Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Văn bản pháp luật

Quyết định 70/1999/QĐ-UB qui định tạm thời quản lý các chương trình khoa học công nghệ cấp thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành

  • 09/08/202109/08/2021
  • bởi Văn Bản Pháp Luật
  • Văn Bản Pháp Luật
    09/08/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News
    645982






      Chi tiết văn bản pháp luật - Luật Dương Gia



      Số hiệu70/1999/QĐ-UB
      Loại văn bảnQuyết định
      Cơ quanThành phố Hà Nội
      Ngày ban hành20/08/1999
      Người kýLưu Minh Trị
      Ngày hiệu lực 20/08/1999
      Tình trạng Hết hiệu lực

      UỶ BAN NHÂN DÂN
      THÀNH PHỐ HÀ NỘI
      -------

      CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
      Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
      ---------

      Số: 70/1999/QĐ-UB

      Hà Nội, ngày 20 tháng 8 năm 1999

       

      QUYẾT ĐỊNH

      VỀ VIỆC BAN HÀNH QUI ĐỊNH TẠM THỜI QUẢN LÝ
      CÁC CHƯƠNG TRÌNH KHOA HỌC CÔNG NGHỆ CẤP THÀNH PHỐ

      UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

      - Căn cứ Luật
      Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân;
      - Căn cứ Quyết định số 419/TTg ngày 21/7/1995 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế
      quản lý các hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;
      - Căn cứ Thông tư số 2155/KH ngày 21/9/1996 của Bộ Khoa học công nghệ và Môi
      trường hướng dẫn cơ chế quản lý các chương trình khoa học công nghệ cấp Nhà nước
      giai đoạn 1996-2000;
      - Căn cứ Thông tư số 49/TC-KHCNMT ngày 01/7/1995 của liên Bộ Tài chính - Bộ
      Khoa học công nghệ và Mội trường qui định chế độ chi tiêu đối với các hoạt động
      nghiên cứu triển khai;
      - Căn cứ các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Ngân sách có liên quan đến hoạt động
      khoa học công nghệ;
      - Xét đề nghị của Sở Khoa học công nghệ và Mội trường tại tờ trình số
      2733/TT-SKHCNMT đề ngày 9/8/1999;

      QUYẾT ĐỊNH

      Điều 1: Ban
      hành kèm theo Quyết định này qui định tạm thời quản lý các chương trình khoa học
      công nghệ cấp Thành phố.

      Điều 2: Giao Sở
      Khoa học công nghệ và Môi trường phối hợp với Sở Tài chính - Vật giá, Sở Kế hoạch
      và Đầu tư và các cơ quan có liên quan tổ chức hướng dẫn chi tiết và chỉ đạo thực
      hiện Quyết định này để đảm bảo hiệu quả của hoạt động khoa học công nghệ.

      Điều 3: Quyết
      định này thay thế cho các văn bản về quản lý chương trình khoa học công nghệ cấp
      Thành phố đã ban hành và hiệu lực thi hành kể từ ngày ký, áp dụng cho các
      chương trình, đề tài, dự án thuộc kế hoạch khoa học công nghệ của Thành phố kể
      từ năm 1999.

      Điều 4: Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân Thành phố,
      Giám đốc các Sở: Khoa học công nghệ và Môi trường, Tài chính -Vật giá, Kế hoạch
      và Đầu tư, Giám đốc, Thủ trưởng các Sở, Ban ngành, Đoàn thể, Chủ tịch UBND các
      quận /huyện, Ban chủ nhiệm các chương trình khoa học công nghệ cấp Thành phố chịu
      trách nhiệm thi hành Quyết định này.

       

       

      T/M UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
      K/T CHỦ TỊCH
      PHÓ CHỦ TỊCH

      Lưu Minh Trị

       

      QUYẾT ĐỊNH TẠM THỜI

      QUẢN LÝ CÁC CHƯƠNG TRÌNH KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
      CẤP THÀNH PHỐ

      (Ban hành kèm theo Quyết định số 70B/QĐ-UB ngày 20/8/1999 của UBND Thành phố
      Hà Nội)

      Chương I

      NHỮNG QUY ĐỊNH
      CHUNG

      Điều 1: Các
      nhiệm vụ khoa học và công nghệ ( KHCN) nêu trong qui định  này là các
      chương trình KHCN cấp Thành phố, các đề tài /dự án KHCN độc lập cấp Thành phố
      và các nhiệm vụ nghiên cứu KHCN khác có kinh phí thực hiện một phần hoặc toàn bộ
      từ nguồn ngân sách Nhà nước, được Uỷ ban nhân dân (UBND) Thành phố phê duyệt và
      giao cho Sở Khoa học công nghệ và Môi trường (KHCN&MT) trực tiếp chỉ đạo thực
      hiện,
      .

      Điều 2: Qui
      định này nhằm đảm bảo sự thống nhất trong  quản lý Nhà nước đối với các hoạt
      động nghiên cứu KHCN, bảo đảm các hoạt động nghiên cứu KHCN phục vụ trực tiếp
      và có hiệu quả các nhiệm vụ chính trị của Đảng và Nhà nước, phù hợp với sự chỉ
      đaọ của UBND Thành phố về phương hướng, mục tiêu, nội dung nghiên cứu, nhằm từng
      bước đưa KHCN trở thành một trong những động lực cơ bản cho phát triển kinh tế
      xã hội của Thành phố.

      Điều 3: Các Sở, Ngành, Quận, Huyện (viết tắt: Sở
      ngành) và các đơn vị, cá nhân phải xác định nhiệm vụ KHCN do Thành phố giao là
      nhiệm vụ KHCN trong điểm của đơn vị mình, chịu trách nhiệm về kết quả và hiệu
      quả của việc thực hiện các chương trình, đề tài /dự án trong kế hoạch được giao
      theo tinh thần Quyết định số 419/TTg ngày 21/7/1995 của Thủ tướng Chính phủ về
      cơ chế quản lý các hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.

      Chương II

      CƠ CHẾ QUẢN
      LÝ CÁC CHƯƠNG TRÌNH

      Điều 4: Xây dựng và xét duyệt chương trình, đề
      tài /dự án được tiến hành theo 3 bước:

      Bước 1:

      1. Căn cứ định
      hướng phát triển kinh tế -xã hội của Thành phố Hà Nôi, Nghị quyết Hội đồng nhân
      dân Thành phố về kế hoạch kinh tế -xã hội hàng năm, Sở KHCN &MT có nhiệm vụ
      dự thảo phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ của hoạt động KHCN &MT của Thành
      phố; hướng dẫn các Sở ngành, các tổ chức và cá nhân các nhà khoa học làm căn cứ
      đề xuất các nội dung cụ thể.

      2. Căn cứ
      phương hướng, mục tiêu dài hạn của chương trình các Ban chủ nhiệm chương trình
      cấp Thành phố (viết tắt: Ban chủ nhiệm chương trình) xây dựng thuyết minh tổng
      quát hàng năm của chương trình.

      3. Giám đốc Sở
      KHCN &MT quyết định thành lập các Hội đồng tư vấn KHCN chuyên ngành xét duyệt
      thuyết minh của từng đề tài /dự án. Sau khi tham khảo ý kiến tư vấn của Hội đồng
      KHKT Thủ đô, Sở Tài chính -Vật giá, Sở Kế hoạch và đầu tư, ý kiến chỉ đạo của Bộ
      KHCN &MT, Sở KHCN &MT tổng hợp danh mục các chương trình, đề tài / dự
      án trình UBND Thành phố xem xét phê duỵệt.

      Bước 2:

      1. Trên cơ sở kế
      hoạch KHCN được Thành phố phê duyệt, Sở KHCN &MT hướng dẫn các Ban chủ nhiệm
      chương trình hoàn thiện thuyết minh tổng quát hàng năm của chương trình và
      trình UBND Thành phố phê duyệt.

      2. Sau khi tham
      khảo ý kiến Sở KHCN &MT, các Sở ngành chủ quản ra quyết định giao kế hoạch
      KHCN, bổ nhiệm chủ nhiệm, lựa chọn đơn vị chủ trì thực hiện, hoàn chỉnh thuyết 
      minh đề tài /dự án theo các chỉ tiêu kế hoạch được giao.

      Bước 3:

      1. Sở ngành chủ
      quản xác nhận thuyết minh đề tài /dự án gửi Sở KHCN &MT phê duyệt sau khi
      tham khảo ý kiến của thường trực Ban chủ nhiệm chương trình.

      2. Sở KHCN
      &MT phê duyệt thuyết minh đề tài /dự án; ký hợp đồng triển khai thực hiện
      các dự án sản xuất thử nghiệm

      3. Sở Tài chính
      - Vật giá căn cứ thuyết minh và dự toán của đề tài /dự án đã được phê duyệt, cấp
      kinh phí từ nguồn vốn sự nghiệp KHCN đảm bảo cho các đề tài /dự án triển khai
      thực hiện đúng nội dung và tiến độ.

      Điều 5: Quản
      lý kinh phí của chương trình, đề tài /dự án:

      1. Dự toán kinh
      phí của các đề tài /dự án được lập và được Sở KHCN &MT phê duyệt cùng với
      thuyết minh của đề tài /dự án

      2. Dự toán kinh
      phí quản lý của các chương trình (được trích 3% trên tổng kinh phí từ nguồn vốn
      ngân sách của các đề tài thuộc chương trình) được lâp và được phê duyệt cùng với
      thuyết minh tổng quát hàng năm của chương trình.

      3. Việc lập dự
      toán, cấp phát kinh phí, báo cáo quyết toán, kiểm tra tài chính, kiểm kê tài sản,
      thu hồi kinh phí của các chương trình, đề tài /dự án và thù lao cho Ban chủ nhiệm
      chương trình được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 49/TC- KHCN ngày
      1/7/1995 Liên Bộ tài chính - Bộ KHCN &MT quy định  chế độ chi tiêu đối
      với hoạt động nghiên cứu triển khai; thông tư số 32TC/HCSN ngày 13. /6/1997 của
      Bộ tài chính hướng dẫn quản lý tài chính các chương trình KHCN cấp Nhà nước
      giai đoạn 1996-2000, Thông tư liên tịch số 50/1998/TTLT/BTC-BKHCNMT ngày
      15/4/1998 của Liên Bộ tài chính - Bộ KHCN &MT hướng dẫn công tác quản lý
      tài chính đối với nguồn kinh phí thu hồi từ các nhiệm vụ KHCN và Thông tư số
      2155/KH ngày 21/9/1996 của Bộ KHCN &MT hướng dẫn cơ chế quản lý các chương
      trình khoa học công nghệ cấp Nhà nước giai đoạn 1996-2000

      Điều 6: Chế độ
      báo cáo, kiểm tra tình hình thực hiện chương trình, đề tài /dự án:

      1. Trong quá
      trình thực hiện chương trình, đề tài /dự án, tuỳ theo chức năng của mình, cơ
      quan chủ trì thực hiện Sở ngành chủ quản và Ban chủ nhiệm chương trình có nhiệm
      vụ lập báo cáo bằng văn bản (theo mẫu quy định của Sở KHCN & MT) :

      - Báo cáo định
      kỳ tiến độ thực hiện đề tài /dự án (sau 6 tháng thực hiên) để kiểm tra căn cứ
      quyết toán năm và xem xét đưa vào kế hoạch năm tiếp theo.

      - Báo cáo tổng
      kết sau 1 năm thực hiện (đối với đề tài /dự án chuyển tiếp) làm căn cứ quyết
      toán và xem xét đưa vào kế hoạch năm tiếp theo.

      - Báo cáo khoa
      học của toàn bộ thời gian thực hiện đề tài /dự án để tổng kết, đánh giá-nghiệm
      thu.

      - Báo cáo tổng
      kết hàng năm của chương trình.

      2. Sở KHCN
      &MT phối hợp với Sở Tài chính -Vật giá, Ban chủ nhiệm chương trình và Sơ
      ngành chủ quản tiến hành kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất tình hình thực hiện và
      sử dụng kinh phí của đề tài /dự án.

      3. Qua kiểm tra
      các đề tài /dự án thực hiện đúng với yêu cầu nội dung, tiến độ và dự toán kinh
      phí đã được duyệt, Sở KHCN & MT sẽ cho tiếp tục triển khai thực hiện, hoặc
      trình UBND Thành phố ra quyết định tình hình thực hiện đề tài /dự án và có biện
      pháp thu hồi kinh phí trong trường hợp ngược lại.

      4. Việc kiểm
      tra được lập thành biên bản theo mẫu quy định của Sở KHCN &MT

      Điều 7: Đánh
      giá- nghiệm thu:

      1. Việc đánh
      giá-nghiệm thu chương trình đề tài /dự án được thực hiên theo quy định thống nhất
      của Bộ KHCN &MT dưới sự hướng dẫn chỉ đạo của Sở KHCN &MT.

      2. Khi kết
      thúc, đề tài /dự án được đánh giá-nghiệm thu ở hai cấp Hội đồng: Hội đồng 
      nghiệm thu cấp cơ sở và Hội đồng nghiệm thu cấp Thành phố. Chương trình phải được
      đánh giá- nghiệm thu ở Hội đồng nghiệm thu cấp Thành phố sau khi kết thúc toàn
      bộ nội dung của chương trình.

      3. Trước khi được
      đánh giá-nghiệm thu chính thức ở Hội đồng nghiệm thu cấp Thành phố, đề tài /dự
      án phải được Sở KHCN &MT thẩm định về kết quả, sản phẩm, báo cáo khoa học
      và toàn bộ hồ sơ có liên quan. Kết quả thẩm định được lập thành biên bản và được
      thông báo cho đơn vị chủ trì thực hiện đề tài /dự án, Sở ngành chủ quản và Ban
      chủ nhiệm chương trình.

      4. Khi kết quả
      đánh giá-nghiệm thu từ mức “đạt” trở lên thì đề tài /dự án được coi như hoàn thành
      nhiệm vụ và được chấp nhận quyết toán số kinh phí đã sử dụng. Trường hợp ngược
      lại, cơ quan chủ trì đề tài /dự án phải hoàn trả lại kinh phí đã được cấp tuỳ
      theo từng trường hợp.

      5. Đối với các
      đề tài /dự án gặp rủi ro trong quá trình nghiên cứu, không hoàn thành các mục
      tiêu đặt ra, sẽ được xem xét đánh giá tại Hội đồng KHCN cấp Thành phố. Kết luận
      của Hội đồng cấp Thành phố đối với đề tài /dự án sẽ được Sở KHCN &MT trình
      UBND Thành phố xem xét và quyết định.

      Điều 8: Việc
      công bố các kết quả đề tài /dự án, chứng nhận quyền tác giả do Sở KHCN &MT
      thống nhất quản lý trên cơ sở các qui định hiện hành.

      Chỉ sau khi được
      đánh giá- nghiệm thu chính thức ở Hội đồng khoa học cấp Thành phố, các kết quả
      của đề tài mới cho in và phổ biến rộng rãi. Việc xuất bản thực hiện theo các
      quy định của Luật Xuất bản. Với các sản phẩm trung gian gửi đăng, thì các tác
      giả đứng tên chịu trách nhiệm về nội dung và bài viết; nếu in thành sách nghiên
      cứu phải in ngày trên bìa sách dòng chữ “ tài liệu tham khảo nội bộ phục vụ
      nghiên cứu của đề tài...”

      Điều 9: Sau
      khi đề tài /dự án được đánh giá- nghiệm thu, báo cáo  khoa học, biên bản họp
      Hội đồng KHCN cấp Thành phố đánh giá- nghiệm thu chính thức cùng các hồ sơ, tài
      liệu có liên quan và phiếu đăng ký kết quả nghiên cứu của đề tài / dự án được nộp
      lưu tại Sở KHCN &MT. Sở KHCN &MT có trách nhiệm đăng ký các kết quả
      nghiên cứu của đề tài /dự án với Bộ KHCN &MT theo qui định hiện hành.

      Chương III

      PHƯƠNG THỨC
      HOẠT ĐỘNG CUẢ CÁC HỘI ĐỒNG KHCN THÀNH PHỐ

      Điều 10: Hội
      đồng KHCN cấp Thành phố (viết tắt: Hôị đồng) được thành lập theo quyết định của
      Giám đốc Sở KHCN &MT.

      1. Có 2 loại Hội
      đồng KHCN cấp Thành phố

      - Hội đồng tư vấn
      KHCN chuyên ngành xét duyệt thuyết minh đề tài /dự án thuộc chương trình KHCN
      và đề tài /dự án độc lập cấp Thành phố (viết tắt: Hội đồng tư vấn KHCN chuyên
      ngành);

      - Hội đồng KHCN
      cấp THành phố đánh giá- nghiệm thu chính thức các đề tài /dự án thuộc chương
      trình KHCN và đề tài /dự án độc lập cấp Thành phố (viết tắt: Hội đồng nghiệm
      thu).

      2. Cơ cấu tổ chức
      của Hội đồng:

      Tổng số thành
      viên của Hội đồng tối đa là 11 ngườiT, trong đó:

      - Chủ tịch và
      các thành viên của Hội đồng là các cán bộ khoa học có chuyên môn sâu về lĩnh vực
      khoa học của đề tài /dự án, là các sản xuất kinh doanh thuộc khu vực mà sản phẩm
      của đề tài /dự án dự kiến ứng dụng hoặc tiêu thụ, ngoài ra còn có thành viên của
      Ban chủ nhiệm chương trình và cán bộ quản lý có liên quan.

      - Thành viên là
      cán bộ quản lý co chuyên môn sâu không trùng với lĩnh vực chuyên môn của đề tài
      /dự án chiếm tối đa 1/5 tổng số thành viên của Hội đồng.

      - Cán bộ của cơ
      quan tham gia hoặc phối  hợp thực hiện đề tài /dự án không được tham gia Hội
      đồng.

      - Trong số
      thành viên của Hội đồng có ít nhất 2 uỷ viên được phân công làm nhiệm vụ nhận
      xét phản biện bằng văn bản.

      3. Chủ tịch và
      các thành viên Hội đồng được cung cấp bản thuyết minh hoặc báo cáo khoa học của
      đề taì/dự án và các tài liệu có liên quan với đề tài /dự án chậm nhất là 7 ngày
      trước buổi họp của Hội đồng để nghiên cứu và chuẩn bị ý kiến.

      Điều 11: Hội đồng tư vấn KHCN chuyên ngành có nhiệm
      vụ tư vấn giúp Giám đốc Sở KHCN &MT xem xét mục tiêu, nội dung, thời gian,
      sản phẩm và các nội dung cụ thể như sau:

      1. Đối với đề
      tài:

      - Mục tiêu, nội
      dung và dự kiến sản phẩm tạo ra của đề tài phải đáp ứng nhiệm vụ được giao và
      đáp ứng với nhu cầu phát triển ngành hoặc nhu cầu phát triển kinh tế -xã hội
      chung của Thành phố.

      - Dự toán kinh
      phí của đề tài phải phù hợp với mục tiêu và nội dung.

      - Mức độ, khả
      năng ứng dụng và phát triển (chuyển giao cho sản xuất) sau khi đề tài kết thúc.

      - Năng lực thực
      thi và tính hợp lý trong phương pháp thực hiện các nội dung khoa học nêu trong
      thuyết minh của cơ quan và cán bộ dự kiến chủ trì đề tài (tiềm lực về cán bộ
      KHCN, cơ sở vật chất máy móc thiết bị, trình độ tổ chức triển khai thực hiện
      nhiệm vụ... kể cả của các cơ quan dự kiến tham gia thực hiện.)

      2. Đối với dự
      án:

      - Có đủ cơ sở
      căn cứ về khoa học (là kết quả đề tài nghiên cứu triển khai các cấp, sáng kiến,
      sáng chế, giải pháp hữu ích, giải thưởng hội thi sáng tạo... đã được các cấp chủ
      quản tương ứng đánh giá và kiến nghị).

      - Triển vọng đạt
      được về hiệu quả kinh tế -xã hội

      - Tính khả thi
      thực hiện dự án:

      + Tiềm lực KHCN
      (về cán bộ KHCN, cơ sở vật chất máy móc thiết bị, trình độ tổ chức triển khai
      thực hiện nhiệm vụ của cán bộ chủ trì...).

      + Có nhu cầu thị
      trường (nhu cầu của sản xuất, nhu cầu của xã hội...) đối với sản phẩm của dự án

      + Khả năng huy
      động nguồn vốn đầu tư (Ngoài nguồn vốn hỗ trợ từ sự nghiệp NCKH, cần huy động
      các nguồn vốn khác cần thiết để triển khai thực hiện dự án)

      - Thời gian cần
      thiết để thực hiện dự án.

      - Xem xét mức độ
      hỗ trợ kinh phí cho dự án nguồn vốn sự nghiệp KHCN (không vượt quá 40% tổng
      kinh phí cần thiết để thực hiện đối với dự án sản xuất thử nghiệm).

      - Khả năng hoàn
      trả kinh phí thu hồi (80% đến 100% kinh phí hỗ trợ từ nguồn vốn sự nghiệp
      KHCN).

      - Khả năng phát
      triển (chuyển giao cho sản xuất) sau khi dự án kết thúc

      Điều 12: Hội
      đồng nghiệm thu có nhiệm vụ đánh giá toàn diện các kết quả đạt được của đề tài
      /dự án theo các nội dung cụ thể sau:

      1. Thực hiện mục
      tiêu và các nội dung của đề tài /dự án

      2. Phương pháp
      thực hiện

      3. Các kết quả,
      sản phẩm đạt được

      4. Giá trị ứng
      dụng của các kết quả đó.

      5. Những thiếu
      sót so với mục tiêu, nội dung đặt ra ban đầu

      6. Báo cáo quyết
      toán kinh phí của toàn bộ đề tài /dự án

      7. Một số nội
      dung đặc thù cụ thể khác có liên quan đến từng đề tài /dự án

      Hội đồng nghiệm
      thu có trách nhiệm đánh giá đầy đủ, khách quan, chính xác theo tiêu chuẩn và
      thang điểm qui định

      Điều 13: Phương
      thức làm việc của Hội đồng:

      1. Hội đồng được
      tiến hành họp khi có ít nhất 2/3 số thành viên Hội đồng có mặt và các thành
      viên này đều đã nhận tài liệu để nghiên cứu và chuẩn bị ý kiến trước

      2. Hội đồng tiến
      hành dưới sự điều khiển của Chủ tịch Hội đồng và làm  việc theo nguyên tắc
      thảo luận dân chủ và bỏ phiếu kín.

      3. Nội dung và
      quá trình là việc của Hội đồng phải được ghi vào biên bản theo mẫu qui định và
      làm thành 4 bản có chữ ký của Chủ tịch và thư ký Hội đồng và gửi tời Sở KHCN
      &MT kèm theo các hồ sơ có liên quan chậm nhất 02 ngày sau Hội đồng họp.

      Điều 14: Trình
      từ là việc của Hội đồng:

      1. Thư ký Hội đồng
      đọc Quyết định thành lập Hội đồng, giới thiệu các đại biểu tham dự, tính hợp lệ
      của hồ sơ thuyết minh hoặc báo cáo khoa học và hồ sơ có liên quan của đề tài /dự
      án.

      2. Chủ tịch Hội
      đồng chủ trì để

      - Thông qua
      chương trình của phiên họp Hội đồng

      - Cán bộ được dự
      kiến chủ trì đề tài /dự án trình bày thuyết minh đã chuẩn bị trước Hội đồng
      (trong trường hợp xét duyệt thuyết minh đề tài /dự án).

      - Chủ nhiệm đề
      tài trình bày tóm tắt báo cáo khoa học, những kết quả nổi bật và các kiến nghị
      khoa học của đề tài /dự án (trong trường hợp đánh giá-nghiệm thu đề tài /dự
      án).

      - Đại diện Sở
      KHCN &MT nhận xét về thẩm định kết quả thực hiện và hồ sơ nghiệm thu của đề
      tài /dự án (trong trường hợp đánh giá-nghiệm thu đề tài /dự án).

      - Các uỷ viên
      phản biện đọc nhận xét của mình đã được chuẩn bị trước bằng văn bản.

      - Đại diện nơi ứng
      dụng (hoặc dự kiến ứng dụng) kết quả của đề tài /dự án phát biểu nhận xét.

      - Các thành
      viên Hội đồng và các đại biểu tham dự nêu câu hỏi và người trình bày bảo vệ
      thuyết minh hoặc báo cáo khoa học của đề tài /dự án trả lời nhằm làm rõ các vấn
      đề cần xem xét được nêu trong Điều 11 và Điều 12 nói trên.

      - Hội đồng thống
      nhất nhận xét đánh giá và có thể thảo luận riêng (nếu thấy cần thiết), sau đó bỏ
      phiếu kín (theo mẫu qui đinh).

      Thư ký Hội đồng
      tổng hợp kết quảT, Chủ tịch Hội đồng kết luận và tuyên bố kết quả cũng như các
      ý kiến của Hội đồng.

      3. Hội đồng tự
      giải thể sau khi đã hoàn thành nhiệm vụ

      Chương IV

      QUYỀN HẠN,
      TRÁCH NHIỆM VÀ MỐI QUAN HỆ CỦA BAN CHỦ NHIỆM CHƯƠNG TRÌNH, CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI /DỰ
      ÁN, CƠ QUAN CHỦ TRÌ ĐỀ TÀI /DỰ ÁN, SỞ NGÀNH CHỦ QUẢN VÀ SỞ KHCN & MT.

      Điều 15: Mỗi
      chương trình có một Ban chủ nhiệm do UBND Thành phố ra quyết định thành lập.
      Ban chủ nhiệm chương trình là tập thể lãnh đạo khoa học cao nhất của chương
      trình giúp Giám đốc Sở KHCN & MT điều hành các hoạt động và xử lý các vấn đề
      KHCN của chương trình được giao. Thành phần Ban chủ nhiệm chương trình bao gồm:
      Chủ nhiệm, một Phó chủ nhiệm, Uỷ viên thư ký và các thành viên. Thường trực Ban
      chủ nhiệm chương trình bao gồm: Chủ nhiệm, Phó chủ nhiệm, Uỷ viên thư ký.

      Điều 16: Thành
      viên Ban chủ nhiệm chương trình là các bộ khoa học có trình độ chuyên môn sâu,
      rộng trong các lĩnh vực KHCN của chương trình, có năng lực và uy tín trong hoạt
      động KHCN, có điều kiện thời gian, khả năng tập hợp lực lượng và tổ chức thực
      hiện các nhiệm vụ được giao. Tổng số thành viên Ban chủ nhiệm chương trình
      không quá 11 người. Đối với các lĩnh vực KHCN, thành phần Ban chủ nhiệm chương
      trình phải có ít nhất là số thành viên thuộc khu vực doanh nghiệp. Các thành
      viên Ban chủ nhiệm chương trình có thể được thay đối tuỳ tình hình cụ thể. Chủ
      nhiệm chương trình là Lãnh đạo Sở ngành được UBND Thành phố giao chủ trì chương
      trình KHCN cấp Thành phố; Phó chủ nhiệm chương trình là một nhà khoa học có uy
      tín và chuyên môn sâu trong các lĩnh vực KHCN của chương trình.

      Điều 17: Ban
      chủ nhiệm chương trình có nhiệm vụ:

      1. Xây dựng
      phương hướng, mục tiêu dài hạn và thuyết minh tổng quát hành năm của chương
      trình.

      2. Xử lý và tổng
      hợp kế hoạch hàng năm của chương trình trên cơ sở đề nghị của các Sở ngành để Sở
      KHCN & MT cân đối vào kế hoạch chung của Thành phố.

      3. Phối hợp tổ
      chức việc theo dõi, kiểm tra và đánh giá (định kỳ hoặc đột xuất) tình hình thực
      hiện các đề tài /dự án thuộc chương trình.

      4. Đề xuất những
      vấn đề có liên quan tới các bộ và cơ quan chủ trì, kinh phí và tiến độ thực hiện
      hành năm hoặc kiến nghị bổ sung mục tiêu, nội dung của các đề tài /dự án thuộc
      chương trình.

      5. Tổ chức các
      hội thảo khao học phục vụ yêu cầu của chương trình, đề tài /dự án

      Điều 18: Nhiệm
      kỳ hoạt động của Ban chủ nhiệm chương trình phù hợp với thời gian thực hiện
      chương trình KHCN cấp Thành phố. Trong thời gian này, nếu thấy cần thiết, Sở
      KHCN & MT có thể đề nghị Thành phố bổ sung hoặc miễn nhiệm một số thành
      viên Ban chủ nhiệm chương trình.

      Điều 19: Nhiệm
      vụ và quyền hạn của các thành viên Ban chủ nhiệm chương trình:

      1. Chủ nhiệm
      chương trình có nhiệm vụ:

      - Lãnh đạo Ban
      chủ nhiêmh chương trình hoạt động phù hợp với Điều 17 cua qui định này.

      - Triệu tập và
      chủ trì các phiên họp của Ban chủ nhiệm chương trình

      - Chuẩn bị nội
      dung các vấn đề đưa ra thảo luận tại các phiên họp của Ban chủ nhiệm chương
      trình, tổng hợp những kiến nghị của Ban chủ nhiệm chương trình.

      - Lập các báo
      cáo gửi Giám đốc Sở KHCN & MT theo chức năng nhiệm vụ của Ban chủ nhiệm
      chương trình.

      - Lập dự toán
      kinh phí quản lý của chương trình

      2. Phó chủ nhiệm
      chương trình có nhiệm vụ:

      - Giúp Chủ nhiệm
      chương trình trong việc lãnh đạo công tác chung của Ban chủ nhiệm chương trình
      và chịu trách nhiệm trước Chủ nhiệm chương trình về phần công tác được phân
      công phụ trách.

      - Thay mặt Chủ
      nhiệm chương trình điều hành và giải quyết công việc của Ban chủ nhiệm chương
      trình khi Chủ nhiệm chương trình vắng mặt.

      3. Uỷ viên thư
      ký có nhiệm vụ

      - Giúp Chủ nhiệm
      chương trình chuẩn bị nội dung, chương trình, điều kiện và phương tiện làm việc
      cho các kỳ họp và hoạt động của Ban chủ nhiệm chương trình.

      - Ghi biên bản
      các kỳ họp

      - Giúp Chủ nhiệm
      chương trình tổng hợp và xây dựng các báo cáo theo chức năng nhiệm vụ của Ban
      chủ nhiệm chương trình.

      - Lưu giữ hồ sơ
      tài liệu liên quan đến chương trình theo chế độ bảo mật của Nhà nước.

      4. Các thành
      viên Ban chủ nhiệm chương trình (kể cả Thường trực Ban chủ nhiệm chương trình)
      và các nhiệm vụ quyền hạn:

      - Tham gia đầy
      đủ các phiên họp, đóng góp ý kiến vào các nội dung thảo luận của Ban chủ nhiệm
      chương trình.

      - Được cung cấp
      đầy đủ thông tin liên quan đến nội dung hoạt động của Ban chủ nhiệm chương
      trình.

      - Hoàn thành
      các nhiệm vụ được Ban chủ nhiệm chương trình phân công.

      - Đề xuất những
      vấn đề cần điều chỉnh về cán bộ và cơ quan chủ trì (kể cả việc bổ nhiệm hoặc miễn
      nhiệm chủ nhiệm đề tài /dự án), kinh phí và tiến bộ thực hiện hàng năm, kiến
      nghị bổ sung mục tiêu, nội dung của đề tài /dự án.

      - Đề xuất việc
      khen thưởng, kỷ luật đối với các thành viên Ban chủ nhiệm chương trình, cơ quan
      chủ trì và các chủ nhiệm đề tài /dự án.

      5. Thường trực
      Ban chủ nhiệm chương trình được hưởng một khoản thù lao hành tháng theo qui định.
      Các thành viên Ban chủ nhiệm chương trình tuỳ theo đóng góp cụ thể sẽ được thù
      lao theo qui định hiện hành của Nhà nước.

      Điều 20: Các
      phiên họp cua Ban chủ nhiệm chương trình:

      1. Thường trực
      Ban chủ nhiệm chương trình họp mỗi tháng một lần. Ban chủ nhiệm chương trình họp
      định kỳ 3 tháng một lần và có thể họp bất thường. Phiên họp của Ban chủ nhiệm
      chương trình được tiến hành khi có ít nhât 2/3 tổng số thành viên Ban chủ nhiệm
      tham dự

      2. Thời gian, địa
      điểm, nội dung phiên họp của Ban chủ nhiệm chương trình được thông báo chậm nhất
      5 ngày trước phiên họp; tài liệu họp được gửi trước, chậm nhất 2 ngày trước
      phiên họp.

      3. Khi cần thiết,
      theo yêu cầu của Sở KHCN & MT, Ban chủ nhiệm chương trình có thể tổ chức
      phiên họp mở rộng với sự tham gia của các nhà khoa học, các nhà sản xuất kinh
      doanh và đại diện các cơ quan quản lý liên quan để đóng góp ý kiến cho việc tổ
      chức, triển khai thực hiện, nghiệm thu kết quả của đề tài / dự án thuộc chương
      trình.

      Điều 21: Mối
      quan hệ giữa Ban chủ nhiệm chương trình với Sở ngành chủ quản của cơ quan chủ
      trì đề tài / dự án và Sở KHCN & MT:

      1. Ban chủ nhiệm
      chương trình xử lý và tổng hợp kế hoạch hàng năm của Sở ngành về nội dung các đề
      tài / dự án đăng ký tham gia chương trình trình Sở KHCN & MT xem xét, tổng
      hợp cân đối vào kế hoạch chung của Thành phố.

      2. Ban chủ nhiệm
      chương trình thông báo cho Sở ngành chủ quản những đánh giá kết quả hoạt động của
      chương trình (định kỳ 6 tháng và hàng năm) trên cơ sở theo dõi tình hình thực tế
      và yêu cầu phát triển kinh tế -xã hội của các Sở ngành. Ban chủ nhiệm chương
      trình tư vấn để Sở ngành chủ qủan chủ trì, tổ chức thực hiện có hiệu quả các đề
      tài /dự án, những vấn đề khoa học công nghệ nảy sinh thuộc hướng nghiên cứu cua
      chương trình để Sở ngành chủ quản lựa chọn những nhiệm vụ nghiên cứu cấp ngành
      hoặc kiến nghị với Thành phố để bổ sung vào các chương trình KHCN cấp Thành phố.

      3. Ban chủ nhiệm
      chương trình tư vấn cho Sở ngành chủ quản và cho Sở KHCN & MT về những vấn
      đề có liên quan tới cán bộ và cơ quan chủ trì (kể cả việc bổ nhiệm hoặc miễn
      nhiệm chủ nhiệm đề tài /dự án), kinh phí và tiến độ thực hiện hành năm hoặc kiến
      nghị bổ sung mục tiêu, nội dung đề tài /dự án... để triển khai có hiệu quả nội
      dung của chương trình.

      4. Ban chủ nhiệm
      chương trình phối hợp với Sở ngành chủ quản tổ chức công tác theo dõi và kiểm
      tra tình hình thực hiện các đề tài /dự án.

      5. Ban chủ nhiệm
      chương trình phối hợp với các Sở ngành liên quan giúp Sở KHCN &MT tổ chức
      nghiệm thu và tổng kết chương trình khi kết thúc.

      Điều 22: Ban
      chủ nhiệm chương trình làm việc theo phương thức thảo luận dân chủ, kết luận của
      Ban chủ nhiệm chương trình được Chủ nhiệm chương trình tổng kết và biểu quyết
      (tuỳ theo tính chất và nội dung của các kiến nghị hoặc kết luận, có thể biểu
      quyết công khai hay bằng phiếu kín để lấy ý kiến theo đa số). Mọi ý kiến phát
      biểu và kiến nghị kể cả ý kiến không tán thành với kết luận của Ban chủ nhiệm
      chương trình được ghi chép đầy đủ trong biên bản phiên họp.

      Các báo cáo, kiến
      nghị và biên bản phiên họp Ban chủ nhiệm chương trình gửi Sở KHCN & MT có
      chữ ký của Chủ nhiệm chương trình và Uỷ viên thư ký.

      Điều 23: Chủ
      nhiệm đề tài /dự án:

      1. Xây dựng
      thuyết minh chính thức cảu đề tài /dự án trình lên các cơ quan quản lý phê duyệt
      và chịu trách nhiệm trước cơ quan chủ trì đề tài /dự án về nhiệm vụ được giao.

      2. Xây dựng nội
      dung thực hiện đề tài /dự án cho từng năm kế hoạch trình Sở ngành chủ quản để tổng
      hợp vào kế hoạch.

      3. Xây dựng các
      báo cáo có liên quan đến thực hiện đề tài /dự án.

      4. Tổng chức
      triển khai thực hiện các nội dung cảu đề tài /dự án theo đúng thuyết minh đã được
      phê duyệt.

      5. Tổ chức hội
      thảo khoa học nhằm thực hiện mục tiêu của đề tài /dự án.

      6. Được đảm bảo
      quyền tác giả  đối với đề tài và được hưởng các quyền lợi vật chất theo
      qui định.

      Điều 24: Cơ
      quan chủ trì đề tài /dự án

      1. Chỉ đạo, đôn
      đốc, theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện đối với các chủ nhiệm đề tài /dự án
      và chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý Nhà nước về kết quả nghiên cứu của đề
      tài /dự án.

      2. Tạo mọi điều
      kiện thuận lợi về hành chính và tổ chức, huy động kịp thời các phương tiện vật
      chất, kỹ thuật, tài chính để chủ nhiệm đề tài / dự án triển khai thực hiện nội
      dung của đề tài /dự án.

      3. Báo cáo định
      kỳ cho Sở ngành chủ quản và Ban chủ nhiệm chương trình về tình hình thực hiện
      các đề tài /dự án trên cơ sở báo cáo của các chủ nhiệm đề tài /dự án.

      4. Thủ trưởng
      cơ quan chủ trì đề tài / dự án chịu trách nhiệm về việc sử dụng đúng mục đíchm
      chế độ và có hiệu quả số kinh phí cấp cho đề tài /dự án. Có trách nhiệm lập báo
      cáo quyết toán gửi Sở ngành chủ quản để thẩm tra, phê duyệt theo qui định hiện
      hành.

      5. Giao nộp sản
      phẩm nghiên cứu của đề tài /dự án cho cơ quan quản lý

      Điều 25: Sở
      ngành chủ quản

      1. Chịu trách
      nhiệm chỉ đạo gắn các nhiệm vụ thuộc các đề tài /dự án, chương trình KHCN cấp
      Thành phố với các nhiệm vụ kinhtế -xã hội trọng điểm của ngành; chỉ đạo việc ứng
      dụng các kết quả nghiên cứu vào các lĩnh vực thuộc ngành quản lý và cùng với Sở
      KHCN &MT thẩm định nội dung, tham gia đáng giá kết quả các đề tài /dự án và
      chương trình.

      2. Chịu trách
      nhiệm bố trí nội dung các đề tài /dự án, chương trình và kế hoạch của ngành
      theo quyết định giao chỉ tiêu kế hoạch KHCN của UBND Thành phố.

      3. Chịu trách
      nhiệm phối hợp với Sở KHCN &MT trong việc tổ chức thực hiện, đôn đốc, theo
      dõi và kểm tra cơ quan chủ trì trong việc thực hiện đề tài /dự án.

      4. Tổ chức lấy
      ý kiến Hội đồng KHCN ngành về các vấn đề KHCN có liên quan đến thực hiện các đề
      tài /dự án của ngành.

      5. Bổ nhiệm hoặc
      miễn nhiệm chủ nhiệm đề tài /dự án sau khi thoả thuận với Sở KHCN &MT và
      Ban chủ nhiệm chương trình.

      6. Thực hiện
      báo cáo định kỳ theo qui định tình hình thực hiện các đề tài /dự án trên cơ sở
      báo cáo của cơ quan chủ trì. Nội dung báo cáo kết quả, đăng ký kết quả nghiên cứu,
      báo cáo thống kê định kỳ và thanh quyết toán kinh phí theo qui định.

      7. Tạo mọi điều
      kiện thuận lợi về hành chính và tổ chức, huy động các phương tiện vật chất kỹ
      thuật cần thiết và kịp thời (trong điều kiện cho phép) cho cơ quan chủ trì đề
      tài /dự án để triển khai thực hiện các nội dung của đề tài /dự án theo đúng tiến
      độ qui định.

      8. Bảo đảm cấp
      đủ, sử dụng có hiệu quả kinh phí được cấp và có trách nhiệm thẩm tra, phê duyệt
      quyết toán kinh phí của đề tài /dự án sau khi được đánh giá- nghiệm thu chính
      thức.

      9. Chịu trách
      nhiệm toàn diện trước Thành phố về kết quả nghiên cứu và hiệu quả của việc thực
      hiện các đề tài /dự án được triển khai tại ngành mình.

      Điều 26: Sở
      Khoa học công nghệ và môi trường

      1. Trên cơ sở đề
      nghị của các Hội đồng tư vấn KHCN chuyên ngành, các Ban chủ nhiệm chương trình
      và các Sở ngành, tổng hợp nội dung và nhu cầu kinh phí của các đề tài /dự án
      thuộc các chương trình KHCN cấp Thành phố và các nhiệm vụ nghiên cứu khác. Phối
      hợp với Sở Tài chính - Vật giá, Sở Kế hoạch và Đầu tư trình lên UBND Thành phố
      phê duỵệt kế hoạch KHCN cùng với Kế hoạch kinh tế -xã hội hàng năm của Thành phố

      2. Thẩm định và
      trình UBND Thành phố phê duyệt thuyết minh tổng quát hàng năm của các chương
      trình

      3. Phê duyệt
      thuyết minh và dự toán kinh phí của các đề tài /dự án theo qui định hiện hành

      4. Hướng dẫn
      Ban chủ nhiệm chương trình thực hiện các qui định có liên quan đến tổ chức quản
      lý và chỉ đạo thực hiện chương trình.

      5. Thường xuyên
      giám sát và chỉ đạo các Sở ngành chủ quản kiểm tra tình hình thực hiện nội dung
      và kinh phí của chương trình, đề tài /dự án.

      6. Định kỳ báo
      cáo với Chủ tịch UBND Thành phố về tình hình thực hiện chương trình, đề tài / dự
      án.

      7. Ra quyết định
      thành lập các Hội đồng KHCN cấp Thành phố đánh giá- nghiệm thu; phê duyệt kết
      quả đánh giá-nghiệm thu các chương trình, đề tài /dự án.

      8. Hướng dẫn
      phương pháp luận, ban hành hệ thống biểu mẫu thống nhất và xây dựng các văn bản
      pháp qui có liên quan đến việc tổ chức thực hiện các chương trình, đề tài /dự
      án.

      9. Xử lý các ý
      kiến đề xuất và kiến nghị của Ban chủ nhiệm chương trình về các vấn đề KHCN có
      liên quan đến chương trình.

      10. Phối hợp
      các ngành có liên quan trong việc khen thưởng, kỷ luật đối với cơ quan chủ trì
      hoặc chủ nhiệm chương trình, đề tài /dự án trong quá trình thực hiện hoặc sau
      khi kết thúc chương trình, đề tài /dự án trình Thành phố xem xét quyết định.

      Chương V

      ĐIỀU KHOẢN
      THI HÀNH

      Điều 27: Qui
      định nay thay thế cho các văn bản về cơ chế quản lý chương trình, đề tài /dự án
      KHCN cấp Thành phố đã ban hành và có hiệu lực thi hành cho các chương trình, đề
      tài /dự án ghi trong kế hoạch KHCN của Thành phố kể từ năm 1999.

      Điều 28: Trong
      quá trình thực hiện qui định này, Sở KHCN & MT có nhiệm vụ tổng hợp các vấn
      đề vướng mắc, phối hợp với các ngành chức năng có liên quan đề xuất hướng giải
      quyết trình UBND Thành phố xem xét quyết định.

      Nội dung đang được cập nhật.

      Văn bản gốc đang được cập nhật.

      Mục lục bài viết

            • 0.0.0.1 Văn bản liên quan
      • 1 Được hướng dẫn
      • 2 Bị hủy bỏ
      • 3 Được bổ sung
      • 4 Đình chỉ
      • 5 Bị đình chỉ
      • 6 Bị đinh chỉ 1 phần
      • 7 Bị quy định hết hiệu lực
      • 8 Bị bãi bỏ
      • 9 Được sửa đổi
      • 10 Được đính chính
      • 11 Bị thay thế
      • 12 Được điều chỉnh
      • 13 Được dẫn chiếu
            • 13.0.0.1 Văn bản hiện tại
            • 13.0.0.2 Văn bản có liên quan
      • 14 Hướng dẫn
      • 15 Hủy bỏ
      • 16 Bổ sung
      • 17 Đình chỉ 1 phần
      • 18 Quy định hết hiệu lực
      • 19 Bãi bỏ
      • 20 Sửa đổi
      • 21 Đính chính
      • 22 Thay thế
      • 23 Điều chỉnh
      • 24 Dẫn chiếu
          • 24.0.1 Văn bản gốc PDF
          • 24.0.2 Văn bản Tiếng Việt
      Văn bản liên quan

      Được hướng dẫn

        Bị hủy bỏ

          Được bổ sung

            Đình chỉ

              Bị đình chỉ

                Bị đinh chỉ 1 phần

                  Bị quy định hết hiệu lực

                    Bị bãi bỏ

                      Được sửa đổi

                        Được đính chính

                          Bị thay thế

                            Được điều chỉnh

                              Được dẫn chiếu

                                Văn bản hiện tại

                                Số hiệu70/1999/QĐ-UB
                                Loại văn bảnQuyết định
                                Cơ quanThành phố Hà Nội
                                Ngày ban hành20/08/1999
                                Người kýLưu Minh Trị
                                Ngày hiệu lực 20/08/1999
                                Tình trạng Hết hiệu lực

                                Văn bản có liên quan

                                Hướng dẫn

                                  Hủy bỏ

                                    Bổ sung

                                      Đình chỉ 1 phần

                                        Quy định hết hiệu lực

                                          Bãi bỏ

                                            Sửa đổi

                                              Đính chính

                                                Thay thế

                                                  Điều chỉnh

                                                    Dẫn chiếu

                                                      Văn bản gốc PDF

                                                      Đang xử lý

                                                      Văn bản Tiếng Việt

                                                      Tải xuống văn bản đã dịch và chỉnh sửa bằng
                                                      Tiếng Việt

                                                      Tải
                                                      văn bản Tiếng Việt

                                                      Định dạng DOCX, dễ chỉnh
                                                      sửa





                                                      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

                                                        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

                                                      •   Tư vấn pháp luật qua Email
                                                         Tư vấn nhanh với Luật sư
                                                      -
                                                      CÙNG CHUYÊN MỤC
                                                      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                      • Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2622:1995 về phòng chống cháy nhà
                                                      • Luật phá sản là gì? Nội dung và mục lục Luật phá sản?
                                                      • Mẫu GCN người vào Đảng trong thời gian tổ chức đảng xem xét kết nạp
                                                      • Kế hoạch 270/KH-UBND năm 2021 triển khai Chương trình Quốc gia Phát triển công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp, giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
                                                      • Công văn 2924/CV-BCĐ năm 2021 về quản lý đối với các trường hợp thân nhân chuyên gia xin nhập cảnh Việt Nam để phòng chống dịch COVID-19 do Ban Chỉ đạo quốc gia phòng chống dịch bệnh COVID-19 ban hành
                                                      • Kế hoạch 583/KH-UBND thực hiện nhiệm vụ phát triển du lịch Ninh Thuận trở thành ngành kinh tế mũi nhọn năm 2021
                                                      • Nghị quyết 61/NQ-HĐND năm 2020 thông qua danh mục dự án, công trình cần thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Cao Bằng năm 2021
                                                      • Nghị định 124/2020/NĐ-CP về hướng dẫn thi hành Luật Khiếu nại
                                                      • Quyết định 1589/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt điều chỉnh chủ trương đầu tư Dự án xây dựng đường trục phát triển nối Vùng kinh tế biển tỉnh Nam Định với đường cao tốc Cầu Giẽ – Ninh Bình do Thủ tướng Chính phủ ban hành
                                                      • Công văn 6352/VPCP-NN năm 2020 về vướng mắc khi thực hiện tính toán đối trừ giá trị quyền sử dụng đất nông nghiệp giữa nơi đi và nơi đến dự án tái định cư Thủy điện Hủa Na tại huyện Quế Phong, Nghệ An do Văn phòng Chính phủ ban hành
                                                      • Kế hoạch 118/KH-UBND năm 2020 về phối hợp và hỗ trợ Công ty Cổ phần thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao hoàn thiện thủ tục pháp lý đầu tư thực hiện dự án: Nhà máy chế biến rau quả DAVECO Sơn La do tỉnh Sơn La ban hành
                                                      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
                                                      • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
                                                      • Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã
                                                      • Tội thao túng thị trường chứng khoán theo Điều 211 BLHS
                                                      • Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác
                                                      • Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh
                                                      • Tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai Điều 229 BLHS
                                                      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                      • Ly hôn thuận tình không cần ra Tòa: Có cách nào không?
                                                      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
                                                      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
                                                      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
                                                      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
                                                      LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                      • Tư vấn pháp luật
                                                      • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                      • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                      • Tư vấn luật qua Facebook
                                                      • Tư vấn luật ly hôn
                                                      • Tư vấn luật giao thông
                                                      • Tư vấn luật hành chính
                                                      • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật thuế
                                                      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                      • Tư vấn pháp luật lao động
                                                      • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                      • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                      • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                      • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                      • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                      LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                      • Tư vấn pháp luật
                                                      • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                      • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                      • Tư vấn luật qua Facebook
                                                      • Tư vấn luật ly hôn
                                                      • Tư vấn luật giao thông
                                                      • Tư vấn luật hành chính
                                                      • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật thuế
                                                      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                      • Tư vấn pháp luật lao động
                                                      • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                      • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                      • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                      • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                      • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


                                                      Tìm kiếm

                                                      Duong Gia Logo

                                                      •   Tư vấn pháp luật qua Email
                                                         Tư vấn nhanh với Luật sư

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

                                                      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                       Email: dichvu@luatduonggia.vn

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

                                                      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                       Email: danang@luatduonggia.vn

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

                                                      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                        Email: luatsu@luatduonggia.vn

                                                      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

                                                      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

                                                      • Chatzalo Chat Zalo
                                                      • Chat Facebook Chat Facebook
                                                      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
                                                      • location Đặt câu hỏi
                                                      • gọi ngay
                                                        1900.6568
                                                      • Chat Zalo
                                                      Chỉ đường
                                                      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
                                                      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
                                                      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
                                                      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
                                                      • Gọi ngay
                                                      • Chỉ đường

                                                        • HÀ NỘI
                                                        • ĐÀ NẴNG
                                                        • TP.HCM
                                                      • Đặt câu hỏi
                                                      • Trang chủ