Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Văn bản pháp luật

Quyết định 571/QĐ-UBND năm 2021 về Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh Gia Lai

  • 09/08/202109/08/2021
  • bởi Văn Bản Pháp Luật
  • Văn Bản Pháp Luật
    09/08/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News
    2085





      Chi tiết văn bản pháp luật - Luật Dương Gia



      Số hiệu571/QĐ-UBND
      Loại văn bảnQuyết định
      Cơ quanTỉnh Gia Lai
      Ngày ban hành07/09/2021
      Người kýVõ Ngọc Thành
      Ngày hiệu lực 07/09/2021
      Tình trạng Còn hiệu lực


      ỦY BAN NHÂN DÂN
      TỈNH GIA LAI
      -------

      CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
      Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
      ---------------

      Số: 571/QĐ-UBND

      Gia Lai, ngày 07 tháng 09 năm 2021

       

      QUYẾT ĐỊNH

      BAN HÀNH QUY CHẾ BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI

      ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI

      Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

      Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

      Căn cứ Luật Bảo vệ bí mật nhà nước ngày 15 tháng 11 năm 2018;

      Căn cứ Nghị định số 26/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước;

      Căn cứ Thông tư số 24/2020/TT-BCA ngày 10 tháng 3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an ban hành biểu mẫu sử dụng trong công tác bảo vệ bí mật nhà nước;

      Theo đề nghị của Công an tỉnh tại Tờ trình số 500/TTr-CAT-PA03 ngày 11 tháng 8 năm 2021.

      QUYẾT ĐỊNH:

      Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh Gia Lai.

      Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Ban Chỉ đạo công tác bảo vệ bí mật nhà nước tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh và đơn vị thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

       


      Nơi nhận:
      - Như Điều 2;
      - Văn phòng Chính phủ;
      - Bộ Công an;
      - TT Tỉnh ủy; TT HĐND tỉnh;
      - Đoàn ĐBQH tỉnh;
      - CT, các PCT UBND tỉnh;
      - Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
      - Lưu: VT, TTTH, HCQT, NC.

      TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
      CHỦ TỊCH

      Võ Ngọc Thành

       

      QUY CHẾ

      BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
      (Kèm theo Quyết định số 571/QĐ-UBND ngày 07 tháng 09 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai)

      Chương I

      QUY ĐỊNH CHUNG

      Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

      Quy chế này quy định một số nội dung về bí mật nhà nước, hoạt động bảo vệ bí mật nhà nước áp dụng trên địa bàn tỉnh Gia Lai.

      Điều 2. Đối tượng áp dụng

      1. Ủy ban nhân dân tỉnh; Sở, ban, ngành cấp tỉnh; doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh quản lý; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; tổ chức khác có liên quan đến hoạt động bảo vệ bí mật nhà nước (sau đây gọi chung là cơ quan, đơn vị, địa phương).

      2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến việc tiếp cận, quản lý, khai thác, sử dụng, bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh Gia Lai.

      Chương II

      MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC, HOẠT ĐỘNG BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC

      Điều 3. Phạm vi, phân loại bí mật nhà nước

      1. Phạm vi bí mật nhà nước là giới hạn thông tin quan trọng trong các lĩnh vực chưa công khai, nếu bị lộ, bị mất có thể gây nguy hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc. Phạm vi bí mật nhà nước được giới hạn trong 15 lĩnh vực quy định tại Điều 7 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước.

      2. Căn cứ vào tính chất quan trọng của nội dung thông tin, mức độ nguy hại nếu bị lộ, bị mất, bí mật nhà nước được phân loại thành 03 độ mật theo quy định tại Điều 8 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước, gồm:

      a) Bí mật nhà nước độ Tuyệt mật.

      b) Bí mật nhà nước độ Tối mật.

      c) Bí mật nhà nước độ Mật.

      Điều 4. Xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước

      1. Việc xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước phải căn cứ vào danh mục bí mật nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành và quy định tại Luật Bảo vệ bí mật nhà nước.

      2. Người đứng đầu cơ quan, địa phương có trách nhiệm xác định bí mật nhà nước, độ mật, phạm vi lưu hành, được phép hoặc không được phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước.

      3. Trường hợp sử dụng bí mật nhà nước của cơ quan, tổ chức khác thì phải xác định độ mật tương ứng.

      Trường hợp thông tin trong cùng một tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước thuộc danh mục bí mật nhà nước có độ mật khác nhau thì xác định theo độ mật cao nhất.

      4. Trình tự, thủ tục xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 26/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước.

      5. Văn bản xác định độ mật; dấu chỉ độ mật thực hiện theo mẫu số 01, mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư số 24/2020/TT-BCA ngày 10 tháng 3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an ban hành biểu mẫu sử dụng trong công tác bảo vệ bí mật nhà nước.

      Điều 5. Sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước

      1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Tuyệt mật.

      2. Người có thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Tối mật bao gồm:

      a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

      b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.

      c) Người đứng đầu sở, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh và tương đương.

      d) Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh quản lý.

      3. Người có thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Mật bao gồm:

      a) Những người quy định tại khoản 2 Điều này.

      b) Người đứng đầu đơn vị cấp phòng thuộc sở, ban, ngành cấp tỉnh và tương đương; trưởng phòng của Ủy ban nhân dân cấp huyện và tương đương.

      4. Người có thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này có thể ủy quyền cho cấp phó thực hiện thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước.

      Việc ủy quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước được thực hiện thường xuyên hoặc theo từng trường hợp cụ thể và phải được thể hiện bằng văn bản, trong đó xác định rõ phạm vi, nội dung, thời hạn ủy quyền.

      Cấp phó được ủy quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải chịu trách nhiệm về quyết định cho phép sao, chụp của mình trước cấp trưởng, trước pháp luật và không được ủy quyền tiếp cho người khác.

      5. Việc sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước được thực hiện như sau:

      a) Người được giao thực hiện việc sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước tiến hành việc sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước sau khi được người có thẩm quyền quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều này cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước.

      b) Việc sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 11 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước, Điều 3 Nghị định số 26/2020/NĐ-CP.

      c) Bản sao tài liệu bí mật nhà nước phải đóng dấu “BẢN SAO BÍ MẬT NHÀ NƯỚC” theo mẫu số 09 ban hành kèm theo Thông tư số 24/2020/TT-BCA; dấu “BẢN SAO SỐ” theo mẫu số 11 ban hành kèm theo Thông tư số 24/2020/TT-BCA.

      d) Văn bản trích sao tài liệu bí mật nhà nước thực hiện theo mẫu số 10 ban hành kèm theo Thông tư số 24/2020/TT-BCA.

      đ) Bản chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải có văn bản ghi nhận việc chụp theo mẫu số 13 ban hành kèm theo Thông tư số 24/2020/TT-BCA.

      e) Việc sao, chụp phải được ghi vào “Sổ quản lý sao, chụp bí mật nhà nước” theo mẫu số 12 ban hành kèm theo Thông tư số 24/2020/TT-BCA.

      Điều 6. Mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ

      1. Việc mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ để phục vụ công tác ở trong nước phải được người đứng đầu hoặc cấp phó được ủy quyền của người đứng đầu cơ quan, địa phương trực tiếp quản lý bí mật nhà nước cho phép.

      2. Việc mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ để phục vụ công tác nước ngoài phải được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép và phải báo cáo Trưởng đoàn công tác (nếu có).

      Trong trường hợp cần thiết, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cho phép mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ để phục vụ công tác nước ngoài đối với tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách tại quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh, văn bản phân công nhiệm vụ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

      3. Trình tự, thủ tục mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ thực hiện theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 14 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước, Điều 5 Nghị định số 26/2020/NĐ-CP.

      Điều 7. Cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức, người Việt Nam được giao thực hiện nhiệm vụ liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước

      1. Thẩm quyền quyết định việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước

      a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước độ Tuyệt mật.

      b) Người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 5 Quy chế này quyết định việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước độ Tối mật.

      c) Người có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều 5 Quy chế này quyết định việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước độ Mật.

      2. Cơ quan, tổ chức và người Việt Nam được giao thực hiện nhiệm vụ liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước được đề nghị cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước.

      3. Trình tự, thủ tục cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức người Việt Nam được giao thực hiện nhiệm vụ liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước thực hiện theo quy định tại khoản 4, khoản 5, khoản 6 Điều 15 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước.

      Điều 8. Cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài

      1. Việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài phải được người có thẩm quyền quyết định việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước, như sau:

      a) Trường hợp cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước độ Tuyệt mật phải được Thủ tướng Chính phủ quyết định cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước.

      b) Trường hợp cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước độ Tối mật, Mật phải được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước.

      2. Bí mật nhà nước chỉ được cung cấp, chuyển giao cho cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia vào chương trình hợp tác quốc tế hoặc thi hành công vụ có liên quan đến bí mật nhà nước.

      3. Trình tự, thủ tục cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện theo quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6 Điều 16 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước.

      Điều 9. Tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước

      1. Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, việc tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước phải được sự đồng ý bằng văn bản của người có thẩm quyền về việc sử dụng nội dung bí mật nhà nước, cụ thể:

      a) Trường hợp tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước độ Tuyệt mật phải được sự đồng ý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

      b) Trường hợp tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước độ Tối mật phải được sự đồng ý của người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 5 Quy chế này.

      c) Trường hợp tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước độ Mật phải được sự đồng ý của người có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều 5 Quy chế này.

      2. Trường hợp tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp có yếu tố nước ngoài có nội dung bí mật nhà nước phải được sự đồng ý bằng văn bản của người có thẩm quyền về việc sử dụng nội dung bí mật nhà nước, cụ thể:

      a) Trường hợp tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp có yếu tố nước ngoài có nội dung bí mật nhà nước độ Tuyệt mật phải được sự đồng ý của Thủ tướng Chính phủ.

      b) Trường hợp tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp có yếu tố nước ngoài có nội dung bí mật nhà nước độ Tối mật, Mật phải được sự đồng ý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

      3. Việc tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 17, Điều 18 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước, Điều 6 Nghị định số 26/2020/NĐ-CP.

      Điều 10. Phân công người thực hiện nhiệm vụ bảo vệ bí mật nhà nước

      1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phân công người thực hiện nhiệm vụ chuyên trách bảo vệ bí mật nhà nước.

      2. Các cơ quan, địa phương khác phân công người thực hiện nhiệm vụ kiêm nhiệm bảo vệ bí mật nhà nước tại văn phòng hoặc đơn vị hành chính, tổng hợp.

      3. Việc phân công người thực hiện nhiệm vụ bảo vệ bí mật nhà nước phải thể hiện bằng văn bản và đảm bảo đáp ứng tiêu chuẩn của người thực hiện nhiệm vụ bảo vệ bí mật nhà nước quy định tại khoản 4 Điều 7 Nghị định số 26/2020/NĐ-CP.

      Điều 11. Kiểm tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo về bảo vệ bí mật nhà nước

      1. Ban Chỉ đạo công tác bảo vệ bí mật nhà nước tỉnh Gia Lai (sau đây viết là Ban Chỉ đạo tỉnh) giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.

      Việc kiểm tra được tiến hành định kỳ hoặc đột xuất khi phát hiện cơ quan, địa phương, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.

      2. Người đứng đầu cơ quan, địa phương thực hiện tự kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc chấp hành các quy định pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước trong phạm vi quản lý của mình; báo cáo kết quả tự kiểm tra về cơ quan nhà nước cấp trên đồng thời gửi cơ quan Công an cùng cấp để theo dõi.

      3. Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực bảo vệ bí mật nhà nước thực hiện theo quy định pháp luật về khiếu nại, tố cáo, bảo vệ bí mật nhà nước.

      Cơ quan Công an các cấp có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, địa phương trong quá trình giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực bảo vệ bí mật nhà nước theo đề nghị của cơ quan, địa phương.

      Điều 12. Xác minh, điều tra thông tin, vụ việc liên quan đến vi phạm pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước

      1. Công an tỉnh (cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo tỉnh) chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương liên quan tiến hành xác minh, điều tra làm rõ các thông tin, vụ việc liên quan đến vi phạm pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh.

      2. Trường hợp phát hiện vi phạm pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời báo cáo về Ban Chỉ đạo tỉnh (qua Công an tỉnh) để có biện pháp khắc phục, xác minh, điều tra, xử lý.

      Điều 13. Xử lý vi phạm

      Cơ quan, địa phương, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, tùy theo tính chất, mức độ, hậu quả của hành vi vi phạm pháp luật mà xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định pháp luật.

      Điều 14. Chế độ báo cáo về công tác bảo vệ bí mật nhà nước

      1. Người đứng đầu cơ quan, địa phương thực hiện chế độ báo cáo về công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong phạm vi quản lý, như sau:

      a) Báo cáo tổng kết năm năm một lần; báo cáo sơ kết một năm một lần. Thời hạn báo cáo sơ kết trước ngày 30 tháng 11 hàng năm.

      b) Báo cáo đột xuất được thực hiện ngay sau khi phát hiện lộ, mất bí mật nhà nước hoặc theo đề nghị của Ban Chỉ đạo tỉnh.

      2. Ban Chỉ đạo tỉnh có trách nhiệm:

      a) Hướng dẫn các cơ quan, địa phương thực hiện chế độ báo cáo về công tác bảo vệ bí mật nhà nước.

      b) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổng kết năm năm một lần, sơ kết một năm một lần về công tác bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh.

      Chương III

      TỔ CHỨC THỰC HIỆN

      Điều 15. Trách nhiệm thi hành

      1. Ban Chỉ đạo tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về công tác bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh, cụ thể:

      a) Tổ chức triển khai, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.

      b) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản sửa đổi, bổ sung Quy chế này.

      c) Triển khai, hướng dẫn thực hiện các nhiệm vụ công tác bảo vệ bí mật nhà nước.

      d) Thực hiện chế độ báo cáo về công tác bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh theo quy định pháp luật hoặc yêu cầu, đề nghị của cơ quan, người có thẩm quyền.

      đ) Đề xuất hình thức xử lý đối với cơ quan, địa phương, cá nhân vi phạm pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.

      e) Lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí đối với công tác bảo vệ bí mật nhà nước theo quy định pháp luật.

      g) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

      2. Công an tỉnh (cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo tỉnh) chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu Ban Chỉ đạo tỉnh thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều này.

      3. Người đứng đầu cơ quan, địa phương trực tiếp quản lý bí mật nhà nước, người trực tiếp quản lý bí mật nhà nước và người tiếp cận bí mật nhà nước thực hiện trách nhiệm quy định tại Điều 25, Điều 26 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước.

      4. Các cơ quan, địa phương thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong phạm vi quản lý theo quy định pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước và Quy chế này.

      5. Trong quá trình triển khai thực hiện Quy chế này, trường hợp phát sinh vướng mắc, các cơ quan, địa phương kịp thời phản ánh bằng văn bản về Công an tỉnh (cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo tỉnh) để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.

       

      Nội dung đang được cập nhật.

      Văn bản gốc đang được cập nhật.

      Mục lục bài viết

            • 0.0.0.1 Văn bản liên quan
      • 1 Được hướng dẫn
      • 2 Bị hủy bỏ
      • 3 Được bổ sung
      • 4 Đình chỉ
      • 5 Bị đình chỉ
      • 6 Bị đinh chỉ 1 phần
      • 7 Bị quy định hết hiệu lực
      • 8 Bị bãi bỏ
      • 9 Được sửa đổi
      • 10 Được đính chính
      • 11 Bị thay thế
      • 12 Được điều chỉnh
      • 13 Được dẫn chiếu
            • 13.0.0.1 Văn bản hiện tại
            • 13.0.0.2 Văn bản có liên quan
      • 14 Hướng dẫn
      • 15 Hủy bỏ
      • 16 Bổ sung
      • 17 Đình chỉ 1 phần
      • 18 Quy định hết hiệu lực
      • 19 Bãi bỏ
      • 20 Sửa đổi
      • 21 Đính chính
      • 22 Thay thế
      • 23 Điều chỉnh
      • 24 Dẫn chiếu
          • 24.0.1 Văn bản gốc PDF
          • 24.0.2 Văn bản Tiếng Việt
      Văn bản liên quan

      Được hướng dẫn

        Bị hủy bỏ

          Được bổ sung

            Đình chỉ

              Bị đình chỉ

                Bị đinh chỉ 1 phần

                  Bị quy định hết hiệu lực

                    Bị bãi bỏ

                      Được sửa đổi

                        Được đính chính

                          Bị thay thế

                            Được điều chỉnh

                              Được dẫn chiếu

                                Văn bản hiện tại

                                Số hiệu571/QĐ-UBND
                                Loại văn bảnQuyết định
                                Cơ quanTỉnh Gia Lai
                                Ngày ban hành07/09/2021
                                Người kýVõ Ngọc Thành
                                Ngày hiệu lực 07/09/2021
                                Tình trạng Còn hiệu lực

                                Văn bản có liên quan

                                Hướng dẫn

                                  Hủy bỏ

                                    Bổ sung

                                      Đình chỉ 1 phần

                                        Quy định hết hiệu lực

                                          Bãi bỏ

                                            Sửa đổi

                                              Đính chính

                                                Thay thế

                                                  Điều chỉnh

                                                    Dẫn chiếu

                                                      Văn bản gốc PDF

                                                      Đang xử lý

                                                      Văn bản Tiếng Việt

                                                      Đang xử lý






                                                      .

                                                      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

                                                        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

                                                      •   Tư vấn pháp luật qua Email
                                                         Tư vấn nhanh với Luật sư
                                                      -
                                                      CÙNG CHUYÊN MỤC
                                                      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                      • Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2622:1995 về phòng chống cháy nhà
                                                      • Luật phá sản là gì? Nội dung và mục lục Luật phá sản?
                                                      • Mẫu GCN người vào Đảng trong thời gian tổ chức đảng xem xét kết nạp
                                                      • Kế hoạch 1757/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chỉ thị 06-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác xây dựng gia đình trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
                                                      • Kế hoạch 1287/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phòng, chống mua bán người giai đoạn 2021-2025 định hướng đến năm 2030 do tỉnh Bắc Ninh ban hành
                                                      • Thông báo 82/TB-VP năm 2021 về kết luận của Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Chử Xuân Dũng, Trưởng Ban Chỉ đạo về công tác phòng, chống dịch bệnh Covid-19, thành phố Hà Nội (tại phiên họp số 94)
                                                      • Quyết định 36/2020/QĐ-UBND bãi bỏ Khoản 3 Điều 4 và Điểm đ, Điểm e Khoản 1 Điều 9 quy định về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh Bình Dương kèm theo Quyết định 01/2019/QĐ-UBND
                                                      • Công văn 2400/TCQLĐĐ-CĐKĐĐ năm 2020 về giải đáp vướng mắc trong công tác cấp Giấy chứng nhận do Tổng cục Quản lý đất đai ban hành
                                                      • Quyết định 27/2020/QĐ-UBND về Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
                                                      • Quyết định 1907/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt quy trình nội bộ, quy trình điện tử thực hiện thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã tỉnh Đồng Nai
                                                      • Công văn 4350/VPCP-NN năm 2020 về báo cáo rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật để bảo đảm phù hợp với Luật Đo đạc và bản đồ do Văn phòng Chính phủ ban hành
                                                      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
                                                      • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
                                                      • Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã
                                                      • Tội thao túng thị trường chứng khoán theo Điều 211 BLHS
                                                      • Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác
                                                      • Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh
                                                      • Tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai Điều 229 BLHS
                                                      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                      • Ly hôn thuận tình không cần ra Tòa: Có cách nào không?
                                                      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
                                                      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
                                                      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
                                                      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
                                                      LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                      • Tư vấn pháp luật
                                                      • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                      • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                      • Tư vấn luật qua Facebook
                                                      • Tư vấn luật ly hôn
                                                      • Tư vấn luật giao thông
                                                      • Tư vấn luật hành chính
                                                      • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật thuế
                                                      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                      • Tư vấn pháp luật lao động
                                                      • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                      • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                      • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                      • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                      • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                      LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                      • Tư vấn pháp luật
                                                      • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                      • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                      • Tư vấn luật qua Facebook
                                                      • Tư vấn luật ly hôn
                                                      • Tư vấn luật giao thông
                                                      • Tư vấn luật hành chính
                                                      • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật thuế
                                                      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                      • Tư vấn pháp luật lao động
                                                      • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                      • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                      • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                      • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                      • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


                                                      Tìm kiếm

                                                      Duong Gia Logo

                                                      •   Tư vấn pháp luật qua Email
                                                         Tư vấn nhanh với Luật sư

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

                                                      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                       Email: dichvu@luatduonggia.vn

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

                                                      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                       Email: danang@luatduonggia.vn

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

                                                      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                        Email: luatsu@luatduonggia.vn

                                                      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

                                                      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

                                                      • Chatzalo Chat Zalo
                                                      • Chat Facebook Chat Facebook
                                                      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
                                                      • location Đặt câu hỏi
                                                      • gọi ngay
                                                        1900.6568
                                                      • Chat Zalo
                                                      Chỉ đường
                                                      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
                                                      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
                                                      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
                                                      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
                                                      • Gọi ngay
                                                      • Chỉ đường

                                                        • HÀ NỘI
                                                        • ĐÀ NẴNG
                                                        • TP.HCM
                                                      • Đặt câu hỏi
                                                      • Trang chủ