Số hiệu | 561/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan | |
Ngày ban hành | 19/06/2020 |
Người ký | |
Ngày hiệu lực | 19/06/2020 |
Tình trạng | Còn hiệu lực |
THỦ | CỘNG |
Số: | Hà |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Quyết định số 153/2006/QĐ-TTg ngày 30 tháng 6 năm 2006 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt kế hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế Việt Nam giai
đoạn đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 36/2004/QĐ-TTg ngày 17 tháng 3 năm 2004 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS ở Việt
Nam đến năm 2010 và tầm nhìn 2020;
Căn cứ Quyết định số 255/2006/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2006 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia về y tế dự phòng giai đoạn 2010
và định hướng đến năm 2020;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Y tế,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Mục tiêu
Nâng cao năng lực của hệ thống
phòng, chống HIV/AIDS tuyến tỉnh nhằm góp phần thực hiện thành công Chiến lược
quốc gia phòng, chống HIV/AIDS ở Việt Nam đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm
2020.
2. Các chỉ tiêu đạt
được đến năm 2015:
a) 100% Trung tâm phòng, chống
HIV/AIDS tuyến tỉnh được đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp cơ sở hạ tầng bảo đảm
chuẩn quốc gia do Bộ Y tế ban hành;
b) 100% Trung tâm phòng, chống
HIV/AIDS tuyến tỉnh được đầu tư đủ các trang thiết bị thiết yếu đáp ứng yêu cầu
hoạt động phòng, chống HIV/AIDS;
c) Trên 65% công chức, viên chức
Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS tuyến tỉnh có trình độ đại học, sau đại học và
100% cán bộ, nhân viên Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS tuyến tỉnh được đào tạo,
tập huấn chuyên môn về lĩnh vực phòng, chống HIV/AIDS.
3. Phân loại quy
mô đầu tư Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS tuyến tỉnh:
a) Quy mô I gồm: Bắc Kạn, Lai Châu,
Kon Tum, Đắk Nông, Điện Biên, Quảng Trị, Lào Cai, Cao Bằng, Yên Bái, Ninh Thuận,
Bình Dương, Hà Giang, Phú Yên, Lạng Sơn, Bà Rịa – Vũng Tàu, Hậu Giang, Bình Phước,
Bạc Liêu, Hòa Bình, Hà Nam, Đà Nẵng, Ninh Bình, Tuyên Quang, Quảng Bình.
b) Quy mô II gồm: Sơn La, Bắc Ninh,
Trà Vinh, Tây Ninh, Quảng Nam, Thừa Thiên Huế, Bình Thuận, Vĩnh Long, Quảng
Ninh, Hưng Yên, Lâm Đồng, Bến Tre, Cà Mau, Sóc Trăng, Quảng Ngãi, Hà Tỉnh, Phú
Thọ, Long An, Gia Lai.
c) Quy mô III gồm: Bình Định, Bắc
Giang, Đồng Tháp, Kiên Giang, Tiền Giang, Hải Dương, Hải Phòng, Thái Bình, Vĩnh
Phúc.
d) Quy mô IV gồm: Thái Nguyên, Nam
Định, Nghệ An, Khánh Hòa, Đắk Lắk, Đồng Nai, Cần Thơ, An Giang, Thanh Hóa.
đ) Quy mô đặc biệt gồm: thành phố
Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.
a) Tổng số vốn thực hiện Đề án ước
khoảng 1.590 tỷ đồng, trong đó:
- Ngân sách trung ương hỗ trợ địa
phương thông qua nguồn vốn đầu tư phát triển thuộc Chương trình mục tiêu quốc
gia phòng, chống một số bệnh xã hội, bệnh dịch nguy hiểm và HIV/AIDS khoảng
1.064 tỷ đồng.
- Ngân sách của địa phương khoảng
526 tỷ đồng.
- Vốn ODA, các nguồn viện trợ quốc
tế và các nguồn vốn hợp pháp khác.
b) Phân kỳ đầu tư theo hai giai đoạn:
- Giai đoạn 2010-2011 khoảng 631 tỷ
đồng, trong đó:
+ Vốn đầu tư phát triển dành cho
xây dựng, cải tạo, nâng cấp cơ sở hạ tầng và mua sắm trang thiết bị khoảng 612
tỷ đồng.
+ Vốn sự nghiệp dành cho công tác
đào tạo khoảng 19 tỷ đồng.
- Giai đoạn 2012-2015 khoảng 959 tỷ
đồng, trong đó:
+ Vốn đầu tư phát triển dành cho
xây dựng, cải tạo, nâng cấp cơ sở hạ tầng và mua sắm trang thiết bị khoảng 911
tỷ đồng.
+ Vốn sự nghiệp dành cho công tác
đào tạo khoảng 48 tỷ đồng.
c) Ngân sách trung ương hỗ trợ các
địa phương từ nguồn vốn đầu tư phát triển thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia
phòng, chống một số bệnh xã hội, bệnh dịch nguy hiểm và HIV/AIDS theo nguyên tắc:
- Thành phố Hà Nội và thành phố Hồ
Chí Minh, thực hiện Đề án bằng ngân sách địa phương.
- Ngân sách trung ương hỗ trợ 100%
cho các tỉnh miền núi, khu vực Tây Nguyên, các tỉnh Hậu Giang, Trà Vinh và Sóc
Trăng.
- Ngân sách trung ương hỗ trợ 90%
cho các tỉnh: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh và Ninh Thuận.
- Ngân sách trung ương hỗ trợ 80%
cho các tỉnh vùng đồng bằng sông Cửu Long, các tỉnh miền Trung và đồng bằng
sông Hồng có tỷ lệ trợ cấp trên chi cân đối ngân sách địa phương năm 2008 từ
35% trở lên; đối với các tỉnh còn lại thuộc khu vực này, ngân sách trung ương hỗ
trợ 75%.
- Ngân sách trung ương hỗ trợ 60% đối
với các tỉnh có tỷ lệ điều tiết về ngân sách trung ương dưới 50%.
- Ngân sách trung ương hỗ trợ 30% đối
với các địa phương có tỷ lệ điều tiết về ngân sách trung ương trên 50%, riêng
thành phố Cần Thơ ngân sách trung ương hỗ trợ 80% và tỉnh Vĩnh Phúc ngân sách
trung ương hỗ trợ 40%.
d) Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng nâng
cao năng lực chuyên môn cho cán bộ Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS tuyến tỉnh
do ngân sách địa phương bảo đảm, ngân sách trung ương hỗ trợ thông qua dự án
phòng chống HIV/AIDS thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống một số bệnh
xã hội, bệnh dịch nguy hiểm và HIV/AIDS giai đoạn 2006 – 2010.
1. Bộ Y tế là cơ quan thường trực đề
án có nhiệm vụ:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan ban hành Chuẩn quốc gia của Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS (bao
gồm: cơ sở vật chất, danh mục trang thiết bị thiết yếu và đội ngũ cán bộ) làm
căn cứ để các tỉnh xây dựng các dự án đầu tư phù hợp với địa phương.
b) Chủ trì, phối hợp với các địa
phương tổng hợp nhu cầu và phương án phân bổ ngân sách trung ương hỗ trợ các địa
phương thực hiện đề án, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính vào kỳ báo cáo
kế hoạch để tổng hợp nhu cầu vốn đầu tư cho các dự án;
c) Chủ trì, phối hợp với các địa
phương tổng hợp nhu cầu, lập kế hoạch đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực
chuyên môn cho cán bộ Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS; ưu tiên những địa phương
đã được đầu tư để kịp thời phát huy hiệu quả;
d) Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc các
địa phương triển khai thực hiện đề án; chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên
quan giải quyết các khó khăn, vướng mắc theo thẩm quyền hoặc trình Thủ tướng
Chính phủ xử lý những vấn đề phát sinh vượt quá thẩm quyền;
đ) Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Bộ Tài chính tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện đề án tại
các địa phương. Định kỳ 3 tháng, hàng năm hoặc đột xuất báo cáo Thủ tướng Chính
phủ kết quả thực hiện đề án.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư có nhiệm vụ:
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài
chính và các cơ quan liên quan, tổng hợp nhu cầu, cân đối kế hoạch vốn đầu tư
phát triển thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống một số bệnh xã hội,
bệnh dịch nguy hiểm và HIV/AIDS để thực hiện Đề án.
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài
chính, Bộ Y tế và các cơ quan liên quan giám sát việc phân bổ vốn đầu tư cho
các Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS tuyến tỉnh bảo đảm đúng mục tiêu và đối tượng.
c) Tham gia kiểm tra, đánh giá kết
quả thực hiện đề án tại các địa phương; định kỳ 3 tháng, hàng năm hoặc đột xuất
báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
3) Bộ Tài chính có nhiệm vụ:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan hướng dẫn quản lý, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư cho các dự
án theo quy định. Hướng dẫn các địa phương đầu tư kinh phí để vận hành, duy tu,
bảo dưỡng máy móc trang thiết bị nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư.
b) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu
tư và các cơ quan liên quan, tổng hợp nhu cầu, cân đối kế hoạch vốn đầu tư phát
triển thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống một số bệnh xã hội, bệnh
dịch nguy hiểm và HIV/AIDS để thực hiện Đề án.
c) Tham gia kiểm tra, đánh giá kết
quả thực hiện đề án tại các địa phương; định kỳ 3 tháng, hàng năm hoặc đột xuất
báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo có nhiệm
vụ:
Phối hợp với Bộ Y tế xây dựng kế hoạch
đào tạo và tăng chỉ tiêu đào tạo cán bộ y tế công tác trong lĩnh vực phòng, chống
HIV/AIDS.
5. Ủy ban nhân dân các tỉnh có nhiệm
vụ:
a) Chịu trách nhiệm toàn diện về việc
xây dựng kế hoạch, chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện đề án tại địa phương
theo đúng mục tiêu, chỉ tiêu và tiến độ quy định tại Điều 1 Quyết định này.
b) Chỉ đạo Sở Y tế phối hợp với các
Ban, ngành liên quan của địa phương căn cứ vào quy hoạch phát triển mạng lưới y
tế đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và Chuẩn quốc gia của Trung tâm phòng,
chống HIV/AIDS để xây dựng dự án đầu tư Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS theo
đúng các quy định hiện hành về quản lý đầu tư xây dựng.
c) Chịu trách nhiệm thẩm định và
phê duyệt các dự án đầu tư; chỉ đạo sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị một
cách hiệu quả, tránh lãng phí, thất thoát.
d) Bố trí đầy đủ vốn từ ngân sách địa
phương để thực hiện Đề án; bố trí đủ kinh phí thường xuyên để vận hành, bảo dưỡng
và duy trì cơ sở vật chất, máy móc, trang thiết bị được đầu tư; cử cán bộ đi
đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, kỹ năng sử dụng trang thiết bị.
đ) Chỉ đạo các cơ quan chức năng của
địa phương kiểm tra, giám sát thực hiện đề án bảo đảm đúng tiến độ và quy định.
e) Định kỳ 3 tháng, hàng năm hoặc đột
xuất báo cáo kết quả thực hiện đề án về Bộ Y tế để tổng hợp báo cáo Thủ tướng
Chính phủ.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Nơi nhận: | KT. Trương Vĩnh Trọng |
Mục lục bài viết
- 1 Được hướng dẫn
- 2 Bị hủy bỏ
- 3 Được bổ sung
- 4 Đình chỉ
- 5 Bị đình chỉ
- 6 Bị đinh chỉ 1 phần
- 7 Bị quy định hết hiệu lực
- 8 Bị bãi bỏ
- 9 Được sửa đổi
- 10 Được đính chính
- 11 Bị thay thế
- 12 Được điều chỉnh
- 13 Được dẫn chiếu
- 14 Hướng dẫn
- 15 Hủy bỏ
- 16 Bổ sung
- 17 Đình chỉ 1 phần
- 18 Quy định hết hiệu lực
- 19 Bãi bỏ
- 20 Sửa đổi
- 21 Đính chính
- 22 Thay thế
- 23 Điều chỉnh
- 24 Dẫn chiếu
Văn bản liên quan
Được hướng dẫn
Bị hủy bỏ
Được bổ sung
Đình chỉ
Bị đình chỉ
Bị đinh chỉ 1 phần
Bị quy định hết hiệu lực
Bị bãi bỏ
Được sửa đổi
Được đính chính
Bị thay thế
Được điều chỉnh
Được dẫn chiếu
Văn bản hiện tại
Số hiệu | 561/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan | |
Ngày ban hành | 19/06/2020 |
Người ký | |
Ngày hiệu lực | 19/06/2020 |
Tình trạng | Còn hiệu lực |
Văn bản có liên quan
Hướng dẫn
Hủy bỏ
Bổ sung
Đình chỉ 1 phần
Quy định hết hiệu lực
Bãi bỏ
Sửa đổi
Đính chính
Thay thế
Điều chỉnh
Dẫn chiếu
Văn bản gốc PDF
Đang xử lý
Văn bản Tiếng Việt
Đang xử lý
.