Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Văn bản pháp luật

Quyết định 64/2002/QĐ-UB ban hành Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Cần Thơ

  • 09/08/202109/08/2021
  • bởi Văn Bản Pháp Luật
  • Văn Bản Pháp Luật
    09/08/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News
    635984





      Chi tiết văn bản pháp luật - Luật Dương Gia



      Số hiệu64/2002/QĐ-UB
      Loại văn bảnQuyết định
      Cơ quanTỉnh Cần Thơ
      Ngày ban hành07/05/2002
      Người kýNguyễn Phong Quang
      Ngày hiệu lực 07/05/2002
      Tình trạng Hết hiệu lực

      ỦY BAN NHÂN DÂN
      TỈNH CẦN THƠ
      -------

      CỘNG HÒA XÃ HỘI
      CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
      Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
      ---------------

      Số: 64/2002/QĐ-UB

      Cần Thơ, ngày 07
      tháng 5 năm 2002

       

      QUYẾT ĐỊNH

      V/V BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA UBND TỈNH CẦN THƠ

      ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CẦN THƠ

      Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
      21/6/1994;

      Căn cứ Pháp lệnh về nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể
      của HĐND và UBND ở mỗi cấp;

      Theo đề nghị của Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
      Trưởng ban Ban Tổ chức chính quyền tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp,

      QUYẾT ĐỊNH:

      Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này "Quy chế làm việc
      của UBND tỉnh Cần Thơ".

      Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế
      Quyết định số 2620/1998/QĐ.UBT ngày 01/10/1998 của UBND tỉnh V/v ban hành bản
      Quy chế làm việc của UBND tỉnh Cần Thơ.

      Điều 3. Các thành viên UBND tỉnh, Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan
      Ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND TP.Cần Thơ, Chủ tịch UBND thị xã Vị Thanh, Chủ tịch
      UBND huyện, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
      Quyết định này ./.

       

       

      Nơi nhận: 
      - VPCP (HN-TP.HCM)
      - TTTU, TTHĐND tỉnh
      - Các thành viên UBND tỉnh
      - HĐND, UBND TPCT, TXVT, các huyện
      - UBMTTQ và các Đoàn thể tỉnh
      - VP.TU và các Ban Đảng, ĐU.DCĐ tỉnh.
      - Sở Ban, ngành tỉnh và Cơ quan Báo, Đài.
      - TAND, VKSND tỉnh,
       - Lãnh đạo, các phòng, bộ phận thuộc VP.UBND tỉnh
      - Lưu VP.UBND tỉnh

      TM. ỦY BAN
      NH˒N D˒N TỈNH CẦN THƠ
      CHỦ TỊCH

      Nguyễn Phong Quang

       

      QUY CHẾ

      LÀM VIỆC CỦA UBND TỈNH CẦN THƠ
      (Ban hành theo Quyết định số 64 /2002/QĐ-UB ngày 07 tháng 5 năm 2002 của
      UBND tỉnh Cần Thơ)

      Chương I

      NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

      Điều 1. UBND tỉnh do HĐND tỉnh bầu, được Thủ tướng Chính phủ phê
      chuẩn; là cơ quan chấp hành của HĐND tỉnh, chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp,
      Luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, Nghị quyết của HĐND tỉnh; là
      cơ quan hành chính Nhà nước tỉnh Cần Thơ.

      Điều 2. UBND tỉnh tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung
      dân chủ; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Hiến pháp, Luật tổ chức
      HĐND và UBND, Pháp lệnh về nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của HĐND và UBND ở mỗi cấp
      và các quy định khác của pháp luật.

      Điều 3. UBND tỉnh phối hợp chặt chẽ với UBMTTQ, các tổ chức chính
      trị, các tổ chức chính trị - xã hội trong tỉnh đẩy mạnh sự nghiệp phát triển
      kinh tế - xã hội, chăm lo và bảo vệ lợi ích chính đáng của nhân dân, giữ vững
      và ổn định về chính trị, đảm bảo trật tự và an toàn xã hội, vận động nhân dân
      tham gia quản lý nhà nước và thực hiện nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.

      Chương II

      PHẠM VI GIẢI QUYẾT CÔNG
      VIỆC CỦA UBND TỈNH

      Điều 4. UBND tỉnh thảo luận
      tập thể và quyết định theo đa số những vấn đề chính sau đây:

      1/- Báo cáo và Chương trình công tác hàng năm, 6
      tháng, tháng của UBND tỉnh;

      2/- Chương trình hành động, kế hoạch của UBND tỉnh
      để triển khai thực hiện các Nghị quyết của Đảng, của Chính phủ;

      3/- Các biện pháp thực hiện Nghị quyết của HĐND
      tỉnh về kinh tế - xã hội;

      4/- Xây dựng chiến lược phát triển kinh tế- xã hội
      của tỉnh, quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội dài hạn, 5
      năm và chủ trương đầu tư các công trình trọng điểm của tỉnh;

      5/- Nhiệm vụ, chỉ tiêu, kế hoạch phát triển kinh
      tế-xã hội, an ninh-quốc phòng, dự toán và quyết toán ngân sách hàng năm trình
      HĐND tỉnh;

      6/- Quyết định bố trí các công trình xây dựng cơ
      bản và chi ngân sách phát sinh ngoài kế hoạch theo nguyên tắc:

      a)- Đối với các công trình xây dựng cơ bản phát
      sinh ngoài kế hoạch có giá trị từ một tỷ đồng đến dưới năm tỷ đồng. Riêng đối với
      những công trình có giá trị từ năm tỷ đồng trở lên phải thông qua Thường trực Tỉnh
      ủy, Thường trực HĐND tỉnh;

      b)- Đối với các khoản chi ngoài kế hoạch từ năm
      trăm triệu đồng đến dưới một tỷ đồng. Riêng đối với các khoản chi từ một tỷ đồng
      trở lên phải thông qua Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực HĐND tỉnh;

      c)- Vào trung tuần tháng 6 hàng năm, UBND tỉnh sẽ
      xem xét việc thực hiện và điều chỉnh kế hoạch năm do các ngành chức năng tổng hợp
      trình.

      7/- Các văn bản quy phạm pháp luật (Quyết định,
      Chỉ thị) do UBND tỉnh ban hành;

      8/- Đề án thành lập, sáp nhập, giải thể các cơ
      quan hành chính sự nghiệp, các cơ quan chuyên môn; kế hoạch sắp xếp đổi mới các
      doanh nghiệp nhà nước của tỉnh; phân vạch, điều chỉnh địa giới các đơn vị hành
      chính trong tỉnh;

      9/- Những vấn đề mà Chủ tịch thấy cần phải đưa
      ra thảo luận tập thể UBND tỉnh;

      10/- Đối với những vấn đề cấp bách, theo lệnh của
      Chủ tịch, Chánh Văn phòng UBND tỉnh gửi dự thảo nội dung xin ý kiến các thành
      viên UBND tỉnh. Các thành viên có trách nhiệm gởi phiếu trả lời chậm nhất sau
      05 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản dự thảo.

      Văn bản dự thảo được đa số thành viên đồng ý thì
      Chánh Văn phòng UBND tỉnh tổng hợp trình Chủ tịch UBND tỉnh ký ban hành và báo
      cáo với các thành viên UBND tỉnh biết trong cuộc họp gần nhất. Trường hợp đa số
      ý kiến đóng góp không tán thành thì Chánh Văn phòng UBND tỉnh phải báo cáo với
      Chủ tịch UBND tỉnh biết và nội dung dự thảo đó được xin ý kiến tại cuộc họp
      UBND tỉnh.

      Điều 5. Chủ tịch UBND tỉnh là người lãnh đạo và điều hành công việc
      của UBND tỉnh, chịu trách nhiệm cá nhân về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
      được giao và cùng tập thể UBND tỉnh chịu trách nhiệm về hoạt động của UBND tỉnh
      trước HĐND tỉnh và Chính phủ.

      Chủ tịch UBND tỉnh có những nhiệm vụ và quyền hạn
      sau đây:

      1/- Lãnh đạo và điều hành các lĩnh vực hoạt động
      của UBND tỉnh, các thành viên của UBND tỉnh, các cơ quan hành chính trực thuộc
      và các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh:

      a)- Chỉ đạo, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện
      Hiến pháp, Luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, Nghị quyết của HĐND
      tỉnh và Quyết định, Chỉ thị của UBND tỉnh;

      b)- Quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền
      hạn của UBND tỉnh, trừ các vấn đề quy định tại Điều 4 Quy chế này;

      c)- áp dụng các biện pháp nhằm cải tiến lề lối
      làm việc; quản lý và điều hành bộ máy hành chính hoạt động có hiệu lực và hiệu
      quả; ngăn ngừa và kiên quyết đấu tranh chống các biểu hiện tiêu cực như: quan
      liêu, vô trách nhiệm, hách dịch, cửa quyền, tham nhũng, lãng phí và các biểu hiện
      tiêu cực khác trong cơ quan, công chức, viên chức nhà nước và trong bộ máy
      chính quyền địa phương;

      d)- Tổ chức việc tiếp dân, xét và giải quyết các
      đơn, thư khiếu nại, tố cáo của công dân và các tổ chức theo quy định của pháp
      luật;

      2/- Triệu tập và chủ tọa các cuộc họp của UBND tỉnh;

      3/- Phê chuẩn kết quả bầu các thành viên của UBND
      TP Cần Thơ, UBND thị xã Vị Thanh, UBND huyện (sau đây gọi chung là UBND cấp huyện);
      điều động, miễn nhiệm, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp huyện; phê chuẩn
      việc miễn nhiệm, bãi nhiệm các thành viên khác của UBND cấp huyện; bổ nhiệm, miễn
      nhiệm, điều động, cách chức, khen thưởng, kỷ luật công chức, viên chức nhà nước
      theo phân cấp quản lý;

      4/- Đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ những văn
      bản sai trái của cơ quan hành chính trực thuộc và cơ quan chuyên môn thuộc UBND
      tỉnh, những văn bản sai trái của UBND, Chủ tịch UBND cấp huyện;

      5/- Đình chỉ việc thi hành Nghị quyết sai trái của
      HĐND TP Cần Thơ, thị xã Vị Thanh, các huyện và đề nghị HĐND tỉnh bãi bỏ;

      6/- Quyết định theo đa số ý kiến nhất trí của tập
      thể UBND tỉnh trong lĩnh vực xây dựng chiến lược phát triển kinh tế- xã hội của
      tỉnh, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội, dự toán, quyết toán ngân
      sách, chương trình công tác của UBND tỉnh trước khi trình HĐND tỉnh;

      7/- Chỉ đạo trực tiếp công tác quốc phòng- an
      ninh; đối ngoại; tổ chức cán bộ;

      8/- Quyết định đầu tư các công trình xây dựng cơ
      bản phát sinh mới có giá trị dưới năm trăm triệu đồng; quyết định chi thường
      xuyên phát sinh thêm đối với những trường hợp cụ thể với mức chi không quá hai
      trăm triệu đồng.

      Chủ tịch xem xét quyết định sau khi thảo luận tập
      thể với các Phó chủ tịch UBND tỉnh đối với những công trình xây dựng cơ bản
      phát sinh mới có giá trị từ năm trăm triệu đồng đến dưới một tỷ đồng; giải quyết
      các trường hợp cụ thể chi thường xuyên phát sinh thêm từ trên hai trăm triệu đồng
      đến dưới năm trăm triệu đồng (trừ trường hợp thiên tai, địch họa khẩn cấp);

      9/- Giải quyết những vấn đề do Chủ tịch UBND cấp
      huyện, Chủ tịch UBMTTQ và những người đứng đầu các tổ chức chính trị- xã hội cấp
      tỉnh đề nghị mà vượt quá thẩm quyền của Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan Ban,
      ngành tỉnh (sau đây gọi chung là Giám đốc Sở) hoặc những vấn đề về quản lý nhà
      nước mà Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBMTTQ và người đứng đầu
      các tổ chức chính trị- xã hội cấp tỉnh còn có ý kiến khác nhau; giải quyết những
      vấn đề quan trọng có tính liên ngành đã được các Giám đốc Sở phối hợp xử lý
      nhưng còn ý kiến khác nhau; chỉ đạo giải quyết những vấn đề đột xuất như thiên
      tai, địch họa, các tai nạn lớn khác vượt quá thẩm quyền theo dõi và xử lý của Sở,
      Ban, ngành, UBND cấp huyện;

      10/- Phụ trách Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an
      tỉnh, Sở Tài chính -Vật giá, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tư pháp, Thanh tra tỉnh,
      Ban TCCQ tỉnh, Trường Chính trị tỉnh và công tác thi đua- khen thưởng; thường
      xuyên giữ mối liên hệ với Bộ Tư lệnh Quân khu IX, Thường trực Tỉnh ủy, Thường
      trực HĐND tỉnh, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Chánh án Tòa án nhân
      dân tỉnh, Chủ tịch UBMTTQ và những người đứng đầu các tổ chức chính trị - xã hội
      cấp tỉnh;

      11/- Phân công công tác cho các Phó Chủ tịch và
      các thành viên của UBND tỉnh. Người được phân công phải chịu trách nhiệm trước
      Chủ tịch UBND tỉnh.

      Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của các Phó Chủ tịch UBND tỉnh.

      1/- Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền Phó Chủ tịch
      UBND tỉnh làm nhiệm vụ thường trực giúp Chủ tịch theo dõi, chỉ đạo và điều hành
      các hoạt động hàng ngày của UBND tỉnh; quản lý và tổ chức thực hiện Chương
      trình làm việc của UBND tỉnh; thay mặt Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo, điều hành
      công tác của UBND tỉnh trong thời gian Chủ tịch vắng mặt. Khi Phó Chủ tịch thường
      trực vắng mặt, Chủ tịch UBND tỉnh chỉ định một Phó Chủ tịch UBND tỉnh khác làm
      nhiệm vụ thường trực.

      Phó Chủ tịch thường trực thay mặt Chủ tịch UBND
      tỉnh thực hiện việc kiểm tra, đôn đốc Sở, Ban, ngành, các đơn vị và địa phương
      thuộc tỉnh thực hiện Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, Quyết định, Chỉ thị của
      UBND tỉnh; giải quyết các vấn đề có liên quan đến lĩnh vực tài chính, thương mại,
      du lịch, các doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh theo quy định của pháp luật; tổ
      chức thực hiện công tác quản lý đất đai, quy hoạch đô thị theo kế hoạch, quy hoạch
      đã được phê duyệt; giải quyết kinh phí hành chính sự nghiệp, kinh phí thực hiện
      chương trình, dự án và vốn xây dựng cơ bản trong kế hoạch thuộc các ngành, địa
      phương trong lĩnh vực được phân công phụ trách; tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh
      giải quyết chính sách về nhà ở, đất ở cho các đối tượng chính sách và giải quyết
      các đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân và các tổ chức trong các vụ việc
      tranh chấp về nhà- đất; xem xét các phát sinh về xây dựng cơ bản và chi thường
      xuyên, đề xuất Chủ tịch, tập thể UBND tỉnh giải quyết theo thẩm quyền; quyết định
      chi ngoài kế hoạch với mức chi không quá mười triệu đồng.

      Phó Chủ tịch thường trực phụ trách Văn phòng
      UBND tỉnh, Sở Thương mại, Sở Du lịch, Sở Địa chính và các doanh nghiệp nhà nước
      thuộc tỉnh; giữ mối liên hệ thường xuyên với các cơ quan Trung ương đóng trên địa
      bàn tỉnh; chỉ đạo Ban TCCQ tỉnh, các Sở, Ban ngành tỉnh trong lĩnh vực phụ
      trách đề xuất Chủ tịch giải quyết các vấn đề về tổ chức bộ máy và thực hiện qui
      hoạch, kế hoạch, bồi dưỡng, đào tạo, bố trí cán bộ, công chức.

      Phó Chủ tịch Thường trực UBND tỉnh được Chủ tịch
      ủy quyền xem xét giải quyết khiếu nại, tố cáo của cá nhân và tổ chức đối với
      lĩnh vực, đơn vị phụ trách.

      2/- Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền Phó Chủ tịch
      UBND tỉnh phụ trách Công - Nông nghiệp, thay mặt Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện
      việc kiểm tra, đôn đốc Sở, Ban, ngành, các đơn vị và địa phương thuộc tỉnh thực
      hiện Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, Quyết định, Chỉ thị của UBND tỉnh; giải
      quyết những vấn đề liên quan đến các lĩnh vực sản xuất công - nông nghiệp; khoa
      học, công nghệ và môi trường, tài nguyên khoáng sản; thực hiện chính sách giải
      toả, đền bù thiệt hại, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng
      vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng; theo
      dõi, giải quyết kinh phí hành chính sự nghiệp, kinh phí thực hiện chương trình,
      dự án và vốn xây dựng cơ bản trong kế hoạch và thuộc các ngành, địa phương
      trong lĩnh vực được phân công phụ trách.

      Phó Chủ tịch phụ trách Công- Nông nghiệp phụ
      trách Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công nghiệp, Sở Xây dựng, Sở
      Giao thông vận tải, Sở Khoa học- Công nghệ và Môi trường, Liên minh các hợp tác
      xã tỉnh; chỉ đạo Ban TCCQ tỉnh và các Sở, Ban, ngành tỉnh trong lĩnh vực phụ
      trách đề xuất Chủ tịch giải quyết các vấn đề về tổ chức bộ máy và thực hiện qui
      hoạch, kế hoạch, bồi dưỡng, đào tạo, bố trí cán bộ, công chức.

      Phó Chủ tịch phụ trách Công- Nông nghiệp được Chủ
      tịch ủy quyền xem xét giải quyết khiếu nại, tố cáo của cá nhân và tổ chức đối với
      lĩnh vực, đơn vị phụ trách.

      3/- Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền Phó Chủ tịch
      UBND tỉnh phụ trách Văn hoá- Xã hội thay mặt Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện kiểm
      tra, đôn đốc các Sở, Ban, ngành, các đơn vị và địa phương thuộc tỉnh thực hiện
      Nghị quyết của HĐND tỉnh, Quyết định, Chỉ thị của UBND tỉnh; giải quyết những vấn
      đề liên quan đến các ngành, địa phương trong lĩnh vực văn hóa- xã hội, những vấn
      đề liên quan đến hoạt động của các tổ chức chính trị- xã hội, tổ chức xã hội;
      theo dõi, giải quyết kinh phí hành chính sự nghiệp, kinh phí thực hiện chương
      trình, dự án và vốn xây dựng cơ bản trong kế hoạch thuộc các ngành, địa phương
      trong lĩnh vực được phân công phụ trách.

      Phó Chủ tịch phụ trách Văn hoá- Xã hội phụ trách
      Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Văn hóa- Thông tin, Sở Y tế, Sở Lao động- Thương
      binh và Xã hội, Sở Thể dục- Thể thao, Ban Tôn giáo tỉnh, ủy ban Dân số- Gia
      đình và Trẻ em tỉnh; phối hợp Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy chỉ đạo hoạt động các cơ
      quan Báo, Đài của tỉnh; chỉ đạo Ban TCCQ tỉnh, các Sở, Ban, ngành tỉnh trong
      lĩnh vực phụ trách đề xuất Chủ tịch giải quyết các vấn đề về tổ chức bộ máy và
      thực hiện qui hoạch, kế hoạch, bồi dưỡng, đào tạo, bố trí cán bộ, công chức.

      Phó Chủ tịch phụ trách Văn hoá- Xã hội được Chủ
      tịch ủy quyền xem xét giải quyết khiếu nại, tố cáo của cá nhân và tổ chức đối với
      lĩnh vực, đơn vị phụ trách.

      Trong phạm vi quyền hạn được giao, các Phó Chủ tịch
      UBND tỉnh chủ động xử lý công việc và báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh biết. Trường hợp
      vấn đề giải quyết có liên quan đến lĩnh vực của Phó Chủ tịch khác phụ trách,
      thì cần có sự trao đổi để thống nhất cách giải quyết; trường hợp chưa nhất trí
      thì báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.

      Điều 7. ủy viên UBND tỉnh tham gia giải quyết các việc thuộc thẩm
      quyền của tập thể UBND tỉnh với tư cách là thành viên UBND tỉnh, chịu trách nhiệm
      cá nhân về nhiệm vụ công tác được giao trước HĐND và UBND tỉnh, chịu trách nhiệm
      tập thể về hoạt động của UBND tỉnh trước HĐND tỉnh và Chính phủ. Thành viên
      UBND tỉnh phụ trách một cơ quan trực thuộc UBND tỉnh, thực hiện nhiệm vụ, quyền
      hạn được qui định tại Điều 10, Điều 11 Quy chế này.

      ủy viên UBND tỉnh là đại biểu HĐND tỉnh ứng cử ở
      đơn vị nào thì phải theo dõi và phối hợp công tác với đơn vị đó.

      Khi có yêu cầu, Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền cho ủy
      viên UBND tỉnh thay mặt UBND tỉnh chủ trì một số cuộc hội nghị và giải quyết một
      số công việc cụ thể.

      Điều 8. ủy viên UBND tỉnh là
      Chánh Văn phòng UBND tỉnh có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

      1/- Giúp Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh tổng
      hợp tình hình hoạt động của UBND tỉnh, của các ủy viên UBND tỉnh, của các Sở,
      Ban, ngành tỉnh và UBND cấp huyện.

      Chánh Văn phòng UBND tỉnh được thừa lệnh Chủ tịch
      UBND tỉnh yêu cầu Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND cấp huyện, cơ quan, đơn vị và địa
      phương có liên quan báo cáo tình hình công tác và cung cấp các thông tin cần
      thiết phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh.

      Được thừa lệnh Chủ tịch UBND tỉnh ký một số văn
      bản hành chính thông thường và đóng dấu UBND tỉnh.

      2/- Lập và trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
      Chương trình và Báo cáo công tác quản lý, điều hành thực hiện nhiệm vụ KT-XH
      năm, 6 tháng, tháng của UBND tỉnh.

      3/- Tổ chức thẩm định, kiểm tra các đề án, văn bản
      do các Sở, Ban, ngành dự thảo hoặc Văn phòng UBND tỉnh soạn thảo trước khi
      trình Chủ tịch UBND tỉnh ký ban hành, trên cơ sở đảm bảo yêu cầu về nội dung,
      hình thức, thẩm quyền và đúng trình tự, thủ tục quy định.

      4/- Quản lý thống nhất việc soạn thảo, in ấn,
      phát hành, lưu trữ các văn bản của UBND tỉnh. Tổ chức việc công bố, truyền đạt,
      theo dõi, kiểm tra các ngành, các cấp trong tỉnh thực hiện các văn bản của UBND
      tỉnh và báo cáo Chủ tịch, các Phó Chủ tịch để chỉ đạo.

      5/- Đảm bảo việc chuẩn bị để UBND tỉnh thực hiện
      chế độ thông tin, báo cáo. Hàng tuần Chánh Văn phòng UBND tỉnh phải báo cáo
      công việc trong tuần, dự kiến lịch làm việc tuần tới cho Chủ tịch, các Phó Chủ
      tịch UBND tỉnh.

      6/- Giúp UBND tỉnh chỉ đạo việc cải tiến quy
      trình, cải cách thủ tục hành chính và thực hiện tin học hoá quản lý hành chính
      Nhà nước trong tỉnh.

      7/- Lập Phiếu chuyển, Phiếu báo hoặc Phiếu gửi
      trả lại hồ sơ khi các cơ quan, đơn vị và địa phương trình văn bản, hồ sơ không
      đúng quy định về hình thức, thể thức của văn bản hành chính Nhà nước và không
      thuộc thẩm quyền xử lý của UBND tỉnh.

      Điều 9. Giám đốc Sở giúp Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện chức năng quản
      lý nhà nước, bảo đảm sự thống nhất quản lý của ngành (hoặc lĩnh vực công tác) từ
      tỉnh đến cơ sở, đồng thời tham mưu xây dựng kế hoạch phát triển ngành trên địa
      bàn lãnh thổ; chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước UBND tỉnh và cơ quan
      chuyên môn cấp trên; báo cáo công tác trước HĐND tỉnh khi có yêu cầu.

      Điều 10. Giám đốc Sở có
      trách nhiệm:

      1/- Giải quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền quản
      lý của Sở, Ban, ngành do Bộ, ngành Trung ương qui định và những nhiệm vụ, quyền
      hạn do Chủ tịch UBND tỉnh giao. Những vấn đề vượt quá quyền hạn thì xin ý kiến
      Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách lĩnh vực và Bộ quản lý ngành;

      2/- Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước theo
      lĩnh vực, ngành đối với các tổ chức kinh tế thuộc mọi thành phần kinh tế trên địa
      bàn;

      3/- Các Giám đốc Sở phải tôn trọng chức năng,
      nhiệm vụ của từng ngành; phối hợp chặt chẽ và tạo điều kiện để cùng hoàn thành
      nhiệm vụ:

      a)- Giám đốc Sở khi giải quyết các công việc thuộc
      thẩm quyền nếu có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Sở, ngành khác thì chủ
      động tham khảo ý kiến; Giám đốc Sở được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng
      văn bản hoặc trao đổi với Giám đốc Sở có yêu cầu.

      b)- Đối với những vấn đề vượt quá thẩm quyền của
      Giám đốc Sở và những vấn đề đã được các Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND cấp huyện
      bàn bạc giải quyết nhưng còn ý kiến khác nhau thì báo cáo Chủ tịch, Phó Chủ tịch
      UBND tỉnh phụ trách lĩnh vực giải quyết.

      c)- Trường hợp vấn đề quan trọng mang tính chất
      liên ngành, đòi hỏi phải thường xuyên xử lý, Chủ tịch UBND tỉnh thành lập Hội đồng,
      Ban chỉ đạo hoặc Tổ tư vấn để giúp Chủ tịch giải quyết. Thành phần, nhiệm vụ,
      quyền hạn và lề lối làm việc của Hội đồng, Ban chỉ đạo, Tổ tư vấn được qui định
      trong văn bản thành lập.

      d)- UBND tỉnh không giải quyết những đề nghị vượt
      cấp của các cơ quan, đơn vị và địa phương mà về mặt quản lý nhà nước thuộc thẩm
      quyền của Sở, ngành hoặc UBND cấp huyện. Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND cấp huyện
      phải lập tờ trình hay văn bản nói rõ trách nhiệm đã giải quyết, những vấn đề vượt
      quá thẩm quyền mới xin ý kiến giải quyết của cấp trên.

      Văn bản của Giám đốc Sở, UBND và Chủ tịch UBND cấp
      huyện trình UBND và Chủ tịch UBND tỉnh phải:

      - Đảm bảo về hình thức và thể thức văn bản (đánh
      máy sạch, đẹp, có ngày, tháng, năm, số văn bản, trích yếu, ký tên, đóng dấu
      đúng qui định); nội dung rõ ràng, mạch lạc.

      - Văn bản gởi đúng cơ quan có thẩm quyền giải
      quyết. Những vấn đề có liên quan đến Sở, ngành chức năng thì phải có ý kiến thẩm
      định bằng văn bản của Sở, ngành đó trình UBND tỉnh giải quyết.

      Điều 11. Quan hệ giữa UBND tỉnh với UBMTTQ và các tổ chức chính trị
      - xã hội là quan hệ phối hợp thường xuyên, bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau, cùng
      nhau vì lợi ích chung, hỗ trợ lẫn nhau hoàn thành nhiệm vụ của mỗi tổ chức. Mối
      quan hệ này được thực hiện theo Nghị quyết liên tịch số 02/NQ.LT, ngày
      10/6/1995 của UBND tỉnh Cần Thơ và UBMTTQ Việt Nam tỉnh Cần Thơ, Nghị quyết
      liên tịch số 01/NQ.LT ngày 27/2/1995 của UBND tỉnh và Liên đoàn Lao động tỉnh Cần
      Thơ.

      Sáu tháng một lần, Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch
      UBND tỉnh được ủy nhiệm có cuộc họp với Chủ tịch UBMTTQ và người đứng đầu các tổ
      chức chính trị - xã hội để nghe phản ánh tình hình chung của tỉnh, xây dựng kế
      hoạch phối hợp hành động thời gian tới, giải quyết những kiến nghị (nếu có).

      Chương III

      CÁC MẶT CÔNG TÁC CỤ THỂ

      Điều 12. Về Chương trình
      công tác hàng năm, 6 tháng, tháng của UBND tỉnh:

      1/- UBND tỉnh có Chương trình công tác năm, 6
      tháng, tháng và kế hoạch xây dựng các đề án, văn bản quy phạm pháp luật hàng
      năm, ghi rõ yêu cầu phạm vi cần giải quyết, chỉ định cơ quan dự thảo và thời hạn
      hoàn thành các chương trình, dự án, văn bản đã nêu.

      2/- Trình tự lập Chương trình công tác của UBND
      tỉnh được qui định như sau:

      a)- Chương trình công tác năm:

      - Tuần đầu của tháng 10, Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND
      cấp huyện có văn bản kiến nghị trình UBND tỉnh những vấn đề cần đưa vào Chương
      trình công tác của năm sau.

      - Trung tuần tháng 10, trên cơ sở tập hợp kiến
      nghị của các cơ quan, đơn vị và địa phương gởi đến, Chánh Văn phòng UBND tỉnh dự
      thảo Chương trình công tác năm sau gửi các thành viên UBND tỉnh góp ý kiến và
      trả lại Văn phòng UBND tỉnh chậm nhất trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận được
      văn bản. Chánh Văn phòng UBND tỉnh hoàn chỉnh dự thảo, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh
      tại phiên họp tháng 11.

      b)- Chương trình công tác 6 tháng đầu năm và 6
      tháng cuối năm:

      - Tuần đầu tháng 12, căn cứ vào chương trình
      công tác năm sau của UBND và tình hình kinh tế- xã hội, an ninh- quốc phòng của
      tỉnh, Chánh Văn phòng UBND tỉnh dự thảo Chương trình công tác 6 tháng đầu năm của
      năm sau gửi các thành viên UBND tỉnh góp ý kiến và gửi trả lại Văn phòng UBND tỉnh
      chậm nhất trong thời hạn 4 ngày kể từ ngày nhận được văn bản. Chánh Văn phòng
      UBND tỉnh hoàn chỉnh dự thảo để trình UBND tỉnh thông qua tại phiên họp tháng
      12.

      - Tuần đầu của tháng 6, Chánh Văn phòng UBND tỉnh
      dự thảo Chương trình công tác 6 tháng cuối năm. Về trình tự, thủ tục thông qua
      như chương trình công tác 6 tháng đầu năm (góp ý kiến trong thời hạn 4 ngày và
      thông qua UBND tỉnh tại phiên họp trung tuần tháng 6 của năm đó).

      c)- Chương trình công tác tháng:

      Chánh Văn phòng UBND tỉnh dự thảo Chương trình
      công tác tháng và gửi các thành viên UBND tỉnh chậm nhất là ngày 22 tháng trước
      để xem xét góp ý kiến, chậm nhất trong thời hạn 4 ngày, kể từ ngày nhận được dự
      thảo, các thành viên UBND tỉnh hoàn thành việc góp ý và gửi lại Chánh Văn phòng
      UBND tỉnh để tổng hợp trình UBND tỉnh tại phiên họp hàng tháng.

      3/- Khi có yêu cầu, Chủ tịch UBND tỉnh thay đổi
      (điều chỉnh, bổ sung) Chương trình công tác thì Chánh Văn phòng UBND tỉnh phải
      kịp thời thông báo đến các thành viên UBND tỉnh và các cơ quan có liên quan biết.

      4/- Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND cấp huyện căn cứ
      Chương trình công tác của UBND tỉnh, tình hình thực tế của cơ quan, đơn vị và địa
      phương mà xây dựng Chương trình công tác năm, 6 tháng và hàng tháng cho phù hợp.
      Chương trình công tác phải thể hiện rõ nội dung chỉ đạo, điều hành; các mục
      tiêu, nhiệm vụ, biện pháp và lịch trình cụ thể cho từng công việc. Thực hiện
      đúng nguyên tắc: giải quyết công việc theo thẩm quyền, nhanh chóng, chú trọng
      công tác phối hợp xử lý liên ngành, không đùn đẩy trách nhiệm cho cơ quan khác
      hoặc cho cấp trên.

      5/- Để đảm bảo nhiệm vụ quản lý lãnh thổ và phối
      hợp trong công tác, các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh gởi Báo cáo
      và Chương trình công tác cho UBND tỉnh. Đối với Quân khu 9 tiếp tục thực hiện
      Biên bản số 220/BB.UBT.QK9, ngày 11/11/1996 về mối quan hệ làm việc giữa UBND tỉnh
      Cần Thơ và Bộ Tư lệnh Quân khu 9.

      Điều 13. Phiên họp thường lệ
      của UBND tỉnh.

      UBND tỉnh họp phiên thường lệ toàn thể thành
      viên mỗi tháng 01 lần. Khi cần thiết hoặc khi có yêu cầu của ít nhất 1/3 thành
      viên UBND tỉnh thì Chủ tịch UBND tỉnh triệu tập phiên họp bất thường.

      Chương trình làm việc của phiên họp: thảo luận
      và quyết định những vấn đề theo qui định tại Điều 4 Quy chế này. Chánh Văn
      phòng UBND tỉnh phối hợp với các Sở, ngành có liên quan chuẩn bị nội dung và gửi
      các văn bản dự thảo đến từng thành viên UBND tỉnh trước khi họp trong thời hạn
      ít nhất là 3 ngày (trừ trường hợp đặc biệt).

      Điều 14. Phiên họp thường lệ của UBND tỉnh phải có mặt ít nhất 2/3
      thành viên UBND tỉnh mới hợp lệ. Do đó các thành viên UBND tỉnh phải tham dự đầy
      đủ phiên họp UBND tỉnh, trường hợp vắng mặt cả phiên họp hoặc một số thời gian
      của phiên họp, phải được sự đồng ý của Chủ tịch UBND tỉnh; người vắng mặt phải
      thông báo cho Văn phòng UBND tỉnh biết địa chỉ nơi có mặt để liên hệ khi cần
      thiết.

      - Chủ tịch UBND tỉnh mời Thường trực HĐND tỉnh dự
      các phiên họp của UBND tỉnh.

      - Chủ tịch ủy ban MTTQ tỉnh và người đứng đầu
      các tổ chức chính trị- xã hội được mời tham dự phiên họp thường lệ của UBND tỉnh
      và các phiên họp giải quyết những vấn đề có liên quan.

      - Các Ban chuyên môn HĐND tỉnh, Giám đốc Sở, Chủ
      tịch UBND cấp huyện được mời dự phiên họp thường lệ của UBND tỉnh khi cần thiết.

      - Lãnh đạo, chuyên viên Văn phòng UBND tỉnh được
      dự các phiên họp thường lệ của UBND tỉnh.

      Những người tham dự phiên họp thường lệ của UBND
      tỉnh, nếu không phải là thành viên UBND tỉnh thì được quyền phát biểu ý kiến,
      nhưng không có quyền biểu quyết.

      Điều 15. Phiên họp UBND tỉnh
      do Chủ tịch UBND tỉnh chủ tọa, khi Chủ tịch đi vắng thì một Phó Chủ tịch được
      Chủ tịch ủy nhiệm chủ tọa.

      Chủ tọa phiên họp giới thiệu chương trình và
      phương pháp làm việc của phiên họp, xác định thứ tự nội dung thảo luận và quyết
      định từng vấn đề (nếu phiên họp có nhiều vấn đề).

      Từng vấn đề được thảo luận trong phiên họp theo
      trình tự sau:

      a)- Thủ trưởng cơ quan chủ trì dự thảo đề án, kế
      hoạch, báo cáo, quyết định, chỉ thị...(sau đây sẽ gọi tắt là cơ quan dự thảo)
      trình bày ngắn gọn những vấn đề cần xin ý kiến.

      b)- Các thành viên UBND tỉnh có ý kiến, phát biểu
      cụ thể đồng ý phần nào, điểm nào của dự thảo; không đồng ý phần nào, điểm nào
      và những kiến nghị.

      c)- Thủ trưởng cơ quan dự thảo đề án phát biểu ý
      kiến cuối cùng về những điểm chưa nhất trí.

      d)- Sau khi đã thảo luận và biểu quyết từng vấn
      đề ghi trong chương trình phiên họp, chủ tọa phiên họp phát biểu kết luận từng
      vấn đề, vấn đề nào thấy chưa có cơ sở kết luận thì chưa biểu quyết. Phiên họp
      UBND tỉnh biểu quyết bằng hình thức đưa tay và thực hiện theo sự nhất trí quá
      bán, trường hợp có số phiếu ngang nhau thì thực hiện theo phía có ý kiến của chủ
      tọa phiên họp.

      Điều 16. Biên bản họp của UBND tỉnh phải ghi đầy đủ nội dung, ý kiến
      phát biểu của thành viên UBND tỉnh, ý kiến kết luận của Chủ tọa và kết quả biểu
      quyết. Biên bản do Chánh Văn phòng UBND tỉnh thực hiện, Chủ toạ phiên họp ký,
      lưu vào hồ sơ và được bảo quản theo chế độ "Mật".

      Điều 17. Chậm nhất 3 ngày sau phiên họp, những vấn đề được UBND tỉnh
      biểu quyết hoặc những vấn đề Chủ tịch UBND tỉnh đã kết luận, Chánh Văn phòng
      UBND tỉnh hoàn chỉnh Thông báo kết luận hội nghị, thông qua Chủ tịch UBND tỉnh
      trước khi ký ban hành.

      Sau khi có Thông báo kết luận của Chủ tịch UBND
      tỉnh, các Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có liên quan phải tổ chức triển
      khai thực hiện, chậm nhất không quá 5 ngày.

      Riêng các văn bản của Giám đốc Sở hướng dẫn thi
      hành Quyết định, Chỉ thị của UBND tỉnh phải được chuẩn bị cùng lúc với dự thảo Quyết
      định, Chỉ thị nêu trên và ban hành chậm nhất không quá 07 ngày kể từ ngày ban
      hành Quyết định, Chỉ thị của UBND tỉnh, những vấn đề cấp bách phải ban hành
      ngay.

      Điều 18. Các vấn đề trình
      UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giải quyết đều phải bảo đảm trình tự và trách nhiệm
      của cơ quan dự thảo:

      1/- Văn phòng UBND tỉnh trình Chủ tịch, Phó Chủ
      tịch UBND tỉnh những văn bản có đủ các yếu tố sau:

      a)- Tờ trình hoặc văn bản đề nghị của Giám đốc Sở,
      Chủ tịch UBND cấp huyện phải đúng hình thức, thể thức văn bản và thẩm quyền đã
      được qui định. Văn bản do cấp phó được ủy quyền ký thì Giám đốc Sở, Chủ tịch
      UBND cấp huyện vẫn phải chịu trách nhiệm về nội dung trình.

      b)- Có đủ hồ sơ theo quy định.

      c)- Những vấn đề có tính liên ngành, những hồ sơ
      phải thông qua Hội đồng tư vấn hoặc những vấn đề phải tham khảo với UBMTTQ, các
      tổ chức chính trị- xã hội hay Bộ, ngành Trung ương đều phải kèm theo Biên bản
      làm việc hoặc Tờ trình có ký tên, đóng dấu của các ngành liên quan.

      2/- Văn phòng UBND tỉnh không trình Chủ tịch,
      Phó Chủ tịch UBND tỉnh ký các trường hợp sau:

      a)- Những vấn đề không do Giám đốc Sở, Chủ tịch
      UBND cấp huyện hoặc người được ủy nhiệm ký trình (văn bản vượt cấp).

      b)- Những vấn đề do các Sở, Ban, ngành tỉnh,
      UBND cấp huyện trình có liên quan đến lĩnh vực quản lý chuyên ngành hoặc liên
      ngành, nhưng chưa có ý kiến của Giám đốc Sở có liên quan.

      c)- Những văn bản cần có hồ sơ đính kèm, nhưng hồ
      sơ đính kèm chưa có hoặc chưa đầy đủ.

      d)- Những văn bản không đúng thể thức hành chính
      do Nhà nước qui định.

      3/- Đối với những văn bản do Chủ tịch, Phó Chủ tịch
      UBND tỉnh nhận và giải quyết trực tiếp, Văn phòng UBND tỉnh xử lý ngay theo quy
      định tại điểm 3, Điều 8 Quy chế này.

      Điều 19. Về thẩm quyền ký
      các văn bản của UBND tỉnh.

      1/- Chủ tịch UBND tỉnh ký các văn bản pháp quy,
      các Quyết định, Chỉ thị về chủ trương quan trọng, về tổ chức bộ máy và nhân sự
      thuộc UBND tỉnh quản lý.

      2/- Phó Chủ tịch Thường trực UBND tỉnh được Chủ
      tịch uỷ nhiệm ký các văn bản áp dụng pháp luật của UBND tỉnh, trường hợp cần
      thiết thay Chủ tịch ký các văn bản pháp quy trong thời gian Chủ tịch vắng mặt.

      3/- Các Phó Chủ tịch UBND tỉnh được Chủ tịch ủy
      nhiệm ký các văn bản áp dụng pháp luật liên quan đến lĩnh vực được phân công phụ
      trách.

      4/- Chánh Văn phòng UBND tỉnh thừa lệnh Chủ tịch
      UBND tỉnh ký các văn bản quy định tại Điều 8 Quy chế này.

      Điều 20. Hội họp:

      - Sáng thứ năm hàng tuần Chủ tịch, các Phó Chủ tịch
      UBND tỉnh họp: nghe Chánh Văn phòng UBND tỉnh báo cáo công việc tuần qua và dự
      kiến các công việc tuần tới; Phó Chủ tịch Thường trực báo cáo những vấn đề cần
      có ý kiến của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh để xử lý cụ thể; các Phó Chủ
      tịch báo cáo những vấn đề cần xin ý kiến tập thể (nếu có).

      - Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh luân
      phiên ít nhất 6 tháng 01 lần làm việc với Lãnh đạo từng Sở, ngành, UBND cấp huyện
      để kiểm điểm tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội và các chủ
      trương đã ban hành, giải quyết công việc trong thời gian tới. Hàng quí các Phó
      Chủ tịch UBND tỉnh làm việc với các Giám đốc Sở để kiểm tra tình hình thực hiện
      kế hoạch và góp ý chỉ đạo thời gian tới; cùng Giám đốc Sở làm việc với một số
      doanh nghiệp nhà nước để nghe báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh và giải quyết
      những khó khăn vướng mắc.

      - Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND cấp huyện có yêu cầu
      làm việc với Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh cần đăng ký trước cho Văn phòng
      UBND tỉnh để xin ý kiến và bố trí thời gian làm việc theo lịch tuần (trừ trường
      hợp đặc biệt).

      - Các cuộc họp trong tuần do Chủ tịch, Phó Chủ tịch
      chủ trì làm việc với đại diện các cơ quan, đơn vị và địa phương để xử lý công
      việc, Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm cung cấp hoặc liên hệ với các Sở,
      ngành chức năng liên quan cung cấp hồ sơ, tài liệu làm việc; cử chuyên viên Văn
      phòng tham dự, hoàn thành Thông báo kết luận hội nghị của Chủ tịch, Phó Chủ tịch
      UBND tỉnh trình Chánh Văn phòng ký ban hành để thực hiện.

      Điều 21. Tiếp khách trong
      nước:

      - Các đoàn khách Chính phủ, khách Bộ, cơ quan
      ngang Bộ, các cơ quan thuộc Chính phủ, khách các tỉnh bạn đến thăm hoặc làm việc
      với UBND tỉnh, tùy theo tính chất và nội dung yêu cầu của từng đoàn khách,
      Chánh Văn phòng UBND tỉnh báo cáo và xin ý kiến Chủ tịch, Phó Chủ tịch để việc
      đón tiếp và làm việc được chu đáo.

      Chủ tịch UBND tỉnh tiếp Chủ tịch UBND các tỉnh,
      các Bộ trưởng và các chức danh tương đương khác trở lên. Các chức danh còn lại
      do các Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách ngành, lĩnh vực tiếp.

      - Khi Bộ trưởng, Thứ trưởng, Thủ trưởng các cơ
      quan ngang Bộ, các cơ quan thuộc Chính phủ đến làm việc với Sở, ngành tỉnh thì
      Giám đốc Sở phải tổ chức đón tiếp, làm việc chu đáo; đồng thời phải báo cáo cho
      Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh biết để dự hoặc có ý kiến chỉ đạo.

      Điều 22. Tiếp khách nước
      ngoài:

      - Các đoàn ngoại giao về mặt Nhà nước đến làm việc
      với UBND tỉnh thì Phòng Ngoại vụ thuộc Văn phòng UBND tỉnh chịu trách nhiệm về
      thủ tục lễ tân; cùng các Sở, Ban, ngành liên quan chuẩn bị nội dung, chương
      trình để Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh tiếp và làm việc.

       Chủ tịch UBND tỉnh tiếp Đại sứ, Tổng Lãnh
      sự và các chức danh tương đương khác trở lên. Các chức danh còn lại do các Phó
      Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách ngành, lĩnh vực tiếp.

      - Các tổ chức và cá nhân hoạt động kinh tế, các
      tổ chức phi chính phủ và các tổ chức hoặc cá nhân hoạt động nhân đạo đến làm việc
      với cơ quan, đoàn thể, Công ty, Xí nghiệp... của tỉnh đều phải đăng ký tại
      Phòng Ngoại vụ thuộc Văn phòng UBND tỉnh để được hướng dẫn tiếp đón và làm việc.
      Trường hợp các đoàn trên có yêu cầu làm việc với Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh
      thì lãnh đạo cơ quan, đơn vị... phải báo cho Phòng Ngoại vụ thuộc Văn phòng
      UBND tỉnh biết để xin ý kiến và chuẩn bị nội dung, chương trình cho Chủ tịch,
      Phó Chủ tịch làm việc với khách.

      Điều 23. Báo cáo-Thỉnh thị:

      1/- Giao Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp,
      dự thảo báo cáo tình hình và nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội, an ninh-quốc
      phòng hàng tháng, 6 tháng, năm trình UBND tỉnh.

      2/- Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND cấp huyện, Giám đốc
      doanh nghiệp nhà nước phải thực hiện đầy đủ chế độ thông tin báo cáo với UBND tỉnh.
      Nội dung và thời hạn các thông tin, báo cáo thực hiện theo Chỉ thị
      11/2000/CT-UB ngày 27/4/2000 của UBND tỉnh.

      Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND cấp huyện (hoặc đồng
      chí cấp Phó được uỷ quyền) phải xem xét trực tiếp và chịu trách nhiệm về tính
      chính xác của các báo cáo gởi UBND tỉnh; khi có vấn đề đột xuất xảy ra trong
      ngành, địa phương phải báo cáo ngay với Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh bằng
      phương tiện nhanh nhất.

      3/- Giám đốc Sở phân công lãnh đạo trực cơ quan
      để giải quyết công việc hàng ngày (kể cả 2 ngày nghỉ cuối tuần).

      Chương IV

      THANH TRA, KIỂM TRA VÀ
      GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO

      Điều 24. Các thành viên UBND tỉnh, Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND cấp
      huyện có trách nhiệm kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các chủ trương, nghị
      quyết của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước trong phạm vi phụ trách; trực
      tiếp giải quyết và chỉ đạo cơ quan thuộc quyền xét và giải quyết các kiến nghị,
      khiếu nại, tố cáo của công dân và các tổ chức, của cán bộ, công chức thuộc
      ngành theo thẩm quyền, không được đùn đẩy cho cơ quan khác, ngành khác.

      Điều 25. Thanh tra tỉnh trực tiếp chỉ đạo kiểm tra, thanh tra, phúc
      tra và hướng dẫn các Sở, Ban, ngành, UBND các cấp tiến hành công tác thanh tra,
      kiểm tra và công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân và các tổ chức
      thuộc thẩm quyền; ban hành quyết định giải quyết khiếu nại theo chế độ ủy quyền
      của Chủ tịch UBND tỉnh; xác minh, kiến nghị UBND tỉnh xét, giải quyết khiếu nại
      những đơn thư của công dân và các tổ chức thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh.

      Thanh tra nhân dân ở cơ sở (xã, phường, thị trấn,
      Công ty, Xí nghiệp....) phối hợp với Ban hoà giải, Tổ hoà giải và Mặt trận Tổ
      quốc, các tổ chức chính trị- xã hội, phát huy đầy đủ trách nhiệm và quyền hạn
      được phân công, thực hiện công tác hoà giải tại chỗ, đảm bảo quyền làm chủ và lợi
      ích hợp pháp của nhân dân và người lao động, tăng cường tinh thần đoàn kết
      trong nhân dân.

      Điều 26. Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh luân phiên tiếp công dân định
      kỳ hai lần trong tháng (vào chiều Thứ Sáu của tuần lễ thứ hai và tuần lễ thứ
      tư) tại trụ sở Phòng Tiếp dân của tỉnh. Chánh Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm
      bố trí lịch, chuẩn bị hồ sơ, tài liệu có liên quan và thư mời để Chủ tịch, Phó
      Chủ tịch UBND tỉnh tiếp công dân.

      Chương V

      ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG

      Điều 27. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Trưởng ban Ban TCCQ tỉnh, Giám đốc
      Sở Tư pháp chịu trách nhiệm tổ chức triển khai, theo dõi, kiểm tra và định kỳ
      báo cáo với UBND tỉnh việc thi hành Quy chế này.

      Điều 28. Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND cấp huyện trên cơ sở quán triệt
      Quy chế làm việc của UBND tỉnh xem xét điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung Quy chế làm
      việc của cơ quan, đơn vị, địa phương cho phù hợp.

      Điều 29. Các thành viên UBND tỉnh, Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND cấp
      huyện chịu trách nhiệm thực hiện Quy chế này./.

      Nội dung đang được cập nhật.

      Văn bản gốc đang được cập nhật.

      Mục lục bài viết

            • 0.0.0.1 Văn bản liên quan
      • 1 Được hướng dẫn
      • 2 Bị hủy bỏ
      • 3 Được bổ sung
      • 4 Đình chỉ
      • 5 Bị đình chỉ
      • 6 Bị đinh chỉ 1 phần
      • 7 Bị quy định hết hiệu lực
      • 8 Bị bãi bỏ
      • 9 Được sửa đổi
      • 10 Được đính chính
      • 11 Bị thay thế
      • 12 Được điều chỉnh
      • 13 Được dẫn chiếu
            • 13.0.0.1 Văn bản hiện tại
            • 13.0.0.2 Văn bản có liên quan
      • 14 Hướng dẫn
      • 15 Hủy bỏ
      • 16 Bổ sung
      • 17 Đình chỉ 1 phần
      • 18 Quy định hết hiệu lực
      • 19 Bãi bỏ
      • 20 Sửa đổi
      • 21 Đính chính
      • 22 Thay thế
      • 23 Điều chỉnh
      • 24 Dẫn chiếu
          • 24.0.1 Văn bản gốc PDF
          • 24.0.2 Văn bản Tiếng Việt
      Văn bản liên quan

      Được hướng dẫn

        Bị hủy bỏ

          Được bổ sung

            Đình chỉ

              Bị đình chỉ

                Bị đinh chỉ 1 phần

                  Bị quy định hết hiệu lực

                    Bị bãi bỏ

                      Được sửa đổi

                        Được đính chính

                          Bị thay thế

                            Được điều chỉnh

                              Được dẫn chiếu

                                Văn bản hiện tại

                                Số hiệu64/2002/QĐ-UB
                                Loại văn bảnQuyết định
                                Cơ quanTỉnh Cần Thơ
                                Ngày ban hành07/05/2002
                                Người kýNguyễn Phong Quang
                                Ngày hiệu lực 07/05/2002
                                Tình trạng Hết hiệu lực

                                Văn bản có liên quan

                                Hướng dẫn

                                  Hủy bỏ

                                    Bổ sung

                                      Đình chỉ 1 phần

                                        Quy định hết hiệu lực

                                          Bãi bỏ

                                            Sửa đổi

                                              Đính chính

                                                Thay thế

                                                  Điều chỉnh

                                                    Dẫn chiếu

                                                      Văn bản gốc PDF

                                                      Đang xử lý

                                                      Văn bản Tiếng Việt

                                                      Tải xuống văn bản đã dịch và chỉnh sửa bằng
                                                      Tiếng Việt

                                                      Tải
                                                      văn bản Tiếng Việt

                                                      Định dạng DOCX, dễ chỉnh
                                                      sửa






                                                      .

                                                      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

                                                        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

                                                      •   Tư vấn pháp luật qua Email
                                                         Tư vấn nhanh với Luật sư
                                                      -
                                                      CÙNG CHUYÊN MỤC
                                                      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                      • Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2622:1995 về phòng chống cháy nhà
                                                      • Luật phá sản là gì? Nội dung và mục lục Luật phá sản?
                                                      • Mẫu GCN người vào Đảng trong thời gian tổ chức đảng xem xét kết nạp
                                                      • Quyết định 222/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 2021-2030 của huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh
                                                      • Quyết định 626/QĐ-UBND năm 2021 quy định về tiêu chí lựa chọn sách giáo khoa trong cơ sở giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
                                                      • Quyết định 41/2020/QĐ-UBND về Định mức kinh tế – kỹ thuật dịch vụ sự nghiệp công có sử dụng Ngân sách nhà nước của Cảng vụ đường thủy nội địa Vĩnh Long
                                                      • Chỉ thị 1464/CT-UBND năm 2020 về tăng cường quản lý, giảm thiểu, phân loại, thu gom, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải nhựa trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
                                                      • Quyết định 1905/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Sơn La giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
                                                      • Công văn 2101/BHXH-DVT năm 2020 về đấu thầu mua thuốc phục vụ khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
                                                      • Công văn 2753/VPCP-CN năm 2020 về thông tin Dự án thủy điện Thượng Kon Tum do Văn phòng Chính phủ ban hành
                                                      • Quyết định 190/QĐ-TCHQ năm 2020 quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Phòng thuộc Cục Kiểm tra sau thông quan do Tổng cục Hải quan ban hành
                                                      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
                                                      • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
                                                      • Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã
                                                      • Tội thao túng thị trường chứng khoán theo Điều 211 BLHS
                                                      • Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác
                                                      • Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh
                                                      • Tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai Điều 229 BLHS
                                                      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                      • Ly hôn thuận tình không cần ra Tòa: Có cách nào không?
                                                      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
                                                      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
                                                      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
                                                      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
                                                      LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                      • Tư vấn pháp luật
                                                      • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                      • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                      • Tư vấn luật qua Facebook
                                                      • Tư vấn luật ly hôn
                                                      • Tư vấn luật giao thông
                                                      • Tư vấn luật hành chính
                                                      • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật thuế
                                                      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                      • Tư vấn pháp luật lao động
                                                      • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                      • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                      • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                      • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                      • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                      LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                      • Tư vấn pháp luật
                                                      • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                      • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                      • Tư vấn luật qua Facebook
                                                      • Tư vấn luật ly hôn
                                                      • Tư vấn luật giao thông
                                                      • Tư vấn luật hành chính
                                                      • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật thuế
                                                      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                      • Tư vấn pháp luật lao động
                                                      • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                      • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                      • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                      • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                      • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


                                                      Tìm kiếm

                                                      Duong Gia Logo

                                                      •   Tư vấn pháp luật qua Email
                                                         Tư vấn nhanh với Luật sư

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

                                                      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                       Email: dichvu@luatduonggia.vn

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

                                                      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                       Email: danang@luatduonggia.vn

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

                                                      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                        Email: luatsu@luatduonggia.vn

                                                      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

                                                      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

                                                      • Chatzalo Chat Zalo
                                                      • Chat Facebook Chat Facebook
                                                      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
                                                      • location Đặt câu hỏi
                                                      • gọi ngay
                                                        1900.6568
                                                      • Chat Zalo
                                                      Chỉ đường
                                                      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
                                                      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
                                                      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
                                                      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
                                                      • Gọi ngay
                                                      • Chỉ đường

                                                        • HÀ NỘI
                                                        • ĐÀ NẴNG
                                                        • TP.HCM
                                                      • Đặt câu hỏi
                                                      • Trang chủ