Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Văn bản pháp luật

Quyết định 73/2006/QĐ-UBND về hướng dẫn tổ chức kiểm tra chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn Thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành

  • 09/08/202109/08/2021
  • bởi Văn Bản Pháp Luật
  • Văn Bản Pháp Luật
    09/08/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News
    600705





      Chi tiết văn bản pháp luật - Luật Dương Gia



      Số hiệu73/2006/QĐ-UBND
      Loại văn bảnQuyết định
      Cơ quanThành phố Hà Nội
      Ngày ban hành22/05/2006
      Người kýĐỗ Hoàng Ân
      Ngày hiệu lực 06/06/2006
      Tình trạng Hết hiệu lực

      UỶ BAN NHÂN DÂN
      THÀNH PHỐ HÀ NỘI

      -------

      CỘNG
      HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
      Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
      ---------

      Số: 73/2006/QĐ-UBND

      Hà
      Nội, ngày 22 tháng 05 năm 2006

       

      QUYẾT ĐỊNH

      BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ VIỆC HƯỚNG DẪN TỔ CHỨC KIỂM TRA CHỨNG NHẬN
      SỰ PHÙ HỢP VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

      UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

      - Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
      UBND ngày 26/11/2003;
      - Căn cứ Luật Xây dựng;
      - Căn cứ Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý
      chất lượng công trình xây dựng;
      - Căn cứ Thông tư số 11/2005/TT-BXD ngày 14/7/2005 của Bộ Xây dựng về việc hướng
      dẫn kiểm tra và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng;
      - Xét đề nghị của Giám đốc Sở xây dựng tại Tờ trình số 42 TT/GĐCL-SXD ngày 10
      tháng 4 năm 2006.

      QUYẾT ĐỊNH

      Điều 1:
      Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về việc hướng dẫn tổ chức kiểm tra chứng
      nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn Thành phố Hà Nội.

      Điều 2:
      Quyết định này thực hiện trên địa bàn thành phố Hà Nội và có hiệu lực thi hành
      sau 15 ngày kể từ ngày ký.

      Điều 3:
      Chánh văn phòng UBND Thành phố, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành; Chủ tịch UBND
      các quận, huyện; các chủ đầu tư xây dựng công trình, các tổ chức chứng nhận chất
      lượng, các nhà thầu xây dựng; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
      thi hành quyết định này./.

       

       

      TM.
      UỶ BAN NHÂN DÂN
       KT. CHỦ TỊCH
       PHÓ CHỦ TỊCH

      Đỗ Hoàng Ân

       

      QUY ĐỊNH

      HƯỚNG DẪN TỔ CHỨC KIỂM TRA VÀ CHỨNG NHẬN SỰ PHÙ HỢP VỀ CHẤT
      LƯỢNG

      (Ban hành kèm theo Quyết định số: 73/2006/QĐ-UBND ngày 22 tháng 5 năm 2006 của
      UBND Thành phố Hà Nội)

      Chương I

      QUY ĐỊNH CHUNG

      Điều 1. Phạm
      vi điều chỉnh

      1. Quy định này quy định về việc
      kiểm tra và cấp giấy chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng, không
      phân biệt nguồn vốn đầu tư, trên địa bàn Hà Nội theo hướng dẫn tại Thông tư số
      11/2005/TT-BXD ngày 14 tháng 7 năm 2005 của Bộ Xây dựng.

      2. Chủ đầu tư, các nhà thầu xây
      dựng công trình, các tổ chức chứng nhận chất lượng trong và ngoài nước thực hiện
      việc kiểm tra và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng trên địa
      bàn Thành phố Hà Nội phải tuân theo Quy định này.

      Điều 2. Đối
      tượng áp dụng

      1. Các công trình phải có chứng
      nhận sự phù hợp về chất lượng trước khi đưa vào sử dụng là công trình khi xảy
      ra sự cố có nguy cơ gây thảm hoạ đối với người, tài sản và môi trường gồm: công
      trình tập trung đông người như nhà hát, rạp chiếu bóng, rạp xiếc, hội trường,
      trường học, sân vận động, nhà thi đấu, siêu thị và các công trình có chức năng
      tương tự: nhà chung cư, công trình bệnh viện, nhà làm việc, công trình khách sạn,
      công trình hoá chất, hoá dầu, chế biến khí, kho chứa dầu, khí không phân biệt cấp
      và các công trình đê, đập, cầu hầm từ cấp II trở lên.

      2. Các công trình được chứng nhận
      chất lượng khi có yêu cầu của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền; các tổ chức
      bán bảo hiểm; bên đặt hàng mua nhà; tổ chức cá nhân sử dụng hoặc quản lý công
      trình (gọi tắt là bên yêu cầu).

      Điều 3. Giải
      thích từ ngữ

      1. Chứng nhận sự phù hợp về
      chất lượng công trình xây dựng
      (gọi tắt là chứng nhận chất lượng công
      trình): là xác nhận chất lượng công trình xây dựng được hoàn thành phù hợp với
      yêu cầu sử dụng, quy chuẩn, tiêu chuẩn áp dụng cho công trình, với thiết kế của
      công trình đã được phê duyệt và các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất
      lượng công trình xây dựng.

      2. Tổ chức chứng nhận chất lượng
      công trình xây dựng
      (gọi tắt là tổ chức chứng nhận chất lượng): là tổ chức
      có năng lực phù hợp với loại và cấp công trình thực hiện công việc kiểm tra và
      chứng nhận chất lượng công trình xây dựng.

      3. Kiểm định chất lượng công
      trình xây dựng
      : là hoạt động kiểm tra, thử nghiệm định lượng, đánh giá một
      hay nhiều chỉ tiêu, tính năng kỹ thuật của sản phẩm, hạng mục công trình hoặc
      công trình xây dựng so với quy định của thiết kế và tiêu chuẩn xây dựng được áp
      dụng của tổ chức tư vấn.

      Điều 4. Nội
      dung kiểm tra, chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng của Chủ
      đầu tư

      1. Nội dung kiểm tra, chứng nhận
      sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng được xác định ngay trong quá trình
      lập dự án. Nội dung kiểm tra chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây
      dựng gồm các tiêu chí:

      a) An toàn về khả năng chịu lực
      của công trình;

      b) An toàn sử dụng, khai thác vận
      hành công trình;

      c) An toàn về phòng cháy chữa
      cháy;

      d) An toàn về môi trường đối
      công trình xảy ra sự cố có nguy cơ gây thảm hoạ môi trường.

      2. Đối với công trình không thuộc
      đối tượng công trình tại khoản 1, Điều 2, phạm vi kiểm tra chứng nhận là một bộ
      phận, một hạng mục, hoặc toàn bộ công trình theo các tiêu chí chất lượng cụ thể,
      do Bên yêu cầu đặt ra.

      Chương II

      KIỂM TRA CHỨNG NHẬN CHẤT
      LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG

      Điều 5. Lựa
      chọn tổ chức chứng nhận chất lượng và điều điện năng lực của tổ chức chứng nhận

      1. Lựa chọn tổ chức chứng nhận:

      a. Đối với công trình phải có chứng
      nhận chất lượng, Chủ đầu tư lựa chọn và ký hợp đồng với tổ chức chứng nhận chất
      lượng có năng lực theo quy định tại khoản 2 điều này, phù hợp với loại và cấp
      công trình để thực hiện việc kiểm tra và chứng nhận chất lượng. Riêng đối với nội
      dung chuyên ngành như an toàn về phòng cháy và chữa cháy, an toàn trong sử dụng
      đối với các thiết bị công nghệ đòi hỏi yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, đánh giá
      tác động môi trường: việc lựa chọn tổ chức chứng nhận chất lượng được thực hiện
      theo quy định của pháp luật hiện hành.

      Các tổ chức thực hiện việc chứng
      nhận chất lượng phải đảm bảo nguyên tắc hoạt động độc lập, không bị ràng buộc về
      lợi ích kinh tế, không có quan hệ về tổ chức hoặc các hình thức ràng buộc khác
      với Chủ đầu tư, với Nhà thầu thiết kế, Nhà thầu thi công xây dựng nhà thầu cung
      ứng vật tư - thiết bị, Tư vấn quản lý dự án và Tư vấn giám sát thi công xây dựng
      của chính đối tượng công trình được chứng nhận chất lượng.

      b) Đối với công trình được chứng
      nhận chất lượng khi có yêu cầu, Chủ đầu tư lựa chọn ký hợp đồng kiểm tra, chứng
      nhận chất lượng với tổ chức chứng nhận chất lượng. Nội dung chứng nhận là một bộ
      phận, một hạng mục, hoặc toàn bộ công trình theo các tiêu chí chất lượng cụ thể
      được bên có yêu cầu chứng nhận chất lượng xác định. Tổ chức chứng nhận chất lượng
      phải đảm bảo nguyên tắc hoạt động độc lập, khách quan như quy định tại điểm a
      khoản này; thực hiện chứng nhận chất lượng theo đúng nội dung trong hợp đồng đã
      ký kết và các quy định có liên quan.

      2. Điều kiện năng lực của tổ chức
      chứng nhận chất lượng công trình xây dựng:

      a) Tổ chức chứng nhận chất lượng
      phải có đủ điều kiện năng lực hoạt động tư vấn xây dựng theo quy định của pháp
      luật phù hợp với loại, cấp công trình và nội dung chứng nhận chất lượng. Về
      kinh nghiệm tối thiểu đã từng tham gia một trong các hoạt động tư vấn xây dựng
      sau: quản lý dự án, thiết kế xây dựng, giám sát thi công xây dựng và kiểm định
      chất lượng công trình xây dựng có quy mô, giá trị, tính chất tương tự trong thời
      gian liên tục 5 năm gần nhất và không có vi phạm trong hoạt động xây dựng.

      b) Tổ chứng chứng nhận chất lượng
      phải có hệ thống quản lý đảm bảo chất lượng, có khả năng về tài chính, có cơ sở
      vật chất phù hợp với nội dung công tác kiểm tra chứng nhận chất lượng công
      trình.

      c) Các cá nhân trực tiếp thực hiện
      công tác kiểm tra và chứng nhận chất lượng phải có chứng chỉ hành nghề kiến
      trúc sư, kỹ sư hoặc giám sát thi công xây dựng phù hợp với công việc được phân
      công thực hiện. Các cá nhân này không có vi phạm trong hoạt động xây dựng trong
      thời gian 3 năm gần nhất. Cán bộ đảm nhận cương vị chủ trì công việc kiểm tra,
      chứng nhận chất lượng phải có trên 10 năm công tác trong lĩnh vực chuyên môn
      phù hợp. Cá nhân đảm nhận chức danh chủ trì công việc kiểm tra chứng nhận chất
      lượng không được đồng thời đảm nhận quá một công việc theo chức danh trong cùng
      một thời gian, chỉ được ký hợp đồng lao động dài hạn với một tổ chức theo quy định
      của pháp luật.

      3. Đối với dự án, công trình sử
      dụng vốn Nhà nước. Chủ đầu tư, bên yêu cầu chứng nhận chất lượng, thoả thuận
      danh sách Tổ chức chứng nhận chất lượng với Sở Xây dựng hoặc các Sở có quản lý
      xây dựng chuyên ngành (đối với công trình xây dựng chuyên ngành), làm căn cứ lựa
      chọn, ký hợp đồng với tổ chức chứng nhận chất lượng công trình.

      Điều 6. Trình
      tự, phương pháp kiểm tra và chứng nhận chất lượng công trình xây dựng

      1. Căn cứ nội dung kiểm tra và
      chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng nêu tại điều 4 Chương I
      của Quy định này, tổ chức chứng nhận chất lượng lập trình tự, phương pháp, kế
      hoạch các công việc kiểm tra chứng nhận chất lượng, phù hợp với tiến độ xây dựng
      công trình và phải được chủ đầu tư chấp thuận.

      2. Trình tự kiểm tra về chất lượng
      công trình xây dựng có thể được chia thành các công đoạn kiểm tra sau: kiểm tra
      năng lực, hệ thống quản lý chất lượng của các chủ thể: chủ đầu tư, nhà thầu thi
      công xây dựng, tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát... tham gia hoạt động xây dựng
      công trình; kiểm tra các điều kiện đảm bảo chất lượng công trình trước khi khởi
      công xây dựng; Kiểm tra hồ sơ thiết kế, các chứng chỉ xác nhận chất lượng vật
      tư, thiết bị, kiểm tra sự tuân thủ các quy định về quản lý chất lượng công
      trình trong giai đoạn xây dựng; tham dự trong thành phần nghiệm thu giai đoạn
      thi công xây dựng, các hạng mục công trình xây dựng và công trình xây dựng; Tổng
      hợp hồ sơ, lập báo cáo đánh giá chứng nhận sự phù hợp chất lượng công trình, cấp
      giấy chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình (nêu đủ điều kiện).

      3. Phương pháp kiểm tra và chứng
      nhận chất lượng công trình xây dựng:

      a) Kiểm tra hồ sơ pháp lý của
      công trình.

      b) Kiểm tra hồ sơ nghiệm thu, kiểm
      tra xuất xứ, kết quả thí nghiệm kiểm tra vật liệu, cấu kiện vật tư, thiết bị
      công trình, thiết bị công nghệ và tài liệu quản lý chất lượng các công việc,
      các công đoạn xây dựng, các hạng mục công trình, công trình.

      c) Kiểm tra chất lượng hạng mục
      công trình, công trình bằng trực quan, bằng phương pháp không phá hoại có thể kết
      hợp với phương pháp chuyên gia.

      d) Trong quá trình kiểm tra nếu
      thấy nghi ngờ về hồ sơ, tài liệu quản lý, nghiệm thu chất lượng vật liệu, cấu
      kiện, thiết bị công trình, thiết bị công nghệ đã được các bên liên quan kiểm
      tra nghiệm thu thì Tổ chức chứng nhận chất lượng yêu cầu chủ đầu tư làm rõ.
      Trong trường hợp cần thiết, Tổ chức chứng nhận chất lượng có thể yêu cầu chủ đầu
      tư tổ chức kiểm tra lại thiết kế, kiểm định chất lượng công trình để có đủ căn
      cứ kết luận về chất lượng.

      Điều 7. Một
      số nội dung của các tiêu chí kiểm tra và chứng nhận chất lượng công trình xây dựng.

      1. An toàn về khả năng chịu lực
      của công trình:

      a) Kiểm tra hồ sơ khảo sát xây dựng,
      khí tượng thuỷ văn, đánh giá sự phù hợp chất lượng với các quy chuẩn, tiêu chuẩn
      áp dụng.

      b) Kiểm tra sự phù hợp hồ sơ thiết
      kế kỹ thuật với thiết kế cơ sỏ; Các quy định về kiến trúc quy hoạch xây dựng
      trong giấy phép xây dựng. Kiểm tra báo cáo thẩm tra thiết kế, những yêu cầu sửa
      đổi thiết kế nếu có. Kiểm tra tính hợp lý khả thi các kết cấu chịu lực. Đánh
      giá mức độ an toàn của thiết kế.

      c) Kiểm tra công tác định vị
      công trình. Kiểm tra kết quả thí nghiệm tại hiện trường: kiểm tra khả năng chịu
      tải của cọc, kết quả quan trắc lún...

      d) Kiểm tra, đánh giá thiết kế
      biện pháp thi công do nhà thầu xây công lập; đánh giá sự phù hợp giữa thiết kế
      biện pháp thi công với công nghệ, thiết bị thực tế thi công xây dựng.

      đ) Kiểm tra chất lượng vật liệu,
      cấu kiện và chất lượng thi công kết cấu công trình.

      2. An toàn sử dụng, khai thác vận
      hành công trình

      a) Kiểm tra các điều kiện đảm bảo
      tiện nghi và an toàn cho người sử dụng trong công trình: thang bộ, lối đi, lan
      can cầu thang, ban công, logia, lan can che chắn...

      b) Chất lượng công tác hoàn thiện
      bề mặt công trình, nội thất công trình, sự đảm bảo về khả năng chống thấm, cách
      nhiệt, cách âm... tình trạng vật liệu gỗ, kính an toàn, khoá cửa... sử dụng vào
      công trình phù hợp với yêu cầu tính năng kỹ thuật thiết kế.

      c) Chất lượng hệ thống điện, hệ
      thống ga, sân vườn, đường nội bộ, nước cấp, nước thoát, thông gió, chiếu sáng,
      hệ thống đường dây phục vụ nghe nhìn, đảm bảo chất lượng, an toàn khớp nối với
      hạ tầng khu vực và thuận tiện trong sử dụng, bảo hành.

      d) Kiểm tra, đánh giá chất lượng
      của hệ thống thang máy, hệ thống chống sét, thiết bị máy phát điện dự phòng.
      Các văn bản hướng dẫn sử dụng vận hành giải quyết sự cố khi sử dụng thiết bị
      công trình, thiết bị công nghệ.

      đ) Kiểm tra quy trình bảo trì phần
      xây dựng, phần thiết bị do nhà thiết kế xây dựng nhà cung cấp thiết bị lập.

      e) Kiểm tra sự làm việc các bộ
      phận, thiết bị đảm bảo an toàn của hệ thống thang máy, hệ thống kỹ thuật: điện,
      nước..., thiết bị công trình, thiết bị công nghệ.

      g) Kiểm tra quy định, quy chế quản
      lý vận hành, khai thác sử dụng công trình.

      h) Kiểm tra hồ sơ quản lý chất
      lượng hình thành trong quá trình thi công xây dựng.

      3. An toàn về phòng cháy chữa
      cháy:

      a) Kiểm tra tính pháp lý của các
      hồ sơ: thiết kế, thẩm định phê duyệt thiết kế, nghiệm thu công trình xây dựng về
      phòng cháy chữa cháy kiểm định và chứng nhận an toàn phương tiện, thiết bị; xác
      nhận điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy.

      b) Kiểm tra các điều kiện đảm bảo
      an toàn về phòng cháy chữa cháy: khoảng cách an toàn, hệ thống thoát nạn, hệ thống
      kỹ thuật an toàn về phòng cháy và chữa cháy, các yêu cầu khác phục vụ phòng
      cháy và chữa cháy đối với các công trình không nằm trong danh mục được quy định
      tại phụ lục 3 Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 04/4/2003.

      c) Các công trình quy định trong
      phụ lục 3 Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 04/4/2003 được cơ quan Cảnh sát phòng
      cháy và chữa cháy thẩm duyệt kiểm tra thi công, nghiệm thu về phòng cháy chữa
      cháy và các công trình có nguy cơ cháy nổ cao quy định tại phụ lục 2 Nghị định
      số 35/2003/NĐ-CP được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện về phòng cháy chữa cháy;
      nêu đảm bảo duy trì liên tục các điều kiện an toàn phòng cháy và chữa cháy theo
      quy định đã được cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy xác nhận thì không cần
      kiểm tra các nội dung nêu ở điểm b khoản này.

      4. An toàn về môi trường:

      a) Kiểm tra tính pháp lý của các
      hồ sơ: báo cáo đánh giá tác động môi trường; thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá
      tác động môi trường; kiểm tra xác nhận việc đã thực hiện các nội dung của báo
      cáo và yêu cầu của quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường.
      Danh mục các công trình phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường được quy
      định tại điều 18, khoản 1 Luật bảo vệ môi trường số 52/2005/QH11 ngày 29 tháng
      11 năm 2005 và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.

      b) Kiểm tra việc thực hiện quy định
      đảm bảo an toàn và vệ sinh môi trường trong quá trình xây dựng công trình: màn
      che công trình; nguồn điện, nước cấp nước thoát, nhà tạm phục vụ thi công; các
      biện pháp giảm bụi đối với hoạt động vận chuyển vật liệu rời, phế thải xây dựng;
      biện pháp thu gom, xử lý rác thải, nước thải xây dựng và sinh hoạt và các nội
      dung được quy định tại Quyết định số 02/2004/QĐ-UB ngày 10 tháng 01 năm 2005,
      quyết định số 25/2002/QĐ-UB ngày 27 tháng 02 năm 2002 của Uỷ ban nhân dân thành
      phố Hà Nội.

      c) Kiểm tra các điều kiện đảm bảo
      môi trường sống hợp vệ sinh cho người sử dụng trong công trình: các yêu cầu về
      chiếu sáng nước sinh hoạt, thông gió, thu gom, xử lý chất thải, đảm bảo tiếng ồn.

      5. Các nội dung khác: Ngoài nội
      dung các tiêu chí kiểm tra và chứng nhận chất lượng công trình xây dựng nói tại
      khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 trên điều này, tuỳ theo loại cấp, quy mô
      tính chất, đặc điểm công trình, Tổ chức chứng nhận chất lượng lựa chọn, bổ sung
      các nội dung tiêu chí kiểm tra cho phù hợp.

      Điều 8. Chứng
      nhận chất lượng công trình xây dựng và giải quyết khiếu nại về kết quả chứng nhận
      chất lượng công trình xây dựng.

      1. Chứng nhận chất lượng công
      trình xây dựng:

      a) Tổ chức chứng nhận chất lượng,
      cấp giấy chứng nhận chất lượng cho công trình theo nội dung tương ứng với phần
      công việc chứng nhận mà mình đã thực hiện;

      b) Đối với công trình phải có chứng
      nhận chất lượng, giấy chứng nhận chất lượng công trình là căn cứ để đưa công
      trình vào khai thác, sử dụng. Nội dung và mẫu giấy chứng nhận chất lượng theo
      qui định tại phụ lục của Quy định này. Chủ đầu tư có trách nhiệm gửi hồ sơ báo
      cáo tổng hợp kết quả kiểm tra chứng nhận chất lượng công trình của Tổ chức chứng
      nhận chất lượng đến Sở Xây dựng hoặc các Sở có quản lý xây dựng chuyên ngành (đối
      với công trình xây dựng chuyên ngành), để kiểm tra công việc chứng nhận chất lượng
      công trình. Sau 15 ngày (kể từ ngày nộp đủ hồ sơ) nếu cơ quan quản lý nhà nước
      về chất lượng công trình xây dựng không có ý kiến bằng văn bản (đối với hồ sơ
      chứng nhận chất lượng, Tổ chức chứng nhận chất lượng được cấp giấy chứng nhận
      chất lượng công trình cho chủ đầu tư và gửi ngay giấy chứng nhận chất lượng cho
      cơ quan quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng, để quản lý.

      c) Đối với công trình được chứng
      nhận chất lượng khi có yêu cầu giấy chứng nhận chất lượng là xác nhận chủ đầu
      tư đã đáp ứng yêu cầu về chứng nhận chất lượng do bên yêu cầu đặt ra.

      d) Việc chứng nhận chất lượng của
      tổ chức chứng nhận chất lượng không thay thế và không làm giảm bớt trách nhiệm
      của các bên có liên quan đến chất lượng công trình xây dựng theo quy định của
      pháp luật.

      2. Giải quyết khiếu nại về kết
      quả chứng nhận chất lượng công trình xây dựng:

      Kết quả chứng nhận chất lượng cần
      được xem xét lại khi có khiếu nại của một trong các bên có liên quan. Trong trường
      hợp các bên không tự giải quyết được tranh chấp thì khiếu nại được gửi tới Sở
      Xây dựng hoặc Sở có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành để giải quyết.

      Chương III

      QUYỀN HẠN, NGHĨA VỤ VÀ
      TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC CÁ NHÂN CÓ LIÊN QUAN TRONG HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA VÀ CHỨNG
      NHẬN CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG

      Điều 9. Quyền
      và nghĩa vụ của chủ đầu tư

      1. Quyền của chủ đầu tư:

      a) Được quyền lựa chọn tổ chức
      chứng nhận chất lượng phù hợp với loại và cấp công trình;

      b) Được quyền khiếu nại về kết
      quả chứng nhận chất lượng công trình xây dựng;

      c) Được thực hiện các quyền khác
      theo hợp đồng đã cam kết với tổ chức chứng nhận chất lượng và theo qui định của
      pháp luật;

      2. Nghĩa vụ:

      a) Phải tổ chức thực hiện việc
      kiểm tra, chứng nhận chất lượng công trình đối với công trình bắt buộc phải có
      chứng nhận chất lượng.

      b) Chịu trách nhiệm lựa chọn tổ
      chức chứng nhận chất lượng có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng công
      trình phù hợp để thực hiện chứng nhận chất lượng công trình.

      c) Thẩm định, phê duyệt nội dung
      kế hoạch, dự toán và ký kết hợp đồng kiểm tra, chứng nhận chất lượng với tổ chức
      chứng nhận.

      d) Có nghĩa vụ cung cấp hồ sơ
      tài liệu các chứng chỉ có liên quan và tạo mọi điều kiện cho hoạt động chứng nhận
      chất lượng.

      đ) Phải thanh toán chi phí chứng
      nhận chất lượng cho tổ chức chứng nhận chất lượng kể cả khi không được cấp giấy
      chứng nhận do chất lượng công trình không đảm bảo. Chi phí trong trường hợp này
      được tính trên cơ sở khối lượng công việc hoàn thành và các thoả thuận, cam kết
      trong hợp đồng được ký kết giữa chủ đầu tư và tổ chức chứng nhận chất lượng.

      e) Thực hiện các nghĩa vụ khác
      theo hợp đồng cam kết với các bên có liên quan;

      f) Có trách nhiệm thông báo cho
      Sở Xây dựng hoặc các Sở có quản lý xây dựng chuyên ngành (đối với công trình
      xây dựng chuyên ngành), kế hoạch kiểm tra và chứng nhận chất lượng công trình
      ngay sau khi ký hợp đồng kiểm tra và chứng nhận chất lượng để Cơ quan quản lý
      nhà nước về chất lượng xây dựng quản lý, theo dõi và kiểm tra.

      Với dự án, công trình có nguồn vốn
      Nhà nước mà phải có chứng nhận chất lượng, Chủ đầu tư có trách nhiệm lựa chọn,
      ký hợp đồng với tổ chức chứng nhận chất lượng theo điều 6 và tổ chức thực hiện
      theo đúng trình tự, phương pháp kiểm tra tại điều 7; Chủ đầu tư có trách nhiệm
      báo cáo kết quả kiểm tra đánh giá chất lượng của Tổ chức chứng nhận chất lượng
      với Sở Xây dựng hoặc các Sở có quản lý xây dựng chuyên ngành, tại thời điểm trước
      khi Chủ đầu tư nghiệm thu chuyển giai đoạn thi công, nghiệm thu đưa vào sử dụng
      hạng mục công trình hoặc toàn bộ công trình.

      g) Chỉ được phép đưa công trình
      vào sử dụng khi có đủ chứng nhận chất lượng theo quy định.

      Điều 10. Quyền
      và nghĩa vụ của tổ chức chứng nhận chất lượng

      1. Quyền của tổ chức chứng nhận
      chất lượng:

      a) Được quyền yêu cầu chủ đầu tư
      và nhà thầu cung cấp các tài liệu cần thiết cho công tác kiểm tra, chứng nhận
      chất lượng công trình xây dựng.

      b) Được quyền từ chối cấp giấy
      chứng nhận chất lượng cho công trình khi chất lượng công trình không đáp ứng được
      yêu cầu của thiết kế, tiêu chuẩn và quy chuẩn áp dụng cho công trình;

      c) Thực hiện các quyền khác theo
      hợp đồng cam kết với chủ đầu tư và theo qui định của Pháp luật.

      2. Nghĩa vụ:

      a) Phải đảm bảo tính trung thực,
      khách quan trong quá trình kiểm tra, chứng nhận chất lượng công trình;

      b) Chịu trách nhiệm trước pháp
      luật, chủ đầu tư về kết quả kiểm tra và chứng nhận chất lượng công trình của
      mình.

      c) Thực hiện kiểm tra hiện trường
      theo chế độ không thường xuyên lập kế hoạch kiểm tra đối với các công việc khó
      khắc phục khiếm khuyết khi triển khai các công việc tiếp theo như công tác thi
      công phần ngầm, phần khuất các hạng mục công trình chịu lực quan trọng.

      Điều 11. Quyền
      và nghĩa vụ của các nhà thầu tham gia hoạt động xây dựng

      1. Quyền của nhà thầu:

      a) Được quyền khiếu nại về kết
      quả chứng nhận chất lượng công trình xây dựng;

      b) Thực hiện các quyền khác theo
      quy định của pháp luật.

      2. Nghĩa vụ:

      a) Cung cấp đầy đủ hồ sơ, tài liệu
      có liên quan đến việc kiểm tra, chứng nhận chất lượng theo yêu cầu của tổ chức
      chứng nhận chất lượng và của chủ đầu tư.

      b) Tạo điều kiện để tổ chức chứng
      nhận chất lượng làm việc thuận lợi.

      c) Thực hiện các nghĩa vụ khác
      theo quy định của pháp luật.

      d) Chịu trách nhiệm trước pháp
      luật về việc thực hiện các quy định quản lý chất lượng công trình xây dựng.

      Chương IV

      QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỚI HOẠT
      ĐỘNG KIỂM TRA CHỨNG NHẬN CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG

      Điều 12. Quản
      lý nhà nước và xử lý vi phạm với hoạt động kiểm tra chứng nhận chất lượng công
      trình xây dựng

      1. Sở Xây dựng là đầu mối, phối
      hợp với các Sở quản lý xây dựng chuyên ngành giúp UBND Thành phố thực hiện công
      việc Quản lý nhà nước với hoạt động kiểm tra chứng nhận chất lượng công trình xây
      dựng tại khoản 3 mục IV của Thông tư số 11/2005/TT-BXD và định kỳ 6 tháng 1 lần
      báo cáo về Bộ Xây dựng, UBND thành phố Hà Nội tình hình hoạt động chứng nhận chất
      lượng công trình trên địa bàn thành phố Hà Nội.

      2. Sở Xây dựng và các Sở có quản
      lý xây dựng chuyên ngành có trách nhiệm hướng dẫn kiểm tra định kỳ, đột xuất hoạt
      động kiểm tra, chứng nhận chất lượng công trình xây dựng trong phạm vi địa giới
      hành chính Hà Nội.

      3. Với công trình có nguồn vốn
      Nhà nước, Sở Xây dựng và các Sở có quản lý xây dựng chuyên ngành hướng dẫn kiểm
      tra sự tuân thủ trình tự, phương pháp kiểm tra và tính chính xác nội dung kiểm
      tra của tổ chức chứng nhận chất lượng về quy định quản lý chất lượng công trình
      xây dựng và công tác nghiệm thu của chủ đầu tư, trước khi chủ đầu tư nghiệm thu
      giai đoạn xây lắp, nghiệm thu hoàn thành từng hạng mục công trình và công trình
      để đưa vào sử dụng hoạt động.

      4. Đối với các công trình trọng
      điểm, quan trọng của thành phố, khi được UBND Thành phố giao nhiệm vụ, Sở Xây dựng
      hoặc các Sở có quản lý xây dựng chuyên ngành có trách nhiệm chỉ định tổ chức chứng
      nhận chất lượng để Chủ đầu tư ký hợp đồng; Trực tiếp kiểm tra, theo dõi quá
      trình kiểm tra của tổ chức chứng nhận chất lượng; Ra văn bản chấp nhận hồ sơ
      báo cáo tổng hợp kết quả kiểm tra chứng nhận chất lượng công trình của tổ chức
      chứng nhận chất lượng và Chủ đầu tư, làm căn cứ để tổ chức chứng nhận chất lượng
      cấp giấy chứng nhận chất lượng công trình.

      Điều 13. Xử
      lý vi phạm với hoạt động kiểm tra chứng nhận chất lượng

      1. Tổ chức chứng nhận chất lượng
      tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt theo các hình thức sau:

      a) Đình chỉ công việc chứng nhận
      nếu không tuân thủ nội dung, trình tự thực hiện theo Quy định này.

      b) Thu hồi giấy phép kinh doanh,
      hoàn trả kinh phí và bồi thường hoặc bị xử lý trách nhiệm theo qui định của
      pháp luật nếu cố tình chứng nhận không đúng với chất lượng công trình.

      2. Các tổ chức, cá nhân khác có
      liên quan đến việc kiểm tra chứng nhận chất lượng công trình xây dựng nếu vi phạm
      các quy định này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt vi phạm
      hành chính. Nếu gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

      3. Với các công trình phải có chứng
      nhận sự phù hợp về chất lượng theo điểm a, khoản 2, mục I, không thực hiện việc
      kiểm tra đánh giá chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình theo Quy định
      này, sẽ bị đình chỉ thi công (khi đang thi công), không cho phép đưa vào khai
      thác sử dụng (khi hoàn thành công trình) và Chủ đầu tư sẽ bị xử phạt theo quy định
      của pháp luật.

      Chương V

      CHI PHÍ KIỂM TRA, CHỨNG
      NHẬN CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG

      Điều 14.
      Chi phí kiểm tra

      1. Đối với các công trình phải
      có chứng nhận chất lượng: Chi phí kiểm tra và chứng nhận chất lượng công trình
      xây dựng do chủ đầu tư trả cho tổ chức chứng nhận chất lượng được lấy từ chi
      phí quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình. Khi chi phí kiểm tra và chứng nhận
      chất lượng vượt quá 35% chi phí giám sát thi công xây dựng của chính đối tượng
      được chứng nhận chất lượng, thì chủ đầu tư trình người quyết định đầu tư quyết
      định.

      2. Đối với các công trình được
      chứng nhận chất lượng khi có yêu cầu: Chi phí kiểm tra và chứng nhận chất lượng
      do chủ đầu tư hoặc do bên có yêu cầu chứng nhận chất lượng công trình trả thông
      qua thoả thuận với chủ đầu tư.

      3. Chi phí kiểm tra và chứng nhận
      chất lượng bao gồm:

      - Chi phí cho công tác kiểm tra
      hồ sơ thiết kế, báo cáo thẩm tra thiết kế.

      - Chi phí cho công tác kiểm tra
      hiện trường và kiểm tra hồ sơ nghiệm thu trong quá trình thi công.

      - Chi phí cho công tác thí nghiệm
      để kiểm tra chất lượng công trình.

      - Chi phí thực hiện một số công
      việc khác.

      4. Tổ chức chứng nhận chất lượng
      có trách nhiệm lập dự toán cho công việc kiểm tra, chứng nhận chất lượng tương ứng
      với nội dung và phạm vi kiểm tra, chứng nhận chất lượng trình chủ đầu tư phê
      duyệt.

      Với dự án, công trình có nguồn vốn
      Nhà nước phải có chứng nhận sự phù hợp về chất lượng, Tổ chức chứng nhận chất
      lượng lập đề cương, dự toán các công việc kiểm tra chứng nhận chất lượng theo
      các đơn giá, chế độ, chính sách hiện hành. Trường hợp nội dung các công việc
      không có trong đơn giá, định mức xây dựng, dự toán được lập trên cơ sở vận dụng
      các đơn giá phù hợp, hợp lý khác như quy định trong công tác nghiên cứu khoa học...
      hoặc kê khai công việc thực hiện theo chế độ tiền lương, cùng với các chế độ
      chính sách tương ứng hiện hành.

      5. Trong quá trình kiểm tra chứng
      nhận chất lượng công trình, nếu phải thực hiện kiểm định chất lượng thiết bị vật
      liệu, chất lượng cấu kiện... đã được chủ đầu tư nghiệm thu, nhưng không có bằng
      chứng chứng minh chất lượng, Chủ đầu tư phải trả chi phí cho công tác kiểm định.
      Trường hợp kết quả kiểm định chất lượng không đạt yêu cầu thiết kế, chi phí kiểm
      định do tổ chức, cá nhân gây ra chi trả và bị xử lý theo các quy định hiện
      hành.

      Chương VI

      TỔ CHỨC THỰC HIỆN

      Điều 15. Tổ
      chức thực hiện

      1. Các Sở Ban, Ngành, Quận, Huyện;
      các doanh nghiệp, các chủ đầu tư, các tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động xây
      dựng trên địa bàn thành phố chịu trách nhiệm thực hiện theo quy định này.

      2. Đối với các công trình phải
      có chứng nhận chất lượng nếu:

      a) Đã xây dựng xong và nghiệm
      thu xong trước ngày 15/8/2005 (ngày thông tư số 11/2005/TT-BXD có hiệu lực):
      không cần thực hiện việc kiểm tra và chứng nhận chất lượng.

      b) Đã xây dựng xong trước ngày
      15/8/2005 nhưng nghiệm thu sau ngày 5/8/2005: phải thực hiện việc kiểm tra và
      chứng nhận chất lượng.

      c) Công trình đang xây dựng: Chủ
      đầu tư ký hợp đồng với tổ chức chứng nhận chất lượng để kiểm tra hồ sơ nghiệm
      thu phần công việc đã thực hiện, yêu cầu chủ đầu tư kiểm định lại chất lượng (nếu
      cần thiết) để đánh giá chất lượng công việc đã thực hiện, và tiếp tục đánh giá
      chất lượng công trình theo quy định.

      d) Công trình chưa xây dựng: Chủ
      đầu tư ký hợp đồng ngay với tổ chức chứng nhận chất lượng để thực hiện đánh giá
      chứng nhận chất lượng công trình theo quy định.

      Trong quá trình thực hiện nếu có
      vướng mắc đề nghị các tổ chức có liên quan phản ánh thông qua Sở Xây dựng để tổng
      hợp báo cáo với UBND thành phố xem xét quyết định.

       

      Nội dung đang được cập nhật.

      Văn bản gốc đang được cập nhật.

      Mục lục bài viết

            • 0.0.0.1 Văn bản liên quan
      • 1 Được hướng dẫn
      • 2 Bị hủy bỏ
      • 3 Được bổ sung
      • 4 Đình chỉ
      • 5 Bị đình chỉ
      • 6 Bị đinh chỉ 1 phần
      • 7 Bị quy định hết hiệu lực
      • 8 Bị bãi bỏ
      • 9 Được sửa đổi
      • 10 Được đính chính
      • 11 Bị thay thế
      • 12 Được điều chỉnh
      • 13 Được dẫn chiếu
            • 13.0.0.1 Văn bản hiện tại
            • 13.0.0.2 Văn bản có liên quan
      • 14 Hướng dẫn
      • 15 Hủy bỏ
      • 16 Bổ sung
      • 17 Đình chỉ 1 phần
      • 18 Quy định hết hiệu lực
      • 19 Bãi bỏ
      • 20 Sửa đổi
      • 21 Đính chính
      • 22 Thay thế
      • 23 Điều chỉnh
      • 24 Dẫn chiếu
          • 24.0.1 Văn bản gốc PDF
          • 24.0.2 Văn bản Tiếng Việt
      Văn bản liên quan

      Được hướng dẫn

        Bị hủy bỏ

          Được bổ sung

            Đình chỉ

              Bị đình chỉ

                Bị đinh chỉ 1 phần

                  Bị quy định hết hiệu lực

                    Bị bãi bỏ

                      Được sửa đổi

                        Được đính chính

                          Bị thay thế

                            Được điều chỉnh

                              Được dẫn chiếu

                                Văn bản hiện tại

                                Số hiệu73/2006/QĐ-UBND
                                Loại văn bảnQuyết định
                                Cơ quanThành phố Hà Nội
                                Ngày ban hành22/05/2006
                                Người kýĐỗ Hoàng Ân
                                Ngày hiệu lực 06/06/2006
                                Tình trạng Hết hiệu lực

                                Văn bản có liên quan

                                Hướng dẫn

                                  Hủy bỏ

                                    Bổ sung

                                      Đình chỉ 1 phần

                                        Quy định hết hiệu lực

                                          Bãi bỏ

                                            Sửa đổi

                                              Đính chính

                                                Thay thế

                                                  Điều chỉnh

                                                    Dẫn chiếu

                                                      Văn bản gốc PDF

                                                      Đang xử lý

                                                      Văn bản Tiếng Việt

                                                      Tải xuống văn bản đã dịch và chỉnh sửa bằng
                                                      Tiếng Việt

                                                      Tải
                                                      văn bản Tiếng Việt

                                                      Định dạng DOCX, dễ chỉnh
                                                      sửa






                                                      .

                                                      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

                                                        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

                                                      •   Tư vấn pháp luật qua Email
                                                         Tư vấn nhanh với Luật sư
                                                      -
                                                      CÙNG CHUYÊN MỤC
                                                      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                      • Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2622:1995 về phòng chống cháy nhà
                                                      • Luật phá sản là gì? Nội dung và mục lục Luật phá sản?
                                                      • Mẫu GCN người vào Đảng trong thời gian tổ chức đảng xem xét kết nạp
                                                      • Quyết định 37/2021/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong quản lý người nước ngoài cư trú, hoạt động trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
                                                      • Quyết định 1149/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục thủ tục hành chính bổ sung mới trong lĩnh vực Giáo dục nghề nghiệp thuộc thẩm quyền giải quyết của Cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập trực thuộc huyện và Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội cấp huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
                                                      • Quyết định 05/2021/QĐ-TTg quy định về trình tự, thủ tục điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
                                                      • Công văn 8719/BNN-QLCL năm 2020 về tăng cường kiểm soát chất lượng, an toàn thực phẩm thủy sản xuất khẩu vào Trung Quốc do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
                                                      • Quyết định 363/QĐ-VKSTC năm 2020 quy định về hướng dẫn hoạt động của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa dân sự phúc thẩm do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
                                                      • Công văn 5078/BNN-TCLN năm 2020 về áp mã HS đối với ván ghép thanh khi xuất khẩu do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
                                                      • Quyết định 739/QĐ-BTC năm 2020 về phân cấp thẩm quyền xử lý đối với tang vật vi phạm hành chính là hàng hóa, vật phẩm dễ bị hư hỏng theo quy định tại Khoản 4 Điều 4 Thông tư 57/2018/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành
                                                      • Quyết định 384/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục thủ tục hành chính được thay thế trong lĩnh vực Quản lý công sản thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Tài chính tỉnh Cà Mau
                                                      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
                                                      • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
                                                      • Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã
                                                      • Tội thao túng thị trường chứng khoán theo Điều 211 BLHS
                                                      • Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác
                                                      • Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh
                                                      • Tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai Điều 229 BLHS
                                                      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                      • Ly hôn thuận tình không cần ra Tòa: Có cách nào không?
                                                      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
                                                      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
                                                      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
                                                      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
                                                      LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                      • Tư vấn pháp luật
                                                      • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                      • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                      • Tư vấn luật qua Facebook
                                                      • Tư vấn luật ly hôn
                                                      • Tư vấn luật giao thông
                                                      • Tư vấn luật hành chính
                                                      • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật thuế
                                                      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                      • Tư vấn pháp luật lao động
                                                      • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                      • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                      • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                      • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                      • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                      LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                      • Tư vấn pháp luật
                                                      • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                      • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                      • Tư vấn luật qua Facebook
                                                      • Tư vấn luật ly hôn
                                                      • Tư vấn luật giao thông
                                                      • Tư vấn luật hành chính
                                                      • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật thuế
                                                      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                      • Tư vấn pháp luật lao động
                                                      • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                      • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                      • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                      • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                      • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


                                                      Tìm kiếm

                                                      Duong Gia Logo

                                                      •   Tư vấn pháp luật qua Email
                                                         Tư vấn nhanh với Luật sư

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

                                                      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                       Email: dichvu@luatduonggia.vn

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

                                                      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                       Email: danang@luatduonggia.vn

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

                                                      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                        Email: luatsu@luatduonggia.vn

                                                      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

                                                      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

                                                      • Chatzalo Chat Zalo
                                                      • Chat Facebook Chat Facebook
                                                      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
                                                      • location Đặt câu hỏi
                                                      • gọi ngay
                                                        1900.6568
                                                      • Chat Zalo
                                                      Chỉ đường
                                                      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
                                                      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
                                                      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
                                                      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
                                                      • Gọi ngay
                                                      • Chỉ đường

                                                        • HÀ NỘI
                                                        • ĐÀ NẴNG
                                                        • TP.HCM
                                                      • Đặt câu hỏi
                                                      • Trang chủ