Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Văn bản pháp luật

Quyết định 4043/2005/QĐ-UBND về quy định một số chính sách dân số – kế hoạch hoá gia đình do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành

  • 09/08/202109/08/2021
  • bởi Văn Bản Pháp Luật
  • Văn Bản Pháp Luật
    09/08/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News
    606251





      Chi tiết văn bản pháp luật - Luật Dương Gia



      Số hiệu4043/2005/QĐ-UBND
      Loại văn bảnQuyết định
      Cơ quanTỉnh Thừa Thiên Huế
      Ngày ban hành30/11/2005
      Người kýNguyễn Xuân Lý
      Ngày hiệu lực 30/11/2005
      Tình trạng Hết hiệu lực

      UỶ BAN NHÂN DÂN

      TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
      -------

      CỘNG HÒA XÃ HỘI
      CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
      Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
      ---------------

      Số:
      4043/2005/QĐ-UBND

      Huế, ngày 30
      tháng 11 năm 2005

      Mục lục bài viết

      • 1  
        • 1.1 QUYẾT ĐỊNH
        • 1.2 BAN
          HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH VỀ DÂN SỐ-KẾ HOẠCH HOÁ GIA ĐÌNH
        • 1.3 UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
          THỪA THIÊN HUẾ
        • 1.4 QUYẾT ĐỊNH:
        • 1.5  
        • 1.6 QUY ĐỊNH VỀ MỘT SỐ CHÍNH SÁCH DÂN SỐ-KẾ HOẠCH
          HOÁ GIA ĐÌNH
        • 1.7 Chương I:
        • 1.8 NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
        • 1.9 Chương III:
        • 1.10 TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
                • 1.10.0.0.0.1 Văn bản liên quan
          • 1.10.1 Được hướng dẫn
          • 1.10.2 Bị hủy bỏ
          • 1.10.3 Được bổ sung
          • 1.10.4 Đình chỉ
          • 1.10.5 Bị đình chỉ
          • 1.10.6 Bị đinh chỉ 1 phần
          • 1.10.7 Bị quy định hết hiệu lực
          • 1.10.8 Bị bãi bỏ
          • 1.10.9 Được sửa đổi
          • 1.10.10 Được đính chính
          • 1.10.11 Bị thay thế
          • 1.10.12 Được điều chỉnh
          • 1.10.13 Được dẫn chiếu
                • 1.10.13.0.0.1 Văn bản hiện tại
                • 1.10.13.0.0.2 Văn bản có liên quan
          • 1.10.14 Hướng dẫn
          • 1.10.15 Hủy bỏ
          • 1.10.16 Bổ sung
          • 1.10.17 Đình chỉ 1 phần
          • 1.10.18 Quy định hết hiệu lực
          • 1.10.19 Bãi bỏ
          • 1.10.20 Sửa đổi
          • 1.10.21 Đính chính
          • 1.10.22 Thay thế
          • 1.10.23 Điều chỉnh
          • 1.10.24 Dẫn chiếu
              • 1.10.24.0.1 Văn bản gốc PDF
              • 1.10.24.0.2 Văn bản Tiếng Việt

       

      QUYẾT ĐỊNH

      BAN
      HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH VỀ DÂN SỐ-KẾ HOẠCH HOÁ GIA ĐÌNH

      UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
      THỪA THIÊN HUẾ

      Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng
      11 năm 2003.

      Căn cứ Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của
      Pháp lệnh cán bộ, công chức ngày 29 tháng 4 năm 2003 của Uỷ ban Thường vụ Quốc
      hội .

      Căn cứ Nghị định số 35/2005/NĐ-CP ngày 17/3/2005
      về việc xử lý kỷ luật cán bộ,công chức .

      Căn cứ Luật Lao động và Pháp lệnh Dân số ngày
      09/01/2003 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Nghị định số 104/2003/NĐ-CP ngày 16
      tháng 9 năm 2003 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
      điều của Pháp lệnh Dân số .

      Căn cứ Nghị quyết số 3e/2000/ NQ-HĐND4 của HĐND
      tỉnh Thừa Thiên Huế khoá IV ngày 27/7/2000 về việc đẩy mạnh công tác dân số - kế
      hoạch hoá gia đình trong giai đoạn mới ( 2001-2010).

      Theo đề nghị của Chủ nhiệm Uỷ ban Dân số - Gia
      đình và Trẻ em tỉnh tại Tờ trình số 565/TT-UBDSGĐ&TE ngày 17/8/2005.

      QUYẾT ĐỊNH:

      Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định về một số chính
      sách dân số - kế hoạch hoá gia đình" để áp dụng thống nhất trên phạm vi
      toàn tỉnh.

      Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định
      số 3424/2000/QĐ-UB ngày 19/12/2000 của UBND tỉnh về việc Quy định về một số
      chính sách dân số - kế hoạch hoá gia đình.

      Điều 3. Chánh văn phòng UBND tỉnh, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân số, Gia đình
      & Trẻ em tỉnh, Giám đốc, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức
      kinh tế - xã hội, lực lượng vũ trang, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và mọi
      công dân trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

       

       

      Nơi nhận:
      - Như điều 3.
      - Văn phòng Chính phủ.
      - UBDS,GĐ&TE Việt Nam.
      - Cục kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp.
      - Thường vụ Tỉnh uỷ.
      - CT, PCT HĐND, UBND tỉnh.
      - Uỷ ban MTTQ Việt Nam Tỉnh.
      - Văn phòng: LĐ, CV.
      - Lưu VT.

      TM.UỶ BAN NHÂN
      DÂN
      CHỦ TỊCH

      Nguyễn Xuân Lý

       

      QUY ĐỊNH VỀ MỘT SỐ CHÍNH SÁCH DÂN SỐ-KẾ HOẠCH
      HOÁ GIA ĐÌNH

      (Ban hành kèm
      theo Quyết định số 4043 /2005/QĐ-UBND ngày30 tháng 11 năm 2005 của Uỷ ban Nhân
      dân tỉnh
      )

      Chương I:

      NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

      Điều 1: Phạm vi điều chỉnh:

      Quy định này quy định một số chính sách dân số- kế
      hoạch hoá gia đình (DS-KHHGĐ) và biện pháp tổ chức thực hiện công tác DS-KHHGĐ
      thống nhất trên phạm vi tỉnh Thừa Thiên Huế.

      Điều 2: Đối tượng thực hiện
      chính sách dân số - kế hoạch hoá gia đình.

      Tất cả các cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ
      chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ
      trang nhân dân và mọi công dân Việt Nam ( sau đây gọi chung là cơ quan, tổ
      chức, cá nhân).

      Điều 3: Trách nhiệm thực hiện
      chính sách dân số - kế hoạch hoá gia đình.

      A. Đối với các cơ quan, tổ chức trong phạm
      vi nhiệm vụ và quyền hạn của mình, có trách nhiệm:

      1. Tổ chức thực hiện pháp luật về dân số:

      a. Xây dựng và tổ chức thực hiện quy chế, điều lệ
      hoặc các hình thức khác phù hợp với quy định của pháp luật để thực hiện mục
      tiêu chính sách dân số. Hàng năm tổ chức cho cán bộ, công nhân viên chức, người
      lao động đăng ký cam kết thực hiện nghiêm các quy định của Nhà nước, của cơ
      quan, tổ chức về chính sách dân số- kế hoạch hoá gia đình.

      b. Đưa chỉ tiêu thực hiện công tác dân số vào kế hoạch
      hoạt động thường xuyên của cơ quan, tổ chức. Kiểm tra đánh giá, tổng kết việc
      thực hiện mục tiêu chính sách dân số hàng năm của cơ quan, tổ chức để có biện
      pháp điều chỉnh.

      2. Tạo điều kiện cho cá nhân, các thành viên gia
      đình thực hiện chính sách dân số.

      a. Cung cấp thông tin, tuyên truyền, vận động và
      giáo dục về dân số.

      b. Cung cấp dịch vụ dân số đa dạng, chất lượng, thuận
      tiện, an toàn đến tận người dân.

      c. Tạo điều kiện để các thành viên của cơ quan, tổ
      chức thực hiện quy chế, điều lệ hoặc các hình thức khác của cơ quan, tổ chức;
      các hương ước, quy ước

      B. Đối với cá nhân, các thành viên trong gia
      đình có trách nhiệm, nghĩa vụ:

      1. Thực hiện mục tiêu chính sách dân số trên cơ sở
      chuẩn mực gia đình một hoặc hai con, no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc và bền
      vững.

      2. Thực hiện mục tiêu chính sách dân số phù hợp với
      lứa tuổi, tình trạng sức khỏe, điều kiện lao động, học tập, công tác, thu nhập,
      nuôi dạy con, phù hợp với chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của
      địa phương.

      3. Thực hiện pháp luật, chính sách về dân số, quy
      chế điều lệ, các hình thức khác của cơ quan, tổ chức; hương ước, quy ước của cộng
      đồng về dân số.

      4. Cán bộ, công nhân, viên chức (CBCNVC) có trách
      nhiệm đăng ký và cam kết thực hiện chính sách dân số tại cơ quan, đơn vị công
      tác. Phải gương mẫu đi đầu thực hiện; đồng thời tuyên truyền, vận động gia đình
      và quần chúng nhân dân thực hiện chính sách dân số - kế hoạch hoá gia đình, coi
      đó là một tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá việc hoàn thành nhiệm vụ, xem xét,
      đề bạt, đề cử cán bộ vào chức vụ lãnh đạo của các cơ quan đảng, nhà nước và tổ
      chức chính trị xã hội. Nhân dân đăng ký và cam kết tại thôn, bản, tổ dân phố
      nơi cư trú.

      Điều 4: Các hành vi bị nghiêm cấm:

      1. Các hành vi cản trở, cưỡng bức thực hiện kế hoạch
      hóa gia đình; các hành vi lựa chọn giới tính thai nhi dưới mọi hình thức.

      2. Sản xuất kinh doanh, nhập khẩu và cung cấp các
      phương tiện tránh thai không đúng tiêu chuẩn theo quy định, phương tiện tránh
      thai kém chất lượng, quá hạn sử dụng, các phương tiện tránh thai chưa được cơ
      quan nhà nước có thẩm quyền cho phép lưu hành ở Việt Nam.

      3. Hành vi tuyên truyền, phổ biến thông tin về dân
      số trái với đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; những
      thông tin không chính xác, sai lệch, gây ảnh hưởng xấu đến việc thực hiện công
      tác dân số, đời sống xã hội và các lĩnh vực khác .

      4. Tổ chức và cá nhân hành nghề thực hiện dịch vụ kỹ
      thuật KHHGĐ mà không được phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Những cán bộ
      do thiếu tinh thần trách nhiệm, hoặc những cá nhân hành nghề trái phép gây tác
      hại đến sức khoẻ nhân dân.

      Vi phạm các hành vi bị nghiêm cấm nêu trên thì tuỳ
      theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị
      truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định
      của pháp luật.

      Chương II:

      NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

      Điều 5: Tuổi sinh đẻ:

      1. Đối với các cặp vợ chồng có điều kiện sinh đẻ ở
      thành phố, thị xã, thị trấn, khu kinh tế tập trung, các cặp vợ chồng là CBCNVC
      và lực lượng vũ trang tuổi sinh lần đầu của nữ từ 22 tuổi trở lên. Ở các vùng
      khác tuổi sinh lần đầu của nữ là 19 tuổi trở lên.

      2. Khuyến khích các cặp vợ chồng sinh con trong độ
      tuổi từ 22 đến 35 tuổi, lựa chọn khoảng cách giữa các lần sinh từ 3 năm đến 5
      năm.

       Điều 6: Số con của mỗi cặp
      vợ chồng và cá nhân:

      a. Mỗi cặp vợ chồng có một hoặc hai con.

      b. Những cặp vợ chồng tái hôn nếu cả hai vợ chồng đều
      có con riêng, hoặc một người đã có con riêng, muốn sinh con chung thì được sinh
      một con.

      c. Các trường hợp sinh lần thứ nhất là sinh đôi,
      sinh ba ... thì không được sinh nữa, các trường hợp đã có một con nhưng lần thứ
      hai sinh đôi, sinh ba... đều không coi là quá quy định.

      d. Người đã có hai con, nhưng một hoặc hai con bị dị
      tật, bị tai nạn, mắc các bệnh hiểm nghèo không có khả năng hồi phục, được trung
      tâm y tế, bệnh viện tuyến huyện, thành phố trở lên xác nhận, thì được sinh thêm
      một con. Trường hợp người nhiễm chất độc màu da cam, nhiễm HIV/AIDS không nên
      sinh con, nếu có nhu cầu sinh con cần đến cơ sở y tế để khám và có sự chỉ dẫn.

      e. Những phụ nữ không lập gia đình muốn làm mẹ chỉ
      được sinh một con.

      Điều 7: Chính sách khuyến khích
      đối với đơn vị, cá nhân thực hiện chính sách dân số .

      1. Người đăng ký và chấp nhận sử
      dụng biện pháp tránh thai (BPTT) hiện đại như đặt dụng cụ tử cung, triệt sản,
      tiêm thuốc tránh thai, cấy thuốc tránh thai được tạo điều kiện thuận lợi, được
      hưởng chế độ do Nhà nước qui định, nếu là CBCNVC thì thời gian được nghỉ việc
      theo qui định của Y tế và được hưởng 100% lương (trong đó 75% lương theo điều lệ
      Bảo hiểm xã hội, 25% lương do cơ quan, tổ chức chi trả). Riêng với người triệt
      sản được trợ cấp thêm 200.000đ/ca và được miễn lao động công ích trong một năm
      kể từ ngày thực hiện

      Sau khi thực hiện BPTT hiện đại, được cơ sở y tế
      Nhà nước gần nhất theo dõi sức khoẻ. Trường hợp triệt sản, đặt dụng cụ tử cung
      (DCTC), tiêm thuốc tránh thai, cấy thuốc tránh thai nếu bị tai biến, tác dụng
      phụ, vỡ kế hoạch, nạo hút thai thực hiện tại các cơ sở y tế Nhà nước thì được
      điều trị miễn phí.

      2. Người tham gia tổ chức vận động
      đối tượng thực hiện KHHGĐ được bồi dưỡng theo chế độ hiện hành của Nhà nước.
      Ngoài ra, phụ cấp thêm cho mỗi cộng tác viên dân số, gia đình và trẻ em
      50.000đ/ người/ tháng.

      3. Về khen thưởng:

      a. Những địa phương, đơn vị, cá nhân đạt thành tích
      xuất sắc về công tác DS-KHHGĐ được UBND tỉnh khen thưởng.

      b. Mô hình không có người sinh con thứ 3 trở lên được
      UBND tỉnh khen thưởng với các mức cụ thể sau:

      - Xã, phường, thị trấn, thôn, bản, tổ dân phố 3 năm
      liền không có người sinh con thứ 3 trở lên, được Uỷ ban nhân dân tỉnh khen.

      - Đối với thôn, bản, tổ dân phố, khu phố 5 năm liền
      không có người sinh con thứ 3 trở lên được Uỷ ban nhân dân tỉnh trao tặng bằng
      khen và thưởng một công trình trị giá 50 triệu đồng.

      - Đối với xã, phường, thị trấn 5 năm liền không có
      người sinh con thứ 3 trở lên được UBND tỉnh trao tặng bằng khen và thưởng một
      công trình trị giá 500 triệu đồng.

      c. Hàng năm các ngành, các cấp, các cơ quan, đơn vị
      xét khen thưởng cho những đơn vị, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc tổ
      chức, vận động và thực hiện công tác DS-KHHGĐ thuộc phạm vi quản lý.

      d. Các cơ quan, tổ chức khi xét kết quả thực hiện
      hoàn thành kế hoạch thì kết quả thực hiện chính sách DS-KHHGĐ phải được xem là
      một tiêu chuẩn để đánh giá xếp loại thi đua.

      e. Các cơ quan, tổ chức ưu tiên cho những cặp vợ chồng
      thực hiện tốt chính sách DS-KHHGĐ hưởng các chế độ ưu đãi như: vay vốn để phát
      triển kinh tế gia đình, khám chăm sóc sức khoẻ sinh sản ...

      Điều 8: Xử lý vi phạm chính
      sách dân số.

      1. Đối với các cơ quan, tổ chức:

      Nếu trong năm có người vi phạm sinh con thứ 3 trở
      lên sẽ không được công nhận các danh hiệu thi đua và không công nhận đơn vị văn
      hoá, công đoàn vững mạnh. Đối với chi, đảng bộ có người vi phạm sinh con thứ 3
      trở lên, đề nghị không công nhận chi, đảng bộ trong sạch, vững mạnh.

      2. Đối với thôn, bản, tổ dân phố, xã, phường, thị
      trấn.

      Nếu tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên của năm xét công
      nhận làng, xã văn hoá giảm dưới 2% so với năm trước đó (đối với thôn, bản, tổ
      dân phố, xã, phường, thị trấn đang có tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên dưới 25% );
      hoặc giảm dưới 3% đối với thôn, bản, tổ dân phố, xã, phường, thị trấn đang có tỷ
      lệ sinh con thứ 3 trở lên dưới 35%, hoặc giảm dưới 5% đối với thôn, bản, tổ dân
      phố, xã, phường, thị trấn đang có tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên trên 35% thì
      không công nhận thôn, bản, tổ dân phố, xã, phường, thị trấn văn hoá.

      3. Đối với gia đình: Nếu trong năm có vi phạm sinh
      con thứ 3 trở lên thì không công nhận gia đình văn hoá.

      4. Đối với cá nhân:

      a. Cá nhân là nhân dân ở các xã, phường, thị trấn :

      Nhân dân các xã, phường, thị trấn ( gọi tắt là xã)
      cần tự nguyện thực hiện tốt các hương ước, quy ước của làng, xã và qui chế dân
      chủ ở cơ sở. Nếu vi phạm chính sách dân số thì căn cứ mức độ, tính chất vi phạm
      để có các hình thức xử lý:

       a1. Phải kiểm điểm trước nhân dân trong làng,
      thôn, bản, tổ dân phố. Có trách nhiệm đóng góp vào quỹ phúc lợi xã hội của
      làng, thôn, bản, tổ dân phố. Mức đóng góp cụ thể được nhân dân bàn bạc thống nhất
      tại hương ước, qui ước hoặc qui chế dân chủ ở cơ sở đã được cấp có thẩm quyền
      phê duyệt.

      a2. Không được ưu tiên vay vốn ưu đãi, không được
      miễn giảm các khoản đóng góp xây dựng các công trình công cộng trong 3 năm.

      a3. Không được ứng cử, đề cử vào các cơ quan dân cử
      trong thời hạn 5 năm kể từ ngày vi phạm (ngày sinh con thứ 3 trở lên).

      b. Cá nhân là đảng viên vi phạm chính sách dân số
      và kế hoạch hoá gia đình xử lý nghiêm theo quy định của Đảng.

      c. Cá nhân là cán bộ công chức, viên chức, người
      lao động thuộc các cơ quan, tổ chức được qui định tại điều 2 nếu vi phạm chính
      sách dân số ngoài việc xử lý như nhân dân sống trên địa bàn cần phải xử lý theo
      các mức sau:

      c1. Trường hợp sinh con thứ 3:

      - Đối với cán bộ công chức, viên chức thì xử
      lý hình thức kỷ luật hạ một bậc lương; đồng thời, không được hưởng các khoản
      thưởng trong thời gian thi hành kỷ luật. Không cử đi học, không đề bạt trong thời
      hạn ít nhất 5 năm kể từ khi có quyết định thi hành kỷ luật.

      - Đối với cán bộ, công chức giữ các chức vụ lãnh
      đạo ở các ngành, các cấp
      thì xử lý hình thức kỷ luật là cách chức, không cử
      đi đào tạo cán bộ lãnh đạo và quản lý, không ứng cử, đề cử và không xét đề bạt chức
      vụ tương đương trở lên trong thời hạn ít nhất 5 năm kể từ khi có quyết định thi
      hành kỷ luật.

      - Đối với cán bộ công chức, viên chức dự bị, những
      người đang trong thời gian tập sự
      thì không tuyển dụng theo cam kết của cá
      nhân với cơ quan, tổ chức, và theo quy định chung của đơn vị.

      - Đối với người lao động thì chuyển làm một
      công việc khác có mức lương thấp hơn trong thời hạn 3 năm; nếu người lao động
      đang trong thời gian hợp đồng có thời hạn thì không ký tiếp hợp đồng lao động
      theo cam kết của cá nhân với cơ quan, tổ chức, và theo quy định chung của đơn vị.

      - Đối với đại biểu dân cử thì đề nghị lãnh đạo
      cơ quan dân cử xem xét bãi miễn nhiệm.

      c2. Trường hợp sinh con thứ 4 trở lên: Đối với đại
      biểu dân cử
      thì đề nghị lãnh đạo cơ quan dân cử bãi miễn nhiệm. Đối với
      cán bộ công chức, viên chức, người lao động
      thì buộc thôi việc, hoặc chấm dứt
      hợp đồng lao động theo cam kết với cơ quan, tổ chức, và theo quy định chung của
      đơn vị.

      c3. Trường hợp vi phạm mà cả vợ, chồng đều là
      CBCNVC thì xử lý cả hai. Nếu người chồng (vợ) ở cơ quan, tổ chức, địa phương
      khác, thì cơ quan, tổ chức, địa phương bên vợ (chồng) thông báo cho cơ quan, tổ
      chức, địa phương bên chồng (vợ) biết để kết hợp xử lý nghiêm túc người chồng (vợ).

      5. Nếu người vi phạm chính sách DS-KHHGĐ là đoàn
      viên, hội viên ngoài hình thức xử lý như trên, tuỳ mức độ đề nghị
      tổ chức Đoàn, Hội xem xét có hình thức kỷ luật theo qui định của tổ chức Đoàn,
      Hội.

      6. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, chủ tịch UBND huyện,
      thành phố và chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn nếu để tỷ lệ sinh con thứ 3 trở
      lên ở đơn vị, địa phương mình tăng liên tục trong 2 năm liền, dung túng, bao
      che, không xử lý hoặc xử lý không nghiêm người vi phạm chính sách DS-KHHGĐ thì
      tuỳ theo mức độ phải chịu hình thức kỷ luật khiển trách hoặc cảnh cáo.

      Điều 9: Biện pháp đẩy mạnh công
      tác DS-KHHGĐ:

      1. Lãnh đạo các cấp, các ngành cần quan tâm chỉ đạo
      sâu sát cụ thể, phải coi công tác DS-KHHGĐ là bộ phận quan trọng trong chiến lược
      phát triển kinh tế- xã hội của địa phương, cơ quan, đơn vị. Chỉ tiêu, kế hoạch
      về dân số phải được đưa vào kế hoạch hoạt động của cơ quan đơn vị, kế hoạch
      phát triển kinh tế- xã hội của địa phương.

      2. Kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác dân số,
      gia đình và trẻ em (DS,GĐ&TE), bố trí đủ cán bộ chuyên trách có năng lực và
      tinh thần trách nhiệm để giúp Uỷ ban nhân dân các cấp theo dõi, chỉ đạo thực hiện
      chương trình có hiệu quả. Mỗi xã, phường, thị trấn bố trí một cán bộ làm công
      tác dân số, gia đình và trẻ em, một số cộng tác viên theo quy định của tỉnh và
      hướng dẫn của ngành, được hưởng chế độ phụ cấp của trung ương và địa phương để
      tham mưu, quản lý, theo dõi công tác DS,GĐ&TE cơ sở.

      3. Tăng cường công tác truyền thông giáo dục thay đổi
      hành vi đến cộng đồng nhằm tiếp tục nâng cao nhận thức, phát huy tính tự nguyện
      của cán bộ, đảng viên và nhân dân thực hiện mục tiêu Chương trình Dân số - Sức
      khoẻ sinh sản - Kế hoạch hoá gia đình theo hướng bền vững.

      4. UBND các cấp chỉ đạo các cơ quan, đơn vị có
      trách nhiệm phối hợp với Uỷ ban Dân số - Gia đình và Trẻ em, Uỷ ban Mặt trận Tổ
      quốc Việt Nam và các đoàn thể cùng cấp tổ chức tuyên truyền, vận động CBCNVC, lực
      lượng vũ trang, nhân dân tham gia xây dựng cơ quan, đơn vị, cụm dân cư không có
      người sinh con thứ 3 trở lên, thực hiện tốt chính sách DS-KHHGĐ của địa phương
      nhằm xã hội hoá công tác DS-KHHGĐ.

      5. Các cơ quan, tổ chức khi xây dựng các qui định,
      quy chế, điều lệ và UBND các xã, phường, thị trấn hướng dẫn xây dựng hương ước,
      quy ước phải có nội dung quy định về các biện pháp thực hiện chính sách dân số
      - kế hoạch hoá gia đình và các chế tài để xử lý khi vi phạm. Những hương ước,
      quy ước của làng, bản, thôn, xóm không có nội dung này không được trình lên cấp
      có thẩm quyền phê duyệt .

      6. Đảm bảo cung ứng đầy đủ, kịp thời các phương tiện,
      dụng cụ, thuốc men và cán bộ chuyên môn kỹ thuật thực hiện tốt dịch vụ kế hoạch
      hoá gia đình và chăm sóc sức khoẻ sinh sản.

      7. Hàng năm UBND các cấp trình HĐND cùng cấp phê
      duyệt một khoản ngân sách để chi cho các hoạt động DS,GĐ&TE, ngoài ngân
      sách do Chương trình mục tiêu quốc gia hỗ trợ. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức
      cần quan tâm hỗ trợ kinh phí cho hoạt động DS,GĐ&TE của cơ quan, tổ chức,
      khuyến khích, động viên cán bộ, nhân dân tự nguyện đóng góp kinh phí để thực hiện
      tốt công tác DS,GĐ&TE.

      Chương III:

      TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

      Điều 10: Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Thủ trưởng các cơ quan,
      tổ chức thực hiện những qui định trên trong phạm vi thẩm quyền, trách nhiệm của
      mình.

      Các cơ quan, tổ chức (kể cả cơ quan trung ương và tỉnh)
      đóng trên địa bàn huyện, thành phố nào thì chịu sự quản lý và có trách nhiệm
      báo cáo tình hình thực hiện chính sách DS-KHHGĐ cho UBND huyện, thành phố nơi
      đó.

      Điều 11: Uỷ ban DS,GĐ&TE tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn, theo
      dõi, phối hợp với các ban, ngành, đơn vị định kỳ hàng năm, kiểm tra, báo cáo
      UBND tỉnh kết quả thực hiện Quyết định này.

      Điều 12: Trong quá trình thực hiện, nếu có những vấn đề phát sinh hoặc
      cần bổ sung, sửa đổi, các cấp, các ngành liên quan làm văn bản gửi về Uỷ ban
      Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh để Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tổng hợp,
      nghiên cứu, đề xuất UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.

      Nội dung đang được cập nhật.

      Văn bản gốc đang được cập nhật.

      Văn bản liên quan

      Được hướng dẫn

        Bị hủy bỏ

          Được bổ sung

            Đình chỉ

              Bị đình chỉ

                Bị đinh chỉ 1 phần

                  Bị quy định hết hiệu lực

                    Bị bãi bỏ

                      Được sửa đổi

                        Được đính chính

                          Bị thay thế

                            Được điều chỉnh

                              Được dẫn chiếu

                                Văn bản hiện tại

                                Số hiệu4043/2005/QĐ-UBND
                                Loại văn bảnQuyết định
                                Cơ quanTỉnh Thừa Thiên Huế
                                Ngày ban hành30/11/2005
                                Người kýNguyễn Xuân Lý
                                Ngày hiệu lực 30/11/2005
                                Tình trạng Hết hiệu lực

                                Văn bản có liên quan

                                Hướng dẫn

                                  Hủy bỏ

                                    Bổ sung

                                      Đình chỉ 1 phần

                                        Quy định hết hiệu lực

                                          Bãi bỏ

                                            Sửa đổi

                                              Đính chính

                                                Thay thế

                                                  Điều chỉnh

                                                    Dẫn chiếu

                                                      Văn bản gốc PDF

                                                      Đang xử lý

                                                      Văn bản Tiếng Việt

                                                      Tải xuống văn bản đã dịch và chỉnh sửa bằng
                                                      Tiếng Việt

                                                      Tải
                                                      văn bản Tiếng Việt

                                                      Định dạng DOCX, dễ chỉnh
                                                      sửa






                                                      .

                                                      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

                                                        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

                                                      •   Tư vấn pháp luật qua Email
                                                         Tư vấn nhanh với Luật sư
                                                      -
                                                      CÙNG CHUYÊN MỤC
                                                      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                      • Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2622:1995 về phòng chống cháy nhà
                                                      • Luật phá sản là gì? Nội dung và mục lục Luật phá sản?
                                                      • Mẫu GCN người vào Đảng trong thời gian tổ chức đảng xem xét kết nạp
                                                      • Quyết định 1866/QĐ-UBND năm 2021 công bố Quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết của Sở Công Thương áp dụng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
                                                      • Quyết định 802/QĐ-UBND về danh mục nhiệm vụ thực hiện công tác dân vận chính quyền năm 2021 trên địa bàn thành phố Hải Phòng
                                                      • Quyết định 13/QĐ-UBND phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2021 của huyện Gò Dầu, tỉnh Tây Ninh
                                                      • Kết luận 93-KL/TW năm 2020 về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 42-CT/TW về tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
                                                      • Quyết định 3640/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục báo cáo định kỳ lĩnh vực kế hoạch – đầu tư trên địa bàn tỉnh Bình Định
                                                      • Quyết định 1389/QĐ-UBND năm 2020 về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Sơn La
                                                      • Quyết định 590/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục thủ tục hành chính được sửa đổi trong lĩnh vực Điện thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Công Thương tỉnh Cà Mau
                                                      • Kế hoạch 36/KH-UBND về thả bổ sung cá giống các thủy vực năm 2020 do tỉnh Sơn La ban hành
                                                      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
                                                      • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
                                                      • Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã
                                                      • Tội thao túng thị trường chứng khoán theo Điều 211 BLHS
                                                      • Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác
                                                      • Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh
                                                      • Tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai Điều 229 BLHS
                                                      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                      • Ly hôn thuận tình không cần ra Tòa: Có cách nào không?
                                                      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
                                                      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
                                                      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
                                                      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
                                                      LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                      • Tư vấn pháp luật
                                                      • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                      • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                      • Tư vấn luật qua Facebook
                                                      • Tư vấn luật ly hôn
                                                      • Tư vấn luật giao thông
                                                      • Tư vấn luật hành chính
                                                      • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật thuế
                                                      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                      • Tư vấn pháp luật lao động
                                                      • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                      • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                      • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                      • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                      • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                      LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                      • Tư vấn pháp luật
                                                      • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                      • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                      • Tư vấn luật qua Facebook
                                                      • Tư vấn luật ly hôn
                                                      • Tư vấn luật giao thông
                                                      • Tư vấn luật hành chính
                                                      • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật thuế
                                                      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                      • Tư vấn pháp luật lao động
                                                      • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                      • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                      • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                      • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                      • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


                                                      Tìm kiếm

                                                      Duong Gia Logo

                                                      •   Tư vấn pháp luật qua Email
                                                         Tư vấn nhanh với Luật sư

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

                                                      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                       Email: dichvu@luatduonggia.vn

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

                                                      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                       Email: danang@luatduonggia.vn

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

                                                      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                        Email: luatsu@luatduonggia.vn

                                                      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

                                                      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

                                                      • Chatzalo Chat Zalo
                                                      • Chat Facebook Chat Facebook
                                                      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
                                                      • location Đặt câu hỏi
                                                      • gọi ngay
                                                        1900.6568
                                                      • Chat Zalo
                                                      Chỉ đường
                                                      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
                                                      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
                                                      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
                                                      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
                                                      • Gọi ngay
                                                      • Chỉ đường

                                                        • HÀ NỘI
                                                        • ĐÀ NẴNG
                                                        • TP.HCM
                                                      • Đặt câu hỏi
                                                      • Trang chủ