Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Văn bản pháp luật

Quyết định 568/QĐ-UBND phê duyệt Kịch bản chi tiết thu ngân sách Nhà nước năm 2021 do tỉnh Yên Bái ban hành

  • 09/08/202109/08/2021
  • bởi Văn Bản Pháp Luật
  • Văn Bản Pháp Luật
    09/08/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News
    13008





      Chi tiết văn bản pháp luật - Luật Dương Gia



      Số hiệu568/QĐ-UBND
      Loại văn bảnQuyết định
      Cơ quan
      Ngày ban hành02/04/2021
      Người ký
      Ngày hiệu lực 02/04/2021
      Tình trạng Còn hiệu lực


      CHÍNH
      PHỦ
      ********

      CỘNG
      HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
      Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
      ********

      Số:
      139/2004/NĐ-CP

      Hà
      Nội, ngày 25 tháng 6 năm 2004

       

      NGHỊ ĐỊNH

      CỦA
      CHÍNH PHỦ SỐ 139/2004/NĐ-CP NGÀY 25 THÁNG 6 NĂM 2004 VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
      TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ RỪNG, BẢO VỆ RỪNG VÀ QUẢN LÝ LÂM SẢN

      CHÍNH PHỦ

      Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
      ngày 25 tháng 12 năm 2001;

      Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát triển rừng ngày 12 tháng 8 năm 1991;
      Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính số 44/2002/PL-UBTVQH10 ngày 02
      tháng 7 năm 2002;

      Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,

      NGHỊ ĐỊNH:

      Chương 1:

      NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

      Điều 1. Phạm
      vi và đối tượng áp dụng:

      1. Nghị
      định này quy định xử phạt vi phạm hành chính đối với cá nhân, tổ chức Việt Nam
      (gọi chung là người vi phạm), có hành vi cố ý hoặc vô ý vi phạm các quy định
      của Nhà nước về quản lý từng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản trên lãnh thổ nước
      Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, chưa gây thiệt hại hoặc đã gây thiệt hại
      đến rừng, đất rừng, lâm sản, môi trường rừng mà chưa đến mức truy cứu trách
      nhiệm hình sự.

      Nghị định này không áp dụng đối với
      gỗ rừng tự nhiên từ nước ngoài nhập khẩu hợp pháp vào Việt Nam.

      2. Nghị định này cũng được áp dụng
      để xử phạt vi phạm hành chính đối với các cá nhân, tổ chức nước ngoài có hành
      vi vi phạm các quy định của Nhà nước về quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý
      lâm sản trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

      Trong trường hợp Điều ước quốc tế
      mà Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập, có quy định
      khác thì áp dụng các quy định của Điều ước quốc tế đó.

      Điều 2.
      Các từ ngữ trong Nghị định này, dưới đây được hiểu như sau:

      1. Lâm sản: gồm thực vật rừng, động
      vật rừng (chim, thú, lưỡng cư, bò sát, côn trùng; sau đây gọi tắt là động vật
      hoang dã) và các sản phẩm của chúng. Lâm sản gồm lâm sản thông thường và quý
      hiếm.

      2. Gỗ: gồm gỗ tròn, gỗ xẻ, gỗ đẽo;
      có đơn vị tính khối lượng là mét khối (m3). Trong Nghị định này,
      khối lượng gỗ vi phạm được tính theo gỗ quy tròn. Trường hợp gỗ vi phạm là gỗ
      xẻ, gỗ đẽo hình hộp thì quy ra gỗ tròn bằng cách nhân với hệ số 1,6.

      Trường hợp gỗ là tang vật vi phạm
      hành chính chưa có tên trong danh mục gỗ hiện hành của Việt Nam, thì cơ quan xử
      lý phải xác định hoặc tổ chức giám định để phân loại theo nhóm.

      Trường hợp tang vật là lâm sản nhập
      khẩu thì tên lâm sản được xác định bằng tên khoa học (tiếng La tinh).

      3. Giá trị lâm sản thiệt hại, giá
      trị phương tiện được đùng để vi phạm hành chính được xác định theo giá thị trường
      nơi và thời điểm phát hiện, xử lý vi phạm.

      4. Vi phạm nhiều lần là trường hợp
      người vi phạm hành chính trước đó đã có hành vi, vi phạm ít nhất là một lần trong
      lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản mà chưa bị xử phạt vi
      phạm hành chính và chưa hết thời hiệu để xử phạt.

      5. Tái phạm
      là trường hợp người vi phạm hành chính trước đó đã bị xử phạt vi phạm hành
      chính ít nhất một lần trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm
      sản mà chưa hết thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc
      chưa hết một năm kể từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt mà lại
      thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực này.

      6. Tang vật, phương tiện vi phạm:
      bao gồm lâm sản bị vi phạm; các loại đồ vật, dụng cụ, phương tiện (kể cả súc
      vật kéo) được sử dụng để thực hiện vi phạm hành chính.

      7. Phá rừng trái phép: là hành vi
      gây thiệt hại đến rừng vì bất kỳ mục đích gì mà không được phép của cơ quan nhà
      nước có thẩm quyền hoặc được phép nhưng không thực hiện đúng quy định cho phép.

      8. Khai thác gỗ trái phép: là
      hành vi chặt cây rừng lấy gỗ mà không được phép của cơ quan nhà nước có thẩm
      quyền hoặc được phép nhưng đã thực hiện không đúng quy định cho phép.

      9. Khai thác củi hoặc lâm sản khác
      trái phép: là hành vi khai thác củi hoặc lâm sản khác trái với quy định của Nhà
      nước.

      10. Phát rừng trái phép để làm nương
      rẫy: là hành vi phát rừng để làm nương rẫy ra ngoài vùng quy định.

      11. Vi phạm quy định về chăn thả
      gia súc vào rừng trái phép: là hành vi chăn thả gia súc vào những khu rừng đã có
      quy định cấm chăn thả gia súc.

      Điều 3.
      Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính:

      1. Mọi hành vi vi phạm các quy định
      của Nhà nước trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản phải
      được phát hiện kịp thời và phải bị đình chỉ ngay. Việc xử phạt vi phạm hành
      chính phải được tiến hành nhanh chóng, công minh, đúng pháp luật; người vi phạm
      hoặc người giám hộ phải chịu trách nhiệm khắc phục theo quy định của pháp luật
      mọi hậu quả do hành vi vi phạm hành chính gây ra.

      2. Tình tiết giảm nhẹ: ngoài những
      tình tiết giảm nhẹ được quy định tại Điều 8 của Pháp lệnh số 44/2002/PL-UBTVQH10
      ngày 02 tháng 7 năm 2002 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về xử lý vi phạm hành
      chính (sau đây gọi tắt là Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính); trong Nghị định
      này, những tình tiết sau đây cũng được coi là tình tiết giảm nhẹ:

      Người vi phạm là thương binh.

      Người vi phạm là con, em liệt sĩ,
      gia đình có công với cách mạng.

      Người vi phạm thuộc diện đối tượng
      chính sách.

      3. Việc xử phạt vi phạm hành chính
      phải căn cứ tính chất, mức độ vi phạm, nhân thân người vi phạm và những tình
      tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng quy định tại khoản 2 của Điều này và các
      Điều 8, 9 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính để quyết định hình thức, mức
      xử phạt và các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại Nghị định này.

      Trường hợp người vi phạm hành chính
      không có tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ thì mức phạt tiền là mức trung bình của
      khung tiền phạt được quy định áp dụng đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm
      nhẹ thì mức phạt tiền có thể giảm nhưng không thấp hơn mức thấp nhất của khung
      phạt tiền quy định áp dụng đối với hành vi đó; nếu có tình tiết tăng nặng thì
      mức phạt tiền có thể cao hơn nhưng không vượt quá mức cao nhất của khung phạt
      tiền quy định áp dụng đối với hành vi đó.

      4. Một hành vi vi phạm hành chính
      trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản chỉ bị xử phạt một
      lần.

      5. Trường
      hợp một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính thì bị phạt về từng
      hành vi vi phạm. Nếu mức tiền phạt và giá trị tang vật, phương tiện của từng
      hành vi vi phạm hành chính đều thuộc thẩm quyền xử phạt của một cấp thì cấp đó
      quyết định xử phạt; nếu mức tiền phạt hoặc trị giá tang vật, phương tiện vi
      phạm của một trong các hành vi vi phạm không thuộc thẩm quyền xử lý của mình
      thì chuyển hồ sơ vụ vi phạm đến cấp có thẩm quyền để xử phạt.

      6. Trường
      hợp nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thì mỗi người vi
      phạm đều bị xử phạt về hành vi vi phạm đó. Nghiêm cấm việc chia nhỏ mức thiệt
      hại chung do hành vi vi phạm gây ra để áp dụng xử lý cho nhiều người vi phạm.

      7. Trường hợp tang vật vi phạm hành
      chính là động vật, thực vật hoang dã có tên trong Phụ lục I, II của Công ước về
      buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp (CITES) nhưng
      không được quy định trong Danh mục động vật, thực vật hoang dã quý hiếm ban
      hành kèm theo Nghị định số 48/2002/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2002 của Chính phủ
      (viết tắt là Nghị định số 48/2002/NĐ-CP) về sửa đổi, bổ sung Danh mục thực vật,
      động vật hoang dã quý hiếm ban hành kèm theo Nghị định số 18-HĐBT ngày 17 tháng
      01 năm 1992 của Hội đồng Bộ trưởng hoặc là loài thiên địch của các loài sinh
      vật gây hại đã được pháp luật quy định bảo vệ, thì vẫn bị xử lý như hành vi vi
      phạm đối với động vật, thực vật hoang dã quý hiếm nhóm IIA, IIB quy định tại
      Nghị định này.

      8. Những
      hành vi vi phạm sau đây không thuộc phạm vi xử phạt vi phạm hành chính mà
      chuyển sang truy cứu trách nhiệm hình sự:

      a. Xâm hại đến thực vật hoặc động
      vật hoang dã thuộc nhóm IA, IB quy định trong Danh mục thực vật, động vật hoang
      dã quý hiếm ban hành kèm theo Nghị định số 48/2002/NĐ-CP.

      b. Xâm hại rừng do phá rừng hoặc
      phát rừng trái phép, gây cháy rừng trên 10.000m2 rừng sản xuất hoặc
      7.500m2 rừng phòng hộ hoặc 5.000m2 rừng đặc dụng.

      c. Khai thác trái phép gỗ quy ra
      khối lượng:

      Đối với rừng sản xuất: trên 10m3
      gỗ quý hiếm nhóm IIA hoặc 15m3 gỗ thông thường từ nhóm I đến nhóm III
      hoặc 20m3 gỗ thông thường từ nhóm IV đến nhóm VIII.

      Đối với rừng phòng hộ: trên 7,5
      m3 gỗ quý hiếm nhóm IIA hoặc 10m3 gỗ thông thường từ nhóm
      I đến nhóm III hoặc 15m3 gỗ thông thường từ nhóm IV đến nhóm VIII.

      Đối với rừng đặc dụng: trên 2m3
      gỗ quý hiếm nhóm IIA hoặc 4,5m3 gỗ thông thường từ nhóm I đến nhóm III
      hoặc 6m3 gỗ thông thường từ nhóm IV đến nhóm VIII.

      d. Vận chuyển, buôn bán trái
      phép trên 6m3 gỗ quý hiếm nhóm IIA, hoặc 10m3 gỗ thông thường
      từ nhóm I đến nhóm III hoặc 20m3 gỗ thông thường từ nhóm IV đến nhóm
      VIII.

      đ. Săn bắt, mua bán, vận chuyển trái
      phép động vật hoang dã thông thường có giá trị trên 7.500.000 đồng, động vật
      hoang dã quý hiếm nhóm IIB có giá trị trên 5.000.000 đồng.

      e. Người vi phạm xâm hại từ hai loại
      rừng trở lên hoặc khai thác, vận chuyển, buôn bán trái phép từ hai loại gỗ trở
      lên, hai loại động vật được quy định tại các Mục b, c, d, đ của khoản này, tuy
      diện tích của từng loại rừng, khối lượng từng loại gỗ, giá trị động vật hoang
      dã chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, nhưng tổng mức tiền phạt vượt quá
      30.000.000 đồng.

      9. Trường
      hợp đã bị khởi tố hình sự, nhưng sau đó đình chỉ, chuyển hồ sơ vụ án đã khởi tố
      để xử phạt vi phạm hành chính, thì căn cứ mức độ vi phạm, nhân thân người vi
      phạm, các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ để áp dụng mức xử phạt vi phạm hành
      chính tương ứng với hành vi vi phạm đó.

      Người vi phạm đã bị khởi tố hình
      sự mà tang vật vụ án là thực vật, động vật hoang dã quý biếm nhóm IA, IB, nhưng
      sau đó đình chỉ vụ án chuyển hồ sơ để xử lý hành chính thì áp dựng quy định tương
      ứng như đối với thực vật, động vật hoang dã quý hiếm nhóm IIA, IIB để xử lý.

      Điều 4. Thời
      hiệu xử phạt vi phạm hành chính:

      1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành
      chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản là một năm,
      kể từ ngày vi phạm hành chính được thực hiện. Nếu quá thời hạn quy định trên
      thì không xử phạt vi phạm hành chính đối với người vi phạm, nhưng vẫn áp dụng
      biện pháp buộc khắc phục hậu quả tương ứng với hành vi vi phạm theo quy định
      tại khoản 3 Điều 5 của Nghị định này.

      2. Đối với cá nhân đã bị khởi tố,
      truy tố hoặc có quyết định đưa ra xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự, nhưng
      sau đó có quyết định đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án và chuyển hồ sơ để
      xử lý vi phạm hành chính, thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong trường
      hợp này là ba tháng kể từ ngày người có thẩm quyền xử phạt nhận được quyết định
      đình chỉ và hồ sơ vụ vi phạm.

      Điều 5.
      Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính và các biện pháp khắc phục hậu quả:

      1. Người vi phạm hành chính phải
      chịu một trong các hình thức xử phạt chính sau đây:

      a. Phạt cảnh cáo:

      Phạt cảnh cáo được áp dụng đối với
      cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính lần đầu, chưa gây thiệt hại hoặc mức độ gây
      thiệt hại không đáng kể mà pháp luật quy định được phạt cảnh cáo, có tình tiết
      giảm nhẹ hoặc đối với hành vi do người chưa thành niên từ đủ 14 tuổi đến dưới
      16 tuổi thực hiện.

      b. Phạt tiền:

      Mức phạt tiền tối đa đối với mỗi
      hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm
      sản là 30.000.000 đồng.

      Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới
      18 tuổi thì mức phạt tiền không quá một phần hai mức phạt đối với người thành
      niên.

      2. Tuỳ theo tính chất mức độ vi phạm;
      cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính còn bị áp dụng một hoặc nhiều hình thức xử
      phạt bổ sung san đây:

      a. Tước quyền sử dụng giấy phép như:
      Giấy phép khai thác lâm sản, Giấy phép sử dụng súng săn, Giấy phép lái xe, Giấy
      phép vận chuyển đặc biệt, Giấy phép vận chuyển động vật hoang dã thông thường,
      Giấy phép hành nghề kinh doanh nhà hàng, khách sạn.

      b. Tịch thu lâm sản; tịch thu phương
      tiện được sử dụng vi phạm hành chính.

      3. Ngoài các hình thức xử phạt quy
      định tại các khoản 1, 2 của Điều này, người vi phạm hành chính còn bị buộc áp
      dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả sau:

      a. Buộc trồng lại rừng hoặc chịu
      chi phí trồng lại rừng theo suất đầu tư được áp dụng tại địa phương trong thời điểm
      vi phạm hành chính.

      b. Cấm đảm nhiệm công tác thiết kế
      khai thác rừng đến hai năm.

      c. Thu hồi đăng ký kinh doanh.

      d. Buộc tháo dỡ các công trình xây
      dựng trái phép trên đất lâm nghiệp; buộc san, ủi hoặc chịu chi phí san, ủi trên
      diện tích bị đào, bới do vi phạm hành chính gây ra.

      đ. Buộc chịu chi phí chữa cháy rừng;
      buộc khắc phục hoặc chịu chi phí khắc phục ô nhiễm môi trường rừng, đất lâm
      nghiệp.

      e. Buộc chịu chi phí cứu hộ hoặc
      thiêu huỷ đối với động vật hoang dã bị thương hoặc bị chết, chi phí thả động vật
      hoang dã về môi trường tự nhiên.

      g. Buộc truy thu thuế tài nguyên,
      bị thu hồi lâm sản là tang vật vi phạm hành chính, phát mại nộp ngân sách nhà
      nước.

      h. Buộc đưa hành khách đến bến hoặc
      chịu chi phí đưa hành khách đến bến trong trường hợp sử dựng xe chở khách để
      vận chuyển trái phép lâm sản bị tạm giữ hoặc xử lý tịch thu.

      Chương 2:

      HÀNH VI VI PHẠM, HÌNH THỨC
      VÀ MỨC XỬ PHẠT

      Điều 6.
      Vi phạm các quy định chung của Nhà nước về bảo vệ rừng:

      1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến
      100.000 đồng nếu có một trong các hành vi vi phạm sau đây:

      a. Các hoạt động làm ảnh hưởng đến
      đời sống tự nhiên của các loài thực vật, động vật hoang dã (gây ô nhiễm môi trường
      tự nhiên, gây nổ, tiếng ồn...).

      b. Xả rác, chất thải bừa bãi làm
      ảnh hưởng, nguy cơ gây ô nhiễm môi trường rừng;

      2. Phạt tiền 200.000 đồng đến 1.000.000
      đồng nếu có một trong các hành vi vi phạm sau đây:

      a. Mang vào rừng súc vật kéo, dụng
      cụ thủ công để săn bắt chim thú hoặc dụng cụ thủ công để khai thác lâm sản mà
      không được phép của chủ rừng hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

      b. Mang vào rừng chất dễ cháy, nổ;
      đốt lửa trong rừng đã có quy định cấm; hút thuốc lá, ném, xả tàn lửa vào rừng.

      c. Phá hoại cảnh quan tự nhiên của
      khu rừng đặc dụng.

      d. Phá hoại các biển báo, bảng hướng
      dẫn, bảng tên cây của khu rừng đặc dụng.

      3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
      2.000.000 đồng khi có một trong các hành vi vi phạm sau đây:

      a. Tổ chức đưa người vào nghiên cứu
      khoa học trái phép ở rừng đặc dụng.

      b. Đưa trái phép vào rừng các phương
      tiện, dụng cụ cơ giới để khai thác, chế biến lâm sản.

      4. Người có hành vi vi phạm quy định
      tại Điều này ngoài bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền còn bị tịch thu tang vật,
      phương tiện vi phạm. Trường hợp gây thiệt hại đến rừng, lâm sản thì còn bị xử
      phạt theo Điều 7 hoặc Điều 8 của Nghị định này.

      Điều 7.
      Vi phạm quy định về phá rừng:

      1. Đối với rừng sản xuất:

      a. Phạt tiền từ 1.000 đồng/m2
      đến 1.500 đồng/m2 khi gây thiệt hại đến 2.000m2

      b. Phạt tiền từ 1.500 đồng/m2
      đến 2.000 đồng/m2 khi gây thiệt hại từ trên 2.000m2 đến
      5.000m2

      c. Phạt tiền từ 2.000 đồng/m2
      đến 3.000 đồng/m2 khi gây thiệt hại từ trên 5.000m2 đến
      10.000m2.

      2. Đối với rừng phòng hộ:

      a. Phạt tiền từ 1.500 đồng/m2
      đến 2.500 đồng/m2 khi gây thiệt hại đến 1.500m2.

      b. Phạt tiền từ 2.000 đồng/m2
      đến 3.000 đồng/m2 khi gây thiệt hại từ trên 1.500m2 đến
      4.000m2.

      c. Phạt tiền từ 3.000 đồng/m2
      đến 4.000 đồng/m2 khi gây thiệt hại từ trên 4.000m2 đến
      7.500m2.

      3. Đối với rừng đặc dụng:

      a. Phạt tiền từ 2.000 đồng/m2
      đến 3.000 đồng/m2 khi gây thiệt hại đến 1.000m2.

      b. Phạt tiền từ 3.000 đồng/m2
      đến 4.000 đồng/m2 khi gây thiệt hại từ trên 1.000m2 đến
      2.500m2.

      c. Phạt tiền từ 4.000 đồng/m2
      đến 6.000 đồng/m2 khi gây thiệt hại từ trên 2.500m2 đến
      5.000m2.

      4. Trường hợp phá trái phép vào rừng
      giống, rừng nghiên cứu thực nghiệm theo quy hoạch của Nhà nước thì xử lý như
      quy định đối với rừng đặc dụng.

      5. Người có hành vi vi phạm quy định
      tại Điều này, ngoài việc bị phạt tiền, còn bị:

      a. Tịch thu lâm sản, phương tiện
      vi phạm hành chính.

      b. Buộc trồng lại rừng hoặc chịu
      chi phí trồng lại rừng.

      Điều 8.
      Vi phạm quy định về thiết kế và khai thác rừng:

      1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
      3.000.000 đồng đối với người thiết kế khi tổng khối lượng khai thác những cây
      bài chặt trong lô lớn hơn 15% so với khối lượng thiết kế khai thác.

      2. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến
      10.000.000 đồng đối với người thiết kế khi có hành vi vi phạm sau đây:

      a. Xác định không đúng diện tích
      khai thác theo lô.

      b. Tổng khối lượng khai thác những
      cây bài chặt lớn hơn từ trên 15% so với khối lượng thiết kế khai thác theo lô.

      Ngoài việc bị phạt tiền, người vi
      phạm còn có thể bị cấm đảm nhiệm công tác thiết kế khai thác rừng trong thời hạn
      02 năm.

      3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến
      3.000.000 đồng đối với người khai thác khi có một trong các hành vi vi phạm sau
      đây:

      a. Không phát luỗng dây leo trước
      khi chặt hạ.

      b. Không chặt đến 10% so với tổng
      số cây bài chặt trong lô.

      c. Không chấp hành kiến nghị của
      Đoàn nghiệm thu sau hoàn thành khai thác như: không vệ sinh rừng sau khi khai thác;
      không sửa gốc chặt những cây có khả năng tái sinh chồi, gốc chặt để cao quá mức
      quy định.

      4. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến
      6.000.000 đồng đối với người khai thác không chặt trên 10% so với tổng số cây
      bài chặt trong lô.

      5. Trường hợp chặt không đúng lô
      thiết kế hoặc cây không bài chặt thì xử lý như khai thác trái phép quy định tại
      Điều 9 của Nghị định này.

      Điều 9.
      Vi phạm quy định về khai thác gỗ:

      1. Khai thác trái phép gỗ ở rừng
      sản xuất:

      a. Đối với gỗ từ nhóm IV đến
      nhóm VIII:

      Phạt tiền từ 500.000 đồng/m3
      đến 700.000 đồng/m3 khi khai thác trái phép đến 6m3.

      Phạt tiền từ 700.000 đồng/m3
      đến 1.000.000 đồng/m3 khi khai thác trái phép từ trên 6m3
      đến 15m3.

      Phạt tiền từ 1.000.000 đồng/m3
      đến 1.500.000 đồng/m3 khi khai thác trái phép từ trên 15m3
      đến 20m3.

      b. Đối với gỗ từ nhóm I đến nhóm
      III:

      Phạt tiền từ 700.000 đồng/m3
      đến 1.1000.000 đồng/m3 khi khai thác trái phép đến 4m3

      Phạt tiền từ 1.000.000 đồng/m3
      đến 1.500.000 đồng/m3 khi khai thác trái phép từ trên 4m3
      đến 10m3.

      Phạt tiền từ 1.500.000 đồng/m3
      đến 2.000.000 đồng/m3 khi khai thác trái phép từ trên 10m3
      đến 15m3.

      c. Đối với gỗ quý hiếm nhóm IIA:

      Phạt tiền từ 1.500.000 đồng/m3
      đến 2.000.000 đồng/m3 khi khai thác trái phép đến 3m3.

      Phạt tiền từ 2.000.000 đồng/m3
      đến 2.500.000 đồng/m3 khi khai thác trái phép từ trên 3m3
      đến 6m3.

      Phạt tiền từ 2.500.000 đồng/m3
      đến 3.000.000 đồng/m3 khi khai thác trái phép từ trên 6m3
      đến l0m3.

      2. Khai thác gỗ trái phép ở rừng
      phòng hộ:

      a. Đối với gỗ từ nhóm IV đến
      nhóm VIII:

      Phạt tiền từ 700.000 đồng/m3
      đến 1.000.000 đồng/m3 khi khai thác trái phép đến 5m3.

      Phạt tiền từ 1.000.000 đồng/m3
      đến 1.500.000 đồng/m3 khi khai thác trái phép từ trên 5m3
      đến l0m3.

      - Phạt tiền từ 1.500.000 đồng/m3
      đến 2.000.000 đồng/m3 khi khai thác trái phép từ trên 10m3
      đến 15m3.

      b. Đối với gỗ từ nhóm I đến nhóm
      III:

      Phạt tiền từ 1.000.000 đồng/m3
      đến 1.500.000 đồng/m3 khi khai thác trái phép đến 3m3.

      Phạt tiền từ 1.500.000 đồng/m3
      đến 2.000.000 đồng/m3 khi khai thác trái phép từ trên 3m3
      đến 7m3.

      Phạt tiền từ 2.000.000 đồng/m3
      đến 3.000.000 đồng/m3 khi khai thác trái phép từ trên 7m3
      đến l0m3.

      c. Đối với gỗ quý hiếm nhóm IIA:

      Phạt tiền từ 2.000.000 đồng/m3
      đến 3.000.000 đồng/m3 khi khai thác trái phép đến 2m3.

      Phạt tiền từ 3.000.000 đồng/m3
      đến 3.500.000 đồng/m3 khi khai thác trái phép từ trên 2m3
      đến 4m3.

      Phạt tiền từ 3.500.000 đồng/m3
      đến 4.000.000 đồng/m3 khi khai thác trái phép từ trên 4m3
      đến 7,5m3.

      3. Khai thác gỗ trái phép ở rừng
      đặc dụng :

      a. Đối với gỗ từ nhóm IV đến
      nhóm VIII:

      Phạt tiền từ 1.000.000 đồng/m3
      đến 1.500.000 đồng/m3 khi khai thác trái phép đến 3m3.

      Phạt tiền từ 1.500.000 đồng/m3
      đến 2.000.000 đồng/m3 khi khai thác trái phép từ trên 3m3 đến
      7m3.

      Phạt tiền từ 2.000.000 đồng/m3
      đến 3.000.000 đồng/m3 khi khai thác trái phép từ trên 7m3
      đến l0m3.

      b. Đối với gỗ từ nhóm I đến nhóm
      III:

      Phạt tiền từ 2.000.000 đồng/m3
      đến 3.000.000 đồng/m3 khi khai thác trái phép đến 2m3.

      Phạt tiền từ 3.000.000 đồng/m3
      đến 3.500.000 đồng/m3 khi khai thác trái phép từ trên 2m3 đến
      4m3.

      Phạt tiền từ 3.500.000 đồng/m3
      đến 4.000.000 đồng/m3 khi khai thác trái phép từ trên 4m3
      đến 7,5m3.

      c. Đối với gỗ quý hiếm nhóm IIA:

      Phạt tiền từ 3.000.000 đồng/m3
      đến 4.000.000 đồng/m3 khi khai thác trái phép đến 1,5m3.

      Phạt tiền từ 4.000.000 đồng/m3
      đến 5.000.000 đồng/m3 khi khai thác trái phép từ trên 1,5m3
      đến 3m3.

      Phạt tiền từ 5.000.000 đồng/m3
      đến 6.000.000 đồng/m3 khi khai thác trái phép từ trên 3m3 đến
      5m3.

      4. Trường hợp khai thác tận dụng
      hoặc tận thu hoặc trục vớt gỗ chìm ở sông, hồ khi chưa được phép của cơ quan nhà
      nước có thẩm quyền thì tuỳ từng trường hợp cụ thể áp dụng quy định tại các khoản
      1, 2, 3 của Điều này để xử lý, mức phạt bằng một phần hai mức phạt quy định
      trên. Trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép tận dụng, tận thu
      nhưng không thực hiện theo đúng giấy phép, gây thiệt hại đến rừng thì tùy theo
      mức độ vi phạm, bị xử lý theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 của Điều này.

      5. Trường hợp khai thác trái phép
      vào rừng cây còn non không tính được khối lượng thì đo diện tích bị chặt phá và
      xử lý theo quy định tại Điều 7 của Nghị định này; nếu khai thác phân tán không
      tính được diện tích thì tuỳ theo mức độ nghiêm trọng của hành vi vi phạm có thể
      xử phạt theo quy định tại khoản 2 Điều 12 của Nghị định này.

      6. Trường hợp khai thác trái phép
      cây trồng phân tán hoặc cây trồng tập trung nhưng không đủ tiêu chuẩn nghiệm
      thu thì áp dụng quy định tại khoản 1 của Điều này (đối với cây tính được khối
      lượng) hoặc khoản 2 của Điều 12 (đối với cây còn non không tính được khối lượng)
      để xử lý.

      7. Người có hành vi vi phạm quy định
      tại điều này ngoài việc bị phạt tiền còn bị:

      a. Tịch thu lâm sản, phương tiện
      được sử dụng vi phạm hành chính.

      b. Tước quyền sử dụng Giấy phép
      khai thác.

      c. Buộc trồng lại hoặc chịu chi phí
      trồng lại cây phân tán.

      Điều 10.
      Vi phạm quy định về khai thác củi, lâm sản khác:

      1. Đối với rừng sản xuất.

      a. Khai thác củi trái phép:

      Phạt tiền từ 100.000 đồng/ste đến
      200.000 đồng/ste khi khai thác đến 20 ste;

      Phạt tiền từ 200.000 đồng/ste đến
      400.000 đồng/ste khi khai thác từ trên 20 ste đến 30 ste;

      Phạt tiền từ 400.000 đồng/ste đến
      600.000 đồng/ste khi khai thác từ trên 30 ste dấn 50 ste.

      b. Khai thác lâm sản khác trái
      phép:

      Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000
      đồng ứng với 100.000 đồng giá trị lâm sản khác loại thông thường;

      Phạt tiền từ 150.000 đồng đến 200.000
      đồng ứng với 100.000 đồng giá trị lâm sản khác loại quý hiếm nhóm IIA.

      2. Đối với rừng phòng hộ:

      a. Khai thác củi trái phép:

      Phạt tiền từ 200.000 đồng/ste đến
      300.000 đồng/ste khi khai thác đến 15 ste củi.

      Phạt tiền từ 300.000 đồng/ste đến
      500.000 đồng/ste khi khai thác từ trên 15 ste đến 25 ste.

      Phạt tiền từ 500.000 đồng/ste
      đến 750.000 đồng/ste khi khai thác từ trên 25 ste đến 40 ste.

      b. Khai thác lâm sản khác trái
      phép:

      Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000
      đồng ứng với 100.000 đồng giá trị lâm sản khác loại thông thường.

      Phạt tiền từ 150.000 đồng đến 200.000
      đồng ứng với 100.000 đồng giá trị lâm sản khác loại quý hiếm nhóm IIA.

      3. Đối với rừng đặc dụng:

      a. Khai thác củi trái phép:

      Phạt tiền từ 300.000 đồng/ste đến
      400.000 đồng/ste khi khai thác đến 10 ste củi.

      Phạt tiền từ 400.000 dồng/ste đến
      700.000 đồng/ste khi khai thác từ trên 10 ste đến 20 ste.

      Phạt tiền từ 700.000 đồng/ste đến
      1.000.000 đồng/ste khi khai thác từ trên 20 ste đến 30 ste.

      b. Khai thác lâm sản khác trái
      phép:

      Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000
      đồng ứng với 100.000 đồng giá trị lâm sản khác loại thông thường.

      Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000
      đồng ứng với 100.000 đồng giá trị lâm sản khác loại quý hiếm nhóm IIA.

      4. Người có hành vi vi phạm quy định
      tại Điều này ngoài việc bị phạt tiền còn bị:

      a. Tịch thu lâm sản, phương tiện
      vi phạm hành chính.

      b. Tước quyền sử dụng Giấy phép
      khai thác.

      c. Buộc phá bỏ hoặc chịu chi phí
      phá bỏ lò hầm than, tạo nguyên trạng địa hình rừng.

      Điều 11.
      Vi phạm quy định về phát rừng để làm nương rẫy:

      1. Đối với rừng sản xuất:

      a. Phạt tiền từ 600 đồng/m2
      đến 1.000 đồng/m2 nếu gây thiệt hại đến 5.000m2

      b. Phạt tiền từ 1.000 đồng/m2
      đến 1.500 đồng/m2 nếu gây thiệt hại từ trên 5.000m2 đến
      10.000m2.

      2. Đối với rừng phòng hộ:

      a. Phạt tiền từ 1.000 đồng/m2
      đến 1.500 đồng/m2 nếu gây thiệt hại đến 4.000m2;

      b. Phạt tiền từ 1.500 đồng/m2
      đến 2.000 đồng/m2 nếu gây thiệt hại từ trên 4.000m2 đến
      7.500m2;

      3. Đối với rừng đặc dụng:

      a. Phạt tiền từ 1.500 đồng/m2
      đến 2.000 đồng/m2 nếu gây thiệt hại đến 2.500m2.

      b. Phạt tiền từ 2.000 đồng/m2
      đến 3.000 đồng/m2 nếu gây thiệt hại từ trên 2.500m2 đến
      5.000m2.

      4. Người có hành vi vi phạm quy định
      tại điều này, ngoài việc bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền còn bị:

      a. Tịch thu lâm sản, phương tiện
      được sử dụng vi phạm hành chính.

      b. Buộc trồng lại rừng hoặc chịu
      chi phí trồng lại rừng.

      Điều 12.
      Vi phạm quy định về chăn thả gia súc vào rừng:

      1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến
      100.000 đồng khi chăn thả gia súc vào rừng mới dặm cây con, rừng mới trồng, rừng
      khoanh nuôi tái sinh đã có quy định cấm chăn thả gia súc mà chưa gây thiệt hại
      hoặc để gia súc dẫm gẫy cây nhổ cây hoặc ăn cụt ngọn đến 25 cây.

      2. Phạt tiền từ 4.000 đồng/cây đến
      6.000 đồng/cây nếu để gia súc dẫm gẫy cây, nhổ cây hoặc ăn cụt ngọn trên 25
      cây.

      3. Người có hành vi vi phạm quy định
      tại Điều này ngoài việc bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền còn bị buộc trồng lại
      rừng hoặc chịu chi phí để trồng lại rừng.

      Điều 13.
      Vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy rừng:

      1. Phạt tiền từ 1.000.000 đống đến
      5.000.000 đồng khi có một trong các hành vi vi phạm sau đây:

      a. Khi trồng rừng tập trung các loài
      cây dễ cháy mà không có công trình phòng cháy.

      b. Trong mùa khô hanh không tổ chức
      canh gác rừng để xảy ra cháy rừng trên diện tích rừng do mình quản lý.

      c. Tháo nước dự trữ phòng cháy
      trong mùa khô hanh.

      2. Phạt tiền từ 2.000 đồng/m2
      đến 3.000 đồng/m2 khi gây cháy rừng sản xuất đến 10.000 m2.

      3. Phạt tiền từ 3.000 đồng/m2
      dấn 4.000 đồng/m2 khi gây cháy rừng phòng hộ đến 7.500 m2.

      4. Phạt tiền từ 4.000 đồng/m2
      đến 6.000 đồng/m2 khi gây cháy rừng đặc dụng đến 5.000 m2.

      5. Người có hành vi vi phạm quy định
      tại Điều này, ngoài việc bị phạt tiền, còn bị:

      a. Buộc trồng lại rừng hoặc chịu
      chi phí trồng lại rừng.

      b. Bồi thường chi phí chữa cháy rừng.

      Điều 14.
      Vi phạm quy định về phòng, trừ sâu bệnh hại rừng:

      1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến
      500.000 đồng khi chủ rừng không thực hiện một trong các biện pháp phòng trừ sâu
      bệnh theo quy định.

      2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
      2.000.000 đồng khi sử dựng thuốc trừ sâu bệnh hại rừng không đúng trong danh
      mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng tại Việt Nam hoặc mang các loài cây
      đã nhiễm sâu, bệnh từ nơi khác về trồng làm lây lan sâu bệnh ở địa phương.

      3. Phạt tiền từ trên 2.000.000 đồng
      đến 10.000.000 đồng khi chủ rừng chậm phát hiện và xử lý để sâu, bệnh phát dịch
      trên diện tích từ 5 ha rừng trở lên.

      4. Người có hành vi vi phạm quy định
      tại điều này, ngoài việc bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền, còn bị:

      a. Tịch thu thuốc bảo vệ thực vật
      sử dụng trái phép.

      b. Buộc khắc phục hậu quả hoặc chịu
      chi phí khắc phục hậu quả do sâu, bệnh gây ra.

      Điều 15.
      Gây thiệt hại đất lâm nghiệp:

      1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ
      1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi đào bới, san ủi, nổ mìn trái
      phép vì bất kỳ mục đích gì.

      2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến
      5.000.000 đồng đối với hành vi đào đắp trái phép, ngăn nguồn sinh thuỷ để nuôi
      trồng thuỷ sản.

      3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến
      10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm: xả chất độc hại, chôn
      vùi chất độc hại, để chất độc hại, để dầu loang vào đất lâm nghiệp.

      4. Nếu gây mất rừng hoặc thiệt hại
      cây rừng thì tùy theo mức độ thiệt hại còn bị xử lý theo quy định tại các Điều
      7, 8 của Nghị định này.

      5. Người có hành vi vi phạm quy định
      tại điều này, ngoài việc bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền còn bị:

      a. Tịch thu phương tiện được sử dụng
      vi phạm hành chính.

      b. Buộc san ủi khôi phục lại tình
      trạng ban đầu, khắc phục ô nhiễm hoặc chịu chi phí để san ủi, khắc phục ô nhiễm.

      Điều 16.
      Lấn chiếm trái phép, sử dụng đất lâm nghiệp sai mục đích:

      1. Phạt tiền từ 1.000 đồng/m2
      đến 1.500 đồng/m2 khi lấn chiếm trái phép hoặc sử dụng sai mục đích đến
      10.000m2 đất quy hoạch rừng sản xuất hoặc rừng phòng hộ xung yếu.

      2. Phạt tiền từ 2.000 đồng/m2
      đến 3.000 đồng/m2 khi lấn chiếm trái phép hoặc sử dụng sai mục đích đến
      5.000m2 rừng phòng hộ rất xung yếu hoặc rừng đặc dụng.

      3. Người vi phạm quy định tại điều
      này, nếu còn gây thiệt hại đến rừng, lâm sản hoặc đất lâm nghiệp thì tùy từng
      trường hợp cụ thể còn bị xử lý theo quy định tại các Điều 7, 9, 10, 15 của Nghị
      định này.

      4. Người vi phạm quy định tại Điều
      này, ngoài việc bị phạt tiền còn bị:

      a. Tịch thu lâm sản, phương tiện
      vi phạm.

      b. Thu hồi Giấy chứng nhận quyền
      sử dụng đất lâm nghiệp.

      c. Buộc tháo dỡ hoặc chịu chi phí
      tháo dỡ công trình xây dựng trái phép trên đất lâm nghiệp.

      Điều 17.
      Vi phạm các quy định về quản lý, bảo vệ động vật hoang dã:

      1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến
      1.000.000 đồng khi có một trong các hành vi vi phạm sau đây:

      a. Săn bắt động vật hoang dã trong
      mùa sinh sản.

      b. Sử dụng phương pháp, công cụ săn
      bắt bị cấm.

      c. Săn bắt động vật hoang dã trong
      rừng đặc dụng.

      d. Quảng cáo việc kinh doanh động
      vật hoang dã có nguồn gốc tự nhiên và sản phẩm của chúng.

      2. Đối với động vật hoang dã thông
      thường:

      a. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến
      200.000 đồng ứng với 100.000 đồng giá trị tang vật là động vật hoang dã bị vi phạm,
      khi giá trị tang vật là động vật hoang dã bị vi phạm đến 2.000.000 đồng.

      b. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến
      300.000 đồng ứng với 100.000 đồng giá trị tang vật là động vật hoang dã bị vi phạm,
      khi giá trị tang vật là động vật hoang dã bị vi phạm từ trên 2.000.000 đồng đến
      5.000.000 đồng.

      c. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến
      400.000 đồng ứng với 100.000 đồng giá trị tang vật là động vật hoang dã bị vi phạm,
      khi giá trị tang vật là động vật hoang dã bị vi phạm từ trên 5.000.000 đồng đến
      7.500.000 đồng.

      3. Đối với động vật hoang dã quý
      hiếm nhóm IIB.

      a. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến
      300.000 đồng ứng với 100.000 đồng giá trị tang vật là động vật hoang dã bị vi phạm,
      khi giá trị tang vật là động vật hoang dã bị vi phạm đến 1.000.000 đồng.

      b. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến
      400.000 đồng ứng với 100.000 đồng giá trị tang vật là động vật hoang dã bị vi phạm,
      khi giá trị tang vật là động vật hoang dã bị vi phạm từ trên 1.000.000 đồng đến
      2.000.000 đồng.

      c. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến
      500.000 đồng ứng với 100.000 đồng giá trị tang vật là động vật hoang dã bị vi phạm,
      khi giá trị tang vật là động vật hoang dã bị vi phạm từ trên 2.000.000 đồng đến
      5.000.000 đồng.

      4. Người có hành vi vi phạm quy định
      tại điều này ngoài việc bị phạt tiền còn bị:

      a. Tước Giấy phép sử dụng súng săn,
      Giấy chứng nhận đăng ký gây nuôi sinh sản động vật hoang dã, Giấy phép hành
      nghề kinh doanh nhà hàng khách sạn.

      b. Tịch thu tang vật, phương tiện
      vi phạm hành chính.

      c. Buộc khắc phục hoặc chịu chi phí
      khắc phục tình trạng ô nhiễm do vi phạm hành chính gây ra.

      Điều 18.
      Mua, bán, cất giữ trái phép gỗ, củi, lâm sản khác:

      Hành vi mua, bán, cất giữ gỗ hoặc
      lâm sản khác không có chứng từ hợp pháp hoặc có chứng từ hợp pháp nhưng sai
      chủng loại hoặc sai số lượng hoặc sai quy cách hoặc khối lượng (theo tỷ lệ quy
      định, sau đây gọi tắt là sai so với chứng từ) so với chứng từ, bị xử phạt như
      sau:

      1. Đối với gỗ từ nhóm IV đến
      nhóm VIII :

      a. Phạt tiền 500.000 đồng/m3
      đến 700.000 đồng/m3 khi vi phạm đến 6m3.

      b. Phạt tiền 700.000 đồng/m3
      đến 1.000.000 đồng/m3 khi vi phạm từ trên 6m3 đến 15m3.

      c. Phạt tiền 1.000.000 đồng/m3
      đến 1.500.000 đồng/m3 khi vi phạm từ trên 15m3 đến 20m3.

      2. Đối với gỗ rừng tự nhiên từ nhóm
      I đến nhóm III:

      a. Phạt tiền 700.000 đồng/m3
      đến 1.000.000 đồng/m3 khi vi phạm đến 4m3.

      b. Phạt tiền 1.000.000 đồng/m3
      đến 1.500.000 đồng/m3 khi vi phạm từ trên 4m3 đến 10m3
      .

      c. Phạt tiền 1.500.000 đồng/m3
      đến 2.000.000 đồng/m3 khi vi phạm từ trên l0m3 đến 15m3.

      3. Đối với gỗ rừng tự nhiên thuộc
      loại quý hiếm nhóm IIA:

      a. Phạt tiền 1.500.000 đồng/m3
      đến 2.000.000 đồng/m3 khi vi phạm đến 3m3.

      b. Phạt tiền 2.000.000 đống/m3
      đến 2.500.000 đồng/m3 khi vi phạm từ trên 3m3 đến
      6m3.

      c. Phạt tiền 2.500.000 đồng/m3
      đến 3.000.000 đồng/m3 khi vi phạm từ trên 6m3 đến 10m3.

      4. Phạt tiền từ 80.000 đồng/ste đến
      100.000 đồng/ste đối với củi từ rừng tự nhiên.

      5 . Đối với lâm sản khác:

      a. Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000
      đồng ứng với 100.000 đồng giá trị lâm sản khác loại thông thường.

      b. Phạt tiền từ 120.000 đồng đến
      200.000 đồng tương ứng với 100.000 đồng giá trị lâm sản khác loại quý hiếm nhóm
      IIA.

      6. Người vi phạm quy định tại Điều
      này, ngoài việc bị phạt tiền, còn bị tịch thu gỗ, củi và lâm sản khác theo quy
      định tại Điều 32 của Nghị định này.

      Điều 19.
      Vận chuyển lâm sản trái phép:

      Hành vi của người điều khiển phương
      tiện và chủ lâm sản sử dụng phương tiện đó vào việc vận chuyển lâm sản không có
      chứng từ hợp pháp hoặc có chứng từ hợp pháp nhưng sai so với chứng từ, bị xử
      phạt như sau:

      1. Đối với người điều khiển phương
      tiện:

      a. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến
      500.000 đồng khi sử dụng phương tiện thô sơ, xe súc vật kéo vi phạm hành chính
      trong vận chuyển lâm sản.

      b. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ
      500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển các loại phương tiện
      là xe công nông, ô tô, tàu hoả, tàu thuỷ, xe gắn máy, thuyền, bè hoặc các phương
      tiện vận chuyển khác khi vận chuyển lâm sản qua Hạt, Trạm Phúc kiểm lâm sản
      không dừng lại để kiểm tra theo quy định của pháp luật.

      c. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến
      10.000.000 đồng khi sử dụng phương tiện là xe công nông, ô tô, tàu hoả, tầu thuỷ,
      xe gắn máy, thuyền, bè hoặc các phương tiện vận chuyển khác vi phạm hành chính
      trong vận chuyển lâm sản (trừ loại phương tiện quy định tại mục a khoản này).

      d. Phạt tiền từ 11.000.000 đồng đến
      15.000.000 đồng khi phương tiện sử dụng vận chuyển trái phép lâm sản quy định
      tại mục c khoản này có thêm một trong các vi phạm sau: sử dụng biển số giả; làm
      xe hai ngăn, hai đáy; sử dụng xe ô tô con, xe ô tô chở khách, xe ô tô chuyên
      dụng hoặc lợi dụng chở hàng hoá khác để cất giấu lâm sản.

      2. Người điều khiển phương tiện vận
      chuyển trái phép lâm sản nếu không chỉ ra được chủ lâm sản thì còn bị xử lý với
      vai trò chủ lâm sản theo quy định tại khoản 3 của điều này.

      3. Đối với chủ lâm sản: xử phạt như
      quy định tại khoản 2, 3 của Điều 17 (đối với động vật hoang dã) và Điều 18 (đối
      với gỗ, củi và lâm sản khác) của Nghị định này.

      4. Người vi phạm quy định tại điều
      này, ngoài việc bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền, còn bị xử phạt sau đây:

      a. Tước quyền sử dụng Giấy phép vận
      chuyển động vật hoang dã thông thường, Giấy phép vận chuyển đặc biệt; tước quyền
      sử dụng Giấy phép lái xe.

      b. Tịch thu tang vật, tịch thu phương
      tiện được sử dụng vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 32 của Nghị định
      này.

      c. Buộc chịu chi phí cứu hộ hoặc
      tiêu huỷ đối với động vật hoang dã bị thương hoặc bị chết, chi phí thả động vật
      hoang dã về môi trường tự nhiên.

      d. Buộc đưa hành khách đến bến hoặc
      chịu chi phí đưa hành khách đến bến khi sử dụng xe đang chở khách để vận chuyển
      trái phép lâm sản bị tạm giữ để xử lý.

      Điều 20.
      Vi phạm quy định về chế biến gỗ và lâm sản khác:

      Hành vi chế biến gỗ và các lâm sản
      khác của chủ cơ sở gia công chế biến gỗ và lâm sản không có chứng từ khai thác
      và mua bán hợp pháp hoặc có chứng từ hợp pháp nhưng sai so với chứng từ, bị xử
      phạt:

      1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
      3.000.000 đồng đối với chủ cơ sở chế biến gỗ, lâm sản khác không có Giấy đăng
      ký kinh doanh của cơ quan có thẩm quyền cấp.

      2. Phạt tiền chủ cơ sở khi gia công,
      chế biến gỗ, lâm sản khác cho người khác nhưng gỗ, lâm sản đó không có chứng từ
      hợp pháp hoặc có chứng từ hợp pháp nhưng sai so với chứng từ.

      a. Phạt tiền từ 200.000 đồng/m3
      đến 300.000 đồng/m3 khi gia công, chế biến gỗ thông thường nhóm IV đến
      nhóm VIII;

      b. Phạt tiền từ 300.000 đồng/m3
      đến 500.000 đồng/m3 khi gia công, chế biến gỗ thông thường nhóm I đến
      nhóm III;

      c. Phạt tiền từ 500.000 đồng/m3
      đến 1.000.000 đồng/m3 khi gia công, chế biến gỗ quý hiếm nhóm IIA;

      d. Phạt tiền từ 40.000 đồng đến 60.000
      đồng tương ứng với 100.000 đồng giá trị lâm sản khác.

      3. Trường hợp chủ cơ sở gia công,
      chế biến không chứng minh được chủ lâm sản thì bị xử lý với vai trò chủ lâm sản
      theo quy định tại Điều 18 của Nghị định này.

      4. Ngoài việc bị phạt tiền, người
      có hành vi vi phạm quy định tại Điều này còn có thể bị tịch thu phương tiện sử
      dụng để vi phạm hành chính.

      Điều 21.
      Vi phạm thủ tục hành chính trong mua, bán, vận chuyển, cất giữ lâm sản:

      1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến
      2.000.000 đồng đối với chủ cơ sở kinh doanh mua, bán lâm sản không ghi chép vào
      sổ nhập, xuất lâm sản theo quy định của pháp luật.

      2. Phạt tiền từ 100.000 đồng/m3
      đến 200.000 đồng/m3, nhưng tối đa không quá 10.000.000 đồng đối với chủ
      lâm sản mua, bán, cất giữ gỗ rừng tự nhiên có nguồn gốc hợp pháp nhưng thiếu
      thủ tục, giấy tờ theo quy định.

      Phạt tiền từ 30.000 đồng/m3
      đến 50.000 đồng/m3, nhưng tối đa không quá 5.000.000 đồng nếu là gỗ rừng
      trồng, gỗ vườn có nguồn gốc hợp pháp nhưng thiếu thủ tục theo quy định.

      3. Phạt tiền từ 10.000 đồng đến 20.000
      đồng ứng với 100.000 đồng giá trị lâm sản, nhưng tối đa không quá 5.000.000
      đồng đối với chủ lâm sản mua, bán, cất giữ lâm sản khác, động vật hoang dã do
      gây nuôi có nguồn gốc hợp pháp nhưng thiếu thủ tục, giấy tờ quy định.

      Chương 3:

      THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM
      HÀNH CHÍNH

      Điều 22.
      Thẩm quyền xử phạt hành chính của nhân viên và Thủ trưởng cơ quan Kiểm lâm các cấp
      đối với mỗi hành vi vi phạm:

      1. Kiểm lâm viên (công chức Kiểm
      lâm đang thi hành công vụ) có quyền phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 100.000 đồng,
      báo cáo lên Thủ trưởng trực tiếp để xử lý.

      2. Trạm trưởng Trạm Kiểm lâm, Trạm
      Phúc kiểm lâm sản có quyền phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 2.000.000 đồng;
      tịch thu tang vật, phương tiện sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị đến
      10.000.000 đồng.

      3. Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm, Hạt Phúc
      kiểm lâm sản, Hạt Kiểm lâm vườn quốc gia, Hạt Kiểm lâm khu bảo tồn thiên nhiên,
      Đội trưởng Đội Kiểm lâm cơ động, có quyền phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến
      10.000.000 đồng; tịch thu tang vật phương tiện được sử dụng vi phạm hành chính
      có giá trị đến 20.000.000 đồng; buộc khắc phục hậu quả.

      4. Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm
      có quyền phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 20.000.000 đồng; tước quyền sử dụng
      giấy phép quy định tại điểm a khoản 2 Điều 5 của Nghị định này; tịch thu tang
      vật, phương tiện được sử dụng vi phạm hành chính; buộc khắc phục hậu quả.

      5. Cục trưởng Cục Kiểm lâm có quyền
      phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 30.000.000 đồng; tước quyền sử dụng giấy phép
      quy định tại điểm a khoản 2 Điều 5 của Nghị định này; tịch thu tang vật, phương
      tiện được sử dụng vi phạm hành chính; buộc khắc phục hậu quả.

      Điều 23.
      Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và
      quản lý lâm sản của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp đối với mỗi hành vi vi phạm:

      1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã
      có quyền phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 500.000 đồng; tịch thu phương tiện được
      sử dụng vi phạm hành chính có giá trị đến 500.000 đồng; buộc khắc phục hậu quả.

      2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện
      có quyền phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 20.000.000 đồng; tước quyền sử dụng
      giấy phép quy định tại điểm a khoản 2 Điều 5 của Nghị định này; tịch thu tang
      vật, phương tiện được sử dụng vi phạm hành chính; buộc khắc phục hậu quả.

      3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
      có quyền phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 30.000.000 đồng; tước quyền sử dụng
      giấy phép quy định tại điểm a khoản 2 Điều 5 của Nghị định này; tịch thu tang
      vật, phương tiện được sử dụng vi phạm hành chính; buộc khắc phục hậu quả.

      4. Cơ quan Kiểm lâm các cấp ở địa
      phương có trách nhiệm tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân các cấp trong việc xem xét,
      quyết định xử phạt vi phạm hành chính và tổ chức thực hiện quyết định xử phạt
      đó.

      Điều 24.
      Uỷ quyền xử phạt vi phạm hành chính:

      Trong trường hợp người có thẩm quyền
      xử phạt vi phạm hành chính quy định tại các khoản 3, 4, 5 Điều 22 và Điều 23
      của Nghị định này vắng mặt thì được uỷ quyền cho cấp phó, người được uỷ quyền
      có trách nhiệm thực hiện theo thẩm quyền của cấp trưởng và chịu trách nhiệm
      trước pháp luật về quyết định xử lý công việc được uỷ quyền.

      Điều 25.
      Xác định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính:

      Các cơ quan chức năng như Cảnh sát
      nhân dân, Hải quan, Thuế, Quản lý thị trường, Thanh tra chuyên ngành có trách
      nhiệm phối hợp chặt chẽ với cơ quan Kiểm lâm trong việc kiểm tra, thanh tra,
      ngăn chặn các vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và
      quản lý lâm sản; khi phát hiện hành vi vi phạm thì lập biên bản, chuyển giao hồ
      sơ, tang vật cho cơ quan Kiểm lâm xử lý theo quy định của pháp luật. Cơ quan Kiểm
      lâm tiếp thu hồ sơ xử lý chịu trách nhiệm thanh toán những chi phí hợp lý trong
      quá trình bắt giữ, bảo quản tang vật cho cơ quan chuyển giao hồ sơ.

      Trường hợp một người cùng một lúc
      thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực xử lý của các ngành
      khác nhau thì chuyển toàn bộ hồ sơ vụ vi phạm đến Uỷ bannhân dân cấp có thẩm quyền
      ở nơi xảy ra vi phạm để xử lý.

      Điều 26.
      Giải quyết những trường hợp vượt thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính:

      Trong trường hợp mức phạt tiền đối
      với vụ vi phạm hoặc tang vật, phương tiện của vụ vi phạm có giá trị vượt thẩm
      quyền xử phạt của cấp mình, thì cơ quan kiểm lâm phải tiến hành lập và chuyển
      đầy đủ hồ sơ vụ vi phạm đến cấp có thẩm quyền để xử lý trong thời hạn quy định.
      Riêng về lâm sản, phương tiện vi phạm đang tạm giữ, cơ quan ra quyết định tạm
      giữ có trách nhiệm bảo quản tại nơi tạm giữ, chờ quyết định xử phạt của cơ quan
      có thẩm quyền. Sau khi có quyết định xử phạt, cơ quan Kiểm lâm có trách nhiệm
      thực hiện theo quyết định xử phạt đó.

      Chương 4:

      THỦ TỤC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH
      CHÍNH VÀ ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN

      Điều 27.
      Đình chỉ hành vi vi phạm hành chính:

      Khi phát hiện hành vi vi phạm hành
      chính quy định từ Điều 6 đến Điều 24 của Nghị định này hoặc những hoạt động của
      cá nhân, tổ chức có nguy cơ gây cháy rừng, gây thiệt hại cây rừng, đất lâm
      nghiệp, gây ô nhiễm môi trường rừng, thì người có thẩm quyền xử phạt ra lệnh
      đình chỉ ngay các hoạt động này; đối với nhân viên kiểm lâm thì sau khi ra lệnh
      đình chỉ phải báo cáo ngay lên cấp trên trực tiếp để ra quyết định đình chỉ.

      Điều 28.
      Lập biên bản vi phạm hành chính:

      a. Người có thẩm quyền xử phạt khi
      phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật về quản lý rừng, bảo vệ rừng, quản lý
      lâm sản phải kịp thời lập biên bản vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 54
      của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính, trừ trường hợp xử phạt theo thủ tục đơn
      giản quy định tại Điều 55 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

      b. Trường hợp chủ rừng bắt quả tang
      người vi phạm đang chặt phá rừng trái phép thuộc lâm phận của mình quản lý được
      quyền bắt giữ, lập biên bản và dẫn giải đến cơ quan Kiểm lâm nơi xảy ra vi phạm
      hoặc Uỷ ban nhân dân xã nơi xảy ra vi phạm để xử lý theo quy định của Nghị định
      này.

      Sau khi lập biên bản vi phạm ban
      đầu, nếu chưa đủ chứng cứ, người có thẩm quyền xử phạt phải tiến hành ngay việc
      điều tra, xác minh và lập biên bản xác minh.

      Điều 29.
      Áp dụng các biện pháp ngăn chặn:

      Trong trường hợp cần ngăn chặn kịp
      thời hành vi vi phạm hành chính hoặc để bảo đảm cho việc xử lý vi phạm có hiệu
      quả, cơ quan Kiểm lâm được áp dụng một số biện pháp ngăn chặn sau đây:

      1. Tạm giữ người, khám người theo
      thủ tục hành chính, thực hiện theo quy định tại các Điều 44, 45, 47 của Pháp
      lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

      2. Tạm giữ tang vật, phương tiện
      vi phạm hành chính, thực hiện theo quy định tại Điều 46 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm
      hành chính.

      3. Khám phương tiện vận tải, đồ vật.

      Khi có căn cứ để nhận định rằng trong
      các phương tiện vận tải, bao, túi, thùng chứa hàng có cất giấu lâm sản trái
      phép, Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm hoặc Đội trưởng Đội Kiểm lâm cơ động, chỉ đạo
      trực tiếp kiểm lâm viên thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát lâm sản, được sử
      dựng cờ hiệu, biển báo hiệu, dùng còi để báo hiệu, dùng đèn pin báo hiệu để yêu
      cầu người điều khiển các phương tiện vận tải trên đường bộ, đường thuỷ dừng lại
      để kiểm soát lâm sản. Việc khám phương tiện, đồ vật thực hiện theo quy định tại
      Điều 48 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

      4. Khám nơi cất giấu lâm sản, phương
      tiện vi phạm hành chính.

      Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm, Đội trưởng
      Đội Kiểm lâm cơ động được quyền quyết định khám hiện trường rừng, hiện trường
      nơi cất giấu lâm sản, phương tiện vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 49
      của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

      Điều 30.
      Quyết định xử phạt:

      1. Sau khi xác định hành vi, mức
      độ vi phạm, người có thẩm quyền xử phạt phải căn cứ vào các yếu tố quy định tại
      các khoản 1, 3 Điều 3 của Nghị định này để xem xét, quyết định hình thức và mức
      xử phạt đối với từng hành vi vi phạm.

      2. Cách xác định mức tiền phạt.

      a. Mức tiền phạt trung bình là trường
      hợp vi phạm hành chính không có tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng; được xác định
      bằng cách lấy mức cao nhất cộng với mức thấp nhất đối với mỗi hành vi vi phạm
      rồi chia đôi.

      b. Trường hợp vi phạm hành chính
      mà mức tiền phạt quy định theo m2, m3, cây, 100.000 đồng giá
      trị lâm sản thì cách tính như mục a khoản 2 của Điều này, sau đó nhân với diện
      tích hoặc khối lượng hoặc số cây hoặc giá trị lâm sản vi phạm.

      Trường hợp người vi phạm có tình
      tiết giảm nhẹ hoặc tình tiết tăng nặng thì tuỳ theo từng trường hợp cụ thể mà giảm
      hoặc tăng so với mức trung bình nêu trên nhưng không được giảm thấp hơn mức
      thấp nhất của khung tiền phạt nhân với diện tích hoặc khối lượng hoặc số cây
      hoặc giá trị lâm sản vi phạm hoặc không được tăng quá mức cao nhất của khung
      tiền phạt nhân với diện tích hoặc khối lượng hoặc số cây hoặc giá trị lâm sản
      vi phạm.

      3. Việc quyết định xử phạt, áp dụng
      các thủ tục xử phạt quy định tại các Điều 56, 57 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm
      hành chính.

      Thời hạn ra quyết định xử phạt là
      10 ngày, kể từ ngày lập biên bản về vi phạm hành chính; đối với vụ vi phạm hành
      chính có nhiều tình tiết phức tạp thì thời hạn ra quyết định xử phạt không quá
      30 ngày. Trong trường hợp xét thấy cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập
      chứng cứ thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính phải làm văn bản
      báo cáo lên Thủ trưởng trực tiếp của mình để xin gia hạn; thời hạn gia hạn không
      quá 30 ngày. Việc gia hạn quy định như sau:

      Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm gia hạn đề
      nghị của Trạm trưởng Trạm Kiểm lâm thuộc Hạt.

      Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm gia
      hạn đề nghị của Đội trưởng Đội Kiểm lâm cơ động, Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm, Hạt
      trưởng Hạt Phúc kiểm lâm sản, Trạm trưởng Trạm Phúc kiểm lâm sản trực thuộc Chi
      cục Kiểm lâm, Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm các vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên
      nhiên.

      Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện gia
      hạn đề nghị của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã.

      Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh gia
      hạn đề nghị của Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện.

      Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
      triển nông thôn gia hạn đề nghị của Cục trưởng Cục Kiểm lâm.

      Thời hạn ra quyết định xử phạt tối
      đa không quá 60 ngày. Quá thời hạn trên thì người có thẩm quyền xử phạt không
      được ra quyết định xử phạt nhưng vẫn có thể áp dụng các biện pháp khắc phục hậu
      quả theo quy định tại khoản 3 Điều 5 của Nghị định này.

      4. Trường hợp biện pháp xử phạt bổ
      sung (tước các loại giấy phép như: Giấy phép lái xe, Giấy phép sử dụng súng săn,
      thu hồi đăng ký kinh doanh...) thuộc thẩm quyền của cơ quan khác, thì trong
      thời hạn 10 ngày (kể từ ngày quyết định xử phạt), người có thẩm quyền xử phạt
      hành chính phải chuyển cho cơ quan có thẩm quyền bản sao y biên bản vi phạm,
      quyết định xử phạt vi phạm hành chính cùng bản chính các loại giấy phép trên
      kèm theo văn bản đề nghị để cơ quan có thẩm quyền ra quyết định xử lý. Trong
      thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị và giấy tờ kèm theo, cơ
      quan có thẩm quyền tước hoặc thu hồi các giấy phép trên phải ra quyết định xử
      lý và thông báo cho cơ quan chuyển giao hồ sơ, cơ quan cấp các loại giấy phép
      đó biết.

      Điều 31.
      Thu, nộp tiền phạt:

      Người vi phạm hành chính bị phạt
      tiền phải nộp tiền phạt tại nơi ghi trong quyết định xử phạt và được nhận biên lai
      thu tiền phạt. Tiền phạt thu được phải nộp vào ngân sách nhà nước qua tài khoản
      mở tại Kho bạc Nhà nước.

      Trường hợp phạt tiền theo thủ tục
      đơn giản, ở nơi xa xôi hẻo lánh, người vi phạm có thể nộp tiền phạt cho người
      ra quyết định xử phạt. Trong thời hạn 03 ngày, người thu tiền phạt phải nộp vào
      quỹ của đơn vị mình để nộp vào ngân sách nhà nước.

      Điều 32.
      Tịch thu tang vật, phương tiện sử dụng để vi phạm hành chính:

      Nguyên tắc xử lý tịch thu lâm sản
      trái phép, phương tiện vi phạm như sau:

      1. Đối với lâm sản:

      a. Tịch thu toàn bộ lâm sản khai
      thác, mua bán, cất giữ, vận chuyển không có chứng từ chứng ninh nguồn gốc khai thác,
      mua, bán hợp pháp.

      b. Tịch thu những khúc gỗ có kích
      thước, khối lượng vượt quá tỷ lệ sai số cho phép theo quy định, sai chủng loại
      so với chứng từ.

      c. Tịch thu động vật hoang dã không
      có nguồn gốc săn bắt, mua bán, vận chuyển hợp pháp, hoặc có chứng từ săn bắt,
      mua bán, vận chuyển hợp pháp nhưng do người có thẩm quyền đã cấp trái với quy
      định của pháp luật.

      2. Không tịch thu phương tiện vận
      chuyển lâm sản trái phép, mà trả lại cho chủ sở hữu hợp pháp sau khi tạm giữ
      đến 90 ngày khi vi phạm thuộc một trong những trường hợp sau:

      a. Phương tiện vận chuyển lâm sản
      bị cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính chiếm đoạt, sử dụng trái phép.

      b. Người vi phạm hoặc chủ phương
      tiện có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ và mới vi phạm lần đầu, khối lượng, giá trị
      lâm sản vi phạm không vượt quá hai lần mức thấp nhất của khối lượng, giá trị
      lâm sản quy định tại mục g, khoản 3 của Điều này.

      3. Ngoài khoản 2 của Điều này, phương
      tiện sử dụng để vận chuyển trái phép lâm sản bị tịch thu khi vi phạm thuộc một
      trong các trường hợp sau đây:

      a. Vi phạm có tổ chức.

      b. Vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.

      c. Người điều khiển phương tiện chống
      người thi hành công vụ.

      d. Làm xe hai ngăn, hai đáy, hai
      mui, xe không có đăng ký do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, đeo biển số giả
      hoặc cải hoán xe con để vận chuyển trái phép lâm sản.

      đ. Chủ phương tiện đồng thời là người
      điều khiển phương tiện hoặc là chủ hàng khi vận chuyển một trong các loại lâm
      sản quy định tại mục g khoản 3 của Điều này.

      e. Chủ phương tiện hợp đồng, cho
      phép người khác điều khiển phương tiện, đã vận chuyển trái phép một trong các loại
      lâm sản quy định tại mục g khoản 3 của Điều này.

      g. Phương tiện sử dụng vận
      chuyển lâm sản trái phép (quy định tại các mục c, d, đ khoản 3 của Điều này) bị
      xử lý tịch thu khi khối lượng, giá trị lâm sản là tang vật vi phạm hành chính
      được xác định các mức sau:

      Thực vật động vật hoang dã quý hiếm
      nhóm IA, IB có giá trị từ 1.000.000 đồng trở lên (trường hợp chuyển lại hồ sơ
      đã khởi tố để xử lý hành chính).

      Gỗ quý hiếm nhóm IIA từ 0,3m3
      trở lên hoặc lâm sản khác loại quý hiếm có giá trị từ 1.500.000 đồng trở lên.

      Gỗ thông thường nhóm I đến nhóm III
      từ 0,5m3 trở lên hoặc gỗ thông thường nhóm IV đến nhóm VIII từ 1m3
      trở lên hoặc lâm sản khác có giá trị từ 5.000.000 đồng trở lên.

      Động vật hoang dã quý hiếm nhóm IIB
      có giá trị từ 1.000.000 đồng trở lên, hoặc động vật hoang dã thông thường có
      giá trị từ 1.500.000 đồng trở lên.

      4. Chủ rừng (lâm trường quốc doanh,
      tổ chức, hộ gia đình, cá nhân) khi phát hiện bắt quả tang người vi phạm gây
      thiệt hại đến rừng do mình quản lý thì được tạm giữ lâm sản, phương tiện vi phạm
      và dẫn giải người vi phạm đến cơ quan Kiểm lâm gần nơi xảy ra vi phạm hoặc đến
      Uỷ ban nhân dân xã nơi xảy ra vi phạm để lập biên bản, xử lý.

      Sau khi xử lý vi phạm hành chính,
      cơ quan có thẩm quyền trả lại lâm sản cho chủ rừng trong các trường hợp sau
      đây:

      a. Chủ rừng bắt quả tang người chặt
      phá, khai thác trái phép lâm sản trên diện tích rừng do mình quản lý.

      b. Chủ rừng không bắt được quả tang
      người vi phạm, nhưng có đủ căn cứ chứng minh lâm sản thuộc rừng trồng, rừng
      khoanh nuôi tái sinh do chủ rừng tự bỏ vốn đầu tư trồng, chăm sóc bảo vệ.

      Trường hợp tang vật vi phạm hành
      chính là gỗ rừng tự nhiên, chủ rừng không bắt được người vi phạm hành chính. Người
      có thẩm quyền xử phạt không trả lại lâm sản cho chủ rừng mà quyết định thu hồi
      số lâm sản tang vật, sung vào công quỹ nhà nước theo quy định hiện hành.

      Điều 33.
      Việc thi hành quyết định xử phạt, cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt, thời hiệu
      thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng theo quy định tại các
      Điều 64, 65, 66, 67 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

      Điều 34.
      Xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính:

      1. Đối với tang vật là vật phẩm tươi
      sống, động vật hoang dã bị yếu, bị thương không thuộc nhóm IB, hoặc lâm sản
      khác còn tươi không thuộc nhóm IA, thì người có thẩm quyền xử phạt quy định tại
      khoản 3, 4, 5 Điều 22 và Điều 23 của Nghị định này tiến hành lập biên bản và tổ
      chức bán ngay theo giá quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh. Tiền thu được gửi vào
      tài khoản mở tại Kho bạc Nhà nước. Nếu sau đó tang vật đó bị tịch thu theo
      quyết định của người có thẩm quyền, thì sau khi trừ chi phí theo quy định của
      pháp luật, số tiền còn lại nộp ngân sách nhà nước; trường hợp tang vật đó không
      bị tịch thu thì tiền thu được phải trả cho chủ sở hữu, người quản lý hoặc sử
      dụng hợp pháp.

      2. Đối với lâm sản, phương tiện vi
      phạm hành chính bị tịch thu, cơ quan kiểm lâm có trách nhiệm bảo quản, không để
      mất mát, hư hỏng và xử lý như sau:

      a. Đối với động vật hoang dã bị thương,
      yếu có khả năng phục hồi thì giao trung tâm cứu hộ để chăm sóc phục hồi trước
      khi thả về môi trường thiên nhiên; đối với động vật hoang dã khoẻ mạnh thì tổ
      chức thả về môi trường thiên nhiên phù hợp sinh thái của loài.

      Đối với tang vật là động vật hoang
      dã quý hiếm nhóm IB, IIB bị thương, yếu, không có khả năng phục hồi để thả về
      môi trường thiên nhiên, hoặc tang vật là các sản phẩm của chúng thì Chủ tịch Uỷ
      ban nhân dân tỉnh quyết định biện pháp xử lý.

      b. Trường hợp loài động vật hoang
      dã có khả năng gây nuôi sinh sản hoặc động vật hoang dã không thuộc loại quý
      hiếm mà chi phí tổ chức thả về môi trường thiên nhiên lớn thì tổ chức bán theo
      quy định của Uy ban nhân dân tỉnh.

      c. Đối với các phương tiện chất lượng
      kém, quá thời hạn sử dụng, người có thẩm quyền xử phạt phối hợp với cơ quan tài
      chính cùng cấp lập biên bản để bán phế liệu hoặc tiêu huỷ.

      d. Đối với tang vật, phương tiện
      không quy định tại khoản 1 hoặc các mục a, b, c khoản 2 của Điều này, tổ chức bán
      đấu giá trong vòng một tháng và theo quy định tại khoản 1 Điều 61 Pháp lệnh Xử
      lý vi phạm hành chính.

      3. Chi phí lưu kho, phí bến bãi,
      phí bảo quản tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và các chi phí khác phù hợp
      với quy định của pháp luật được trừ vào tiền thu từ bán tang vật, phương tiện, xử
      phạt vi phạm hành chính.

      Trường hợp tang vật, phương tiện
      vi phạm hành chính phải tổ chức tiêu huỷ hoặc thả về môi trường thiên nhiên mà tiền
      thu từ xử phạt vi phạm hành chính và bán tang vật, phương tiện tịch thu không
      đủ chi phí thì được trích thêm từ quỹ chống chặt phá rừng và vận chuyển kinh
      doanh lâm sản trái phép.

      Trường hợp tang vật, phương tiện
      vi phạm không xử lý tịch thu, chủ lâm sản hoặc phương tiện phải thanh toán chi phí
      lưu kho, bến bãi, bảo quản tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và các chi
      phí khác phù hợp với quy định của pháp luật.

      Chương 5:

      KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, XỬ LÝ
      VI PHẠM

      Điều 35. Khiếu
      nại, tố cáo:

      1. Giải quyết khiếu nại.

      Người bị xử phạt vi phạm hành chính
      hoặc quyết định áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm việc xử lý vi phạm
      hành chính, nếu không đồng ý với quyết định đó, thì có quyền khiếu nại với người
      ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

      Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm
      hành chính sau khi nhận được đơn khiếu nại, có trách nhiệm trả lời bằng văn bản
      cho người khiếu nại biết về việc giữ nguyên quyết định xử phạt vi phạm hành
      chính hoặc thay đổi quyết định xử phạt vi phạm hành chính của mình.

      Trường hợp người khiếu nại vẫn không
      đồng ý quyết định giải quyết của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
      thì có quyền gửi đơn khiếu nại lên cơ quan cấp trên trực tiếp của người ra
      quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc khởi kiện ra Toà Hành chính.

      Quy định như sau:

      a. Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm, Hạt trưởng
      Hạt Phúc kiểm lâm sản, Trạm trưởng Trạm Phúc kiểm lâm sản (trực thuộc Chi cục
      Kiểm lâm), Đội trưởng Đội Kiểm lâm cơ động, Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm ở vườn quốc
      gia, khu bảo tồn thiên nhiên giải quyết khiếu nại về quyết định xử phạt hành
      chính, hành vi hành chính của mình, của nhân viên kiểm lâm, Trạm trưởng Trạm
      kiểm lâm và Trạm trưởng Trạm Phúc kiểm lâm sản do mình quản lý.

      b. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã
      giải quyết khiếu nại quyết định xử phạt hành chính, hành vi hành chính của
      mình.

      c. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện
      giải quyết khiếu nại quyết định xử phạt hành chính, hành vi hành chính của mình
      và khiếu nại tiếp theo của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã đã giải quyết nhưng
      còn khiếu nại; quyết định giải quyết khiếu nại phải gửi cho người khiếu nại,
      người bị khiếu nại, người có quyền, lợi ích liên quan và Uỷ ban nhân dân tỉnh.

      d. Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm
      giải quyết khiếu nại quyết định xử phạt hành chính, hành vi hành chính của mình,
      của kiểm lâm viên do mình quản lý trực tiếp và khiếu nại tiếp theo của Hạt
      trưởng Hạt Kiểm lâm, Hạt trưởng Hạt Phúc kiểm lâm sản, Trạm trưởng Trạm Phúc
      kiểm lâm sản (trực thuộc Chi cục Kiểm lâm), Đội trưởng Đội Kiểm lâm cơ động,
      Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm ở vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên đã giải quyết
      nhưng còn khiếu nại.

      Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm có
      trách nhiệm gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, người bị
      khiếu nại, người có quyền, lợi ích liên quan và Uỷ ban nhân dân tỉnh.

      đ. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
      giải quyết khiếu nại quyết định xử phạt vi phạm hành chính, hành vi hành chính
      của mình và khiếu nại tiếp theo của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Chi cục
      trưởng Chi cục Kiểm lâm đã giải quyết nhưng còn khiếu nại; trường hợp giải
      quyết khiếu nại lần tiếp theo là quyết định giải quyết cuối cùng.

      Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
      có trách nhiệm gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, người
      bị khiếu nại, người có quyền, lợi ích liên quan. Nếu là quyết định giải quyết
      lần đầu thì gửi Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; nếu là quyết
      định giải quyết lần cuối cùng thì gửi Tổng Thanh tra Nhà nước.

      e. Cục trưởng Cục Kiểm lâm giải quyết
      khiếu nại quyết định xử phạt vi phạm hành chính, hành vi hành chính của mình và
      kiểm lâm viên do mình quản lý trực tiếp.

      g. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
      triển nông thôn giải quyết khiếu nại của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh đã
      giải quyết lần đầu, của Cục trưởng Cục Kiểm lâm đã giải quyết nhưng còn khiếu
      nại; đây là quyết định giải quyết cuối cùng.

      Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
      triển nông thôn có trách nhiệm gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu
      nại, người bị khiếu nại, người có quyền, lợi ích liên quan và Tổng Thanh tra
      Nhà nước.

      Người có trách nhiệm giải quyết khiếu
      nại thuộc thẩm quyền của mình phải thực hiện đúng trình tự, thủ tục quy định
      tại Luật Khiếu nại, tố cáo.

      2. Giải quyết tố cáo.

      - Người có thẩm quyền xử phạt vi
      phạm hành chính quy định tại Điều 22 và Điều 23 của Nghị định này có trách nhiệm
      giải quyết đơn tố cáo về tổ chức, cá nhân vi phạm quy định của Nhà nước về quản
      lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản ở địa phương mình quản lý.

      - Đơn tố cáo về cán bộ, công chức
      Nhà nước thuộc cấp nà quản lý thì cấp đó giải quyết theo quy định của Luật Khiếu
      nại, tố cáo.

      Điều 36.
      Xử lý vi phạm đối với người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính.

      Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm
      hành chính mà sách nhiễu, dung túng, bao che, không xử phạt kịp thời, không
      đúng mức, xử phạt vượt quá thẩm quyền, chiếm đoạt, sử dụng trái phép tiền bạc,
      tang vật, phương tiện vi phạm, làm cản trở sản xuất, lưu thông hàng hoá lâm
      sản, thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy
      cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại vật chất thì phải bồi thường theo
      quy định của pháp luật.

      Chương 6:

      ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

      Điều 37.
      Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

      Nghị định này thay thế Nghị định
      số 77/CP ngày 29 tháng 11 năm 1996 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong
      lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản và Nghị định số 17/2002/NĐ-CP
      ngày 08 tháng 02 năm 2002 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
      định số 77/CP.

      Điều 38.
      Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo,
      triển khai thực hiện Nghị định này. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc
      thì hướng dẫn để thực hiện thống nhất theo đúng quy định của pháp luật.

      Điều 39.
      Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
      Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm
      thi hành Nghị định này.

       

       

      Phan Văn Khải

      (Đã ký)

       

      Nội dung đang được cập nhật.

      Văn bản gốc đang được cập nhật.

      Mục lục bài viết

            • 0.0.0.1 Văn bản liên quan
      • 1 Được hướng dẫn
      • 2 Bị hủy bỏ
      • 3 Được bổ sung
      • 4 Đình chỉ
      • 5 Bị đình chỉ
      • 6 Bị đinh chỉ 1 phần
      • 7 Bị quy định hết hiệu lực
      • 8 Bị bãi bỏ
      • 9 Được sửa đổi
      • 10 Được đính chính
      • 11 Bị thay thế
      • 12 Được điều chỉnh
      • 13 Được dẫn chiếu
            • 13.0.0.1 Văn bản hiện tại
            • 13.0.0.2 Văn bản có liên quan
      • 14 Hướng dẫn
      • 15 Hủy bỏ
      • 16 Bổ sung
      • 17 Đình chỉ 1 phần
      • 18 Quy định hết hiệu lực
      • 19 Bãi bỏ
      • 20 Sửa đổi
      • 21 Đính chính
      • 22 Thay thế
      • 23 Điều chỉnh
      • 24 Dẫn chiếu
          • 24.0.1 Văn bản gốc PDF
          • 24.0.2 Văn bản Tiếng Việt
      Văn bản liên quan

      Được hướng dẫn

        Bị hủy bỏ

          Được bổ sung

            Đình chỉ

              Bị đình chỉ

                Bị đinh chỉ 1 phần

                  Bị quy định hết hiệu lực

                    Bị bãi bỏ

                      Được sửa đổi

                        Được đính chính

                          Bị thay thế

                            Được điều chỉnh

                              Được dẫn chiếu

                                Văn bản hiện tại

                                Số hiệu568/QĐ-UBND
                                Loại văn bảnQuyết định
                                Cơ quan
                                Ngày ban hành02/04/2021
                                Người ký
                                Ngày hiệu lực 02/04/2021
                                Tình trạng Còn hiệu lực

                                Văn bản có liên quan

                                Hướng dẫn

                                  Hủy bỏ

                                    Bổ sung

                                      Đình chỉ 1 phần

                                        Quy định hết hiệu lực

                                          Bãi bỏ

                                          • Quyết định 58/2015/QĐ-UBND sửa đổi, bổ sung danh mục giá thu dịch vụ khám, chữa bệnh tỉnh Bình Thuận được ban hành tại Quyết định 53/2014/QĐ-UBND

                                          Sửa đổi

                                          • Quyết định 19/2018/QĐ-UBND sửa đổi quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Tiền Giang kèm theo Quyết định 40/2014/QĐ-UBND

                                          • Quyết định 18/2016/QĐ-UBND sửa đổi Quy định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Tiền Giang ban hành theo Quyết định 40/2014/QĐ-UBND

                                          Đính chính

                                            Thay thế

                                              Điều chỉnh

                                                Dẫn chiếu

                                                  Văn bản gốc PDF

                                                  Đang xử lý

                                                  Văn bản Tiếng Việt

                                                  Đang xử lý






                                                  .

                                                  Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

                                                    Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

                                                  •   Tư vấn pháp luật qua Email
                                                     Tư vấn nhanh với Luật sư
                                                  -
                                                  CÙNG CHUYÊN MỤC
                                                  • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                  • Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2622:1995 về phòng chống cháy nhà
                                                  • Luật phá sản là gì? Nội dung và mục lục Luật phá sản?
                                                  • Mẫu GCN người vào Đảng trong thời gian tổ chức đảng xem xét kết nạp
                                                  • Quyết định 15/2021/QĐ-UBND quy định chi tiết một số điều của Nghị định 148/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
                                                  • Quyết định 2022/QĐ-BYT năm 2021 hướng dẫn sử dụng sinh phẩm xét nghiệm nhanh kháng nguyên vi rút SARS-CoV-2 do Bộ Y tế ban hành
                                                  • Quyết định 220/QĐ-TTg năm 2021 về chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng hạ tầng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp Yên Phong II-A, huyện Yên Phong do Thủ tướng Chính phủ ban hành
                                                  • Quyết định 3202/QĐ-UBND năm 2020 về giao kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách địa phương 2021-2025 do tỉnh Yên Bái ban hành
                                                  • Quyết định 3161/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục thủ tục hành chính mới, sửa đổi, bổ sung, bị bãi bỏ lĩnh vực an toàn, vệ sinh lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
                                                  • Quyết định 4653/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Sở Quy hoạch – Kiến trúc thành phố Hà Nội
                                                  • Công điện 1231/CĐ-BYT năm 2020 về điều tra, xử lý ổ dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh Bắc Giang do Bộ Y tế ban hành
                                                  • Quyết định 09/2020/QĐ-UBND quy định về đối tượng, điều kiện, tiêu chí ưu tiên, hình thức xét duyệt đối tượng mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
                                                  BÀI VIẾT MỚI NHẤT
                                                  • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
                                                  • Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã
                                                  • Tội thao túng thị trường chứng khoán theo Điều 211 BLHS
                                                  • Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác
                                                  • Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh
                                                  • Tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai Điều 229 BLHS
                                                  • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                  • Ly hôn thuận tình không cần ra Tòa: Có cách nào không?
                                                  • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
                                                  • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
                                                  • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
                                                  • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
                                                  LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                  • Tư vấn pháp luật
                                                  • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                  • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                  • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                  • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                  • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                  • Tư vấn luật qua Facebook
                                                  • Tư vấn luật ly hôn
                                                  • Tư vấn luật giao thông
                                                  • Tư vấn luật hành chính
                                                  • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                  • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                  • Tư vấn pháp luật thuế
                                                  • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                  • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                  • Tư vấn pháp luật lao động
                                                  • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                  • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                  • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                  • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                  • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                  • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                  • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                  • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                  • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                  LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                  • Tư vấn pháp luật
                                                  • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                  • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                  • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                  • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                  • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                  • Tư vấn luật qua Facebook
                                                  • Tư vấn luật ly hôn
                                                  • Tư vấn luật giao thông
                                                  • Tư vấn luật hành chính
                                                  • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                  • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                  • Tư vấn pháp luật thuế
                                                  • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                  • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                  • Tư vấn pháp luật lao động
                                                  • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                  • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                  • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                  • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                  • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                  • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                  • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                  • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                  • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                  Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


                                                  Tìm kiếm

                                                  Duong Gia Logo

                                                  •   Tư vấn pháp luật qua Email
                                                     Tư vấn nhanh với Luật sư

                                                  VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

                                                  Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

                                                   Điện thoại: 1900.6568

                                                   Email: dichvu@luatduonggia.vn

                                                  VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

                                                  Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

                                                   Điện thoại: 1900.6568

                                                   Email: danang@luatduonggia.vn

                                                  VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

                                                  Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

                                                   Điện thoại: 1900.6568

                                                    Email: luatsu@luatduonggia.vn

                                                  Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

                                                  Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

                                                  • Chatzalo Chat Zalo
                                                  • Chat Facebook Chat Facebook
                                                  • Chỉ đường picachu Chỉ đường
                                                  • location Đặt câu hỏi
                                                  • gọi ngay
                                                    1900.6568
                                                  • Chat Zalo
                                                  Chỉ đường
                                                  Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
                                                  Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
                                                  Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
                                                  Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
                                                  • Gọi ngay
                                                  • Chỉ đường

                                                    • HÀ NỘI
                                                    • ĐÀ NẴNG
                                                    • TP.HCM
                                                  • Đặt câu hỏi
                                                  • Trang chủ