Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Văn bản pháp luật

Quyết định 5432/2001/QĐ-BYT về Thường quy kỹ thuật định tính và bán định lượng độc tố vi nấm Aflatoxin” trong thực phẩm do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành

  • 09/08/202109/08/2021
  • bởi Văn Bản Pháp Luật
  • Văn Bản Pháp Luật
    09/08/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News
    638249





      Chi tiết văn bản pháp luật - Luật Dương Gia



      Số hiệu5432/2001/QĐ-BYT
      Loại văn bảnQuyết định
      Cơ quanBộ Y tế
      Ngày ban hành19/12/2001
      Người kýLê Văn Truyền
      Ngày hiệu lực 03/01/2002
      Tình trạng Hết hiệu lực

      BỘ
      Y TẾ
      -----

      CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
      Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
      -------

      Số: 5432/2001/QĐ-BYT

      Hà Nội, ngày 19 tháng 12 năm 2001

       

      QUYẾT ĐỊNH

      VỀ VIỆC BAN HÀNH “THƯỜNG QUY KỸ THUẬT ĐỊNH TÍNH VÀ BÁN ĐỊNH
      LƯỢNG ĐỘC TỐ VI NẤM AFLATOXIN”

      BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ

      Căn cứ theo Nghị định số
      68/CP ngày 11/10/1993 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
      tổ chức bộ máy của Bộ Y tế;
      Căn cứ theo Nghị định số 86/CP ngày 08/12/1995 của Chính phủ về việc phân công
      trách nhiệm quản lý nhà nước đối với chất lượng hàng hoá;
      Căn cứ theo Quyết định số 14/1999/QĐ- TTg ngày 04/02/1999 của Thủ tướng Chính
      phủ về việc thành lập Cục Quản lý chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm;
      Theo đề nghị của Chánh văn phòng, Vụ trưởng Vụ Khoa học Đào tạo, Vụ trưởng Vụ
      Pháp chế, Chánh thanh tra - Bộ Y tế và Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng vệ
      sinh an toàn thực phẩm,

      QUYẾT ĐỊNH

      Điều 1.
      Ban hành kèm theo Quyết định này “Thường quy kỹ thuật định
      tính và bán định lượng độc tố vi nấm Aflatoxin” trong thực phẩm.

      Điều 2.
      Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký ban
      hành.

      Điều 3.
      Các ông, bà: Chánh văn phòng, Chánh thanh tra, Vụ trưởng
      các Vụ: Khoa học Đào tạo, Pháp chế, Y tế Dự phòng – Bộ Y tế; Cục trưởng Cục Quản
      lý chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm, Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố
      trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế chịu trách
      nhiệm thi hành Quyết định này.

       

       

      KT.
      BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
      THỨ TRƯỞNG

      Lê Văn Truyền

       

      THƯỜNG QUY KỸ THUẬT

      ĐỊNH TÍNH VÀ BÁN ĐỊNH LƯỢNG ĐỘC TỐ VI NẤM
      AFLATOXIN

      (Ban hành kèm theo Quyết định số: 5432/QĐ – BYT ngày 19 tháng 12 năm
      2001 của Bộ trưởng Bộ Y tế)

      1. Nguyên tắc

      Aflatoxin được chiết
      tách từ mẫu thử bằng clorofoc. Dịch chiết được lọc và được làm sạch qua cột
      silicagel. Làm bay hơi dung  dịch rửa giải, hoà tan cặn thu được với
      clorofoc hoặc hỗn hợp toluen axetonitril. Sau đó chấm một phần xác định mẫu thử 
      lên bản mỏng, chạy sắc ký, so sánh màu, hệ số Rf  và cường độ
      phát quang của mẫu chuẩn và mẫu thử, màu sắc vết sắc ký của mẫu phân tích với vết
      aflatoxin chuẩn dưới đèn tử ngoại có bước sóng 365nm. Lượng aflatoxin có thể
      xác định bằng mắt hay bằng máy đo cường độ huỳnh quang.

      2. Phạm vi áp dụng

      Xác định hàm lượng
      aflatoxin B1, B2, G1, G2 trong các sản phẩm ngũ cốc, đậu đỗ, hạt có dầu.

      3. Dụng cụ, hoá chất, thuốc thử

      3.1. Dụng cụ,
      thiết bị

      3.1.1. Máy xay
      nghiền mẫu

      3.1.2. Máy lắc hoặc
      máy khuấy từ

      3.1.3. Cân phân
      tích.

      3.1.4. Máy cất
      quay chân không.

      3.1.5. Bếp cách
      thuỷ.

      3.1.6. Đèn tử ngoại
      có bước sóng 365nm.

      3.1.7. Quang phổ kế
      UV-VIS.

      3.1.8. Máy đo cường
      độ huỳnh quang.

      3.1.9. Bình sắc
      ký: rộng 5cm, cao 25 cm, dài 25cm.

      3.1.10. Cột sắc ký
      thuỷ tinh, đường kính trong 22mm, dài 300mm, có khoá nút mài thuỷ tinh hoặc
      teflon và bình đựng dung môi phía trên, dung lượng 250ml.

      3.1.11. Bình nón
      nút mài 250ml, 500ml.

      3.1.12. ống đong
      50ml, 100ml.

      3.1.13. Phễu lọc
      chân không, đường kính 8 - 10 cm.

      3.1.14.
      Micropipet: 20ml, 50ml

      3.1.15. Bình cầu cất
      250 ml.

      3.1.16. Bản mỏng
      kích thước 20 x 20 cm tráng sẵn lớp mỏng Silicagel 60-G

      3.1.17. Bình phun
      sương.

      3.2. Hoá chất,
      thuốc thử

      Tất cả các hoá chất
      đều phải là loại tinh khiết phân tích (TKPT) nếu không có các chỉ dẫn riêng nào
      khác.

      3.2.1. Axeton

      3.2.2. Clorofoc

      3.2.3. n - hexan

      3.2.4. Ete etylic
      khan

      3.2.5. Metanol

      3.2.6. Axetonitril

      3.2.7. Toluen

      3.2.8. Natri
      sunfat khan

      3.2.9. Celite 545,
      đất điatomit

      3.2.10. Axit
      sunfuric 50% (v/v)

      3.2.11. Axit
      trifloaxetic dung dịch iot 10%

      3.2.12. Khí nitơ

      3.2.13. Bông hút
      nước (được loại béo bằng clorofoc) hoặc bông thuỷ tinh.

      3.2.14. Các hệ dung
      môi khai triển sắc ký.

      - Clorofoc/
      axeton: 9/1 (v/v) (theo tỷ lệ thể tích)

      - Ete etylic /
      metanol/ nước: 94/4.5/1.5/ (v/v/v)

      - Clorofoc/
      axeton/ isopropanol/ nước: 88/12/1.5/1 (v/v/v/v)

      - Toluen/ etyl
      axetat / axit formic: 6/3/1 (v/v/v)

      3.2.15. Hệ dung
      môi rửa giải:

      -
      Metanol/clorofoc: 3/97

      3.2.16. Silicagel
      dùng cho sắc ký cột, cỡ hạt 0,063 ¸ 0,2 mm. Hoạt hoá bằng cách sấy khô ở 105oC
      trong một giờ, sau đó trút vào bình tam giác nút nhám, thêm nước với tỷ lệ 1ml
      nước cho 100g silicagel, đậy nút, lắc đến khi trộn hoàn toàn đều, bảo quản 15
      giờ trong bình kín.

      3.2.17. Chuẩn bị
      dung dịch aflatoxin chuẩn (điều kiện tiến hành: trong phòng mát, tránh ánh
      sáng):

      3.2.17.1. Dung dịch
      aflatoxin chuẩn gốc (dung dịch A):

      Lấy ống chuẩn 1 mg
      của mỗi loại aflatoxin chuẩn B1, B2, G1, G2 lần lượt cho vào 4 bình định mức
      100ml và định mức đến vạch bằng hỗn hợp toluen - axetonitril 98: 2 (v/v) (nồng
      độ dung dịch aflatoxin chuẩn là 10mg/ml).

      3.2.17.2. Cần kiểm
      tra lại nồng độ dung dịch aflatoxin chuẩn (dung dịch A mg/ml) bằng quang phổ hấp
      thụ phân tử UV – VIS, bước sóng 350 nm, so với mẫu trắng (toluen + axetonitril)
      tính kết quả theo công thức:

      C (mg/ml) =

      1000.m.A

      e

      Trong
      đó:          

      m - Khối lượng
      phân tử aflatoxin

      A – Cường độ quang
      ở bước sóng hấp thụ

      e - Độ hấp thụ
      phân tử của aflatoxin

      Aflatoxin

      m

      Dung môi

      Toluen – axetonitril (v/v)

      l max (nm)

      e

      B1

      312

      98: 2

      350

      19800

      B2

      314

      98: 2

      350

      20900

      G1

      328

      98: 2

      350

      17100

      G2

      330

      98: 2

      350

      18200

       

      3.2.17.3. Dung dịch
      aflatoxin chuẩn làm việc (dung dịch B):

      Cho vào một bình định
      mức 10ml lần lượt 0,5 ml aflatoxin B1; 0,5 ml aflatoxin G1; 0,1 ml aflatoxin
      B2; 0,1 ml aflatoxin G2 (từ dung dịch A ở trên), định mức đến 10ml bằng hỗn hợp
      toluen  axetonitril 98: 2 (v/v), nồng độ dung dịch là 0,5 mg/ml đối với
      B1, G1 và 0,1 mg/ ml đối với B2, G2.

      Bảo quản:

      Bảo quản ở nhiệt độ
      thấp hơn 00C, dung dịch A để được 6 tháng và dung dịch B để được hai
      tuần.

      4.
      Phương pháp tiến hành

      (Điều kiện tiến
      hành: ở phòng mát, tránh ánh nắng )

      4.1. Chuẩn bị mẫu

      Mẫu sau khi nghiền
      được rây quan rây, lỗ rây cỡ 1 mm.

      Chú thích: Với các
      mẫu thử có hàm lượng chất béo lớn hơn 5%, như lạc, hạt có dầu…. cần loại chất
      béo bằng cách chiết với dung môi ete dầu hoả (độ sôi 40 – 600 C) sau
      khi đã hoàn thành công đoạn nghiền mẫu.

      4.2. Tiến hành
      xét nghiệm

      4.2.1. Chiết suất:

      Cân 50g mẫu đã
      nghiễn nhỏ cho vào bình nút mài 500ml. Cho tiếp 25ml nước, 25g celite 545,
      250ml clorofoc, đậy nút chặt. Lắc trong 30 phút bằng máy lắc hay máy khuấy từ
      (hoặc lắc kỹ bằng tay) rồi lọc qua giấy lọc, bỏ 10ml dịch lọc đầu, sau đó lấy
      50ml dịch lọc tiếp theo (tương đương 10g mẫu thử). Nếu tốc độ dịch lọc xuống chậm,
      chuyển sang phễu lọc không chân có chứa 1 lớp celite 545 dày 5mm trên giấy lọc
      và lọc hút chân không.

      4.2.2. Làm sạch mẫu
      bằng cột sắc ký:

      Chuẩn bị cột sắc
      ký:

      Cho một ít bông
      vào đáy cột sắc ký, thêm 5g natri sunfat khan. Đổ clorofoc đến 2/3 cột, sau đó
      cho 10 g silicagel dùng cho sắc ký cột (3.2.15), vừa cho vừa gõ nhẹ thành cột
      cho silicagel lắng đều, dùng đũa thuỷ tinh khuấy nhẹ để tránh bọt khí. Mở khoá
      cho clorofoc chảy xuống từ từ. Khi tốc độ lắng của silicagel chậm lại, rút hết
      clorofoc chỉ để lại một lớp 5cm phía trên lớp silicagel. Thêm từ từ 15g natri
      sunfat khan, sau đó rút bớt clorofoc đến gần sát lớp natri sunfat khan trên. Cột
      silicagel thu được phải mịn, không có bọt khí và chú ý không để cột bị khô kể từ
      lớp natri sunfat khan trên.

      Trộn 50ml dịch lọc
      trên (4.2.1) với 150ml n – hexan, đổ cẩn thận vào cột sắc ký đã chuẩn bị như
      trên. Loại bỏ dung dịch chảy ra. Cho tiếp 150ml ete etylic khan, loại bỏ dung dịch
      chảy ra. Chú ý không để cột bị khô, lưu lượng dòng chảy khoảng 8 – 12ml /phút.

      Rửa giải aflatoxin bằng 150ml hỗn hợp metanol - clorofoc (3: 97).  Lấy toàn bộ dịch chảy ra từ khi bắt đầu cho dung dịch rửa giải
      cho đến hết. Lưu lượng dòng chảy như trên. Làm bay hơi dung dịch rửa bằng máy cất
      quay chân không ở nhiệt độ thấp hơn 50­oC cho đến khi còn
      khoảng 2 – 3 ml. Chuyển sang ống nghiệm
      10ml, tráng rửa bình cầu bằng clorofoc và làm bay hơi đến khô trên nồi cách thuỷ
      ở nhiệt độ thấp hơn 500C, tốt nhất dưới luồng khí nitơ nhẹ, cặn còn
      lại trong ống nghiệm là mẫu phân tích. Đậy kín ống nghiệm có cặn để chạy sắc ký
      lớp mỏng.

      4.2.3. Thử nghiệm
      định tính bằng sắc ký lớp mỏng một chiều

      Chuẩn bị:

      Hoà cặn thu được ở
      trên bằng 0,5ml hỗn hợp toluen – axetonitril (98: 2) và lấy dịch này để chấm
      lên bản sắc ký.

      Với bản mỏng 
      tráng sẵn trước khi chấm sắc ký phải cạo sạch lớp silicagel ở hai cạnh bên tấm
      sắc ký với chiều rộng 0,5cm. Sau đó cách cạnh đáy 2 cm, dùng mao quản hay
      micropipet chấm các vết dung dịch chuẩn aflatoxin và dung dịch mẫu thử như sau:

      1. Lấy 2; 5;10; 20
      ml dung dịch chuẩn B (3.2.17.3).

      2. Lấy 10 ml dịch
      chiết với 10 ml dung dịch chuẩn B (3.2.17.3).

      3. Lấy 10, 20 ml dịch
      chiết.

      - Với từng thể
      tích như trên, 4 dung dịch aflatoxin B1, B2, G1, G2 chuẩn có thể được chấm chồng
      lên nhau.

      Khai triển bản sắc
      ký ở chỗ tối với hệ dung môi clorofoc – axeton (9: 1). Sau khi tuyến dung môi
      chạy lên khoảng 10cm (khoảng 30 phút), lấy bản sắc ký ra để bay hơi dung môi ở
      nhiệt độ phòng, tránh ánh sáng. Sau đó soi dưới đèn tử ngoại với bước sóng
      365nm. Các vết aflatoxin B1, B2 có huỳnh quang màu xanh da trời; G1, G2 có huỳnh 
      quang màu xanh lá cây. Nếu mẫu thử có aflatoxin sẽ xuất hiện các vết cùng giá
      trị Rf với các vết aflatoxin chuẩn.

      Rf của
      các vết aflatoxin trong hệ dung môi clorofoc - axeton (9-1) có trị số trung
      bình như sau:

      Aflatoxin B1:
      0,72

      Aflatoxin B2:
      0,67

      Aflatoxin G1:
      0,59

      Aflatoxin G2:
      0,54

      4.2.4. Thử nghiệm
      khẳng định sự có mặt của aflatoxin:

      - Rót dung dịch
      iôt 10% trong ête lên một tấm thuỷ tinh 20 x 20cm, dàn đều ở khu vực giữa, để
      cho ete bay hơi hết còn lại một lớp iôt mỏng. Đặt úp tấm thuỷ tinh này lên bản
      sắc ký đã triển khai, cách khoảng 1 cm trong thời gian 20 – 30 giây. Lấy bản sắc
      ký ra quan sát dưới đèn tử ngoại, nếu huỳnh quang của chất chuẩn và dung dịch
      thử không mất đi, chứng tỏ sự có mặt của aflatoxin.

      - Chia bản mỏng
      silicagel 20 x 20 cm làm hai phần bằng nhau (cách 10cm ở giữa), chấm các vết dịch
      chiết mẫu thử và dung dịch aflatoxin chuẩn như sau:

      Phần 1: Bên trái,
      chấm 4 vết như  sau:

      1. 10 ml dung dịch
      aflatoxin chuẩn (3.2.17.3)

      2. 10 ml dịch chiết

      3. 10 ml dịch chiết
      với 10 ml dung dịch aflatoxin chuẩn (3.2.17.3)

      4. 10 ml dung dịch
      aflatoxin chuẩn (3.2.17.3)

      Phần 2: Bên phải,
      chấm 4 vết như sau:  

      5. 10 ml dung dịch
      aflatoxin chuẩn (3.2.17.3)

      6. 10 ml dịch chiết

      7. 10 ml dịch chiết
      với 10ml dung dịch aflatoxin chuẩn (3.2.17.3)

      8. 10 ml dung dịch
      aflatoxin chuẩn (3.2.17.3)

      Chấm xong dùng máy
      sấy nhẹ để dung môi bay hết. Nhỏ lên 4 vết chấm ở phần 1 bên trái, mỗi vết một
      giọt axit trifloaxetic. Che phần 1 (bên trái) bằng một tấm thuỷ tinh khác, phun
      lên phần 2 (bên phải) dung dịch axitsunfuric 50% (v/v). Dùng máy sấy nhẹ làm
      khô các vết chấm rồi mới cho vào bình khai triển.

      Dung môi khai triển:
      Nước/metanol/ete etylic – 1/3/96 (v/v).

      Khi tiền tuyến
      dung môi lên khoảng 13 cm, lấy bản sắc ký ra để khô ở nhiệt độ phòng, tránh ánh sáng, soi dưới đèn tử ngoại ở bước
      sóng 365 nm, cách đèn 10 cm.

      Đánh giá kết quả:

      - Nửa bên trái:
      Các vết huỳnh quang aflatoxin của dung dịch aflatoxin chuẩn và của vết dịch chiết
      (nếu có) sẽ cùng có trị số Rf nhỏ hơn Rf của vết tương ứng
      ở nửa bên phải, vẫn giữ nguyên màu huỳnh quang xanh .

      - Nửa bên phải:
      Các vết huỳnh quang aflatoxin của dung dịch aflatoxin chuẩn  và của vết dịch
      chiết (nếu có) sẽ cùng có trị số Rf bình thường, và màu huỳnh quang
      xanh  chuyển sang màu vàng.

      4.2.5. Bán định lượng:

      4.2.5.1. Bằng mắt:

      Xác định hàm lượng
      aflatoxin trong dịch chiết bằng cách so sánh cường độ huỳnh quang của vết dịch
      chiết với cường độ huỳnh quang của vết dung dịch chuẩn.

      Vết huỳnh quang của
      vết chấm dung dịch aflatoxin chuẩn chồng lên vết dịch chiết phải mạnh hơn huỳnh
      quang của vết 10 ml dịch chiết và phải trùng nhau. Nếu cường độ huỳnh quang của
      vết 10 ml dịch chiết đậm hơn cường độ huỳnh quang của vết 20 ml dung dịch chuẩn
      thì phải pha loãng dịch chiết và tiến hành làm sắc ký lớp mỏng lại.

      4.2.5.2. Bằng máy
      đo cường độ huỳnh quang:

      Bước sóng kích
      thích là 365nm và bước sóng phát xạ là 443 nm. Định lượng aflatoxin trên các chấm
      của dịch chiết bằng cách so sánh cường độ huỳnh quang của vết dịch chiết với cường
      độ huỳnh quang của vết dung dịch chuẩn.

      Tính kết quả:

      Hàm lượng
      aflatoxin (C), tính bằng microgam trong 1 kilogam mẫu thử tính như sau:

      C =

      Am x S x V x Y

      As x  W x X

      Trong đó:

      Am- Cường
      độ huỳnh quang của vết mẫu.

      As - Cường
      độ huỳnh quang của vết chuẩn.

      X - Thể tích của dịch
      chiết chấm lên bản mỏng (ml ).

      Y - Thể tích của dịch
      chuẩn  chấm lên bản mỏng (ml ).

      S - Nồng độ
      aflatoxin của dung dịch chuẩn (mg/ml).

      V- Thể tích cuối
      cùng của dịch chiết kể cả những lần pha loãng nếu có (ml).

      W- Khối lượng của
      mẫu thử, tương ứng với thể tích dịch chiết khi tiến hành làm sạch qua cột ( g).

      4.3. Độ nhậy 
      của phương pháp: 
      5 mg / kg
      (5 ppb)

      - Hệ số thu hồi của
      phương pháp: 90 ± 5%.

      - Sai số trung
      bình của phương pháp: ± 10%.

      Nội dung đang được cập nhật.

      Văn bản gốc đang được cập nhật.

      Mục lục bài viết

            • 0.0.0.1 Văn bản liên quan
      • 1 Được hướng dẫn
      • 2 Bị hủy bỏ
      • 3 Được bổ sung
      • 4 Đình chỉ
      • 5 Bị đình chỉ
      • 6 Bị đinh chỉ 1 phần
      • 7 Bị quy định hết hiệu lực
      • 8 Bị bãi bỏ
      • 9 Được sửa đổi
      • 10 Được đính chính
      • 11 Bị thay thế
      • 12 Được điều chỉnh
      • 13 Được dẫn chiếu
            • 13.0.0.1 Văn bản hiện tại
            • 13.0.0.2 Văn bản có liên quan
      • 14 Hướng dẫn
      • 15 Hủy bỏ
      • 16 Bổ sung
      • 17 Đình chỉ 1 phần
      • 18 Quy định hết hiệu lực
      • 19 Bãi bỏ
      • 20 Sửa đổi
      • 21 Đính chính
      • 22 Thay thế
      • 23 Điều chỉnh
      • 24 Dẫn chiếu
          • 24.0.1 Văn bản gốc PDF
          • 24.0.2 Văn bản Tiếng Việt
      Văn bản liên quan

      Được hướng dẫn

        Bị hủy bỏ

          Được bổ sung

            Đình chỉ

              Bị đình chỉ

                Bị đinh chỉ 1 phần

                  Bị quy định hết hiệu lực

                    Bị bãi bỏ

                      Được sửa đổi

                        Được đính chính

                          Bị thay thế

                            Được điều chỉnh

                              Được dẫn chiếu

                                Văn bản hiện tại

                                Số hiệu5432/2001/QĐ-BYT
                                Loại văn bảnQuyết định
                                Cơ quanBộ Y tế
                                Ngày ban hành19/12/2001
                                Người kýLê Văn Truyền
                                Ngày hiệu lực 03/01/2002
                                Tình trạng Hết hiệu lực

                                Văn bản có liên quan

                                Hướng dẫn

                                  Hủy bỏ

                                    Bổ sung

                                      Đình chỉ 1 phần

                                        Quy định hết hiệu lực

                                          Bãi bỏ

                                            Sửa đổi

                                              Đính chính

                                                Thay thế

                                                  Điều chỉnh

                                                    Dẫn chiếu

                                                      Văn bản gốc PDF

                                                      Đang xử lý

                                                      Văn bản Tiếng Việt

                                                      Đang xử lý






                                                      .

                                                      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

                                                        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

                                                      •   Tư vấn pháp luật qua Email
                                                         Tư vấn nhanh với Luật sư
                                                      -
                                                      CÙNG CHUYÊN MỤC
                                                      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                      • Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2622:1995 về phòng chống cháy nhà
                                                      • Luật phá sản là gì? Nội dung và mục lục Luật phá sản?
                                                      • Mẫu GCN người vào Đảng trong thời gian tổ chức đảng xem xét kết nạp
                                                      • Chỉ thị 28/2002/CT-UB về tăng cường bảo vệ an toàn lưới điện cao áp do Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
                                                      • Công văn số 2441/VPCP-KTTH ngày 10/05/2002 của Văn phòng Chính phủ về việc xử lý 02 ô tô đã qua sử dụng của tỉnh Vĩnh Long
                                                      • Công văn 2036/TCHQ-PC của Tổng cục Hải quan về việc xử lý hàng hoá lưu giữ đường biển
                                                      • Công văn về việc thực phẩm nhập khẩu từ EU
                                                      • Thông tư 73-TC/TCT-1997 hướng dẫn chế độ hoá đơn, chứng từ đối với hàng hoá lưu thông trên thị trường do Bộ Tài chính ban hành
                                                      • Quyết định 467-TTg năm 1994 thực hiện Điều 1 Quyết định 92-TTg về việc tăng cường quản lý, chống lãng phí, thất thoát và tiêu cực trong đầu tư và xây dựng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
                                                      • Nghị quyết 108/NQ-CP bổ sung vốn viện trợ nước ngoài năm 2021 tỉnh Quảng Nam do Chính phủ ban hành
                                                      • Thông tư 07/2021/TT-BLĐTBXH hướng dẫn phương pháp rà soát, phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo; xác định thu nhập của hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025 và mẫu biểu báo cáo do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành
                                                      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
                                                      • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
                                                      • Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã
                                                      • Tội thao túng thị trường chứng khoán theo Điều 211 BLHS
                                                      • Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác
                                                      • Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh
                                                      • Tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai Điều 229 BLHS
                                                      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                      • Ly hôn thuận tình không cần ra Tòa: Có cách nào không?
                                                      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
                                                      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
                                                      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
                                                      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
                                                      LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                      • Tư vấn pháp luật
                                                      • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                      • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                      • Tư vấn luật qua Facebook
                                                      • Tư vấn luật ly hôn
                                                      • Tư vấn luật giao thông
                                                      • Tư vấn luật hành chính
                                                      • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật thuế
                                                      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                      • Tư vấn pháp luật lao động
                                                      • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                      • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                      • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                      • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                      • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                      LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                      • Tư vấn pháp luật
                                                      • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                      • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                      • Tư vấn luật qua Facebook
                                                      • Tư vấn luật ly hôn
                                                      • Tư vấn luật giao thông
                                                      • Tư vấn luật hành chính
                                                      • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật thuế
                                                      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                      • Tư vấn pháp luật lao động
                                                      • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                      • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                      • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                      • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                      • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


                                                      Tìm kiếm

                                                      Duong Gia Logo

                                                      •   Tư vấn pháp luật qua Email
                                                         Tư vấn nhanh với Luật sư

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

                                                      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                       Email: dichvu@luatduonggia.vn

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

                                                      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                       Email: danang@luatduonggia.vn

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

                                                      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                        Email: luatsu@luatduonggia.vn

                                                      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

                                                      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

                                                      • Chatzalo Chat Zalo
                                                      • Chat Facebook Chat Facebook
                                                      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
                                                      • location Đặt câu hỏi
                                                      • gọi ngay
                                                        1900.6568
                                                      • Chat Zalo
                                                      Chỉ đường
                                                      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
                                                      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
                                                      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
                                                      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
                                                      • Gọi ngay
                                                      • Chỉ đường

                                                        • HÀ NỘI
                                                        • ĐÀ NẴNG
                                                        • TP.HCM
                                                      • Đặt câu hỏi
                                                      • Trang chủ