Số hiệu | 4353/2001/QĐ-BGTVT |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan | Bộ Giao thông vận tải |
Ngày ban hành | 18/12/2001 |
Người ký | Trần Doãn Thọ |
Ngày hiệu lực | 01/01/2002 |
Tình trạng | Hết hiệu lực |
BỘ GIAO THÔNG VẬN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI |
Số: | Hà Nội, ngày 18 |
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Luật Giao thông đường
bộ ngày 29/6/2001;
Căn cứ Nghị định 22/CP ngày 22/3/1994 của Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền
hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước và cơ cấu tổ chức bộ máy của Bộ Giao thông vận
tải;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục đường bộ VN, Vụ trưởng Vụ Pháp chế - vận tải
và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ - Lao động,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Qui chế quản lý đào tạo
lái xe cơ giới đường bộ”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực từ ngày 01/01/2002 và thay thế
cho:
1. Thông tư 257/TT/TCCB-LĐ ngày
17/10/1995 của Bộ Giao thông vận tải.
2. Quyết định 2597/1998/QĐ-BGTVT
ngày 19/10/1998 của Bộ Giao thông vận tải.
Điều 3.
Các Ông (Bà): Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ TCCB-LĐ, Vụ
trưởng Vụ Pháp chế - vận tải, Cục trưởng Cục đường bộ VN, Giám đốc Sở GTVT,
GTCC và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này.
| Trần (Đã |
|
QUẢN LÝ ĐÀO TẠO LÁI XE CƠ GIỚI ĐƯỜNG BỘ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4353/2001/QĐ-GTVT ngày 18 tháng 12 năm 2001
của Bộ trưởng Bộ GTVT)
Điều 1. Phạm
vi và đối tượng áp dụng
Bản Quy chế này quy định về quản
lý đào tạo lái xe cơ giới đường bộ (sau đây viết tắt là ĐTLX) áp dụng thống nhất
đối với các cơ quan quản lý công tác ĐTLX và các Cơ sở ĐTLX trong phạm vi cả nước.
Quy chế này không áp dụng đối với
công tác ĐTLX của ngành Công an và Quân đội làm nhiệm vụ an ninh, quốc phòng.
Cơ sở đào tạo lái xe là cơ sở dạy
nghề do cơ quan có thẩm quyền thành lập, có chức năng đào tạo lái xe, có đủ các
điều kiện theo quy định của Bộ Giao thông vận tải (Bộ GTVT).
Điều 3.
Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ sở ĐTLX
1. Tổ chức tuyển sinh theo hạng
Giấy phép lái xe (GPLX) được phép đào tạo và bảo đảm các điều kiện quy định.
2. Tổ chức đào tạo mới và bổ túc
chuyển Hạng GPLX theo lưu lượng, thời hạn, địa điểm và hạng GPLX quy định trong
Giấy phép.
3. Tổ chức các khoá đào tạo mới
và bổ túc chuyển Hạng GPLX theo chương trình, giáo trình do Bộ GTVT ban hành.
4. Cấp Chứng chỉ tốt nghiệp cho
học viên và lưu giữ hồ sơ, tài liệu liên quan khoá đào tạo theo quy chế quản lý
dạy nghề của Nhà nước và các quy định của Bộ Giao thông vận tải về ĐTLX.
5. Được thu và sử dụng học phí
ĐTLX theo quy định hiện hành.
6. Duy trì và thường xuyên chú
trọng tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ giảng dạy, học tập của
cơ sở để nâng cao chất lượng ĐTLX.
7. Thực hiện đăng ký sát hạch và
đề nghị tổ chức kỳ sát hạch theo quy định của cơ quan Sát hạch cấp giấy phép
lái xe (SHCGPLX).
Điều 4. Tiêu
chuẩn kỹ thuật, nghiệp vụ chuyên môn của cơ sở ĐTLX
1. Phòng học:
a. Phòng học phải có diện tích tối
thiểu là 50m2 cho lớp học từ 30 đến 35 học sinh; Đủ tiêu chuẩn về không gian,
ánh sáng; Xa tiếng ồn; Có nơi làm việc của giáo viên với các trang thiết bị kỹ
thuật, đồ dùng dạy học cần thiết.
b. Cơ sở ĐTLX phải có các phòng
học chuyên môn phù hợp phạm vi đào tạo như sau:
- Phòng học Luật giao thông đường
bộ:
Có thiết bị tin học, có hệ thống
biển báo hiệu đường bộ, sa hình, sa bàn dạy các định huống giao thông.
- Phòng học cấu tạo ô tô:
Có hình vẽ và mô hình; Có các tổng
thành: máy, gầm, điện và các cụm chi tiết của ô tô.
- Phòng học kỹ thuật lái xe:
Có thiết bị và đồ dùng dạy học để
giảng dạy các động tác lái xe cơ bản như: Ca bin điện tử, ô tô để tập số nguội,
số nóng; Có thiết bị, phương tiện nghe nhìn như mô hình, băng đĩa hình, đèn chiếu
phục vụ giảng dạy.
- Phòng học nghiệp vụ vận tải:
Có các bảng, biểu phục vụ giảng
dạy các nghiệp vụ chuyên môn về vận tải hàng hoá, hành khách.
2. Tài liệu phục vụ đào tạo và
quản lý ĐTLX:
- Đủ giáo trình giảng dạy lái xe
theo hạng xe được phép đào tạo do Bộ Giao thông vận tải ban hành.
- Có tài liệu hướng dẫn ôn luyện,
kiểm tra, thi và các tài liệu tham khảo phục vụ giảng dạy, học tập.
- Có sổ sách, biểu mẫu phục vụ
quản lý quá trình giảng dạy, học tập theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.
3. Tiêu chuẩn giáo viên:
a. Tiêu chuẩn chung:
- Có phong cách đạo đức tốt.
- Có đủ sức khoẻ theo quy định.
- Trình độ văn hoá: tốt nghiệp
phổ thông trung học.
- Có Chứng chỉ trình độ sư phạm
cấp I trở lên.
b. Tiêu chuẩn riêng:
- Giáo viên dạy lý thuyết:
+ Tốt nghiệp Đại học, Cao đẳng,
hoặc Trung học chuyên nghiệp chuyên ngành tương ứng với môn học được phân công
dạy.
+ Giáo viên dạy môn Kỹ thuật lái
xe và Luật giao thông đường bộ phải có Giấy phép lái xe.
- Giáo viên dạy thực hành lái
xe:
+ Có GPLX tương đương hoặc cao
hơn hạng GPLX đào tạo.
+ Có thâm niên lái xe từ 3 năm
trở lên.
+ Qua lớp tập huấn nghiệp vụ dạy
thực hành lái xe theo chương trình do Cục ĐBVN quy định.
+ Khi dạy lái xe trên đường phải
đeo phù hiệu giáo viên dạy lái xe do Thủ trưởng Cơ sở ĐTLX cấp.
4. Xe tập lái:
a. Có đủ xe tập lái tương ứng với
hạng GPLX và lưu lượng đào tạo ghi trong Giấy phép ĐTLX.
b. Phải là xe thuộc sở hữu của
Cơ sở ĐTLX. Nếu thiếu có thể sử dụng xe hợp đồng nhưng hợp đồng sử dụng xe phải
có giá trị ít nhất một khoá đào tạo và số xe hợp đồng không vượt quá 30% số xe
cùng hạng đào tạo.
c. Có Giấy chứng nhận kiểm tra
an toàn kỹ thuật và bảo về môi trường.
d. Có đủ hệ thống hãm phụ có hiệu
lực.
e. Thùng xe phải có mui che mưa,
nắng và có ghế cho học sinh ngồi.
f. Có "Giấy phép xe tập
lái" và biển "Tập lái" do Sở GTVT, GTCC hoặc Cục ĐBVN cấp.
5. Sân bãi tập lái xe và đường
giao thông dùng cho dạy lái xe:
a. Sân bãi tập lái xe
- Có sân bãi tập lái xe thuộc Cơ
sở ĐTLX làm chủ sở hữu. Nếu là sân bãi hợp đồng phải có hợp đồng dài hạn từ 3
năm trở lên.
- Có diện tích tối thiểu:
+ Đào tạo các hạng A1 và A2 :
500 m2
+ Đào tạo các hạng B1 và B2 :
5000 m2
+ Đào tạo các hạng C, D, E và F:
8000 m2
Có các tình huống giao thông giả
định tối thiểu với hệ thống biển báo hiệu đường bộ.
b. Đường tập lái xe:
Đường giao thông công cộng được
chọn để dạy lái xe phải có đủ các tình huống giao thông phù hợp với nội dung
chương trình đào tạo và được Sở GTVT, GTCC hoặc Cục ĐBVN chấp thuận.
6. Xưởng thực tập bảo dưỡng, sửa
chữa:
- Có các cụm chi tiết và tổng
thành chủ yếu của ô tô như: máy, gầm, điện ô tô
- Có đủ diện tích và không gian
cho học sinh thực tập và được trang bị đồ nghề chuyên dùng theo mức tối thiểu
là 8 10 người/bộ.
Điều 5: Cơ
quan quản lý đào tạo lái xe
1. Cục ĐBVN được Bộ GTVT giao
nhiệm vụ quản lý thống nhất về ĐTLX trong phạm vi cả nước.
2. Sở GTVT, GTCC chịu trách nhiệm
quản lý ĐTLX trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều 6.
Trách nhiệm của Cục ĐBVN đối với công tác quản lý ĐTLX
1. Nghiên cứu xây dựng mục tiêu
chương trình, giáo trình ĐTLX, trình Bộ GTVT ban hành và hướng dẫn thực hiện.
2. Nghiên cứu hệ thống văn bản,
biểu mẫu, sổ sách quản lý nghiệp vụ phục vụ công tác quản lý ĐTLX, ban hành
theo thẩm quyền hoặc trình Bộ GTVT ban hành và hướng dẫn thực hiện.
3. Xây dung quy hoạch định hướng
hệ thống Cơ sở ĐTLX toàn quốc.
4. Cấp Giấy phép đào tạo lái xe
cho các Cơ sở ĐTLX theo quy định.
5. Ban hành nội dung chương
trình tập huấn đội ngũ giáo viên dạy thực hành lái xe áp dụng thống nhất trong
phạm vi cả nước.
6. Hướng dẫn, kiểm tra các Sở
GTVT, GTCC về nghiệp vụ công tác quản lý ĐTLX.
7. Thực hiện công tác quản lý
ĐTLX đối với các Cơ sở ĐTLX thuộc các Bộ, Ngành được Bộ GTVT giao tổ chức
SHCGPLX.
Điều 7.
Trách nhiệm của Sở GTVT, GTCC đối với công tác quản lý Đào tạo lái xe
1. Phối hợp Cơ quan quản lý dạy
nghề của địa phương quản lý công tác ĐTLX đối với các Cơ sở ĐTLX do Sở quản lý
theo quy định.
2. Chủ trì và phối hợp Cơ quan
quản lý dạy nghề của địa phương kiểm tra tiêu chuẩn kỹ thuật, nghiệp vụ chuyên
môn của các Cơ sở ĐTLX do Sở quản lý để đề nghị Cục ĐBVN xét, cấp Giấy phép
ĐTLX.
Cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp
của Cơ sở ĐTLX thuộc các Bộ, Ngành, Địa phương
có trách nhiệm phối hợp Cơ quan
quản lý ĐTLX trong việc quản lý đối với Cơ sở ĐTLX trực thuộc.
Điều 9. Cấp
phép đào tạo lái xe
1. Hồ sơ xin cấp phép:
- Công văn đề nghị của cơ sở
ĐTLX.
- Văn bản đề nghị của Sở GTVT,
GTCC.
- Biên bản kiểm tra của đoàn kiểm
tra liên ngành giữa Sở GTVT, GTCC và Cơ quan quản lý dạy nghề của địa phương.
2. Thời hạn của Giấy phép ĐTLX:
5 năm.
Điều 10.
Báo cáo về công tác đào tạo lái xe
Hàng năm, vào tháng 1 và tháng 7
Sở GTVT, GTCC sơ kết, tổng kết công tác ĐTLX báo cáo về Cục ĐBVN để tổng hợp
báo cáo Bộ GTVT.
Điều 11.
Thanh tra - kiểm tra công tác đào tạo lái xe
1. Giao Vụ Tổ chức cán bộ và lao
động và Thanh tra Bộ, chủ trì và phối hợp các cơ quan hữu quan tổ chức đoàn
thanh tra công tác ĐTLX toàn quốc hai năm một lần.
2. Hàng năm, Cục ĐBVN tổ chức kiểm
tra các Cơ sở ĐTLX, báo cáo kết quả về Bộ GTVT. Khi cần thiết phối hợp với Tổng
cục dạy nghề thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan hữu quan
khác.
3. Các Sở GTVT, GTCC chủ trì và
phối hợp các cơ quan hữu quan tổ chức kiểm tra công tác ĐTLX đối với các cơ sở
ĐTLX do Sở quản lý.
4. Việc thanh tra, kiểm tra công
tác ĐTLX phải theo quy định của pháp luật về thanh tra, kiểm tra. Trường hợp
phát hiện có sai phạm, Cục trưởng Cục ĐBVN, Giám đốc Sở GTVT, GTCC xử lý theo
quy định của pháp luật.
Mục lục bài viết
- 1 Được hướng dẫn
- 2 Bị hủy bỏ
- 3 Được bổ sung
- 4 Đình chỉ
- 5 Bị đình chỉ
- 6 Bị đinh chỉ 1 phần
- 7 Bị quy định hết hiệu lực
- 8 Bị bãi bỏ
- 9 Được sửa đổi
- 10 Được đính chính
- 11 Bị thay thế
- 12 Được điều chỉnh
- 13 Được dẫn chiếu
- 14 Hướng dẫn
- 15 Hủy bỏ
- 16 Bổ sung
- 17 Đình chỉ 1 phần
- 18 Quy định hết hiệu lực
- 19 Bãi bỏ
- 20 Sửa đổi
- 21 Đính chính
- 22 Thay thế
- 23 Điều chỉnh
- 24 Dẫn chiếu
Văn bản liên quan
Được hướng dẫn
Bị hủy bỏ
Được bổ sung
Đình chỉ
Bị đình chỉ
Bị đinh chỉ 1 phần
Bị quy định hết hiệu lực
Bị bãi bỏ
Được sửa đổi
Được đính chính
Bị thay thế
Được điều chỉnh
Được dẫn chiếu
Văn bản hiện tại
Số hiệu | 4353/2001/QĐ-BGTVT |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan | Bộ Giao thông vận tải |
Ngày ban hành | 18/12/2001 |
Người ký | Trần Doãn Thọ |
Ngày hiệu lực | 01/01/2002 |
Tình trạng | Hết hiệu lực |
Văn bản có liên quan
Hướng dẫn
Hủy bỏ
Bổ sung
Đình chỉ 1 phần
Quy định hết hiệu lực
Bãi bỏ
Sửa đổi
Đính chính
Thay thế
Điều chỉnh
Dẫn chiếu
Văn bản gốc PDF
Đang xử lý
Văn bản Tiếng Việt
Đang xử lý
.