Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Văn bản pháp luật

Quyết định 66/2007/QĐ-UBND ban hành Quy chế Bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn thành phố Đà Nẵng

  • 09/08/202109/08/2021
  • bởi Văn Bản Pháp Luật
  • Văn Bản Pháp Luật
    09/08/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News
    513398





      Chi tiết văn bản pháp luật - Luật Dương Gia



      Số hiệu66/2007/QĐ-UBND
      Loại văn bảnQuyết định
      Cơ quanThành phố Đà Nẵng
      Ngày ban hành06/12/2007
      Người kýTrần Văn Minh
      Ngày hiệu lực 16/12/2007
      Tình trạng Hết hiệu lực

      ỦY
      BAN NHÂN DÂN
      THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
      ---------

      CỘNG
      HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
      Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
      ---------------

      Số:
      66/2007/QĐ-UBND

      Đà
      Nẵng, ngày 06 tháng 12 năm 2007

       

      QUYẾT ĐỊNH

      VỀ
      VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

      ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

      Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
      nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

      Căn cứ Pháp lệnh Bảo vệ bí mật Nhà nước ngày 28
      tháng 12 năm 2000;

      Căn cứ Nghị định số 33/2002/NĐ-CP ngày 28 tháng 3
      năm 2002 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà
      nước;

      Căn cứ Thông tư số 12/2002/TT-BCA (A11) ngày 13
      tháng 9 năm 2002 của Bộ Công an Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 33/2002/NĐ-CP
      ngày 28 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Bảo
      vệ bí mật Nhà nước;

      Căn cứ Quyết định số 181/2004/QĐ-TTg ngày 15 tháng
      10 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về danh mục bí mật Nhà nước độ Tuyệt mật và
      Tối mật của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và cơ quan, tổ chức
      liên quan thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

      Căn cứ Quyết định số 1279/2004/QĐ-BCA (A11) ngày 10
      tháng 11 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Công an về danh mục bí mật Nhà Nước độ Mật của
      Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và cơ quan, tổ chức liên quan thuộc
      các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

      Theo đề nghị của Giám đốc Công an thành phố Đà Nẵng,

      QUYẾT ĐỊNH:

      Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
      định này Quy chế Bảo vệ bí mật Nhà nước trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.

      Điều 2. Công an thành phố - Cơ
      quan thường trực Ban chỉ đạo thực hiện Pháp lệnh bảo vệ Bí mật Nhà nước thành
      phố chịu trách nhiệm kiểm tra, hướng dân và đôn đốc thực hiện Quyết định này.

      Điều 3. Quyết định này có hiệu
      lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.

      Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban
      nhân dân thành phố; Ban Chỉ đạo thực hiện Pháp lệnh Bảo vệ bí mật Nhà nước
      thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận huyện; Thủ trưởng các sở, ban, ngành,
      đoàn thể chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

       

       

      TM.
      ỦY BAN NHÂN DÂN
      CHỦ TỊCH

      Trần Văn Minh

       

      QUY CHẾ

      BẢO
      VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

      (Ban hành kèm theo Quyết định số 66/2007/QĐ-UBND ngày 06 tháng 12 năm 2007 của
      UBND thành phố)

      Chương I

      NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

      Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

      Quy chế này quy định việc quản lý, sử dụng, bảo vệ bí
      mật Nhà nước trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.

      Điều 2. Đối tượng áp dụng

      Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan Đảng, cơ quan
      Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế và các tổ
      chức khác (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức) và mọi công dân có liên quan
      đến việc quản lý, khai thác sử dụng bảo vệ bí mật Nhà nước của thành phố Đà Nẵng.

      Điều 3. Những hành vi nghiêm cấm

      Nghiêm cấm mọi hành vi thu thập, làm lộ, làm mất, chiếm
      đoạt, mua bán, tiêu hủy trái phép bí mật Nhà nước và việc lạm dụng bảo vệ bí mật
      Nhà nước để che giấu hành vi vi phạm pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp
      pháp của cơ quan, tổ chức và công dân hoặc làm cản trở việc thực hiện các kế hoạch
      Nhà nước.

      Chương II

      PHẠM VI BÍ MẬT NHÀ NƯỚC DO THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG QUẢN LÝ
      VÀ BẢO VỆ

      Điều 4. Danh mục bí mật Nhà nước
      độ Tuyệt mật

      1. Danh mục bí mật Nhà nước độ Tuyệt mật là tài liệu,
      vật đã được ấn định và đóng dấu độ "Tuyệt mật" do nơi khác gửi đến.

      2. Danh mục bí mật Nhà nước độ Tuyệt mật của thành phố
      Đà Nẵng gồm:

      a) Các chương trình, đề án, phương án đặc biệt quan trọng
      của Thành ủy, HĐND, UBND thành phố về đảm bảo an ninh, quốc phòng, kế hoạch thực
      hiện lệnh tổng động viên bảo vệ Tổ quốc trên địa bàn thành phố;

      b) Các chủ trương, chính sách của thành phố trong phạm
      vi chức năng về quan hệ hợp tác quốc tế trong lĩnh vực an ninh, quốc phòng, quản
      lý biên giới, các vụ phức tạp về an ninh, trật tự ở các vùng dân cư đặc thù
      chưa công bố hoặc không công bố.

      Điều 5. Danh mục bí mật Nhà nước độ
      Tối mật

      1. Danh mục bí mật Nhà nước độ Tối mật là tài liệu, vật
      đã được ấn định và đóng dấu "Tối mật" do nơi khác gửi đến thành phố.

      2. Danh mục Nhà nước độ Tối mật của thành phố gồm:

      a) Các Nghị quyết của Thành ủy, chỉ thị, quyết định,
      văn bản của HĐND, UBND về an ninh, quốc phòng, phát triển kinh tế - xã hội,
      khoa học, kỹ thuật, công nghệ của thành phố chưa công bố;

      b) Nội dung làm việc của các đồng chí lãnh đạo Đảng,
      Nhà nước với Thường vụ Thành ủy, Thường trực HĐND và UBND thành phố về chính trị
      nội bộ, an ninh, quốc phòng, kinh tế xã hội chưa công bố hoặc không công bố;

      c) Phương án, kế hoạch triển khai lực lượng của thành
      phố khi Nhà nước ban bố tình trạng khẩn cấp trên địa bàn thành phố. Phương án,
      kế hoạch phối hợp các lực lượng của thành phố phòng chống khủng bố, gây rối,
      gây bạo loạn, giải quyết tình hình phức tạp về an ninh, trật tự ảnh hưởng đến
      an ninh quốc gia trên địa bàn thành phố;

      d) Phương án bảo vệ các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước
      và nguyên thủ quốc gia các nước, người đứng đầu các tổ chức quốc tế đến thăm,
      làm việc hoặc đi qua địa bàn thành phố;

      đ) Hồ sơ, tài liệu, kế hoạch bảo vệ chính trị nội bộ của
      các cơ quan Đảng thành phố, quận, huyện, và Đảng ủy trực thuộc;

      e) Nội dung đàm phán, thỏa thuận của thành phố với các
      tổ chức Nhà nước và tổ chức phi chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế về hợp
      tác kinh tế - xã hội, khoa học, kỹ thuật, công nghệ mà hai bên thỏa thuận chưa
      công bố hoặc không công bố;

      f) Số liệu tuyệt đối về dự trữ quốc gia và sơ đồ hệ thống
      ngầm, các đường ống dẫn xăng dầu, cáp quang... trên địa bàn thành phố;

      g) Kế hoạch phòng ngừa, bảo vệ an ninh, an toàn hệ thống
      truyền dẫn, phát sóng, phát thanh truyền hình của thành phố.

      Điều 6. Danh mục bí mật Nhà nước độ
      "Mật"

      1. Bí mật Nhà nước độ Mật là tài liệu, vật mang bí mật
      Nhà nước đã được ấn định và đóng dấu “Mật” do nơi khác gửi đến.

      2. Danh mục bí mật Nhà nước độ Mật của thành phố Đà Nẵng
      gồm:

      a) Kế hoạch bảo vệ các kỳ Đại hội Đảng, bầu cử Quốc hội
      và HĐND các cấp, bảo vệ các ngày lễ lớn trên địa bàn thành phố;

      b) Hồ sơ, tài liệu về nhân sự Đại hội Đảng bộ, HĐND,
      UBND các cấp, nhân sự đề bạt, bổ nhiệm vào các chức vụ lãnh đạo chủ chốt các cấp,
      các ngành, đoàn thể trong thành phố chưa công bố;

      c) Tài liệu, số liệu điều tra cơ bản về những vùng dân
      cư đặc thù phục vụ công tác bảo đảm an ninh quốc phòng trên địa bàn thành phố;

      d) Hồ sơ, tài liệu của thành phố trình Quốc hội, Chính
      phủ đề nghị thành lập, chia tách hoặc điều chỉnh, phân định ranh giới, địa giới
      hành chính, quy hoạch, di chuyển các khu dân cư trong phạm vi thành phố chưa
      công bố;

      đ) Chỉ tiêu đầu tư ngân sách, kế hoạch điều động dân
      cư cho các chương trình phát triển kinh tế - xã hội liên quan đến an ninh quốc
      phòng chưa công bố hoặc không công bố;

      e) Số liệu tuyệt đối về dự toán và quyết toán chi tiêu
      của các cơ quan, ban, ngành trong thành phố, quận, huyện, liên quan đến an ninh
      quốc phòng đối ngoại chưa công bố hoặc không công bố;

      f) Tài liệu về thanh tra, kiểm tra, kết quả thanh tra,
      kiểm tra, kết quả giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo trong các cơ quan, ban,
      ngành của thành phố và quận, huyện chưa công bố;

      g) Hồ sơ nhân sự cán bộ lãnh đạo từ cấp Phó giám đốc Sở
      (và tương đương) trở lên trong thành phố;

      h) Tài liệu về thiết kế hệ thống kỹ thuật ứng dụng
      công nghệ thông tin của các cơ quan, ban, ngành trong thành phố. Tài liệu về tần
      số, quy định về bảo đảm an ninh, an toàn thông tin, quy ước liên lạc vô tuyến,
      điện thoại thuộc hệ bưu điện đặc biệt, kế hoạch phối hợp nghiệp vụ thông tin
      liên lạc giữa ngành bưu điện với ngành liên quan phục vụ nhiệm vụ quốc phòng,
      an ninh thuộc địa bàn thành phố;

      i) Hồ sơ , tài liệu, sơ đồ kỹ thuật hệ thống phát
      thanh, truyền hình của thành phố. Phương án, kế hoạch đảm bảo an ninh, an toàn
      hệ thống truyền dẫn, phát sóng, phát thanh, truyền hình trên địa bàn thành phố.

      Điều 7. Sửa đổi, bổ sung, giải mật
      danh mục bí mật Nhà nước

      Vào quý I hàng năm, Chủ tịch UBND thành phố xem xét, đề
      xuất Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung, giải mật danh
      mục bí mật Nhà nước thuộc độ Tuyệt mật, Tối mật, Mật của thành phố.

      Chương III

      QUẢN LÝ, SỬ DỤNG, TIÊU HỦY BÍ MẬT NHÀ NƯỚC

      Điều 8. Soạn thảo, đánh máy, in ấn,
      sao chụp tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước

      1. Người được giao nhiệm vụ soạn thảo, in, sao, chụp tài
      liệu, vật mang Bí mật Nhà nước phải nắm vững các quy định của pháp luật về bảo
      vệ bí mật Nhà nước và danh mục bí mật Nhà nước do cơ quan, đơn vị mình quản lý.

      2. Tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước tùy theo mức độ
      mật phải đóng dấu độ Mật: Tuyệt mật, Tối mật, Mật. Người soạn thảo văn bản có nội
      dung bí mật Nhà nước phải đề xuất mức độ Mật từng tài liệu, người duyệt ký văn
      bản chịu trách nhiệm quyết định đóng dấu độ Mật và phạm vi lưu hành tài liệu.

      3. Đối với vật mang bí mật Nhà nước phải có văn bản
      ghi rõ tên của vật lưu kèm theo và đóng dấu độ mật vào văn bản này.

      4. Việc in, sao, chụp tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước
      phải thực hiện theo các quy định sau đây:

      a) Phải tiến hành ở nơi đảm bảo bí mật, an toàn và do
      Thủ trưởng cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước
      đó quy định về số lượng in, sao, chụp, người thực hiện;

      b) Sau khi in, sao, chụp xong phải vào sổ theo dõi,
      đóng dấu độ mật (theo tài liệu gốc), dấu thu hồi (nếu cần), đánh số trang, số bản,
      số lượng in, phạm vi lưu hành, nơi nhận, tên người đánh máy, in, sao, chụp tài
      liệu và hủy ngay bản dư thừa, hỏng;

      c) Không sử dụng máy tính đã nối mạng internet đánh
      máy, in, sao, chụp tài liệu mật;

      d) Bí mật Nhà nước sao chụp ở dạng băng, đĩa phải được
      niêm phong và đóng dấu độ mật, ghi rõ tên người sao, chụp ở bì niêm phong;

      đ) Tài liệu, vật in sao, chụp phải được bảo mật như
      tài liệu gốc.

      5. Bộ phận văn thư và người được giao xử lý tài liệu mật
      có trách nhiệm đóng dấu các độ mật, vào sổ công văn theo dõi, quản lý, thu hồi
      theo qui định. Các bản dự thảo, vật mang bí mật Nhà nước độ Tuyệt mật, Tối mật
      khi giải quyết xong phải được đóng gói, cho vào bì dán kín, đóng dấu giáp lai,
      bàn giao lại cho người được phân công quản lý tài liệu mật của đơn vị.

      Điều 9. Phổ biến, nghiên cứu tin
      thuộc phạm vi bí mật Nhà nước

      Việc phổ biến, nghiên cứu tin thuộc phạm vi bí mật Nhà
      nước trên địa bàn thành phố phải thực hiện theo các nguyên tắc sau:

      1. Đúng đối tượng, phạm vi cần được phổ biến hoặc
      nghiên cứu.

      2. Tổ chức ở nơi bảo đảm an toàn, bí mật.

      3. Chỉ được ghi chép, ghi âm, ghi hình khi được phép của
      Thủ trưởng cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý bí mật đó. Các băng ghi âm, ghi
      hình phải quản lý, bảo vệ như tài liệu gốc.

      Điều 10. Vận chuyển, giao, nhận
      và thu hồi tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước

      Việc vận chuyển, giao, nhận và thu hồi tài liệu, vật
      mang bí mật Nhà nước (đã được ấn định và đóng dấu các độ mật) phải đăng ký qua
      văn thư, lưu trữ của đơn vị theo quy trình sau:

      1. Gửi tài liệu, vật mang Bí mật Nhà nước

      a) Vào sổ: Trước khi gửi, tài liệu, vật mang bí mật
      Nhà nước phải vào sổ “Tài liệu đi” để theo dõi. Sổ “Tài liệu đi” phải ghi đầy đủ
      các mục:

      - Số thứ tự (đồng thời là số tài liệu gửi đi); ngày,
      tháng, năm gửi;

      - Nơi nhận, trích yếu nội dung; độ mật; độ khẩn;

      - Người ký; số lượng; ghi chú.

      Trường hợp gửi tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước độ
      “Tuyệt mật” thì cột trích yếu nội dung chỉ được ghi khi người có thẩm quyền đồng
      ý;

      b) Tài liệu mang bí mật Nhà nước gửi đi phải làm bì
      riêng. Giấy làm bì phải dùng loại giấy dai, khó thấm nước, không nhìn thấu qua
      được, hồ dán phải dính, khó bóc;

      c) Tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước độ “Mật” ngoài
      bì đóng dấu chữ C, độ "Tối mật” đóng dấu chữ B. Tài liệu, vật mang
      bí mật Nhà nước độ “Tuyệt mật” gửi bằng hai bì, bì trong ghi rõ số, ký hiệu của
      tài liệu, tên người nhận, đóng dấu “Tuyệt mật”;

      Nếu là tài liệu; vật gửi đích danh người có trách nhiệm
      giải quyết thì đóng dấu “Chỉ người có tên mới được bóc bì”, sau đó chuyển đến
      văn thư để làm bì ngoài, ghi như gửi tài liệu thường, đóng dấu chữ A;

      d) Mẫu con dấu các độ mật: “Tuyệt mật”, “Tối mật”, “Mật”,
      “Tài liệu thu hồi”, “Chỉ người có tên mới được bóc bì”, “A”, “B”, “C” thực hiện
      thống nhất theo quy định tại Thông tư số 12/2002/TT-BCA (A11) ngày 13 tháng 9
      năm 2002 của Bộ công an. Mực dùng để đóng các loại con dấu trên là mực màu đỏ
      tươi.

      2. Nhận tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước

      a) Mọi tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước gửi đến từ
      các nguồn đều phải qua văn thư vào sổ “Tài liệu mật đến” để theo dõi và chuyển đến
      người có trách nhiệm giải quyết, có ký giao nhận tài liệu;

      b) Trường hợp tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước đến
      mà bì trong có dấu “Chỉ người có tên mới được bóc bì” thì văn thư vào sổ số tài
      liệu ghi ngoài bì và chuyển ngay đến người có tên trên bì; nếu người có tên ghi
      trên bì đi vắng thì chuyển đến người có trách nhiệm giải quyết. Văn thư không
      được tự ý bóc bì;

      c) Trường hợp thấy tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước
      gửi đến mà nơi gửi không thực hiện đúng thủ tục bảo mật thì chuyển đến người có
      trách nhiệm giải quyết, đồng thời thông tin lại nơi gửi để rút kinh nghiệm. Nếu
      phát hiện tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước gửi đến có dấu hiệu bị bóc, mở bao
      bì, lộ lọt bí mật Nhà nước hoặc tài liệu, vật bị tráo đổi, mất, hư hỏng... thì
      người nhận phải báo ngay với thủ trưởng cơ quan, đơn vị để báo cáo về Thường trực
      Ban chỉ đạo (theo Điều 22 Quy chế này) và có biện pháp xử lý kịp thời, theo
      đúng quy định.

      3. Vận chuyển tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước

      Tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước khi vận chuyển phải
      được đựng trong bao bì chắc chắn bằng loại vật liệu phù hợp; khi cần thiết phải
      niêm phong theo quy định; có phương tiện vận chuyển đảm bảo an toàn trong mọi
      tình huống; trường hợp xét thấy cần thiết thì phải bố trí lực lượng công an bảo
      vệ việc vận chuyển các tài liệu, vật đó.

      4. Thu hồi tài liệu mang bí mật Nhà nước

      Đối với những tài liệu có đóng dấu “Tài liệu thu hồi”,
      văn thư phải theo dõi, thu hồi để bảo quản hoặc trả lại nơi gửi đúng thời hạn.
      Khi nhận cũng như khi trả phải kiểm tra, đối chiếu đảm bảo tài liệu không bị thất
      lạc.

      Điều 11. Thống kê, lưu giữ, bảo
      quản tài liệu mật

      1. Mọi tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước phải được
      lưu giữ trong hệ thống tài liệu của từng cơ quan, đơn vị; thống kê theo trình tự
      thời gian, từng độ mật và bảo quản chặt chẽ, sử dụng đúng mục đích.

      2. Tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước sau khi xử lý
      xong phải được phân loại, lưu giữ vào hồ sơ, cất vào tủ, hòm hoặc két sắt. Những
      tài liệu, vật mang Bí mật Nhà nước có độ Tuyệt mật, Tối mật phải được lưu giữ
      riêng; không được tự ý mang tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước ra khỏi cơ quan.

      Trường hợp cần thiết phải mang tài liệu, vật mang bí mật
      Nhà nước đi công tác, mang về nhà riêng thì phải được sự đồng ý của Thủ trưởng
      cơ quan, đơn vị, phải đăng ký với bộ phận bảo mật và có phương án bảo mật chặt
      chẽ, an toàn.

      Mọi trường hợp khi phát hiện tài liệu, vật mang bí mật
      Nhà nước bị mất, tráo đổi, hư hỏng hoặc bí mật Nhà nước bị lộ, lọt phải báo cáo
      ngay với Thủ trưởng cơ quan, đơn vị để báo cáo về Thường trực Ban chỉ đạo và có
      biện pháp xử lý kịp thời, theo đúng quy định.

      Điều 12. Thanh lý, tiêu hủy, giải
      các độ mật tài liệu, vật, tin, số liệu, tư liệu thuộc bí mật Nhà nước

      Việc thanh lý, tiêu hủy, giải các độ mật tài liệu, vật,
      tin, số liệu, tư liệu thuộc bí mật Nhà nước của thành phố phải tuân thủ các quy
      định sau đây:

      1. Phải có quyết định của người có thẩm quyền theo quy
      định;

      2. Phải thành lập Hội đồng thanh lý, tiêu hủy, lập
      biên bản thanh lý, tiêu hủy và tiêu hủy tại bộ phận bảo mật;

      3. Trong trường hợp đặc biệt không có điều kiện tổ chức
      tiêu hủy tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước theo các quy định tại khoản 1 và
      khoản 2 Điều 21 Nghị định số 33/2002/NĐ-CP, nếu tài liệu, vật mang bí mật Nhà
      nước không được tiêu hủy ngay sẽ gây hậu quả nghiêm trọng cho an ninh, quốc
      phòng hoặc các lợi ích khác của Nhà nước thì người đang quản lý tài liệu, vật
      mang bí mật Nhà nước đó được quyền tự tiêu hủy nhưng ngay sau đó phải báo cáo bằng
      văn bản với người đứng đầu cơ quan, tổ chức và cơ quan công an cùng cấp. Nếu việc
      tự tiêu hủy tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước không có lý do chính đáng thì
      người tự tiêu hủy phải chịu trách nhiệm trước pháp luật. Trong trường hợp tài
      liệu, vật mang bí mật Nhà nước có đủ cơ sở xác định hết giá trị sử dụng thì
      không nhất thiết phải thành lập Hội đồng thanh lý, tiêu hủy;

      4. Tiêu hủy vật thuộc phạm vi bí mật Nhà nước phải làm
      thay đổi hình dạng, tính năng, tác dụng. Đối với tài liệu phải đốt, xén, nghiền
      nhỏ, đảm bảo không thể phục hồi được.

      Điều 13. Bảo vệ Bí mật Nhà nước
      khi truyền đi bằng phương tiện thông tin liên lạc

      1. Nội dung bí mật Nhà nước nếu truyền đưa bằng phương
      tiện viễn thông và máy tính thì phải được mã hóa theo quy định của pháp luật về
      cơ yếu.

      2. Không được dùng máy điện thoại cố định hoặc điện
      thoại di động để trao đổi thông tin có nội dung bí mật Nhà nước. Không được
      mang điện thoại di động vào trong các cuộc họp, hội nghị có nội dung bí mật Nhà
      nước.

      3. Không trao đổi, truyền thông tin tài liệu có nội
      dung bí mật Nhà nước trên hệ thống mạng LAN, mạng nội bộ.

      Điều 14. Bảo vệ Bí mật Nhà nước
      trong hoạt động xuất bản, báo chí và thông tin đại chúng

      1. Cơ quan, tổ chức và cá nhân không được cung cấp tin
      thuộc phạm vi bí mật Nhà nước cho cơ quan báo chí.

      2. Người đứng đầu cơ quan xuất bản, báo chí và nhà báo
      phải chấp hành quy định về bảo vệ bí mật Nhà nước theo Luật báo chí và các văn
      bản pháp luật về bảo vệ bí mật Nhà nước.

      Điều 15. Cung cấp tin thuộc phạm
      vi bí mật Nhà nước cho cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam

      1. Người được giao nhiệm vụ tìm hiểu, thu thập tin thuộc
      phạm vi bí mật Nhà nước phải có giấy chứng minh nhân dân kèm theo giấy giới thiệu
      của cơ quan ghi rõ nội dung, yêu cầu tìm hiểu, thu thập và phải được cấp có thẩm
      quyền của cơ quan, tổ chức lưu giữ bí mật đồng ý.

      2. Các cơ quan, tổ chức lưu giữ bí mật Nhà nước khi cung
      cấp tin thuộc phạm vi bí mật Nhà nước cho cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam
      phải được cấp có thẩm quyền duyệt theo quy định sau:

      a) Bí mật Nhà nước độ Tuyệt mật, Tối mật do Chủ tịch
      UBND thành phố duyệt;

      b) Bí mật Nhà nước độ Mật do thủ trưởng cơ quan, đơn vị
      duyệt.

      Điều 16. Bảo vệ bí mật Nhà nước
      trong quan hệ, tiếp xúc với tổ chức, cá nhân nước ngoài

      1. Cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam quan hệ tiếp
      xúc với tổ chức, cá nhân nước ngoài không được tiết lộ bí mật Nhà nước.

      2. Khi tiến hành chương trình hợp tác quốc tế hoặc thi
      hành công vụ nếu có yêu cầu phải cung cấp những tin thuộc phạm vi bí mật Nhà nước
      cho tổ chức, cá nhân nước ngoài phải tuân thủ theo nguyên tắc:

      a) Bảo vệ lợi ích quốc gia;

      b) Chỉ cung cấp những tin được các cấp có thẩm quyền duyệt
      theo quy định:

      - Bí mật Nhà nước thuộc độ Tuyệt mật do Thủ tướng
      Chính phủ duyệt;

      - Bí mật Nhà nước thuộc độ Tối mật do Bộ trưởng Bộ
      Công an duyệt, riêng trong lĩnh vực quốc phòng do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng duyệt;

      - Bí mật Nhà nước thuộc độ Mật do Chủ tịch UBND thành
      phố hoặc người được ủy quyền duyệt.

      3. Yêu cầu bên nhận tin sử dụng đúng mục đích thỏa thuận
      và không được tiết lộ cho bên thứ ba.

      Chương IV

      THẨM QUYỀN, TRÁCH NHIỆM CỦA THỦ TRƯỞNG, CÁN BỘ, NHÂN
      VIÊN CÓ LIÊN QUAN ĐẾN BÍ MẬT NHÀ NƯỚC

      Điều 17. Thẩm quyền, trách nhiệm
      của Chủ tịch UBND thành phố

      1. Tổ chức thực hiện tốt công tác bảo vệ bí mật Nhà nước
      trên địa bàn thành phố theo quy định của Pháp lệnh Bảo vệ bí mật Nhà nước và
      các văn bản pháp luật khác có liên quan;

      2. Ban hành và tổ chức thực hiện quy chế, nội quy bảo
      vệ bí mật Nhà nước theo quy định của Chính phủ;

      3. Lập danh mục, thay đổi độ Mật, giải mật Bí mật Nhà
      nước gửi Thủ tướng

      Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định.

      4. Thành lập Ban chỉ đạo thực hiện Pháp lệnh Bảo vệ bí
      mật Nhà nước của thành phố để tham mưu cho Chủ tịch UBND thành phố trong công
      tác bảo vệ bí mật Nhà nước trên địa bàn thành phố.

      5. Chỉ đạo các sở, ban, ngành, các quận, huyện tuyên
      truyền, giáo dục nâng cao trách nhiệm, cảnh giác và nghiêm chỉnh chấp hành pháp
      luật về bảo vệ bí mật Nhà nước triển khai thực hiện nghiêm túc các quy định của
      pháp luật về bảo vệ bí mật Nhà nước.

      6. Thực hiện chế độ báo cáo về công tác bảo vệ bí mật
      Nhà nước theo quy định của Chính phủ.

      Điều 18. Thẩm quyền, trách nhiệm
      của Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể của thành phố, Chủ tịch
      UBND các quận, huyện, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị cơ sở trong phạm vi quản
      lý của mình

      1. Tổ chức thực hiện tốt công tác bảo vệ bí mật Nhà nước
      theo quy định của pháp luật trong cơ quan, đơn vị mình quản lý;

      2. Xây dựng quy chế, nội quy bảo vệ bí mật Nhà nước ở
      cơ quan, tổ chức địa phương mình căn cứ vào yêu cầu bảo mật ở cơ quan, tổ chức
      địa phương và phù hợp với quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật Nhà nước;

      3. Lựa chọn, bố trí cán bộ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm
      có đủ phẩm chất, năng lực làm công tác bảo vệ bí mật Nhà nước, giúp lãnh đạo
      theo dõi, kiểm tra việc thực hiện công tác bảo vệ bí mật Nhà nước. Trước khi
      tuyển dụng hoặc chuyển công tác khác đối với cán bộ làm công tác liên quan trực
      tiếp đến bí mật Nhà nước thì phải có sự trao đổi với cơ quan Công an cùng cấp để
      xem xét;

      4. Giáo dục cán bộ, công chức, viên chức ý thức cảnh
      giác, giữ gìn bí mật Nhà nước; Có biện pháp cụ thể quản lý cán bộ, nhất là cán bộ
      nắm giữ nhiều bí mật Nhà nước, cán bộ thường xuyên đi công tác nước ngoài hoặc
      làm việc với người nước ngoài;

      5. Trang bị đầy đủ các phương tiện phục vụ bảo vệ bí mật
      Nhà nước;

      6. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và cấp có thẩm quyền
      về công tác bảo vệ bí mật Nhà nước thụoc trách nhiệm cơ quan, đơn vị, địa
      phương mình.

      Điều 19. Tiêu chuẩn, trách nhiệm
      của cán bộ làm công tác liên quan trực tiếp đến bí mật Nhà nước
      (người làm
      công tác cơ yếu, giao liên, người được giao nhiệm vụ bảo quản, lưu giữ bí mật
      Nhà nước)

      1. Phải nắm vững và thực hiện nghiêm túc các quy định
      của pháp luật về bảo vệ bí mật Nhà nước;

      2. Phải có phẩm chất tốt, có tinh thần trách nhiệm, ý
      thức tổ chức kỷ luật, ý thức cảnh giác giữ gìn bí mật Nhà nước;

      3. Có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và năng lực hoàn
      thành nhiệm vụ được giao;

      4. Phải cam kết bảo vệ bí mật Nhà nước bằng văn bản.
      Văn bản cam kết nộp cho bộ phận bảo mật của cơ quan, tổ chức lưu giữ.

      Điều 20. Thanh tra, kiểm tra công
      tác bảo vệ bí mật Nhà nước
      .

      Thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực bảo vệ bí mật Nhà
      nước được tiến hành định kỳ hoặc đột xuất đối với từng vụ, việc hoặc đối với từng
      cá nhân, từng bộ phận công tác, từng cơ quan, tổ chức trên địa bàn thành phố.

      1. Ban Chỉ đạo thực hiện Pháp lệnh bảo vệ bí mật Nhà
      nước của thành phố có nhiệm vụ giúp Chủ tịch UBND thành phố tổ chức kiểm tra,
      thanh tra Nhà nước về công tác bảo vệ bí mật Nhà nước đối với cơ quan, tổ chức
      và các quận, huyện. Việc kiểm tra định kỳ phải được tiến hành ít nhất 02 năm một
      lần, chú ý những nơi trọng điểm có bí mật Nhà nước.

      2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức và các quận, huyện
      thực hiện việc kiểm tra trong lĩnh vực bảo vệ bí mật Nhà nước định kỳ hoặc đột
      xuất đối với từng đơn vị trong phạm vi quản lý của mình. Việc kiểm tra định kỳ
      phải được tiến hành ít nhất 01 năm một lần, nhất là với những đơn vị trọng điểm
      có bí mật Nhà nước.

      3. Co quan Trung ương đóng trên địa bàn thành phố phải
      chịu trách nhiệm về công tác bảo vệ bí mật Nhà nước trước Chủ tịch UBND thành
      phố và Thủ trưởng cơ quan chủ quản cấp trên, đồng thời tạo điều kiện để Thường
      trực Ban chỉ đạo thực hiện pháp lệnh bảo vệ bí mật Nhà nước cấp thành phố kiểm
      tra ít nhất 02 năm một lần.

      4. Thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực bảo vệ bí mật
      Nhà nước phải đánh giá đúng những ưu điểm, khuyết điểm; phát hiện những thiếu
      sót, sơ hở và kiến nghị các biện pháp khắc phục. Sau mỗi lần thanh tra, kiểm
      tra phải báo cáo cơ quan chủ quản cấp trên, đồng thời gửi cho cơ quan Công an
      cùng cấp để theo dõi.

      Điều 21. Chế độ báo cáo, sơ kết,
      tổng kết về công tác bảo vệ bí mật Nhà nước

      1. Chế độ báo cáo về công tác bảo vệ bí mật Nhà nước

      a) Chế độ báo cáo:

      - Báo cáo đột xuất: báo cáo những vụ việc lộ, lọt, mất
      bí mật Nhà nước xảy ra hoặc các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ bí mật Nhà
      nước, gây phương hại đến an ninh quốc gia hoặc lợi ích của Nhà nước. Báo cáo phải
      nêu đầy đủ, cụ thể tình tiết của sự việc xảy ra và các biện pháp khắc phục hậu
      quả, truy xét ban đầu;

      - Báo cáo định kỳ: báo cáo toàn diện hàng năm về công
      tác bảo vệ bí mật Nhà nước tại cơ quan, tổ chức, địa phương từ ngày 01 tháng 01
      đến hết ngày 31 tháng 12 và gửi báo cáo về Thường trực Ban chỉ đạo thực hiện
      Pháp lệnh bảo vệ bí mật Nhà nước trước ngày 05 tháng 01 năm sau.

      b) Việc gửi báo cáo: Thủ trưởng cơ quan, tổ chức và
      các quận, huyện phải thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo về công tác bảo vệ bí mật
      Nhà nước trong phạm vi mình quản lý theo quy định, cụ thể như sau:

      - Báo cáo của cơ quan, tổ chức và các quận, huyện gửi
      cấp trên trực tiếp, đồng thời gửi UBND và cơ quan Công an cùng cấp (Thường trực
      Ban chỉ đạo thực hiện Pháp lệnh Bảo vệ bí mật Nhà nước);

      - Báo cáo của UBND thành phố gửi Thủ tướng Chính phủ,
      đồng gửi Bộ Công an.

      2. Sơ kết, tổng kết về công tác bảo vệ bí mật Nhà nước

      Ban chỉ đạo thực hiện Pháp lệnh bảo vệ Bí mật Nhà nước
      thành phố chịu trách nhiệm giúp UBND thành phố hàng năm tổ chức sơ kết và năm
      năm một lần tổ chức tổng kết về công tác bảo vệ bí mật Nhà nước trên địa bàn
      thành phố. Việc gửi báo cáo sơ kết, báo cáo tổng kết về công tác bảo vệ bí mật
      Nhà nước trên địa bàn thành phố thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.

      Chương V

      ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

      Điều 22. Mọi cơ quan, tổ chức
      và cá nhân trên địa bàn thành phố có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh các quy
      định của pháp luật về bảo vệ bí mật Nhà nước và Quy chế này. Mỗi cơ quan, tổ chức
      và các quận, huyện căn cứ Quy chế này xây dựng Quy chế riêng phù hợp với chức
      năng, nhiệm vụ và phạm vi mình quản lý; có biện pháp cụ thể triển khai công tác
      bảo vệ bí mật Nhà nước trong cơ quan, đơn vị mình.

      Điều 23. Khen thưởng

      Cơ quan, tổ chức và công dân có một trong những thành
      tích sau sẽ được khen thưởng theo quy định của pháp luật:

      1. Phát hiện, tố giác kịp thời hành vi thu thập, làm lộ,
      làm mất, chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy trái phép bí mật Nhà nước;

      2. Khắc phục mọi khó khăn, nguy hiểm bảo vệ an toàn bí
      mật Nhà nước;

      3. Tìm được tài liệu, vật thuộc bí mật Nhà nước bị mất,
      ngăn chặn hoặc hạn chế được hậu quả do việc làm lộ, làm mất, chiếm đoạt, mua
      bán, tiêu hủy trái phép bí mật Nhà nước do người khác gây ra;

      4. Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ bảo vệ bí mật Nhà nước
      theo nhiệm vụ được giao;

      5. Thực hiện tốt Pháp lệnh, Quy chế, nội quy bảo vệ bí
      mật Nhà nước, tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn thực hiện Pháp lệnh,
      chấp hành nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo.

      Điều 24. Xử lý vi phạm

      Người nào vi phạm các quy định của pháp luật về bảo vệ
      bí mật Nhà nước và quy định của Quy chế này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi
      phạm, hậu quả, tác hại gây ra sẽ bị xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc
      truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định
      của pháp luật.

      Điều 25. Trong quá trình triển
      khai thực hiện Quy chế này, nếu có vướng mắc, phát sinh, các cơ quan, đơn vị kịp
      thời phản ánh về Công an thành phố để tổng hợp, báo cáo UBND thành phố xem xét
      sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

      Nội dung đang được cập nhật.

      Văn bản gốc đang được cập nhật.

      Mục lục bài viết

            • 0.0.0.1 Văn bản liên quan
      • 1 Được hướng dẫn
      • 2 Bị hủy bỏ
      • 3 Được bổ sung
      • 4 Đình chỉ
      • 5 Bị đình chỉ
      • 6 Bị đinh chỉ 1 phần
      • 7 Bị quy định hết hiệu lực
      • 8 Bị bãi bỏ
      • 9 Được sửa đổi
      • 10 Được đính chính
      • 11 Bị thay thế
      • 12 Được điều chỉnh
      • 13 Được dẫn chiếu
            • 13.0.0.1 Văn bản hiện tại
            • 13.0.0.2 Văn bản có liên quan
      • 14 Hướng dẫn
      • 15 Hủy bỏ
      • 16 Bổ sung
      • 17 Đình chỉ 1 phần
      • 18 Quy định hết hiệu lực
      • 19 Bãi bỏ
      • 20 Sửa đổi
      • 21 Đính chính
      • 22 Thay thế
      • 23 Điều chỉnh
      • 24 Dẫn chiếu
          • 24.0.1 Văn bản gốc PDF
          • 24.0.2 Văn bản Tiếng Việt
      Văn bản liên quan

      Được hướng dẫn

        Bị hủy bỏ

          Được bổ sung

            Đình chỉ

              Bị đình chỉ

                Bị đinh chỉ 1 phần

                  Bị quy định hết hiệu lực

                    Bị bãi bỏ

                      Được sửa đổi

                        Được đính chính

                          Bị thay thế

                            Được điều chỉnh

                              Được dẫn chiếu

                                Văn bản hiện tại

                                Số hiệu66/2007/QĐ-UBND
                                Loại văn bảnQuyết định
                                Cơ quanThành phố Đà Nẵng
                                Ngày ban hành06/12/2007
                                Người kýTrần Văn Minh
                                Ngày hiệu lực 16/12/2007
                                Tình trạng Hết hiệu lực

                                Văn bản có liên quan

                                Hướng dẫn

                                  Hủy bỏ

                                    Bổ sung

                                      Đình chỉ 1 phần

                                        Quy định hết hiệu lực

                                          Bãi bỏ

                                            Sửa đổi

                                              Đính chính

                                                Thay thế

                                                  Điều chỉnh

                                                    Dẫn chiếu

                                                      Văn bản gốc PDF

                                                      Đang xử lý

                                                      Văn bản Tiếng Việt

                                                      Tải xuống văn bản đã dịch và chỉnh sửa bằng
                                                      Tiếng Việt

                                                      Tải
                                                      văn bản Tiếng Việt

                                                      Định dạng DOCX, dễ chỉnh
                                                      sửa






                                                      .

                                                      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

                                                        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

                                                      •   Tư vấn pháp luật qua Email
                                                         Tư vấn nhanh với Luật sư
                                                      -
                                                      CÙNG CHUYÊN MỤC
                                                      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                      • Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2622:1995 về phòng chống cháy nhà
                                                      • Luật phá sản là gì? Nội dung và mục lục Luật phá sản?
                                                      • Mẫu GCN người vào Đảng trong thời gian tổ chức đảng xem xét kết nạp
                                                      • Quyết định 883/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt điều chỉnh kế hoạch sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2009-2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
                                                      • Quyết định 1044/QĐ-UBND năm 2009 về kiện toàn Ban Chỉ đạo Hội nhập kinh tế quốc tế và gia nhập WTO của thành phố và Tổ Công tác giúp việc do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
                                                      • Quyết định 88/2008/QĐ-UBND về việc thu phí vệ sinh và phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn thông thường trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
                                                      • Quyết định 1280/QĐ-SYT năm 2008 về Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật về y tế từ năm 2008 đến năm 2012 trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Giám đốc Sở Y tế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
                                                      • Chỉ thị 21/2008/CT-TTg về việc tiếp tục tăng cường và và nâng cao hiệu quả công tác thi hành án dân sự do Thủ tướng Chính phủ ban hành
                                                      • Thông báo số 91/TB-VPCP về kết luận của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng về việc triển khai thực hiện các biện pháp kiềm chế lạm phát, ổn định vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội và tăng trưởng bền vững do Văn phòng Chính phủ ban hành
                                                      • Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6614-1-2:2008 (IEC 60811-1-2 : 1985, Amd. 1: 1989, Amd. 2 : 2000) về Phương pháp thử nghiệm chung đối với vật liệu cách điện và vật liệu làm vỏ bọc của cáp điện và cáp quang – Phần 1-2: Phương pháp áp dụng chung – Phương pháp lão hoá nhiệt
                                                      • Công văn số 6087/VPCP-KTTH về việc kinh phí để xây dựng hồ chứa nước sinh hoạt cho 4 huyện vùng núi đá phía Bắc tỉnh Hà Giang do Văn phòng Chính phủ ban hành
                                                      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
                                                      • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
                                                      • Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã
                                                      • Tội thao túng thị trường chứng khoán theo Điều 211 BLHS
                                                      • Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác
                                                      • Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh
                                                      • Tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai Điều 229 BLHS
                                                      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                      • Ly hôn thuận tình không cần ra Tòa: Có cách nào không?
                                                      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
                                                      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
                                                      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
                                                      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
                                                      LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                      • Tư vấn pháp luật
                                                      • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                      • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                      • Tư vấn luật qua Facebook
                                                      • Tư vấn luật ly hôn
                                                      • Tư vấn luật giao thông
                                                      • Tư vấn luật hành chính
                                                      • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật thuế
                                                      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                      • Tư vấn pháp luật lao động
                                                      • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                      • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                      • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                      • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                      • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                      LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                      • Tư vấn pháp luật
                                                      • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                      • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                      • Tư vấn luật qua Facebook
                                                      • Tư vấn luật ly hôn
                                                      • Tư vấn luật giao thông
                                                      • Tư vấn luật hành chính
                                                      • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật thuế
                                                      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                      • Tư vấn pháp luật lao động
                                                      • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                      • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                      • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                      • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                      • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


                                                      Tìm kiếm

                                                      Duong Gia Logo

                                                      •   Tư vấn pháp luật qua Email
                                                         Tư vấn nhanh với Luật sư

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

                                                      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                       Email: dichvu@luatduonggia.vn

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

                                                      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                       Email: danang@luatduonggia.vn

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

                                                      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                        Email: luatsu@luatduonggia.vn

                                                      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

                                                      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

                                                      • Chatzalo Chat Zalo
                                                      • Chat Facebook Chat Facebook
                                                      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
                                                      • location Đặt câu hỏi
                                                      • gọi ngay
                                                        1900.6568
                                                      • Chat Zalo
                                                      Chỉ đường
                                                      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
                                                      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
                                                      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
                                                      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
                                                      • Gọi ngay
                                                      • Chỉ đường

                                                        • HÀ NỘI
                                                        • ĐÀ NẴNG
                                                        • TP.HCM
                                                      • Đặt câu hỏi
                                                      • Trang chủ