
Văn bản Tiếng Việt
Tải xuống văn bản đã dịch và chỉnh sửa bằng
Tiếng Việt
sửa
.