Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Văn bản pháp luật

Quyết định 433/2006/QĐ-UBND Quy định về hoạt động kinh tế đối ngoại trên địa bàn tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành

  • 09/08/202109/08/2021
  • bởi Văn Bản Pháp Luật
  • Văn Bản Pháp Luật
    09/08/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News
    594992





      Chi tiết văn bản pháp luật - Luật Dương Gia



      Số hiệu433/2006/QĐ-UBND
      Loại văn bảnQuyết định
      Cơ quanTỉnh Yên Bái
      Ngày ban hành09/11/2006
      Người kýHoàng Xuân Lộc
      Ngày hiệu lực 19/11/2006
      Tình trạng Hết hiệu lực

      UỶ
      BAN NHÂN DÂN
      TỈNH YÊN BÁI
      -------

      CỘNG
      HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
      Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
      ---------------

      Số:
      433/2006/QĐ-UBND

      Yên
      Bái, ngày 09 tháng 11 năm 2006

       

      QUYẾT ĐỊNH

      BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG KINH TẾ ĐỐI NGOẠI TRÊN ĐỊA
      BÀN TỈNH YÊN BÁI

      UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI

      Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
      nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
      Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban
      nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
      Căn cứ Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
      Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002;
      Căn cứ Nghị định số 17/2001/NĐ-CP ngày 04 tháng 5 năm 2001 của Chính phủ về việc
      ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức;
      Căn cứ Thông tư số 06/2001/TT-BKH ngày 20 tháng 9 năm 2001 của Bộ Kế hoạch và Đầu
      tư hướng dẫn thực hiện Nghị định số 17/2001/NĐ-CP ngày 04 tháng 5 năm 2001 của
      Chính phủ;
      Căn cứ Quyết định số 64/2001/QĐ-TTg ngày 26 tháng 4 năm 2001 của Thủ tướng
      Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ Phi Chính phủ nước
      ngoài và Thông tư số 04/2001/TT-BKH ngày 05 tháng 6 năm 2001 của Bộ Kế hoạch và
      Đầu tư hướng dẫn thực hiện Quyết định này;
      Căn cứ Thông tư số 70/2000/TT-BTC ngày 17 tháng 7 năm 2000 hướng dẫn quyết toán
      vốn đầu tư; Thông tư số 70/2001/TT/BTC ngày 24 tháng 8 năm 2001 hướng dẫn Chế độ
      quản lý tài chính Nhà nước đối với nguồn viện trợ không hoàn lại và Thông tư số
      116/2005/TT-BTC ngày 19 tháng 12 năm 2005 hướng dẫn sử lý và quản lý tài sản dự
      án của Bộ Tài Chính;
      Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số: 168/TTr-KHĐT ngày 31
      tháng 7 năm 2006 về việc ban hành Quy định về hoạt động kinh tế đối ngoại trên
      địa bàn tỉnh Yên Bái,

      QUYẾT ĐỊNH:

      Điều 1. Ban hành kèm theo
      Quyết định này Quy định về hoạt động kinh tế đối ngoại trên địa bàn tỉnh Yên
      Bái.

      Điều 2. Quyết định này có
      hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký. Những quy định trước đây về hoạt động kinh tế
      đối ngoại trên địa bàn tỉnh Yên Bái trái với Quy định này đều được bãi bỏ.

      Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ
      ban nhân dân tỉnh, Lãnh đạo các sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị
      xã, thành phố, các tổ chức đoàn thể, các doanh nghiệp và cá nhân có liên quan
      trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

       

       

      TM. UỶ BAN NHÂN
      DÂN TỈNH
      CHỦ TỊCH

      Hoàng Xuân Lộc

       

      QUY ĐỊNH

      VỀ HOẠT ĐỘNG KINH TẾ ĐỐI NGOẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
      (Ban hành kèm theo Quyết định số: 433 /2006/QĐ-UBND ngày 09 tháng 11 năm
      2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái)

      Chương I

      NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

      Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

      1. Các hoạt động
      vận động, tiếp nhận, quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
      (ODA) và viện trợ Phi Chính phủ nước ngoài (NGO).

      2. Các hoạt động
      về xúc tiến đầu tư, triển khai thực hiện các dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước
      ngoài (FDI).

      Điều 2. Đối tượng áp dụng

      Tất cả các cơ
      quan, đơn vị, các tổ chức đoàn thể, các địa phương, các doanh nghiệp, các tổ chức
      nhân dân và các cá nhân (sau đây gọi chung là các đơn vị, cá nhân) có các
      chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), nguồn
      viện trợ Phi Chính phủ nước ngoài (NGO), dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước
      ngoài (FDI) trên địa bàn tỉnh Yên Bái.

      Chương II

      VẬN ĐỘNG, TIẾP NHẬN, QUẢN
      LÝ VÀ SỬ DỤNG VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI (NGO)

      Điều 3. Tiếp xúc vận động tài trợ từ các tổ chức NGO

      1. Các đơn vị,
      cá nhân trong quá trình tiếp xúc, vận động viện trợ từ các tổ chức NGO phải thực
      hiện những yêu cầu sau:

      a) Các tổ chức
      NGO trước khi đến làm việc với các đơn vị, cá nhân (do đơn vị, cá nhân mời hoặc
      tổ chức NGO tự liên hệ) phải có văn bản báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh đồng gửi Sở
      Kế hoạch và Đầu tư, Ban Kinh tế Đối ngoại và Công an tỉnh. Trong trường hợp cần
      thiết Ban Kinh tế Đối ngoại phối hợp với Công an tỉnh thẩm tra về tổ chức NGO để
      thông báo cho đơn vị, cá nhân biết;

      b) Kiểm tra
      Giấy phép hoạt động (do Uỷ ban công tác về các Tổ chức Phi chính phủ nước ngoài
      cấp): Về thời hạn, địa bàn và lĩnh vực hoạt động phù hợp với nội dung vận động
      tài trợ của đơn vị, cá nhân;

      c) Việc cung
      cấp tài liệu cho các tổ chức NGO phải đảm bảo theo đúng quy định của Pháp lệnh
      bảo vệ bí mật nhà nước, không cung cấp các thông tin không liên quan đến việc
      xây dựng và thực hiện dự án;

      d) Sau khi
      làm việc với các tổ chức NGO: Các đơn vị, cá nhân có báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh,
      đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Kinh tế Đối ngoại và Công an tỉnh về kết quả
      làm việc và nội dung những thông tin đã cung cấp cho các Tổ chức NGO.

      2. Trong quá
      trình vận động tài trợ: Các đơn vị, cá nhân phải thường xuyên thông tin, phối hợp
      chặt chẽ với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Kinh tế Đối ngoại tỉnh để được hướng dẫn,
      nhằm đảm bảo việc vận động và tiếp nhận viện trợ theo đúng quy định.

      3. Khi các tổ
      chức NGO đến kiểm tra tình hình thực hiện dự án: Đơn vị, cá nhân thực hiện dự
      án phải thông báo chương trình làm việc tại tỉnh Yên Bái cho Uỷ ban nhân dân tỉnh
      để đảm bảo công tác an ninh chính trị trên địa bàn tỉnh.

      Điều 4. Thẩm định, tiếp nhận và phê duyệt các dự án sử dụng viện
      trợ NGO

      1. Đối với
      các chương trình, dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Uỷ ban nhân dân tỉnh.

      a) Khi dự án
      nhận được cam kết tài trợ của các tổ chức NGO: Đơn vị, cá nhân tiếp nhận viện
      trợ gửi hồ sơ dự án đến Sở Kế hoạch và Đầu tư để thẩm định trình Uỷ ban nhân
      dân tỉnh phê duyệt. Hồ sơ gồm có:

      - Tờ trình của
      Chủ dự án;

      - Văn kiện
      chương trình, dự án, bản gốc bằng ngôn ngữ được Bên tài trợ sử dụng và bản dịch
      tiếng Việt được thống nhất giữa Chủ dự án và Bên tài trợ, có đóng dấu giáp lai
      từng trang;

      - Văn bản
      thông báo cam kết tài trợ hoặc cam kết xem xét tài trợ cho chương trình, dự án
      của Bên tài trợ;

      - Bản ghi nhớ
      hoặc thoả thuận được ký kết giữa đại diện Bên tài trợ và Bên tiếp nhận tài trợ;

      - Bản sao Giấy
      phép hoạt động của tổ chức NGO (do Uỷ ban công tác về các Tổ chức Phi chính phủ
      nước ngoài cấp);

      b) Tài liệu của
      dự án được lập thành 7 bộ gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư;

      c) Trong vòng
      07 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách
      nhiệm xem xét, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Sau 05 ngày làm việc, kể từ
      khi nhận được tờ trình của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Uỷ ban nhân dân tỉnh sẽ xem
      xét, quyết định phê duyệt chương trình, dự án.

      2. Đối với các
      khoản viện trợ khắc phục hậu quả thiên tai được triển khai dưới dạng chương
      trình, dự án: Quy trình và thủ tục thẩm định, phê duyệt được áp dụng như trên.

      3. Đối với
      các chương trình, dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ,

      a) Hồ sơ xin
      phê duyệt dự án gồm có:

      - Tờ trình của
      Chủ dự án;

      - Văn bản đề
      nghị thẩm định và phê duyệt dự án của Uỷ ban nhân dân tỉnh;

      - Văn kiện
      chương trình, dự án, bản gốc của dự án bằng ngôn ngữ được Bên tài trợ sử dụng và
      bản dịch tiếng Việt được thống nhất giữa Chủ dự án và Bên tài trợ, có đóng dấu
      giáp lai từng trang;

      - Văn bản
      thông báo cam kết tài trợ hoặc cam kết xem xét tài trợ cho chương trình, dự án
      của Bên tài trợ;

      - Bản ghi nhớ
      hoặc thoả thuận được ký kết giữa đại diện Bên tài trợ và Bên tiếp nhận tài trợ;

      - Các văn bản
      đóng góp ý kiến của các cơ quan liên quan đối với dự án;

      - Bản sao Giấy
      phép hoạt động của tổ chức NGO (do Uỷ ban công tác về các tổ chức Phi chính phủ
      nước ngoài cấp);

      b) Tài liệu của
      dự án được lập thành 7 bộ gửi về Bộ Kế hoạch và Đầu tư;

      c) Trong vòng
      05 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách
      nhiệm xem xét, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh. Sau 05 ngày làm việc, kể từ khi nhận
      được tờ trình của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Uỷ ban nhân dân tỉnh sẽ xem xét có tờ
      trình gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, đề nghị thẩm định và trình Thủ tướng Chính phủ
      phê duyệt.

      4. Nội dung
      thẩm định các chương trình, dự án:

      a) Mục tiêu của
      chương trình, dự án phải phù hợp với mục tiêu, định hướng phát triển kinh tế -
      xã hội của tỉnh. Nội dung hoạt động của dự án đảm bảo đạt được kết quả dự kiến;
      xem xét về năng lực quản lý và thực hiện dự án, cơ chế phối hợp trong quá trình
      thực hiện; khả năng đóng góp, đặc biệt là nguồn vốn đối ứng của địa phương; cơ
      cấu ngân sách của dự án, đặc biệt là giữa ngân sách dành chi cho chuyên gia và
      ngân sách chi trực tiếp cho người hưởng lợi; đảm bảo hiệu quả và tính bền vững
      sau khi chương trình, dự án kết thúc;

      b) Đối với
      các dự án không đạt mục đích, yêu cầu đề ra thì đơn vị, cá nhân phải đàm phán với
      Nhà tài trợ chỉnh sửa lại dự án theo nội dung yêu cầu thẩm định.

      Điều 5. Đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn viện
      trợ NGO do các cơ quan Trung ương là chủ quản dự án thực hiện trên địa bàn tỉnh
      Yên Bái

      Căn cứ khoản
      "k" mục "2.2" (thẩm định và phê duyệt các chương trình dự
      án) tại Thông tư số: 04/2001/TT-BKH ngày 05 tháng 6 năm 2001 của Bộ Kế hoạch và
      Đầu tư hướng dẫn thực hiện Quyết định số: 64/2001/QĐ-TTg ngày 26 tháng 4 năm
      2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện
      trợ Phi Chính phủ nước ngoài, trước khi phê duyệt các chương trình, dự án, cơ
      quan Trung ương phải gửi văn bản kèm theo văn kiện dự án đến Uỷ ban nhân dân tỉnh
      (thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) lấy ý kiến đóng góp về nội dung văn kiện dự
      án và đồng ý tiếp nhận dự án.

      Điều 6. Quản lý thực hiện dự án

      Trong quá
      trình triển khai thực hiện dự án, các đơn vị chủ dự án phải tuân thủ các quy định
      về quản lý tài chính, mua sắm đấu thầu, các thủ tục quy định về quản lý đầu tư
      và xây dựng của Nhà nước. Trong trường hợp Nhà tài trợ có yêu cầu khác với các
      quy định hiện hành của Nhà nước, Chủ dự án phải có văn bản báo cáo Uỷ ban nhân
      dân tỉnh cho ý kiến thực hiện thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính.

      Chương III

      VẬN ĐỘNG, TIẾP NHẬN, QUẢN
      LÝ VÀ SỬ DỤNG VIỆN TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC (ODA)

      Điều 7. Vận động tài trợ các dự án ODA

      1. Xây dựng
      danh mục các dự án ưu tiên vận động:

      Trước quý IV
      hàng năm, các đơn vị căn cứ vào quy hoạch của ngành và quy hoạch, kế hoạch phát
      triển kinh tế - xã hội của địa phương để xây dựng danh mục chương trình, dự án
      ưu tiên vận động nguồn vốn ODA (hàng năm và bổ sung, điều chỉnh danh mục các dự
      án vận động ODA 5 năm, 10 năm), kèm theo đề cương cho từng chương trình, dự án
      gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh có công
      văn gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các bộ, ngành có liên quan để vận động tài trợ.

      2. Các đơn vị
      khi tiến hành vận động các chương trình, dự án ODA thông qua các bộ, ngành,
      đoàn thể Trung ương: Gửi danh mục các dự án đang vận động tài trợ cho Sở Kế hoạch
      và Đầu tư để phối hợp, tránh trùng lắp trong công tác vận động và được hướng dẫn
      thực hiện các thủ tục tiếp nhận và quản lý nguồn viện trợ ODA theo đúng quy định
      của Nhà nước.

      Điều 8. Chuẩn bị chương trình, dự án ODA

      1. Trong vòng
      15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo chính thức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về
      danh mục các chương trình, dự án ODA đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và
      Nhà tài trợ đồng ý xem xét tài trợ, Uỷ ban nhân dân tỉnh ra quyết định thành lập
      Ban chuẩn bị chương trình, dự án.

      2. Vốn chuẩn
      bị chương trình, dự án ODA:

      a) Đối với
      chương trình, dự án ODA thuộc diện cấp phát từ ngân sách:

      Sở Kế hoạch
      và Đầu tư lập kế hoạch vốn chuẩn bị để tổng hợp vào kế hoạch ngân sách chung
      hàng năm của địa phương. Quy trình phê duyệt, phân bổ vốn chuẩn bị chương
      trình, dự án ODA cấp phát thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách
      Nhà nước;

      b) Các chương
      trình, dự án ODA thuộc diện Nhà nước cho vay lại từ ngân sách hoặc một phần cấp
      phát, một phần cho vay lại:

       Chủ dự
      án phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư cân đối và bố trí vốn, chuẩn bị chương
      trình, dự án.

      Điều 9. Thẩm định, phê duyệt dự án ODA

      1. Đối với
      các dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Uỷ ban nhân dân tỉnh, đơn vị chủ dự án
      gửi toàn bộ hồ sơ có liên quan đến Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định và trình Uỷ
      ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

      Nội dung của
      hồ sơ thẩm định dự án bao gồm :

      a) Tờ trình đề
      nghị thẩm định của chủ dự án;

      b) Văn kiện
      chương trình, dự án (đối với chương trình, dự án đầu tư, văn kiện là báo cáo
      nghiên cứu tiền khả thi hoặc báo cáo nghiên cứu khả thi);

      c) Văn bản của
      các cơ quan liên quan trong quá trình chuẩn bị chương trình, dự án;

      d) Các văn bản
      thoả thuận, bản ghi nhớ với Nhà tài trợ hoặc đại diện của Nhà tài trợ, báo cáo
      của đoàn chuyên gia thẩm định thực hiện theo yêu cầu của Nhà tài trợ (nếu có).

      Hồ sơ thẩm định
      được lập thành 5 bộ (trong đó có ít nhất 1 bộ gốc) gửi cho Sở Kế hoạch và Đầu
      tư. Các tài liệu bằng tiếng nước ngoài phải có bản dịch tiếng Việt kèm theo.

      Trong thời hạn
      10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ xin thẩm định của các đơn vị thực
      hiện dự án, Sở Kế hoạch và Đầu tư trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ra quyết định phê
      duyệt. Sau 05 ngày làm việc, kể từ khi nhận được tờ trình của Sở Kế hoạch và Đầu
      tư, Uỷ ban nhân dân tỉnh sẽ xem xét, quyết định phê duyệt chương trình, dự án.

      2. Đối với
      các chương trình, dự án do các bộ, ngành Trung ương thực hiện trên địa bàn, hoặc
      các khoản viện trợ do các đơn vị trực tiếp vận động thông qua các bộ, ngành
      Trung ương: Đơn vị thực hiện dự án phải cung cấp cho Sở Kế hoạch và Đầu tư các
      tài liệu liên quan đến dự án (hoặc khoản viện trợ) bao gồm báo cáo thẩm định
      chương trình, dự án và quyết định phê duyệt chương trình, dự án (bản gốc), kèm
      theo văn kiện chương trình, dự án đã được phê duyệt có đóng dấu giáp lai, đồng
      thời thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh theo quy định, đồng
      gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Cục Thống kê tỉnh để theo dõi, tổng hợp
      các nguồn vốn đầu tư trên địa bàn.

      Điều 10. Tổ chức thực hiện các chương trình, dự án ODA

      Trong vòng 15
      ngày, kể từ ngày có báo cáo nghiên cứu khả thi hay văn kiện chương trình, dự án
      ODA được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định, Uỷ ban nhân dân tỉnh ra
      quyết định thành lập Ban quản lý dự án trên cơ sở đề nghị của Chủ dự án hoặc uỷ
      quyền cho Chủ dự án quyết định thành lập Ban quản lý chương trình, dự án (gọi tắt
      là Ban quản lý dự án).

      Ban quản lý dự
      án có nhiệm vụ phối hợp với Nhà tài trợ xây dựng và triển khai kế hoạch thực hiện
      chương trình, dự án, đảm bảo thực hiện đúng mục tiêu, đối tượng, tiến độ và các
      cam kết ghi trong điều ước Quốc tế về ODA đã ký kết và những nội dung của
      chương trình, dự án ODA đã được phê duyệt.

      Chương IV

      XÚC TIẾN, VẬN ĐỘNG CÁC DỰ
      ÁN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI)

      Điều 11. Xúc tiến vận động đầu tư trực tiếp nước ngoài

      Trong quá
      trình vận động, xúc tiến đầu tư: Trước khi làm việc với các đối tác nước ngoài,
      các đơn vị, cá nhân trên địa bàn tỉnh Yên Bái có văn bản báo cáo với Uỷ ban
      nhân dân tỉnh thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Kinh tế Đối ngoại và Công an
      tỉnh về chương trình, nội dung làm việc. Khi kết thúc có báo cáo kết quả làm việc
      với các cơ quan trên.

      Điều 12. Thẩm định đối tác đầu tư

      Các đơn vị,
      cá nhân trên địa bàn tỉnh Yên Bái trước khi quyết định tham gia hợp tác kinh
      doanh hoặc liên doanh với các doanh nghiệp, nhà đầu tư nước ngoài, phải kiểm
      tra tư cách pháp nhân của nhà đầu tư nước ngoài. Trong trường hợp cần thiết, đề
      nghị Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Công an tỉnh và Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh
      giúp các doanh nghiệp thẩm định đối tác đầu tư.

      Các đơn vị,
      doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Yên Bái tham gia hợp tác kinh doanh, liên doanh
      cần phối hợp chặt chẽ với Sở Kế hoạch và Đầu tư để được hướng dẫn các thủ tục
      xin cấp giấy Chứng nhận đầu tư.

      Chương V

      CHẾ ĐỘ BÁO CÁO

      Điều 13. Đối tượng báo cáo

      Các chương
      trình dự án sử dụng nguồn viện trợ NGO và ODA do Uỷ ban nhân dân tỉnh trực tiếp
      quản lý và các dự án của các bộ, ngành Trung ương thực hiện trên địa bàn tỉnh
      Yên Bái, các doanh nghiệp có vốn FDI thực hiện báo cáo theo quy định hiện hành
      của Nhà nước.

      Điều 14. Chế độ báo cáo

      Hàng tháng,
      hàng quý, hàng năm và khi kết thúc dự án, các đơn vị thực hiện dự án ODA và NGO
      và các doanh nghiệp FDI trên địa bàn tỉnh Yên Bái gửi báo cáo về Sở Kế hoạch và
      Đầu tư, Sở Tài chính, Cục Thống kê tỉnh để tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh
      và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

      1. Đối với
      các chương trình, dự án ODA và NGO:

      a) Báo cáo
      nhanh tình hình thực hiện tháng vào ngày 15 hàng tháng;

      b) Báo cáo tình
      hình thực hiện tháng trong vòng 5 ngày làm việc hết tháng;

      c) Báo cáo
      quý, chậm nhất 5 ngày làm việc sau khi hết quý;

      d) Báo cáo
      năm, chậm nhất 3 tháng sau khi kết thúc năm;

      e) Báo cáo kết
      thúc, chậm nhất 6 tháng sau khi kết thúc thực hiện chương trình, dự án.

      2. Đối với
      các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài:

      a) Báo cáo
      nhanh tình hình thực hiện tháng vào ngày 15 hàng tháng;

      b) Báo cáo
      tình hình thực hiện tháng chậm nhất 5 ngày làm việc hết tháng;

      c) Báo cáo
      quý, chậm nhất 15 ngày sau khi kết thúc quý;

      d) Báo cáo
      năm, chậm nhất vào ngày 10/2 năm sau;

      e) Báo cáo kiểm
      toán tài chính năm trong vòng 3 tháng sau khi kết thúc năm tài chính của doanh
      nghiệp.

      3. Hình thức
      báo cáo:

      a) Đối với
      báo cáo nhanh hàng tháng: Có thể cung cấp thông tin qua điện thoại số
      029.853.052 hoặc e-mail: ktdnyb@hn.vnn.vn;: ;

      b) Đối với
      báo cáo quý, báo cáo năm và các báo cáo khác: Gửi bằng văn bản về Sở Kế hoạch
      và Đầu tư, Sở Tài chính và Cục Thống kê tỉnh để tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân
      dân tỉnh. Các cơ quan liên quan khác của tỉnh khi cần khai thác thông tin liên
      quan đến việc triển khai thực hiện các chương trình, dự án sử dụng vốn nước
      ngoài phục vụ công tác chuyên môn của đơn vị, sẽ được Sở Kế hoạch và Đầu tư
      cung cấp, tuỳ theo nội dung yêu cầu của các đơn vị đó.

      Chương VI

       QUY ĐỊNH VỀ QUẢN
      LÝ TÀI CHÍNH DỰ ÁN

      Điều 15. Sử dụng các khoản viện trợ

      1. Tất cả các
      hoạt động chi tiêu phải có dự toán chi tiết được cấp có thẩm quyền phê duyệt
      theo quy định hiện hành, phù hợp với văn kiện và nội dung chi phí của dự án,
      ngoài các khoản đã được ghi rõ trong văn kiện dự án, các đơn vị thực hiện dự án
      không được chi cho bất kỳ mục đích gì khác.

      2. Lãi tiền gửi
      ngân hàng của các chương trình, dự án phải được sử dụng theo đúng cam kết của
      nhà tài trợ, trường hợp lãi tiền gửi ngân hàng không đề cập đến trong văn kiện
      dự án hoặc có đề cập nhưng dự án đã kết thúc mà khoản tiền lãi vẫn chưa sử dụng
      hết, các khoản lãi đó là nguồn ngân sách của nhà nước. Việc chi tiêu các khoản
      tiền lãi đó phải do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.

      3. Việc mua sắm
      hàng hoá, thiết bị phục vụ các hoạt động của dự án phải tuân thủ các quy định
      trong văn kiện dự án và các quy định hiện hành của Nhà nước về mua sắm hàng
      hoá.

      Điều 16. Hạch toán viện trợ

      1. Các khoản
      viện trợ không hoàn lại dù lớn hay nhỏ, bằng tiền hoặc hiện vật từ các chương
      trình, dự án ODA, NGO, các tổ chức kinh tế, cá nhân người nước ngoài là nguồn
      thu của ngân sách Nhà nước và phải được hạch toán đầy đủ, kịp thời vào ngân
      sách Nhà nước.

      2. Sở Tài
      chính có trách nhiệm làm thủ tục hạch toán ghi thu, ghi chi qua ngân sách của tỉnh
      các khoản viện trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân nước ngoài viện trợ
      trực tiếp cho tỉnh, huyện, xã.

      3. Các chủ dự
      án khi nhận được các khoản viện trợ không hoàn lại phát sinh tại đơn vị mình,
      phải gửi báo cáo sử dụng vốn về Sở Tài chính để làm căn cứ ghi thu, ghi chi.
      Riêng đối với các dự án hoạt động trên địa bàn huyện, xã Chủ dự án phải gửi
      thêm một bộ báo cáo sử dụng vốn về phòng Tài chính - Kế hoạch huyện hoặc Ban
      Tài chính xã đó để theo dõi.

      Điều 17. Quản lý tài sản viện trợ

      1. Trong quá
      trình sử dụng viện trợ các đơn vị phải phản ánh đầy đủ, kịp thời các nguồn tiền,
      hàng đã nhận (cả về lượng và giá trị) trên chứng từ và sổ sách kế toán theo
      đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Kế toán, Luật Thống kê.

      2. Các đơn vị
      được sử dụng nguồn viện trợ không hoàn lại dưới hình thức hàng hoá, thiết bị,…
      nhưng chưa được bàn giao quyền sở hữu (chưa kết thúc dự án), trong quá trình sử
      dụng cho các hoạt động của dự án phải thực hiện hạch toán đầy đủ trên các tài
      khoản liên quan ngoài bảng cân đối tài khoản, để phục vụ cho yêu cầu quản lý.

      3. Khi kết
      thúc dự án: Chủ dự án phải tổng hợp danh mục tài sản của dự án như: nhà cửa, vật
      kiến trúc, phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị và các tài sản khác (cả giá
      trị và số lượng) trình Uỷ ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tài chính, Sở Kế hoạch
      và Đầu tư) phương án xử lý tài sản của dự án (theo Thông tư số: 116/2005/TT-BTC
      ngày 19/12/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý, quản lý tài sản dự án).

      Điều 18. Xác nhận viện trợ

      Các chương trình,
      dự án sử dụng viện trợ không hoàn lại theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Quy
      định này phải làm thủ tục xác nhận viện trợ. Hồ sơ xin xác nhận viện trợ thực
      hiện theo Thông tư số: 70/2001/TT-BTC ngày 24/8/2001 của Bộ Tài chính hướng dẫn
      chế độ quản lý tài chính Nhà nước đối với nguồn viện trợ không hoàn lại.

      Điều 19. Thực hiện quyết toán các chương trình, dự án

      1. Quyết toán
      năm: Hàng năm các đơn vị thực hiện dự án có trách nhiệm lập báo cáo quyết toán
      thu chi các khoản viện trợ, cụ thể như sau:

      a) Đối với
      các dự án đầu tư xây dựng cơ bản: Việc quyết toán thực hiện theo quy định tại
      Thông tư số: 70/2000/TT-BTC ngày 17 tháng 7 năm 2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn
      quyết toán vốn đầu tư;

      b) Đối với
      các dự án hành chính sự nghiệp: Nội dung và mẫu biểu báo cáo quyết toán thực hiện
      theo quy định hiện hành tại Quyết định số: 19/2006/QĐ-BTC ngày 30 tháng 3 năm
      2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Hệ thống chế độ kế toán hành
      chính sự nghiệp.

      2. Quyết toán
      dự án:

       a) Khi
      dự án kết thúc, đã quyết toán xong với nhà tài trợ mà vẫn còn thừa tiền, đơn vị
      thực hiện dự án báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh và Sở Tài chính phương án xử lý,
      xem xét, quyết định;

      b) Chủ dự án
      báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh và Sở Tài chính phương án xử lý tài sản, công nợ
      và các vấn đề tồn tại khác. Uỷ ban nhân dân tỉnh căn cứ đề nghị của Sở Tài
      chính và ý kiến của các cơ quan hữu quan để xem xét, quyết định hoặc trình cấp
      có thẩm quyền quyết định phê duyệt phương án xử lý tồn tại của dự án trước khi
      phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành.

      Điều 20. Sở Tài chính và các Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp
      huyện có trách nhiệm đôn đốc, hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị trong việc sử dụng,
      hạch toán, xác nhận viện trợ và quyết toán các dự án sử dụng viện trợ.

      Chương VII

      XỬ LÝ VI PHẠM VÀ ĐIỀU
      KHOẢN THI HÀNH

      Điều 21. Xử lý các vi phạm về thủ tục hành chính

      Đối với các
      chương trình, dự án ODA, NGO thực hiện trên địa bàn tỉnh không làm đầy đủ các
      thủ tục thẩm định, phê duyệt theo quy định đều phải tạm đình chỉ hoạt động để
      thực hiện đầy đủ các quy định trên. Trong trường hợp vi phạm nghiêm trọng, Uỷ
      ban nhân dân tỉnh sẽ ra quyết định đình chỉ hoạt động và thu hồi vào ngân sách
      Nhà nước số kinh phí dự án đã sử dụng.

      Điều 22. Thanh tra, kiểm tra các chương trình dự án có sử dụng
      nguồn vốn nước ngoài

      Sở Kế hoạch
      và Đầu tư phối hợp với các cơ quan liên quan:

      1. Kiểm tra định
      kỳ hoặc đột xuất đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn nước ngoài
      thực hiện trên địa bàn tỉnh.

      2. Thanh tra,
      kiểm tra các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn nước ngoài theo quy định hoặc
      khi có dấu hiệu vi phạm các quy định của Nhà nước và của tỉnh về hoạt động kinh
      tế đối ngoại trên địa bàn tỉnh, đề xuất những biện pháp xử lý theo quy định của
      pháp luật đối với mỗi sai phạm cụ thể./.

      Nội dung đang được cập nhật.

      Văn bản gốc đang được cập nhật.

      Mục lục bài viết

            • 0.0.0.1 Văn bản liên quan
      • 1 Được hướng dẫn
      • 2 Bị hủy bỏ
      • 3 Được bổ sung
      • 4 Đình chỉ
      • 5 Bị đình chỉ
      • 6 Bị đinh chỉ 1 phần
      • 7 Bị quy định hết hiệu lực
      • 8 Bị bãi bỏ
      • 9 Được sửa đổi
      • 10 Được đính chính
      • 11 Bị thay thế
      • 12 Được điều chỉnh
      • 13 Được dẫn chiếu
            • 13.0.0.1 Văn bản hiện tại
            • 13.0.0.2 Văn bản có liên quan
      • 14 Hướng dẫn
      • 15 Hủy bỏ
      • 16 Bổ sung
      • 17 Đình chỉ 1 phần
      • 18 Quy định hết hiệu lực
      • 19 Bãi bỏ
      • 20 Sửa đổi
      • 21 Đính chính
      • 22 Thay thế
      • 23 Điều chỉnh
      • 24 Dẫn chiếu
          • 24.0.1 Văn bản gốc PDF
          • 24.0.2 Văn bản Tiếng Việt
      Văn bản liên quan

      Được hướng dẫn

        Bị hủy bỏ

          Được bổ sung

            Đình chỉ

              Bị đình chỉ

                Bị đinh chỉ 1 phần

                  Bị quy định hết hiệu lực

                    Bị bãi bỏ

                      Được sửa đổi

                        Được đính chính

                          Bị thay thế

                            Được điều chỉnh

                              Được dẫn chiếu

                                Văn bản hiện tại

                                Số hiệu433/2006/QĐ-UBND
                                Loại văn bảnQuyết định
                                Cơ quanTỉnh Yên Bái
                                Ngày ban hành09/11/2006
                                Người kýHoàng Xuân Lộc
                                Ngày hiệu lực 19/11/2006
                                Tình trạng Hết hiệu lực

                                Văn bản có liên quan

                                Hướng dẫn

                                  Hủy bỏ

                                    Bổ sung

                                      Đình chỉ 1 phần

                                        Quy định hết hiệu lực

                                          Bãi bỏ

                                            Sửa đổi

                                              Đính chính

                                                Thay thế

                                                  Điều chỉnh

                                                    Dẫn chiếu

                                                      Văn bản gốc PDF

                                                      Đang xử lý

                                                      Văn bản Tiếng Việt

                                                      Tải xuống văn bản đã dịch và chỉnh sửa bằng
                                                      Tiếng Việt

                                                      Tải
                                                      văn bản Tiếng Việt

                                                      Định dạng DOCX, dễ chỉnh
                                                      sửa






                                                      .

                                                      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

                                                        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

                                                      •   Tư vấn pháp luật qua Email
                                                         Tư vấn nhanh với Luật sư
                                                      -
                                                      CÙNG CHUYÊN MỤC
                                                      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                      • Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2622:1995 về phòng chống cháy nhà
                                                      • Luật phá sản là gì? Nội dung và mục lục Luật phá sản?
                                                      • Mẫu GCN người vào Đảng trong thời gian tổ chức đảng xem xét kết nạp
                                                      • Quyết định 2420/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án rà soát, đánh giá hiện trạng và xây dựng kế hoạch phát triển hệ thống kênh mương thủy lợi gắn với xây dựng nông thôn mới đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Đồng Nai ban hành
                                                      • Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2021 về chấn chỉnh, tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất đai và xây dựng hệ thống thông tin đất đai trên địa bàn tỉnh Lào Cai
                                                      • Quyết định 5742/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Đề án “Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-2025”
                                                      • Công văn 7147/TCHQ-GSQL năm 2020 về hạn mức trị giá trong EVFTA do Tổng cục Hải quan ban hành
                                                      • Công văn 3284/LĐTBXH-TE năm 2020 về tăng cường biện pháp phòng, chống tình trạng trẻ em, người khuyết tật, người cao tuổi bị lợi dụng, dụ dỗ, ép buộc lang thang xin ăn do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành
                                                      • Quyết định 1392/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục thủ tục hành chính mới, sửa đổi, bổ sung lĩnh vực vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh An Giang
                                                      • Quyết định 294/QĐ-UBND năm 2020 về thực hiện biện pháp cách ly tập trung tại cơ sở cách ly tập trung phòng chống dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
                                                      • Thông tư 02/2020/TT-BYT quy định về trình tự, trách nhiệm thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương tính do Bộ Y tế ban hành
                                                      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
                                                      • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
                                                      • Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã
                                                      • Tội thao túng thị trường chứng khoán theo Điều 211 BLHS
                                                      • Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác
                                                      • Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh
                                                      • Tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai Điều 229 BLHS
                                                      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                      • Ly hôn thuận tình không cần ra Tòa: Có cách nào không?
                                                      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
                                                      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
                                                      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
                                                      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
                                                      LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                      • Tư vấn pháp luật
                                                      • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                      • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                      • Tư vấn luật qua Facebook
                                                      • Tư vấn luật ly hôn
                                                      • Tư vấn luật giao thông
                                                      • Tư vấn luật hành chính
                                                      • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật thuế
                                                      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                      • Tư vấn pháp luật lao động
                                                      • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                      • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                      • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                      • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                      • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                      LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                      • Tư vấn pháp luật
                                                      • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                      • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                      • Tư vấn luật qua Facebook
                                                      • Tư vấn luật ly hôn
                                                      • Tư vấn luật giao thông
                                                      • Tư vấn luật hành chính
                                                      • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật thuế
                                                      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                      • Tư vấn pháp luật lao động
                                                      • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                      • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                      • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                      • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                      • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


                                                      Tìm kiếm

                                                      Duong Gia Logo

                                                      •   Tư vấn pháp luật qua Email
                                                         Tư vấn nhanh với Luật sư

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

                                                      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                       Email: dichvu@luatduonggia.vn

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

                                                      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                       Email: danang@luatduonggia.vn

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

                                                      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                        Email: luatsu@luatduonggia.vn

                                                      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

                                                      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

                                                      • Chatzalo Chat Zalo
                                                      • Chat Facebook Chat Facebook
                                                      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
                                                      • location Đặt câu hỏi
                                                      • gọi ngay
                                                        1900.6568
                                                      • Chat Zalo
                                                      Chỉ đường
                                                      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
                                                      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
                                                      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
                                                      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
                                                      • Gọi ngay
                                                      • Chỉ đường

                                                        • HÀ NỘI
                                                        • ĐÀ NẴNG
                                                        • TP.HCM
                                                      • Đặt câu hỏi
                                                      • Trang chủ