Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Văn bản pháp luật

Quyết định 48/2005/QĐ-BGTVT về việc báo cáo và điều tra tai nạn hàng hải do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành

  • 09/08/202109/08/2021
  • bởi Văn Bản Pháp Luật
  • Văn Bản Pháp Luật
    09/08/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News
    608019





      Chi tiết văn bản pháp luật - Luật Dương Gia


      Số hiệu48/2005/QĐ-BGTVT
      Loại văn bảnQuyết định
      Cơ quanBộ Giao thông vận tải
      Ngày ban hành30/09/2005
      Người kýĐào Đình Bình
      Ngày hiệu lực 01/01/2006
      Tình trạng Hết hiệu lực




      www.luatvietnam.com.vn

      QUYẾT ĐỊNH

       

       

      CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ
      GIAO THÔNG VẬN TẢI SỐ 48/2005/QĐ-BGTVT

      NGÀY
      30 THÁNG 9 NĂM 2005 VỀ BÁO CÁO VÀ ĐIỀU TRA TAI NẠN HÀNG HẢI

       

       

      BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO
      THÔNG VẬN TẢI

       

       

      Căn
      cứ Bộ luật Hàng hải Việt Nam ngày 14 tháng 6 năm 2005;

      Căn
      cứ Nghị định số 34/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ quy định về
      chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;

      Theo
      đề nghị của Vụ trưởng Vụ Vận tải và Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam,

       

       

      QUYẾT ĐỊNH:

       

       

      Chương
      I

      Quy
      định chung

      Điều
      1. Phạm vi điều chỉnh

      Quyết
      định này quy định về báo cáo và điều tra tai nạn hàng hải.

      Điều
      2. Đối tượng áp dụng

      Quyết
      định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến báo cáo và điều
      tra tai nạn hàng hải, trong các trường hợp sau đây:

      1. Tai
      nạn hàng hải liên quan đến tàu biển Việt Nam;

      2. Tai
      nạn hàng hải liên quan đến tàu biển nước ngoài khi hoạt động tại vùng nước cảng
      biển và vùng biển Việt Nam;

      3. Tai
      nạn hàng hải xẩy ra đối với tàu công vụ, tàu cá, phương tiện thuỷ nội địa, thuỷ
      phi cơ hoạt động tại vùng nước cảng biển Việt Nam.

      Điều
      3. Phân loại tai nạn hàng hải

      Tai nạn
      hàng hải bao gồm:

      1.
      Tai nạn hàng hải đặc biệt nghiêm trọng

      Tai nạn
      hàng hải đặc biệt nghiêm trọng là tai nạn gây ra một trong các thiệt hại sau:

      a) Làm
      chết hoặc mất tích trên ba người;

      b) Gây
      thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của trên mười người với tỷ lệ thương tật
      của mỗi người từ 31% đến 60%;

      c) Gây
      thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của sáu người trở lên với tỷ lệ thương
      tật của mỗi người từ 61% trở lên;

      d) Gây
      thiệt hại với giá trị trên một tỷ đồng về tài sản, vật chất, chi phí cho việc sửa
      chữa, lai dắt, trục vớt, thanh thải phương tiện chìm đắm; chi phí cho việc khắc
      phục hư hỏng của công trình ngầm dưới nước và trên mặt nước; chi phí khắc phục ách
      tắc luồng hàng hải; chi phí khắc phục sự cố môi trường;

      đ) Làm
      ách tắc luồng hàng hải trên 48 giờ;

      e) Gây
      thiệt hại đồng thời về tính mạng, sức khoẻ con người và tài sản, vật chất thuộc
      02 đến 04 trường hợp được quy định tại khoản 2, Điều này;

      2.
      Tai nạn hàng hải nghiêm trọng

      Tai nạn
      hàng hải nghiêm trọng là tai nạn gây ra một trong các thiệt hại sau:

      a) Làm
      chết hoặc mất tích từ một đến ba người;

      b) Gây
      thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của năm đến mười người với tỷ lệ thương
      tật của mỗi người từ 31% đến 60%;

      c) Gây
      thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của ba đến năm người với tỷ lệ thương
      tật của mỗi người từ 61% trở lên;

      d) Gây
      thiệt hại với giá trị từ năm trăm triệu đến một tỷ đồng Việt Nam về tài sản, vật
      chất để chi phí cho việc sửa chữa, lai dắt, trục vớt, thanh thải phương tiện chìm
      đắm; chi phí cho việc khắc phục hư hỏng công trình ngầm dưới nước và trên mặt nước;
      chi phí khắc phục ách tắc luồng hàng hải; chi phí khắc phục sự cố môi trường;

      đ) Làm
      ách tắc luồng hàng hải từ 24 giờ đến 48 giờ;

      3.
      Tai nạn hàng hải ít nghiêm trọng

      Tai nạn
      hàng hải ít nghiêm trọng là tai nạn xảy ra trong các trường hợp không quy định tại
      khoản 1, khoản 2 Điều này.

      Chương
      II

      Báo
      cáo tai nạn hàng hải

      Điều
      4. Báo cáo tai nạn hàng hải

      Báo cáo
      tai nạn hàng hải bao gồm Báo cáo khẩn theo Phụ lục số 1, Báo cáo chi tiết theo Phụ
      lục số 2 và Báo cáo định kỳ theo Phụ lục số 3. Nội dung báo cáo tai
      nạn hàng hải phải trung thực, chính xác, đúng thời hạn.

      Điều
      5. Báo cáo khẩn

      1.
      Trường hợp tai nạn xảy trên vùng biển Việt Nam

      a) Thuyền
      trưởng tàu biển hoặc người có trách nhiệm cao nhất trên phương tiện thuỷ khác phải
      gửi ngay Báo cáo khẩn cho Cảng vụ Hàng hải nơi gần nhất. Trường hợp những người
      này không thực hiện được Báo cáo khẩn thì chủ tàu, chủ phương tiện hay đại lý của
      tàu bị nạn có trách nhiệm báo cáo.

      b) Cảng
      vụ Hàng hải khi nhận được Báo cáo khẩn hoặc biết tin về tai nạn xẩy ra có trách
      nhiệm chuyển ngay Báo cáo khẩn hoặc các thông tin đó cho các cơ quan tổ chức sau:

      Cục Hàng
      hải Việt Nam;

      Công
      ty Bảo đảm an toàn hàng hải, nếu tai nạn gây hư hỏng, làm mất tác dụng các thiết
      bị trợ giúp hành hải hoặc ảnh hưởng đến an toàn hàng hải của tàu thuyền;

      Tổ chức,
      cá nhân quản lý hoặc khai thác các công trình, thiết bị, nếu tai nạn gây hư hỏng,
      tổn thất cho các công trình, thiết bị này;

      Sở Tài
      nguyên và môi trường, Sở Thuỷ sản nếu tai nạn gây ra hoặc có khả năng gây ra sự
      cố môi trường hoặc tổn hại nguồn lợi thuỷ sản.

      2. Trường hợp tai nạn
      xẩy ra đối với tàu biển Việt Nam khi hoạt động ngoài phạm vi vùng biển Việt Nam, thuyền trưởng phải báo cáo theo yêu cầu của quốc gia ven biển và gửi Báo cáo khẩn cho Cục
      Hàng hải Việt Nam trong vòng 24, giờ kể từ khi tai nạn xẩy ra. Nếu tai nạn thuộc
      loại đặc biệt nghiêm trọng, thuyền trưởng hoặc chủ tàu phải báo cáo cho cơ quan
      đại diện ngoại giao hoặc cơ quan lãnh sự của Việt Nam tại quốc gia ven biển đó biết
      để hỗ trợ giải quyết.

      3. Báo cáo khẩn có
      thể được gửi qua một trong những phương thức thông tin liên lạc như điện tín, fax,
      telex hay thư điện tử (e-mail).

      Trường
      hợp tai nạn xảy ra trong vùng nước cảng biển thì thuyền trưởng của tàu có thể báo
      cáo khẩn cho Trực ban Cảng vụ Hàng hải qua VHF hoặc điện thoại của tàu, nhưng sau
      đó phải báo cáo bằng văn bản.

      4. Đối với tai nạn
      hàng hải đặc biệt nghiêm trọng, sau khi nhận được Báo cáo khẩn, Cục Hàng hải Việt
      Nam phải báo cáo ngay cho Bộ Giao thông vận tải.

      Điều
      6. Báo cáo chi tiết

      Tiếp
      theo Báo cáo khẩn, thuyền trưởng phải gửi Báo cáo chi tiết, thời gian quy định như
      sau:

      1. Nếu tai nạn xẩy
      ra trong vùng nước cảng biển thì Báo cáo chi tiết phải gửi cho Cảng vụ Hàng hải
      tại khu vực đó trong vòng 24 giờ, kể từ khi tai nạn xẩy ra.

      2. Nếu tai nạn xẩy
      ra ngoài vùng nước cảng biển nhưng trong phạm vi vùng biển Việt Nam và sau khi xẩy
      ra tai nạn, tàu vào neo đậu tại vùng nước một cảng biển Việt Nam thì Báo cáo chi
      tiết phải gửi cho Cảng vụ Hàng hải tại khu vực đó trong vòng 24 giờ, kể từ khi tàu
      đến vị trí neo, đậu. Trường hợp, sau khi xẩy ra tai nạn, tàu không vào neo đậu tại
      vùng nước cảng biển Việt Nam thì Báo cáo chi tiết phải gửi cho Cục Hàng hải Việt
      Nam trong vòng 48 giờ, kể từ khi tàu hoặc thuyền viên của tàu bị nạn đến cảng ghé
      đầu tiên, sau khi xẩy ra tai nạn.

      3. Nếu tai nạn liên
      quan đến tàu biển Việt Nam khi hoạt động ngoài phạm vi vùng biển Việt Nam thì Báo
      cáo chi tiết phải được gửi cho Cục Hàng hải Việt Nam trong vòng 48 giờ, kể
      từ khi tàu đến cảng ghé đầu tiên, sau khi xẩy ra tai nạn.

      Điều
      7. Báo cáo định kỳ

      Tai nạn
      hàng hải xẩy ra trong phạm vi vùng biển Việt Nam và tai nạn liên quan đến tàu biển
      Việt Nam đều phải thực hiện báo cáo định kỳ theo quy định sau:

      1. Chủ tàu phải lập
      sổ theo dõi, cập nhật thường xuyên các tai nạn hàng hải xẩy ra đối với đội tàu của
      mình theo Phụ lục 3.

      Hàng
      quý, các chủ tàu phải báo cáo bằng văn bản gửi Cục Hàng hải Việt Nam về tai nạn xẩy ra đối với đội tàu của mình. Thời gian gửi Báo cáo quý chậm nhất vào ngày
      mồng 5 tháng đầu của Quý sau thì phải gửi báo cáo của Quý trước đó.

      2. Cảng vụ Hàng hải
      phải lập sổ theo dõi, cập nhật thường xuyên tai nạn hàng hải xẩy ra trong vùng nước
      cảng biển, khu vực quản lý của cơ quan mình và tai nạn hàng hải do cơ quan mình
      tiến hành điều tra.

      Hàng
      tháng, hàng quý Cảng vụ Hàng hải phải báo cáo bằng văn bản cho Cục Hàng hải Việt
      Nam về các tai nạn theo quy định tại khoản 2, Điều này.

      Thời
      gian gửi Báo cáo tháng vào ngày 25 hàng tháng.

      Thời
      gian gửi Báo cáo Quý theo quy định tại khoản 1, Điều này.

      3. Hàng quý và hàng
      năm Cục Hàng hải Việt Nam phải báo cáo bằng văn bản cho Bộ Giao thông vận tải về
      các tai nạn hàng hải xảy ra trong phạm vi các vùng biển Việt Nam và tai nạn của
      tàu biển Việt Nam theo Phụ lục số 4.

      Thời
      gian gửi Báo cáo quý chậm nhất vào ngày 10 tháng đầu của Quý sau thì phải gửi báo
      cáo của Quý trước đó và Báo cáo năm chậm nhất vào ngày 15 tháng 01 năm sau thì phải
      gửi báo cáo của năm trước.

      4. Chủ tàu và Cảng
      vụ Hàng hải phải kịp thời phân tích, đánh giá nguyên nhân tai nạn hàng hải để có
      những biện pháp phòng ngừa, hạn chế tai nạn tương tự xẩy ra đối với đội tàu của
      mình hoặc xẩy ra trong khu vực quản lý do Cảng vụ Hàng hải phụ trách.

      Chương
      III

      Điều
      tra tai nạn hàng hải

      Điều
      8.  Yêu cầu điều tra tai nạn hàng hải

      1. Điều tra tai nạn
      hàng hải là việc xác định điều kiện, hoàn cảnh, nguyên nhân hay những khả
      năng có thể là nguyên nhân gây tai nạn hàng hải nhằm có những biện pháp hữu hiệu
      phòng tránh và hạn chế tai nạn tương tự.

      2. Tai nạn hàng hải
      phải được điều tra đúng quy định, kịp thời, toàn diện và khách quan.

      Điều
      9. Trách nhiệm điều tra tai nạn hàng hải

      1. Giám đốc Cảng vụ
      Hàng hải có trách nhiệm tổ chức điều tra tai nạn hàng hải xẩy ra trong khu vực quản
      lý của mình và tai nạn hàng hải khác do Cục Hàng hải Việt Nam hoặc cấp có thẩm quyền giao.

      2. Tuỳ theo mức độ
      phức tạp của tai nạn hàng hải, Giám đốc Cảng vụ Hàng hải quyết định số lượng cán
      bộ tham gia điều tra tai nạn, song tối thiểu phải là 02 người có đủ trình độ nghiệp
      vụ chuyên ngành.

      3. Trường hợp cần thiết,
      Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam hoặc Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định
      thành lập Tổ điều tra tai nạn hàng hải.

      Điều
      10. Cán bộ điều tra tai nạn hàng hải

      1. Cán bộ điều tra
      tai nạn hàng hải là cán bộ Cảng vụ Hàng hải có trình độ, năng lực chuyên
      môn và kiến thức pháp luật cần thiết được Giám đốc Cảng vụ Hàng hải chỉ định; trừ
      trường hợp đặc biệt, cán bộ điều tra do cơ quan có thẩm quyền quyết định.

      2.
      Cán bộ điều tra tai nạn hàng hải có nhiệm vụ:

      a) Lập
      kế hoạch điều tra tai nạn hàng hải;

      b) Báo
      cáo bằng văn bản về quá trình điều tra tai nạn hàng hải cho Giám đốc Cảng vụ Hàng
      hải hoặc Thủ trưởng cơ quan giao nhiệm vụ điều tra tai nạn hàng hải.

      3.
      Cán bộ điều tra tai nạn hàng hải có quyền:

      a) Yêu
      cầu các bên liên quan đến tai nạn hàng hải có biện pháp giữ nguyên hiện trường;

      b) Yêu
      cầu những người liên quan đến tai nạn  hàng hải tường trình bằng văn bản vấn đề
      họ biết về điều kiện, hoàn cảnh, diễn biến của tai nạn hàng hải và đối tượng liên
      quan đến tai nạn hàng hải. Trường hợp cần thiết phải thẩm vấn những người này thì
      cán bộ điều tra phải thông báo cho họ biết trước về thời gian, địa điểm tiến hành
      thẩm vấn;

      c) Yêu
      cầu thuyền trưởng của tàu cung cấp bản sao Nhật ký hàng hải, Nhật ký máy tàu, Nhật
      ký tay chuông, Nhật ký vô tuyến điện, bản ghi hướng đi, hải đồ khu vực tàu bị nạn
      và các dữ liệu cần thiết khác về tàu và trang thiết bị trên tàu;

      d) Yêu
      cầu cơ quan phân cấp và giám sát kỹ thuật của tàu, chủ tàu, đại lý của tàu, đài
      thông tin duyên hải, Trung tâm phối hợp tìm kiếm - cứu nạn hàng hải, Trung tâm điều
      hành hệ thống giám sát lưu thông tàu biển (VTS), Công ty Bảo đảm an toàn hàng hải,
      Hoa tiêu hàng hải và các cơ quan, tổ chức có liên quan khác cung cấp thông tin cần
      thiết cho việc điều tra tai nạn hàng hải.

      đ) Đến
      nơi xảy ra tai nạn hàng hải và lên tàu kiểm tra hiện trường, xem xét các vị trí
      làm việc và lấy các vật mẫu cần thiết cho công tác điều tra. Khi tiến hành các công
      việc này, nhất thiết phải có sự chứng kiến, xác nhận của người có thẩm quyền trên
      tàu và tránh ảnh hưởng đến sự vận hành an toàn của tàu;

      e) Kiểm
      tra, sao in hồ sơ, giấy tờ đăng ký hành chính, đăng kiểm, bảo hiểm, kỹ thuật của
      tàu và trang thiết bị kỹ thuật có liên quan; bằng cấp, chứng chỉ chuyên môn của
      thuyền viên để phục vụ việc đánh giá tình trạng kỹ thuật của trang thiết bị có liên
      quan và khả năng đi biển của tàu trước chuyến đi và ngay khi xảy ra tai nạn;

      g) Sử
      dụng các thiết bị ghi âm, chụp ảnh và ghi hình trong quá trình điều tra, nếu thấy
      cần thiết.

      Điều
      11. Thời hạn điều tra tai nạn hàng hải

      1. Đối với các tai
      nạn hàng hải xảy ra trong vùng nước cảng biển thì thời hạn điều tra không quá
      30 ngày kể từ ngày tai nạn hàng hải xẩy ra.

      2. Đối với các tai
      nạn hàng hải xảy ra ngoài vùng nước cảng biển nhưng trong phạm vi vùng biển Việt
      Nam thì thời hạn điều tra không quá 30 ngày, kể từ ngày tàu đến cảng biển Việt Nam
      đầu tiên sau khi bị tai nạn.

      3. Đối với các tai
      nạn hàng hải xảy ra ngoài phạm vi vùng biển Việt Nam thì thời hạn điều tra do Cục
      trưởng Cục Hàng hải Việt Nam quyết định.

      4. Trong trường hợp
      phức tạp, nếu việc điều tra tai nạn hàng hải không thể hoàn thành trong thời hạn
      quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này thì Giám đốc Cảng vụ Hàng hải phải kịp thời
      báo cáo bằng văn bản cho Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam xem xét, quyết định gia
      hạn điều tra tai nạn hàng hải.

      5. Đối với tai nạn
      hàng hải do cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3,  Điều 9 quyết định
      thành lập Tổ điều tra thì thủ trưởng cơ quan ra quyết định điều tra sẽ quyết định
      thời hạn điều tra và gia hạn thời hạn điều tra.

      Điều
      12. Thực hiện điều tra tai nạn hàng hải

      1. Ngay sau khi nhận
      được Báo cáo khẩn quy định tại Điều 5 Quyết định này hoặc bất kể một nguồn
      tin nào về tai nạn hàng hải xẩy ra trong khu vực quản lý của mình thì Giám đốc Cảng
      vụ Hàng hải phải xác minh thông tin nhận được để triển khai công tác điều tra tai
      nạn hàng hải.

      2.
      Công tác điều tra tai nạn hàng hải thực hiện theo trình tự sau:

      a) Chỉ
      định cán bộ chủ trì điều tra, các thành viên và cộng tác viên điều tra;

      b) Thu
      thập các thông tin ban đầu về tai nạn hàng hải;

      c) Thông
      qua kế hoạch điều tra do cán bộ chủ trì điều tra đề xuất;

      d) Đến
      nơi xẩy ra tai nạn hàng hải, lên tàu kiểm tra tại chỗ các hư hỏng và vết tích để
      lại sau tai nạn nhằm xác định, thu thập chứng cứ cần thiết;

      đ) Tiến
      hành thẩm vấn những người liên quan đến tai nạn hàng hải và những người chứng kiến
      tai nạn hàng hải;

      e) Tổng
      hợp các thông tin thu thập được. Nếu thấy cần thiết có thể tiến hành kiểm tra và
      thẩm vấn bổ sung để làm rõ thêm những vấn đề còn nghi vấn;

      g) Căn
      cứ quy định pháp luật hiện hành về an toàn hàng hải, tiến hành phân tích các thông
      tin thu thập được, kể cả các kết luận giám định vật mẫu, vết tích liên quan đến
      tai nạn hàng hải.

      3. Đối với tai nạn
      hàng hải mà các cơ quan khác thực hiện điều tra theo chức năng của họ, Giám đốc
      Cảng vụ Hàng hải phải tiến hành điều tra theo quy định của Quyết định này.

      4.
      Trường
      hợp cần thiết, Giám đốc Cảng vụ Hàng hải có thể hợp đồng với các chuyên gia am hiểu
      về chuyên môn, nghiệp vụ hàng hải hay các cơ quan giám định, các phòng thí nghiệm
      để tư vấn về một lĩnh vực chuyên sâu, giám định và phân tích các vật mẫu liên quan
      đến tai nạn hàng hải.

      Điều
      13. Kết luận điều tra tai nạn hàng hải

      1.
      Nội dung kết luận điều tra tai nạn hàng hải bao gồm:

      a) Kết
      luận về điều kiện, hoàn cảnh xẩy ra tai nạn; các vi phạm, các yếu tố hay khả năng
      cấu thành nguyên nhân gây tai nạn. Các kết luận này phải trên cơ sở pháp luật, chứng
      cứ xác đáng;

      b) Biện
      pháp hoặc kiến nghị biện pháp phòng ngừa, hạn chế tai nạn tương tự;

      c) Biện
      pháp xử lý hành chính thuộc thẩm quyền của Giám đốc Cảng vụ Hàng hải hoặc kiến nghị
      biện pháp xử lý để cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định đối với những hành vi vi
      phạm vượt quá thẩm quyền xử lý của Giám đốc Cảng vụ Hàng hải.

      2. Kết luận điều tra
      tai nạn phải gửi cho mỗi bên liên quan một bản, một bản gửi cho Cục Hàng hải Việt
      Nam chậm nhất vào ngày kết thúc thời hạn điều tra tai nạn. Trường hợp tai nạn
      hàng hải đặc biệt nghiêm trọng thì văn bản kết luận điều tra tai nạn hàng hải phải
      được gửi cho Bộ Giao thông vận tải.

      Bản sao
      kết luận điều tra tai nạn hàng hải có thể được cấp cho cá nhân hoặc pháp nhân khác
      có liên quan trực tiếp đến tai nạn, nếu họ có văn bản yêu cầu Cảng vụ Hàng hải cung
      cấp.

      Điều
      14. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại

      1. Trường hợp công
      ty quản lý, khai thác tàu biển Việt Nam; chủ phương tiện; thuyền trưởng, thuyền
      viên và hoa tiêu có liên quan hoặc người quản lý các công trình, thiết bị bị thiệt
      hại do tai nạn hàng hải không đồng ý với kết luận về các hành vi vi phạm và nguyên
      nhân gây tai nạn nêu trong văn bản kết luận điều tra tai nạn hàng hải (sau đây gọi
      chung là người khiếu nại) thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản
      đó (theo dấu bưu điện đến), phải có đơn khiếu nại gửi Giám đốc Cảng vụ Hàng hải
      đã tiến hành điều tra và công bố kết luận điều tra tai nạn hàng hải.

      Trong
      thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại, Giám đốc Cảng vụ Hàng hải
      phải thụ lý và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại biết, trường hợp không
      thụ lý thì phải nêu rõ lý do. Thời hạn giải quyết khiếu nại của Giám đốc Cảng vụ
      Hàng hải không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại; đối với vụ việc
      phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn, nhưng không quá
      45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại.

      Cục trưởng
      Cục Hàng hải Việt Nam có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc giải quyết
      khiếu nại của Giám đốc Cảng vụ Hàng hải.

      2. Trong thời hạn
      30 ngày, kể từ ngày nhận được Quyết định giải quyết khiếu nại của Giám đốc Cảng
      vụ Hàng hải mà người khiếu nại không đồng ý, thì có quyền khiếu nại lên Cục trưởng
      Cục Hàng hải Việt Nam. Trong trường hợp này, người khiếu nại phải gửi đơn kèm theo
      bản sao Quyết định giải quyết khiếu nại của Giám đốc Cảng vụ Hàng hải và các tài
      liệu liên quan đến khiếu nại.

      Trong
      thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt
      Nam phải thụ lý và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại và Giám đốc Cảng vụ
      Hàng hải đã giải quyết khiếu nại biết; trường hợp không thụ lý thì phải nêu rõ lý
      do. Thời hạn giải quyết khiếu nại của Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam không quá
      45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn
      giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 60 ngày.

      3. Trong thời hạn
      30 ngày, kể từ ngày nhận được Quyết định giải quyết khiếu nại của Cục trưởng Cục
      Hàng hải Việt Nam mà người khiếu nại không đồng ý, thì có quyền khiếu nại lên Bộ
      trưởng Bộ Giao thông vận tải. Trong trường hợp này, người khiếu nại phải gửi đơn
      kèm theo bản sao Quyết định giải quyết khiếu nại của Cục trưởng Cục Hàng hải Việt
      Nam.

      Thủ tục,
      thời hạn thụ lý, giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải như quy
      định tại khoản 2 Điều này. Quyết định giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng Bộ Giao
      thông vận tải là quyết định cuối cùng, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

      Chương
      IV

      Điều
      khoản thi hành

      Điều
      15. Hiệu lực thi hành

      Quyết
      định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2006 và thay thế Quyết định
      số 2756/2002/QĐ-BGTVT ngày 29 tháng 8 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
      về việc ban hành Thể lệ báo cáo và điều tra tai nạn hàng hải.

      Điều
      16. Tổ chức thực hiện

      Chánh
      Văn phòng Bộ, Vụ trưởng các Vụ liên quan thuộc Bộ Giao thông vận tải, Cục trưởng
      Cục Hàng hải Việt Nam, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân liên quan chịu
      trách nhiệm thi hành Quyết định này.

       

       

       

      BỘ TRƯ­ỞNG

       

      Đào Đình Bình

       

       

       



      PHU LUC BAO CAO 1

       

       

      PHU LUC 1

       

       

      PHU LUC 2

       

      PHU LUC 3

       

       



       




      PHPWord



      THE MINISTER OF TRANSPORT

       

      SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
      Independence Freedom Happiness

       

      No. 48/2005/QD-BGTVT

      Hanoi, September 30, 2005

       

      DECISION

      ON MARINE ACCIDENT REPORTING AND INVESTIGATION

      THE MINISTER OF TRANSPORT

      Pursuant to Vietnam Maritime Code of June 14, 2005;
      Pursuant to the Governments Decree No. 34/2003/ND-CP of April 4, 2003, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Transport;
      At the proposals of the director of the Transport Department and the director of the Vietnam Maritime Administration.

      DECIDES:

      Chapter I

      GENERAL PROVISIONS

      Article 1. Regulation scope

      This Decision provides for marine accident reporting and investigation.

      Article 2. Application subjects

      This Decision applies to agencies, organizations and individuals involved in marine accident reporting and investigation in the following cases:

      1. Marine accidents related to Vietnamese seagoing ships;

      2. Marine accidents related to foreign seagoing ships operating in Vietnamese port waters and waters;

      3. Marine accidents occurring to ship on official duty, fishing ships, inland waterway means of transport or hydroplanes operating in port waters of Vietnam.

      Article 3. Classification of marine accidents

      Marine accidents include:

      1. Extremely serious marine accidents:

      An extremely serious marine accident is the one which causes one of the following consequences:

      a. Death or missing of more than three people;

      b. Injuries or health damage to more than 10 people, with the personal infirmity rate of between 31% and 60%;

      c. Injuries or health damage to more than six people, with the personal infirmity rate of 61% or over;

      d. Material damage of over VND 1 billion in terms of assets, facilities, expenses for repair, towage, lifting or removal of sunken means; expenses for unblocking maritime channels; expenses for remedying environmental incidents;

      dd. Blocking maritime channels for more than 48 hours.

      e. Causing harms to peoples life or health, to assets or facilities as specified in two to four cases in Clause 2 of this Article;

      2. Serious marine accidents.

      A serious marine accident is the one which causes one of the following consequences:

      a. Death or missing of between one and three people;

      b. Injuries or health damage to five to 10 people, with the personal infirmity rate of between 31% and 60%.

      c. Injuries or health damage to three to five people, with the personal infirmity rate of 61% or over;

      d. Material damage of between VND 500 million and VND 1 billion in terms of assets, facilities, expenses for repair, towage, lifting or removal of sunken means; expenses for repair of underwater or floating works; expenses for unblocking maritime channels; expenses for remedying environmental incidents;

      dd. Blocking maritime channels for between 24 hours and 48 hours;

      3. Less serious marine accidents

      A less serious marine accident is the one which occurs in the cases other than those defined in Clauses 1 and 2 of this Article.

      Chapter II

      REPORTING ON MARINE ACCIDENTS

      Article 4. Marine accident reports

      Marine accident reports include urgent reports specified in Appendix, detailed reports specified in Appendix 2 and periodical reports specified in Appendix 3 (not printed herein). Marine accident reports must be truthful, accurate and timely.

      Article 5. Urgent reports

      1. For an accident in Vietnamese waters:

      a. The shipmaster or person with the highest responsibility onboard another waterway means of transport must immediately send and urgent report to the nearest port authority. In cases where such people cannot make an urgent report, the ship or means owner or the agent of the ship in distress shall have to make such report.

      b. Port authorities, when receiving urgent reports or being aware of accidents, must transfer such reports or information to the following agencies and organizations:

      The Vietnam Maritime Administration;

      The Maritime Safety Assurance Company, if accidents damage or put out of gear maritime aids or affect maritime safety of ships and boats;

      Organizations or individuals managing or exploiting works and equipment, if accidents causes harms or damage to such works or equipment;

      Provincial/municipal Natural Resources and Environment Services and Fisheries Services, if accidents cause or possibly cause environmental incidents or harms to aquatic resources.

      2. In cases where accidents occur to Vietnamese seagoing ships operating beyond Vietnamese waters, their maters must make reports at the request of coastal countries and send urgent reports to the Vietnam Maritime Administration within 24 hours after the accidents occur. If accidents are extremely serious, shipmasters or ship owners must report to Vietnamese diplomatic missions or consulates in the relevant coastal countries for assistance in handling.

      3. Urgent report may be sent via one of such communication modes as telegraph, fax, telex or email.

      For accidents occurring in port waters, shipmasters may urgently report them to port authority officers on duty via their ships VHF or telephones but shall later have to send the latter written reports.

      4. For extremely serious marine accidents, after receiving urgent reports, the Vietnam Maritime Administration must immediately report to the Ministry of Transport thereon.

      Article 6. Detailed reports

      Following urgent reports, shipmasters must send detailed reports according to the following deadlines:

      1. If an accident occurs in port waters, the detailed report thereon must be sent to the local port authority within 24 hours after the accident occurs.

      2. If an accident occurs outside port waters but within the Vietnamese waters and after that the ship calls for mooring at the waters of Vietnamese port, a detailed report thereon must be sent to the local port authority within 24 hours after the ship arrivers at the anchoring or mooring place. In cases where after the accident, the ship does not calls at any Vietnamese port waters for anchoring or mooring, the detailed report must be sent to the Vietnam Maritime Administration within 48 hours as soon as the ship or its crew calls at the first port after the accident.

      3. If an accident occurs to a Vietnamese ship operating beyond Vietnamese waters, a detailed report thereon must be sent to the Vietnam Maritime Administration within 48 hours as soon as the ship calls at the first port after the accident.

      Article 7. Periodical reports

      Marine accidents occurring in Vietnamese waters and accidents related to Vietnamese ships must all be periodically reported according to the following provisions:

      1. Ship owners must compile books to regularly monitor and update marine accidents occurring to their fleets.

      Quarterly, ship owners must send reports on accidents occurring to their fleets to the Vietnam Maritime Administration. A quarterly report must be sent by the 5th of the first month of the subsequent quarter at the latest.

      2. Port authorities must compile books to regularly monitor and update marine accidents occurring in port waters and/or areas under their management as well as marine accidents under their investigation.

      Port authorities must send monthly and quarterly reports on marine accidents to the Vietnam Maritime Administration in accordance with the provisions of Clause 2 of this Article.

      Monthly reports shall be sent on the 25th of every month.

      Quarterly reports shall be sent according to the provisions of Clause 1 of this Article.

      3. The Vietnam Maritime Administration must send to the Ministry of Transport quarterly and annual reports on marine accidents occurring in Vietnamese waters and accidents occurring to Vietnamese seagoing ships.

      A quarterly report must be sent by the 10th of the first month of the subsequent quarter at the latest while an annual report must be sent by January 15 of the subsequent year at the latest.

      4. Ship owners and port authorities must promptly analyze and assess causes of marine accidents so as to work out measures to prevent and restrict such accidents for their fleets and in the areas under their management.

      Chapter III

      INVESTIGATION OF MARINE ACCIDENTS

      Article 8. Requirements for investigation of marine accident

      1. Investigation of marine accidents means the identification of conditions, circumstances, causes or possible causes of marine accidents in order to work out effective measures to prevent and restrict such accidents.

      2. Marine accidents must be investigated in strict compliance with regulations, in a timely, comprehensive and objective manner.

      Article 9. Responsibilities for investigation of marine accidents

      1. Directors of port authorities shall have to organize investigation of marine accidents occurring in the areas under their management and other maritime accidents under assignment by the Vietnam Maritime Administration or competent authority.

      2. Depending on the complexity of marine accidents, the directors of port authorities shall decide on the number of marine accident investigators, which, however, must be at least two with adequate professional qualifications.

      3. In case of necessity, the director of the Vietnam Maritime Administration or the Minister of Transport shall decide to set up marine accident investigation teams.

      Article 10. Marine accident investigators

      1. Marine accident investigators are port authority officers with adequate professional qualifications and capabilities as well as necessary law knowledge, to be nominated by directors of port authorities; in special cases, investigators shall be decided by competent agencies.

      2. Marine accidents investigators shall have the following tasks:

      a. To work out marine accident investigation plans;

      b. To report in writing on the marine accident investigation process to directors of port authorities or heads of agencies which have assigned them the marine accident investigation task.

      3. Marine accident investigators shall have the powers:

      a. To request parties involved in marine accidents to take measures to keep the accident scene intact;

      b. To request people related to marine accidents to report in writing on what they know about the accident conditions, circumstances and developments and the involved subjects. If it is necessary to question those people, investigators must notify them of the questioning time and place in advance;

      c. To request shipmasters to supply copies of maritime log books , course recording diagrams, sea charts of areas where the ships meet with accidents and other data on the ships and equipment on board.

      d. To request the ships decentralized technical monitoring agencies, ship owners, ships agents, coastal communication radio stations, maritime search and rescue centers, Vessel Traffic Services (VTS), maritime assurance companies, maritime pilots and other relevant agencies and organizations to provide necessary information for investigation of marine accidents.

      dd. To visit places of accidents and get onboard ships to inspect the scene, examine working positions and take samples necessary for investigation. All these jobs must be done to the witness of, and with certification by, competent person on board the ships and must not affect safe operations of the ships;

      e. To check, duplicate administrative registration, registry, insurance and technical dossiers and papers of ships and relevant technical equipment; professional diplomas and certificates of crew members in service of technical evaluation of related equipment and the ships sailing capacity before voyage and at the time of occurrence of accidents;

      g. To use sound-recorders, cameras and video cameras in the course of investigation, if necessary.

      Article 11. Time limits for investigation of marine accidents

      1. For marine accidents occurring in port waters, the investigation time limit shall not exceed 30 days, counting from the date of occurrence of an accident.

      2. For marine accidents occurring beyond port water but within Vietnamese waters, the investigation time limit shall not exceed 30 days, counting from the date the relevant ship arrives at the first Vietnamese port after the accident occurs.

      3. For marine accidents occurring beyond the Vietnamese waters, the investigation time limit shall be decided by the director of the Vietnam Maritime Administration.

      4. In complicated cases, if the investigation of marine accidents cannot be completed within the time limit provided for in Clause 1 or 2 of this Article, directors of port authorities shall have to promptly report such in writing to the director of the Vietnam Maritime Administration for consideration and decision of the investigation time limit extension.

      5. For marine accidents for which competent agencies defined in Clause 3, Article 9 of this Decision decide to set up investigation teams, the heads of investigation decision issuing agencies shall decide on and extend the investigation time limit.

      Article 12. Conducting marine accident investigations

      1. Rights after receiving an urgent report specified in Article 5 of this Decision or any information on a marine accident occurring in the area under his/her management, the director of relevant port authority shall have to verify such information for organization of investigation of the marine accident.

      2. The marine accident investigation shall be conducted in the following order:

      a. Nominating an officer in charge of investigation, investigators and investigation collaborators;

      b. Gathering initial information on the marine accident;

      c. Approving the investigation plan suggested by the in-charge officer;

      d. Coming to the place of accident, getting onboard the ship for on-the-spot inspection of damage and traces left after the accident in order to identify and gather necessary evidence;

      dd. Questioning people related to the marine accident and witnesses;

      e. Synthesizing the collected information. If deeming necessary, conducting additional inspection and questioning to clarify questionable issues;

      g. Based on the current provisions of law on maritime safety, analyzing the collected information, including expertise conclusions on sample items and traces related to the marine accident.

      3. For marine accidents investigated by other agencies according to their respective functions, directors of port authorities must also conduct investigation in accordance with the provisions of this Decision.

      4. In case of necessity, directors of port authorities may enter into contracts with maritime experts or expertise agencies or laboratories in order to be advised on specialized domains, expertise and analysis of sample items and objects related to maritime accidents.

      Article 13. Marine accident investigation conclusions

      1. Contents of marine accident investigation conclusions shall cover the following:

      a. Conclusions on accident conditions and circumstances; violations, elements or possibilities which may have caused accidents. Such conclusions must be based on law and plausible evidence.

      b. Measures or proposals for prevention and restriction of such accidents;

      c. Administrative handling measures falling under the competence of directors of port authorities or proposals on handling measures to the competent authority for consideration and decision with regard to acts of violation falling beyond the handling competence of directors of port authorities.

      2. Accident investigation conclusions must be sent to concerned parties and the Vietnam Maritime Administration, each with one copy, by the investigation deadline at the latest, For extremely serious marine accidents, written conclusion on investigation must be sent to the Minster of Transport.

      Copies of marine accident investigation conclusions may be granted to individuals or legal persons directly related to the accidents, if they send to port authorities written requests therefore.

      Article 14. Complaints and settlement of complaints

      1. In cases where companies managing or operating Vietnamese seagoing ships; ship owners; shipmasters, crew members and relevant pilots or managers of works or equipment damaged by marine accidents disagree with conclusions on marine accident investigation (hereinafter referred collectively to as complainants), they must, within 30 days after receiving such conclusions (according to the postage stamps), lodge complaints to directors of port authorities which have conducted the investigation and announced the marine accident investigation conclusion.

      Within 10 days after receiving complaints, directors of port authorities must process such complaints and notify the complainants thereof in writing; if rejecting the complaints, they must give the reasons therefore. The time limit for complaint settlement by directors of port authorities shall not exceed 30 days after the receipt of complaints, for complicated cases, this time limit may be prolonged but must not exceed 45 days after the receipt of the complaints.

      The director of the Vietnam Maritime Administration shall have to direct, inspect and urge the settlement of complaints by directors of port authorities.

      2. Within 30 days after receiving complaint settling decision from directors of port authorities, if the complainants disagree therewith, they may further complain with the director of the Vietnam Maritime Administration. In this case, the complainants must send their complaints together with copies of settling decisions of directors of port authorities and documents related to the complaints.

      Within 10 days after receiving the complaints, the director of the Vietnam Maritime Administration must process them and notify the complainants as well as directors of relevant port authorities thereof in writing; if rejecting the complaints, he/she must give the reasons therefore. The time limit for complaint settlement by the director of the Vietnam Maritime Administration shall not exceed 45 days after the receipt of the complaints; for complicated cases, this time limit may be prolonged but must not exceed 60 days.

      3. Within 30 days after receiving the complaint settling decisions from the director of the Vietnam Maritime Administration, if the complainants disagree therewith, they may further lodge their complaints to the Minister of Transport. In this case, the complainants must enclose their complaints with copies of complaint-settling decisions of the director of the Vietnam Maritime Administration.

      The procedures and time limit for the Transport Minister to process and settle such complaints shall comply with the provisions of Clause 2 of this Article. The Transport Ministers complaint- settling decisions shall be the final ones, except for cases otherwise provided for by law.

      Chapter IV

      IMPELEMTATION PROVISIONS

      Article 15. Implementation effect

      This decision takes effect as from January 1, 2006, and replaces the Transport Ministers Decision No. 2756/2002/QD-BGTVT of August 29, 2002, promulgating the regulations on marine accident reporting and investigation.

      Article 16. Organization of implementation

      The directors of the Office and concerned Departments of the Ministry of Transport, the director of the Vietnam Maritime Administration, the heads of concerned agencies and units as well as individuals shall have to implement this Decision.

       

      THE MINISTER OF TRANSPORT

      Dao Dinh Binh

       

      ---------------

      This document is handled by Luật Dương Gia. Document reference purposes only. Any comments, please send to email: dichvu@luatduonggia.vn

      Văn bản gốc đang được cập nhật.

      Mục lục bài viết

            • 0.0.0.1 Văn bản liên quan
      • 1 Được hướng dẫn
      • 2 Bị hủy bỏ
      • 3 Được bổ sung
      • 4 Đình chỉ
      • 5 Bị đình chỉ
      • 6 Bị đinh chỉ 1 phần
      • 7 Bị quy định hết hiệu lực
      • 8 Bị bãi bỏ
      • 9 Được sửa đổi
      • 10 Được đính chính
      • 11 Bị thay thế
      • 12 Được điều chỉnh
      • 13 Được dẫn chiếu
            • 13.0.0.1 Văn bản hiện tại
            • 13.0.0.2 Văn bản có liên quan
      • 14 Hướng dẫn
      • 15 Hủy bỏ
      • 16 Bổ sung
      • 17 Đình chỉ 1 phần
      • 18 Quy định hết hiệu lực
      • 19 Bãi bỏ
      • 20 Sửa đổi
      • 21 Đính chính
      • 22 Thay thế
      • 23 Điều chỉnh
      • 24 Dẫn chiếu
          • 24.0.1 Văn bản gốc PDF
          • 24.0.2 Văn bản Tiếng Việt
      Văn bản liên quan

      Được hướng dẫn

        Bị hủy bỏ

          Được bổ sung

            Đình chỉ

              Bị đình chỉ

                Bị đinh chỉ 1 phần

                  Bị quy định hết hiệu lực

                    Bị bãi bỏ

                      Được sửa đổi

                        Được đính chính

                          Bị thay thế

                            Được điều chỉnh

                              Được dẫn chiếu

                                Văn bản hiện tại

                                Số hiệu48/2005/QĐ-BGTVT
                                Loại văn bảnQuyết định
                                Cơ quanBộ Giao thông vận tải
                                Ngày ban hành30/09/2005
                                Người kýĐào Đình Bình
                                Ngày hiệu lực 01/01/2006
                                Tình trạng Hết hiệu lực

                                Văn bản có liên quan

                                Hướng dẫn

                                  Hủy bỏ

                                    Bổ sung

                                      Đình chỉ 1 phần

                                        Quy định hết hiệu lực

                                          Bãi bỏ

                                            Sửa đổi

                                              Đính chính

                                                Thay thế

                                                  Điều chỉnh

                                                    Dẫn chiếu

                                                      Văn bản gốc PDF

                                                      Đang xử lý

                                                      Văn bản Tiếng Việt

                                                      Đang xử lý






                                                      .

                                                      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

                                                        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

                                                      •   Tư vấn pháp luật qua Email
                                                         Tư vấn nhanh với Luật sư
                                                      -
                                                      CÙNG CHUYÊN MỤC
                                                      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                      • Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2622:1995 về phòng chống cháy nhà
                                                      • Luật phá sản là gì? Nội dung và mục lục Luật phá sản?
                                                      • Mẫu GCN người vào Đảng trong thời gian tổ chức đảng xem xét kết nạp
                                                      • Công văn 5056/VPCP-KSTT năm 2021 về đôn đốc thực hiện Nghị quyết 75/NQ-CP do Văn phòng Chính phủ ban hành
                                                      • Kế hoạch 191/KH-UBND về bảo đảm an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản năm 2021 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
                                                      • Chỉ thị 02/CT-UBND năm 2021 về tăng cường thực hiện giải pháp phòng, chống hạn hán, thiếu nước phục vụ dân sinh, sản xuất nông nghiệp và phòng, chống cháy rừng mùa khô năm 2020-2021 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
                                                      • Công văn 4547/LĐTBXH-TCCB năm 2020 về thực hiện công tác quản lý hồ sơ công chức, viên chức do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành
                                                      • Công văn 2025/ATTP-KN năm 2020 về xử lý phản ánh, kiến nghị sửa đổi danh mục chất hỗ trợ chế biến được sử dụng trong thực phẩm và thủ tục đăng ký công bố do Cục An toàn thực phẩm ban hành
                                                      • Quyết định 1661/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chương trình chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp giai đoạn 2020-2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
                                                      • Quyết định 794/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục thủ tục hành chính mới Lĩnh vực Giáo dục nghề nghiệp thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
                                                      • Công văn 126/TCLN-CTVN năm 2020 về kiểm soát hoạt động nhập khẩu động vật hoang dã vào Việt Nam theo Chỉ thị 05/CT-TTg do Tổng cục Lâm nghiệp ban hành
                                                      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
                                                      • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
                                                      • Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã
                                                      • Tội thao túng thị trường chứng khoán theo Điều 211 BLHS
                                                      • Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác
                                                      • Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh
                                                      • Tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai Điều 229 BLHS
                                                      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                      • Ly hôn thuận tình không cần ra Tòa: Có cách nào không?
                                                      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
                                                      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
                                                      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
                                                      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
                                                      LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                      • Tư vấn pháp luật
                                                      • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                      • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                      • Tư vấn luật qua Facebook
                                                      • Tư vấn luật ly hôn
                                                      • Tư vấn luật giao thông
                                                      • Tư vấn luật hành chính
                                                      • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật thuế
                                                      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                      • Tư vấn pháp luật lao động
                                                      • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                      • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                      • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                      • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                      • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                      LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                      • Tư vấn pháp luật
                                                      • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                      • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                      • Tư vấn luật qua Facebook
                                                      • Tư vấn luật ly hôn
                                                      • Tư vấn luật giao thông
                                                      • Tư vấn luật hành chính
                                                      • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật thuế
                                                      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                      • Tư vấn pháp luật lao động
                                                      • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                      • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                      • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                      • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                      • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


                                                      Tìm kiếm

                                                      Duong Gia Logo

                                                      •   Tư vấn pháp luật qua Email
                                                         Tư vấn nhanh với Luật sư

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

                                                      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                       Email: dichvu@luatduonggia.vn

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

                                                      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                       Email: danang@luatduonggia.vn

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

                                                      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                        Email: luatsu@luatduonggia.vn

                                                      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

                                                      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

                                                      • Chatzalo Chat Zalo
                                                      • Chat Facebook Chat Facebook
                                                      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
                                                      • location Đặt câu hỏi
                                                      • gọi ngay
                                                        1900.6568
                                                      • Chat Zalo
                                                      Chỉ đường
                                                      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
                                                      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
                                                      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
                                                      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
                                                      • Gọi ngay
                                                      • Chỉ đường

                                                        • HÀ NỘI
                                                        • ĐÀ NẴNG
                                                        • TP.HCM
                                                      • Đặt câu hỏi
                                                      • Trang chủ