Số hiệu | 42/QĐ-NH1 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan | Ngân hàng Nhà nước |
Ngày ban hành | 21/02/1992 |
Người ký | Cao Sỹ Kiêm |
Ngày hiệu lực | 21/02/1992 |
Tình trạng | Hết hiệu lực |
NGÂN | CỘNG |
Số: | Hà |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC HUY ĐỘNG VỐN VÀ CHO VAY BẢO ĐẢM GIÁ TRỊ THEO GIÁ VÀNG
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
- Căn cứ Nghị định số
138/HĐBT ngày 8/5/1990 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng về chức năng, nhiệm vụ
và tổ chức bộ máy Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
- Để tiếp tục triển khai Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Pháp lệnh Ngân
hàng, HTX Tín dụng và Công ty tài chính do Chủ tịch Hội đồng Nhà nước công bố
theo lệnh số 37-LCT/HĐNN.8 và số 38-LCT/HĐNN>8 ngày 24/5/1990;
- Được phép của thường trực HĐBT;
- Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ kinh tế kế hoạch,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1
Cho phép các
Ngân hàng Thương mại Quốc doanh, Ngân hàng Đầu tư và phát triển, Tổng công ty
vàng bạc và đá quý theo chức năng nhiệm vụ của mình được huy động vốn và cho
vay có bảo đảm giá trị theo giá vàng, nhằm mục đích thu hút các nguồn vốn tiền
tệ nhàn rỗi trong các tầng lớp dân cư, để cho vay trung hạn, dài hạn đối với
các tổ chức kinh tế trong nước (bao gồm doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư
nhân, công ty cổ phần ...). Thông qua biện pháp huy động vốn tín dụng, và cho
vay góp phần chống lạm phát, ổn định giá cả và tiền tệ.
Điều 2
Việc huy động
vốn và cho vay bảo đảm giá trị theo giá vàng phải quán triệt các nguyên tắc:
2a. Vốn huy
động và cho vay đều được bảo đảm giá trị theo giá vàng và có lãi.
2b. Lãi suất
huy động áp dụng theo lãi suất quốc tế, vận dụng thích hợp vào điều kiện kinh
tế trong nước. Lãi suất cho vay bằng lãi suất huy động cộng thêm tỷ lệ chi phí
của ngân hàng.
2c. Ngân hàng
chỉ tổ chức huy động vốn khi có nhu cầu vay vốn loại này, và bảo đảm quyền lợi
cho cả 3 bên: người gửi, người vay và Ngân hàng.
Điều 3
Việc huy động
vốn được thực hiện dưới hình thức phát hành kỳ phiếu có mục đích. Kỳ phiếu huy
động vốn có bảo đảm giá trị theo giá vàng không in sẵn mệnh giá. Ngân hàng huy
động vốn bằng Đồng Việt Nam quy ra vàng 99.99 theo giá bán tại thời điểm gửi.
Khi nhận tiền gửi, Ngân hàng sẽ ghi rõ trên kỳ phiếu số tiền huy động và số
lượng vàng tương đương tại thời điểm gửi. Số tiền tối thiểu của một kỳ phiếu
tương đương với 01 (một) chỉ vàng, và nhận chẵn chỉ. Trường hợp gửi bằng vàng,
Đô la Mỹ (USD) cũng được Ngân hàng nhận và quy ra Đồng Việt Nam và được tính
theo nguyên tắc trên.
Điều 4
Kỳ phiếu được
chuyển nhượng quyền sở hữu. Khi chuyển nhượng phải có xác nhận của Ngân hàng
phát hành kỳ phiếu đó.
Điều 5
Tuỳ theo thời
gian của dự án đầu tư, NHTM, NHĐT và PT, Tổng công ty vàng bạc và đá quý phát
hành kỳ phiếu có thời hạn 1 năm, 3 năm, 5 năm hoặc thời hạn dài hơn theo yêu
cầu của từng dự án. Trường hợp đặc biệt, người gửi cần rút gốc trước thời hạn
ghi trên kỳ phiếu thì Ngân hàng xem xét, có thể cho rút nhưng không được hưởng
lãi.
Điều 6
Khi đến hạn
rút vốn ra, người gửi được nhận số tiền gốc tương đương với số lượng vàng đã
ghi trên kỳ phiếu theo giá vàng bán ra ở thời điểm hoàn trả. Nếu người gửi có
yêu cầu nhận bằng vàng hoặc USD. Ngân hàng đáp ứng theo các quy định của Nhà
nước về quản lý vàng bạc và ngoại tệ.
Điều 7
Giá cả quy
đổi khi Ngân hàng nhận tiền gửi, thanh toán kỳ phiếu, cho vay, thu nợ được thực
hiện như sau:
- Vàng quy
đổi trên kỳ phiếu và khế ước vay vốn được tính theo vàng tiểu chuẩn 99.99.
- Giá vàng
tính theo giá bán ra của Công ty vàng bạc, đá quý tại thời điểm và nơi nhận
gửi, cho vay và hoàn trả.
- Giá USD
tính theo tỷ giá bán tại Trung tâm giao dịch ngoại tệ ở thời điểm nhận gửi, cho
vay và hoàn trả.
Điều 8
Lãi suất huy
động và cho vay được quy định theo từng đợt phát hành kỳ phiếu và dự án cho vay
phù hợp với tình hình kinh tế trong nước và lãi suất thị trường quốc tế.
8a. Lãi suất
huy động căn cứ vào thời hạn gửi của kỳ phiếu, thời hạn gửi dài lãi suất sẽ cao
hơn. Ngân hàng trả lãi 6 tháng một lần và không nhập tiền lãi vào gốc, nếu đến
thời hạn trả lãi, người gửi không đến lĩnh lãi thì Ngân hàng tính lãi và hạch
toán vào tài khoản riêng để trả cho người gửi.
8b. Lãi suất
cho vay được tính trên cơ sở lãi suất huy động kỳ phiếu cộng thêm tỷ lệ chi phí
của Ngân hàng không quá 2%/năm. Lãi vay được thu 6 tháng một lần.
8c. Tiền lãi
được tính trên cơ sở lượng vàng gốc ghi trên kỳ phiếu hoặc khế ước vay tiền quy
ra giá vàng tại thời điểm trả lãi.
Điều 9
Ngân hàng cho
các tổ chức kinh tế vay vốn theo hợp đồng tín dụng trên cơ sở tính toán hiệu
quả của các dự án đầu tư trung hạn, dài hạn theo những nội dung của quyết định
này và các quy định trong chế độ thể lệ tín dụng hiện hành. Để đề phòng rủi ro,
bên vay vốn cần mua bảo hiểm Nhà nước. Từng NHTM Quốc doanh có thể cho vay gọn
một dự án kinh tế hoặc liên kết giữa các NHQD để cho vay một dự án.
Điều 10
Số tiền cho
vay được quy đổi ra số lượng vàng theo giá bán tại thời điểm cho vay và ghi rõ
trên khế ước nhận nợ. Đến hạn trả nợ, bên vay phải trả đủ nợ gốc như số lượng
vàng đã ghi trên khế ước theo gái bán tại thời điểm trả nợ. Nếu bên vay có điều
kiện trả nợ trước hạn thì Ngân hàng sẽ thu theo yêu cầu của bên vay.
Điều 11
Quyết định
này có hiệu lực kể từ ngày ký. Tổng Giám đốc các NHTMQD, NHĐT và PT, Tổng công
ty vàng bạc và đá quý căn cứ vào quyết định này và mức lãi suất quy định của
Thống đốc NHNN để ban hành các văn bản hướng dẫn cụ thể, lập kế hoạch triển
khai thực hiện và chịu trách nhiệm trước Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
Điều 12
Chánh văn
phòng, Vụ trưởng các Vụ Kinh tế kế hoạch, Quản lý ngoại hối, Kế toán, Vụ các
Ngân hàng và tổ chức tín dụng, và Chánh Thanh tra Ngân hàng Nhà nước trong phạm
vi chức trách chịu trách nhiệm hướng dẫn và giám sát việc thực hiện đúng các
quy định trong quyết định này.
| THỐNG Cao Sỹ Kiêm |
Mục lục bài viết
- 1 Được hướng dẫn
- 2 Bị hủy bỏ
- 3 Được bổ sung
- 4 Đình chỉ
- 5 Bị đình chỉ
- 6 Bị đinh chỉ 1 phần
- 7 Bị quy định hết hiệu lực
- 8 Bị bãi bỏ
- 9 Được sửa đổi
- 10 Được đính chính
- 11 Bị thay thế
- 12 Được điều chỉnh
- 13 Được dẫn chiếu
- 14 Hướng dẫn
- 15 Hủy bỏ
- 16 Bổ sung
- 17 Đình chỉ 1 phần
- 18 Quy định hết hiệu lực
- 19 Bãi bỏ
- 20 Sửa đổi
- 21 Đính chính
- 22 Thay thế
- 23 Điều chỉnh
- 24 Dẫn chiếu
Văn bản liên quan
Được hướng dẫn
Bị hủy bỏ
Được bổ sung
Đình chỉ
Bị đình chỉ
Bị đinh chỉ 1 phần
Bị quy định hết hiệu lực
Bị bãi bỏ
Được sửa đổi
Được đính chính
Bị thay thế
Được điều chỉnh
Được dẫn chiếu
Văn bản hiện tại
Số hiệu | 42/QĐ-NH1 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan | Ngân hàng Nhà nước |
Ngày ban hành | 21/02/1992 |
Người ký | Cao Sỹ Kiêm |
Ngày hiệu lực | 21/02/1992 |
Tình trạng | Hết hiệu lực |
Văn bản có liên quan
Hướng dẫn
Hủy bỏ
Bổ sung
Đình chỉ 1 phần
Quy định hết hiệu lực
Bãi bỏ
Sửa đổi
Đính chính
Thay thế
Điều chỉnh
Dẫn chiếu
Văn bản gốc PDF
Đang xử lý
Văn bản Tiếng Việt
Tải xuống văn bản đã dịch và chỉnh sửa bằng
Tiếng Việt
sửa
.