Số hiệu | 436/2000/QĐ-NHNN15 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan | Ngân hàng Nhà nước |
Ngày ban hành | 05/10/2000 |
Người ký | Lê Đức Thuý |
Ngày hiệu lực | 20/10/2000 |
Tình trạng | Hết hiệu lực |
NGÂN HÀNG NHÀ | CỘNG HÒA XÃ HỘI |
Số: | Hà Nội, ngày 05 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BỔ SUNG, SỬA
ĐỔI MỘT SỐ ĐIỀU KHOẢN TẠI QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC BAN
HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 25/2000/QĐ-NHNN15 NGÀY 19 THÁNG 1 NĂM 2000 CỦA THỐNG
ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước 1997 ngày 12/12/1997;
Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 2/3/1993 của
Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ
quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 11/1998/NĐ-CP ngày
24/01/1998 của Chính phủ ban hành Quy chế làm việc của Chính phủ;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ngân hàng Nhà
nước,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều khoản tại
Quy chế làm việc của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước được ban hành kèm theo Quyết
định số 25/2000/QĐ-NHNN15 ngày 19 tháng 1 năm 2000 như sau:
1. Khoản 2 Điều 24 được sửa đổi
như sau: “Tờ trình của các đơn vị đều ghi trình Thống đốc và gửi qua Văn
phòng. Trường hợp vấn đề được trình đang trong quá trình giải quyết theo ý kiến
chỉ đạo của Thống đốc hoặc Phó Thống đốc, thì tờ tình có thể ghi đích danh người
chỉ đạo giải quyết vấn đề đó; nếu tờ trình đồng thời gửi Thống đốc hoặc Phó Thống
đốc khác để báo cáo thì phải ghi rõ “để báo cáo” ở mục nơi nhận trên tờ trình”.
2. Điều 17 được bổ sung Khoản 3
và Khoản 4 như sau:
“3- Trách nhiệm của các đơn vị tham gia tổ chức hội
nghị, hội thảo:
a- Văn phòng: Là đơn vị đầu mối phối hợp với các
đơn vị liên quan để tổ chức hội nghị, hội thảo; tham mưu cho Thống đốc về các vấn
đề liên quan đến hội nghị, hội thảo; in ấn tài liệu hội nghị, hội thảo; thực hiện
các công việc theo quy định tại Điều 20, Điều 21 của Quy chế này.
b- Đơn vị chủ trì hội nghị, hội thảo: Phối hợp với
Văn phòng và trình Thống đốc về việc tổ chức hội nghị, hội thảo: mục đích, nội
dung, tài liệu sử dụng, thời gian, địa điểm, người chủ trì, thành phần tham dự,
kinh phí tổ chức, chuẩn bị tài liệu, quản lý và phát tài liệu; lập chương trình
và dẫn chương trình; báo cáo Thống đốc và Phó Thống đốc phụ trách khối về kết
quả hội nghị, hội thảo, đồng thời gửi Văn phòng và Vụ Quan hệ quốc tế (đối với
hội nghị, hội thảo quốc tế được tổ chức ở trong nước).
c- Cục Quản trị (công văn hội nghị, hội thảo tổ chức
tại Hà Nội), Văn phòng Đại diện Ngân hàng Nhà nước tại thành phố Hồ Chí Minh (đối
với hội nghị hội thảo tổ chức tại thành phố Hồ Chí Minh) hoặc chi nhánh Ngân
hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (đối với hội nghị, hội thảo
tổ chức tại các tỉnh, thành phố khác): chịu trách nhiệm chính và phối hợp với
Văn phòng, đơn vị chủ trì hội nghị, hội thảo lập dự toán kinh phí, thanh toán,
quyết toán chi phí hội nghị, hội thảo do Ngân hàng nhà nước tài trợ; thực hiện
công tác hậu cần cho hội nghị, hội thảo.
4- Đối với hội nghị, hội thảo quốc tế của Ngân hàng
Nhà nước được tổ chức tại Việt Nam: Ngoài những quy định tại Khoản 1, 2, 3 Điều
này, các đơn vị tham gia tổ chức còn phải thực hiện các quy định tại Quyết định
số 236/QĐ-TTg ngày 24/12/1999 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức và quản lý hội
nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam, Quyết định số 237/1999/QĐ-NHNN8 ngày
8/7/1999 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Quy chế hoạt động đối
ngoại của Ngân hàng Nhà nước và các quy định có liên quan của pháp luật.
Đơn vị nhận tài trợ chịu trách nhiệm thanh toán,
quyết toán chi phí hội nghị, hội thảo theo các cam kết với bên tài trợ. Văn
phòng lập báo cáo định kỳ (6 tháng, một năm) việc tổ chức hội nghị, hội thảo quốc
tế của Ngân hàng Nhà nước gửi Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ.”
3. Khoản 1 Điều 22 được sửa đổi
như sau: “Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Tổng giám đốc
(Giám đốc) các tổ chức tín dụng Nhà nước có trách nhiệm lập và gửi Văn phòng
ngân hàng Nhà nước các báo cáo công tác định kỳ (tháng, quý, 6 tháng đầu năm và
năm) theo thời hạn gửi dưới đây:
a/ Trước ngày 24 hàng tháng đối với báo cáo tháng,
các đơn vị không phải gửi báo cáo tháng 3, 6, 9 và 11;
b/ Trước ngày 14 của tháng cuối quý đối với báo cáo
quý, các đơn vị không phải gửi báo cáo quý II và quý IV;
c/ Trước ngày 14 tháng 6, đối với báo cáo 6 tháng đầu
năm;
d/ Trước ngày 5 tháng 11, đối với báo cáo năm;
Riêng Học viện Ngân hàng thực hiện gửi báo cáo
tháng trước ngày 24 hàng tháng và báo cáo sơ kết học kỳ I, báo cáo tổng kết năm
học không quá 20 ngày kể từ ngày kết thúc học kỳ I, ngày kết thúc năm học.
Nếu ngày cuối cùng của thời hạn gửi báo cáo được
quy định tại khoản này trùng với các ngày nghỉ cuối tuần, nghỉ lễ thì ngày cuối
cùng của thời hạn gửi báo cáo được chuyển sang ngày làm việc tiếp theo.”
4. Điểm c Khoản 2 Điều 24 được sửa
đổi như sau:
“Thủ trưởng (hoặc Phó Thủ trưởng đang được Thống đốc
giao phụ trách) các đơn vị tại trụ sở chính Ngân hàng Nhà nước được Thống đốc ủy
quyền ký thừa ủy quyền Thống đốc, ủy nhiệm ký thừa lệnh Thống đốc trên các văn
bản hành chính của Ngân hàng Nhà nước thuộc phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn của
chủ trương đơn vị quy định tại Quy chế tổ chức và hoạt động của đơn vị đó hoặc
theo văn bản ủy quyền của Thống đốc đối với từng vụ việc cụ thể. Đối với các
văn bản có nội dung chỉ đạo, hướng dẫn chung các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước,
hoặc các tổ chức tín dụng nhằm triển khai các cơ chế, chính sách của Ngân hàng
Nhà nước; các văn bản xử lý những vấn đề chưa có chế độ, chủ trương của Thống đốc
thì Thủ trưởng đơn vị phải trình Thống đốc hoặc Phó Thống đốc phụ trách khối
duyệt nội dung văn bản trước khi ban hành. Các văn bản ký thừa ủy quyền, ký thừa
lệnh Thống đốc phải được gửi Thống đốc và Phó Thống đốc phụ trách khối để báo
cáo; một bản lưu tại Văn phòng.
Thủ trưởng các đơn vị tại trụ sở chính Ngân hàng
Nhà nước có thể ủy quyền cho cấp phó của mình ký thay các văn bản ký thừa lệnh
Thống đốc và chịu trách nhiệm trước Thống đốc và pháp luật về việc ủy quyền đó;
không được ủy quyền cho người khác ký thay các văn bản ký thừa ủy quyền Thống đốc.
Người ký thừa ủy quyền, ký thừa lệnh Thống đốc các văn bản hành chính của Ngân
hàng Nhà nước chịu trách nhiệm trước Thống đốc và pháp luật về các văn bản đã
ký.”
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành
sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Thống đốc, các Phó Thống đốc, Thủ
trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Chủ tịch Hội đồng Quản trị, Tổng
Giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
| THỐNG ĐỐC NGÂN Lê Đức Thuý |
Mục lục bài viết
- 1 Được hướng dẫn
- 2 Bị hủy bỏ
- 3 Được bổ sung
- 4 Đình chỉ
- 5 Bị đình chỉ
- 6 Bị đinh chỉ 1 phần
- 7 Bị quy định hết hiệu lực
- 8 Bị bãi bỏ
- 9 Được sửa đổi
- 10 Được đính chính
- 11 Bị thay thế
- 12 Được điều chỉnh
- 13 Được dẫn chiếu
- 14 Hướng dẫn
- 15 Hủy bỏ
- 16 Bổ sung
- 17 Đình chỉ 1 phần
- 18 Quy định hết hiệu lực
- 19 Bãi bỏ
- 20 Sửa đổi
- 21 Đính chính
- 22 Thay thế
- 23 Điều chỉnh
- 24 Dẫn chiếu
Văn bản liên quan
Được hướng dẫn
Bị hủy bỏ
Được bổ sung
Đình chỉ
Bị đình chỉ
Bị đinh chỉ 1 phần
Bị quy định hết hiệu lực
Bị bãi bỏ
Được sửa đổi
Được đính chính
Bị thay thế
Được điều chỉnh
Được dẫn chiếu
Văn bản hiện tại
Số hiệu | 436/2000/QĐ-NHNN15 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan | Ngân hàng Nhà nước |
Ngày ban hành | 05/10/2000 |
Người ký | Lê Đức Thuý |
Ngày hiệu lực | 20/10/2000 |
Tình trạng | Hết hiệu lực |
Văn bản có liên quan
Hướng dẫn
Hủy bỏ
Bổ sung
Đình chỉ 1 phần
Quy định hết hiệu lực
Bãi bỏ
Sửa đổi
Đính chính
Thay thế
Điều chỉnh
Dẫn chiếu
Văn bản gốc PDF
Đang xử lý
Văn bản Tiếng Việt
Tải xuống văn bản đã dịch và chỉnh sửa bằng
Tiếng Việt
sửa
.