Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Văn bản pháp luật

Quyết định 38/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định trình tự, thủ tục, thời gian giải quyết thủ tục hành chính về đất đai trên địa bàn tỉnh Kiên Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành

  • 09/08/202109/08/2021
  • bởi Văn Bản Pháp Luật
  • Văn Bản Pháp Luật
    09/08/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News
    495411





      Chi tiết văn bản pháp luật - Luật Dương Gia


      Số hiệu38/2008/QĐ-UBND
      Loại văn bảnQuyết định
      Cơ quanTỉnh Kiên Giang
      Ngày ban hành26/11/2008
      Người kýBùi Ngọc Sương
      Ngày hiệu lực 06/12/2008
      Tình trạng Hết hiệu lực




      THƯ VIỆN PHÁP LUẬT


      ỦY
      BAN
      NHÂN
      DÂN

      TỈNH KIÊN

      GIANG
      -------

      CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
      NGHĨA VIỆT NAM
      Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
      --------------

      Số: 38/2008/QĐ-UBND

      Rạch
      Giá,
      ngày
      26
      tháng
      11
      n
      ăm
      2008

       

      QUYẾT ĐỊNH

      VỀ
      VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, THỜI GIAN GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH
      CHÍNH VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG

      ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG

      Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
      nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
      Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
      nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
      Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
      Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về
      thi hành Luật Đất đai; Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 về
      sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai
      và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển Công ty nhà nước thành Công ty cổ
      phần; Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung
      về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử
      dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu
      hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
      Căn cứ Thông tư số 01/2005/TT-BTNMT ngày 13 tháng 4 năm 2005 của Bộ Tài nguyên và
      Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày
      29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai; Thông tư số
      06/2007/TT-BTNMT ngày 15 tháng 6 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về
      hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5
      năm 2007 của Chính phủ về quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử
      dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi
      thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về
      đất đai;
      Căn cứ Thông tư liên tịch số 14/2008/TTLT-BTC-BTNMT ngày 31 tháng 01 năm 2008
      của Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều
      của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về quy
      định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực
      hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
      Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
      Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 172/TTr-STNMT
      ngày 29 tháng 9 năm 2008,

      QUYẾT ĐỊNH:

      Điều 1.
      Ban hành Quy định về trình tự, thủ tục, thời gian giải
      quyết thủ tục hành chính về đất đai trên địa bàn tỉnh Kiên Giang sửa đổi, bổ
      sung và thay thế Quyết định số 40/2006/QĐ-UBND ngày 10 tháng 11 năm 2006 của Ủy
      ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về việc ban hành về trình tự, thủ tục, thời gian
      giải quyết thủ tục hành chính về đất đai trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.

      Điều 2. Giao
      trách nhiệm cho Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Sở Xây dựng,
      Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các sở ngành có liên quan, Ủy ban nhân
      dân các huyện, thị xã, thành phố, tổ chức triển khai thực hiện đúng quy định về
      trình tự, thủ tục, thời gian giải quyết thủ tục hành chính về đất đai kèm theo
      Quyết định này.

      Điều 3.
      Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở,
      ngành có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ
      tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, hộ gia đình, cá
      nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

      Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
      ngày ký và thay thế Quyết định số 40/2006/QĐ-UBND ngày 10 tháng 11 năm 2006 của
      Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về việc ban hành về trình tự, thủ tục, thời
      gian giải quyết thủ tục hành chính về đất đai trên địa bàn tỉnh Kiên Giang./.

       

       

      TM.
      ỦY BAN
      NHÂN
      DÂN
      CHỦ
      TỊCH

      Bùi Ngọc
      Sương

       

      QUY ĐỊNH

      VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC,
      THỜI GIAN GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG

      (Ban hành kèm theo Quyết định số
      38/2008/QĐ-UBND ngày 26 tháng 11 năm 2008 của Ủy
      ban nhân dân tỉnh Kiên Giang)

      Chương I.

      NHỮNG
      QUY ĐỊNH CHUNG

      Điều 1. Phạm
      vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

      1.
      Phạm
      vi điều chỉnh:

      Quy định này quy định về trình tự, thủ tục, thời gian giải quyết
      thủ
      tục hành chính
      về đất đai thực hiện thống
      nhất trên địa
      bàn tỉnh Kiên Giang.

      2.
      Đối
      tượng áp dụng của
      Quy định này bao gồm:

      a. Cơ quan nhà nước thực
      hiện
      việc
      giải
      quyết thủ
      tục hành chính về
      đất đai gồm Ủy
      ban
      nhân
      dân
      các
      cấp, cơ
      quan
      Tài
      nguyên và
      Môi
      trường, Tài
      chính, Thuế và các cơ quan có liên quan;

      b.
      Người sử dụng
      đất được quy định tại Điều 9 Luật Đất đai năm 2003;

      c. Các đối tượng khác có liên quan đến
      việc quản lý, sử dụng đất.

      Điều 2. Căn
      cứ thu hồi đất khi Nhà nước thu hồi đất theo khoản 1 Điều 38 Luật Đất đai

      Các trường hợp Nhà nước thu
      hồi đất để sử dụng vào mục
      đích
      quốc
      phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế đều phải nằm trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị
      hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và đã được công bố theo quy định. Việc thu hồi đất phải
      được
      ngành quản lý liên quan xác nhận về tính phù hợp quy hoạch.

      Điều 3. Căn
      cứ giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất bao gồm:

      1.
      Nhu cầu sử dụng
      đất:

      a. Đối với hộ
      gia
      đình,
      cá nhân, căn cứ để xác định nhu cầu sử dụng
      đất làm đơn xin giao đất, đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất được Ủy ban nhân dân
      (UBND) xã, phường, thị trấn nơi có đất xác
      nhận về nhu cầu sử dụng đất;

      b. Đối với dự
      án đầu tư
      của tổ chức có
      sử dụng
      nguồn vốn từ
      ngân
      sách
      nhà nước
      căn
      cứ để xác
      định
      nhu
      cầu sử dụng đất
      là
      dự án đầu
      tư
      đã
      được cơ quan
      nhà nước có
      thẩm quyền phê duyệt theo quy
      định của pháp
      luật
      về
      đầu tư và
      đầu tư xây dựng công trình;

      c. Đối
      với dự án đầu tư nước ngoài đã được cơ quan nhà nước
      có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đầu tư căn cứ để xác định nhu cầu sử dụng đất là dự án đầu tư;

      d. Đối với
      các
      dự
      án
      đầu
      tư
      của tổ
      chức
      kinh
      tế
      không
      sử
      dụng
      vốn
      ngân sách nhà nước hoặc
      không phải là dự án có vốn
      đầu tư nước ngoài, Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì kết hợp cùng các sở ngành liên quan tổ chức thẩm định nhu cầu sử dụng đất trên cơ sở xem xét hồ sơ dự án đầu tư theo quy định
      của
      pháp luật về đầu tư.

      Đối
      với
      dự
      án
      có
      sử
      dụng
      đất
      tại
      huyện
      Phú
      Quốc giao
      cho
      Ban
      Quản
      lý (BQL) đầu tư phát
      triển đảo
      Phú
      Quốc quản lý
      theo
      quy
      hoạch đã được duyệt
      tại Quyết định số
      1197/QĐ-TTg ngày 09/11/2005 của Thủ
      tướng
      Chính phủ về việc phê duyệt
      quy
      hoạch chung xây dựng đảo Phú Quốc, tỉnh Kiên
      Giang đến năm 2020 (gọi
      là
      Quyết
      định
      số
      1197/QĐ-TTg),
      Ban
      Quản
      lý
      đầu
      tư
      phát
      triển đảo Phú Quốc chịu trách nhiệm thẩm định nhu cầu
      sử
      dụng đất thuộc phạm
      vi quản lý của Ban Quản lý;

      đ. Đối với tổ
      chức
      tôn
      giáo
      xin
      giao đất để
      xây
      dựng
      cơ
      sở
      tôn
      giáo phải
      có dự
      án xây dựng được Sở Nội
      vụ chủ
      trì
      phối hợp
      với
      các
      ngành
      liên
      quan
      thẩm định trình
      UBND tỉnh xét duyệt;

      e. Đối
      với cộng đồng dân cư
      xin giao đất thì phải được xác
      nhận của UBND xã, phường,
      thị
      trấn nơi có đất xác nhận nhu cầu sử dụng
      đất
      trong đơn.

      2. Việc chấp hành
      tốt pháp luật về đất
      đai của
      người xin
      giao đất,
      thuê
      đất đối
      với
      đất
      đã
      được Nhà
      nước
      giao
      đất,
      cho
      thuê
      đất
      trước
      đó
      để
      thực
      hiện các
      dự án đầu tư sản
      xuất, kinh doanh, dịch vụ:

      - Người xin giao
      đất, thuê
      đất có bản tự kê khai về
      tất
      cả
      diện
      tích đất,
      tình
      trạng
      sử
      dụng đất
      đã
      được
      Nhà
      nước giao, cho
      thuê
      trước đó
      và
      tự
      nhận
      xét
      về chấp hành pháp
      luật
      về đất đai;

      - Căn cứ
      bản
      tự
      kê
      khai
      của
      người xin giao đất, thuê
      đất, Sở Tài nguyên và Môi trường có
      trách
      nhiệm
      liên
      hệ
      với
      Sở
      Tài nguyên
      và
      Môi
      trường
      nơi
      có
      đất đã giao,
      đã cho thuê để xác định mức độ chấp hành
      pháp luật về đất đai
      của người sử dụng đất trong quá trình thực hiện các dự án đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để
      tham
      mưu giúp cho UBND tỉnh xem xét quyết định việc giao đất, cho thuê đất.

      3.
      Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất:

      Việc giao đất,
      cho
      thuê đất,
      chuyển mục
      đích
      sử
      dụng
      đất
      phải nằm trong quy hoạch sử
      dụng đất
      (kế
      hoạch sử
      dụng đất) hoặc quy hoạch xây dựng đô thị (quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn)
      đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.

      4.
      Suất
      đầu tư trên một đơn
      vị diện tích đất:

      Suất đầu tư trên một
      đơn vị
      diện tích đất được
      tính
      bằng tổng số
      vốn
      đầu
      tư
      chia
      cho tổng diện tích đất
      của dự
      án. Suất đầu
      tư
      do
      UBND
      tỉnh ban hành làm căn cứ
      cho
      việc
      thẩm
      định dự
      án
      và
      thẩm định nhu
      cầu
      sử
      dụng
      đất
      của dự
      án đầu tư.

      Các
      dự
      án
      đầu
      tư
      phải
      có
      suất
      đầu
      tư
      từ
      bằng
      đến
      cao
      hơn
      suất
      đầu
      tư
      tối
      thiểu
      trên
      một
      đơn
      vị
      diện
      tích
      đất
      do
      UBND
      tỉnh quy
      định. Trong
      trường
      hợp UBND
      tỉnh chưa
      ban
      hành
      quy định về
      suất
      đầu
      tư
      tối thiểu trên một
      đơn
      vị diện tích đất của loại dự án đó
      hoặc
      địa bàn đầu tư thì giao cho Sở
      Kế hoạch
      và Đầu tư chịu trách nhiệm thẩm tra dự án đó về mặt suất đầu
      tư.

      Điều 4. Các
      trường hợp thu hồi đất

      1. Nhà nước thu hồi
      đất để sử dụng vào mục
      đích quốc phòng,
      an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng
      trong những trường hợp:

      a. Sử dụng
      đất
      cho
      mục đích quốc phòng,
      an ninh;

      b. Sử
      dụng đất
      để
      xây
      dựng trụ sở cơ quan, công trình sự
      nghiệp được Nhà nước
      giao đất
      không
      thu
      tiền
      sử
      dụng đất;

      c. Sử
      dụng
      đất
      để
      xây
      dựng
      trụ
      sở
      của
      tổ
      chức nước
      ngoài có
      chức
      năng ngoại giao;

      d.
      Sử dụng đất để xây dựng các công
      trình công cộng không nhằm mục đích
      kinh doanh;

      đ. Nhà
      nước thu hồi
      đất
      để
      thực
      hiện các dự
      án
      khu dân cư
      (bao
      gồm
      dự
      án hạ
      tầng
      khu
      dân
      cư
      và
      dự
      án
      nhà
      ở),
      trung
      tâm thương
      mại,
      khách
      sạn
      cao
      cấp trong các trường hợp theo quy định tại khoản 2 Điều 34 của
      Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền
      sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất
      đai;

      e. Sử dụng
      đất
      để phát triển rừng phòng hộ, rừng đặc
      dụng;

      g.
      Sử dụng đất cho các cơ sở tôn giáo;

      h.
      Sử dụng đất làm nghĩa
      trang, nghĩa địa.

      2. Nhà
      nước
      thu
      hồi
      đất
      để
      sử
      dụng
      vào
      mục
      đích phát
      triển kinh
      tế
      trong các trường hợp sau:

      a. Nhà
      nước thu
      hồi đất
      để thực hiện
      các
      dự
      án phát triển kinh tế
      quan
      trọng
      trong
      các
      trường hợp: dự
      án
      quan
      trọng
      quốc
      gia
      do
      Quốc hội quyết
      định chủ trương đầu
      tư
      được thể hiện trong Nghị quyết của Quốc hội; dự
      án
      quan
      trọng
      do Thủ
      tướng
      Chính
      phủ chấp thuận chủ
      trương
      đầu
      tư
      theo
      quy định
      của pháp luật về đầu tư;

      b. Sử
      dụng
      đất
      để
      đầu
      tư
      xây
      dựng
      khu
      công
      nghiệp quy
      định
      tại
      Điều
      90 của Luật Đất đai, khu công nghệ
      cao
      quy định tại
      Điều 91 của
      Luật Đất
      đai,
      khu kinh
      tế
      quy
      định
      tại
      Điều
      92
      của
      Luật
      Đất
      đai
      và
      khu
      kinh
      doanh tập
      trung
      có cùng chế độ sử dụng đất quy
      định
      tại khoản 1, khoản 2 Điều 35 của Nghị định
      số 84/2007/NĐ-CP;

      c. Sử dụng đất
      để
      thực hiện
      các
      dự án
      đầu tư
      có nguồn vốn
      hỗ trợ
      phát triển chính thức (ODA);

      d. Sử dụng
      đất
      để thực hiện
      dự
      án
      có
      100%
      vốn
      đầu
      tư
      nước ngoài
      đã
      được cơ
      quan
      nhà nước có
      thẩm
      quyền xét
      duyệt
      hoặc
      cho
      phép
      đầu
      tư
      mà
      dự
      án
      đó không thể đầu tư trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu
      kinh tế;

      đ. Sử
      dụng
      đất để
      thực hiện các dự
      án đầu
      tư
      thăm dò, khai
      thác
      khoáng
      sản
      theo
      quy định của
      pháp luật về
      đầu
      tư và pháp luật về khoáng sản; sử
      dụng đất để làm mặt bằng
      di
      dời các cơ sở
      sản
      xuất, kinh doanh dịch
      vụ
      theo
      yêu
      cầu bảo vệ
      môi
      trường hoặc
      theo
      quy
      hoạch mà
      không
      thể
      bố
      trí
      vào
      khu
      công
      nghiệp,
      khu
      công
      nghệ cao, khu kinh tế;

      e. Sử dụng đất để thực
      hiện các dự
      án
      đầu tư kết cấu hạ tầng
      phục vụ
      công cộng bao gồm
      các công trình giao thông, điện lực,
      thủy lợi, cấp nước, thoát nước, vệ sinh môi trường, thông tin liên lạc, đường ống dẫn xăng dầu, đường ống dẫn khí, giáo dục, đào tạo, văn hóa, khoa học kỹ thuật, y tế, thể dục, thể thao,
      chợ.

      3.
      Thu hồi đất trong
      trường
      hợp người đang sử dụng
      đất không có các quyền chuyển nhượng, cho thuê quyền sử dụng đất, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất:

      Trường
      hợp dự
      án
      đầu tư
      thuộc diện
      chủ đầu tư
      phải thỏa thuận
      với người
      đang
      sử
      dụng
      đất về
      việc chuyển nhượng, cho thuê quyền
      sử
      dụng đất,
      góp
      vốn bằng quyền
      sử
      dụng đất mà
      người đang
      sử
      dụng
      đất
      không
      có
      các quyền chuyển nhượng, cho thuê quyền
      sử
      dụng đất,
      thế
      chấp, góp vốn
      bằng
      quyền
      sử
      dụng đất theo quy
      định
      của
      pháp
      luật
      về
      đất
      đai
      thì
      Nhà nước
      thực
      hiện
      việc
      thu
      hồi để giao hoặc cho nhà đầu tư thuê.

      4. Thu
      hồi
      đất
      trong
      trường hợp đất
      thuộc diện
      Nhà
      nước thu hồi
      mà
      nhà đầu tư đã
      chủ động đề nghị
      và được phép thỏa thuận nhưng không
      đạt
      được sự thỏa thuận với người sử dụng đất:

      Đất
      dự án
      phát
      triển kinh tế
      thuộc
      diện Nhà nước thu hồi
      mà
      nhà
      đầu
      tư
      đề nghị
      và
      được UBND cấp tỉnh có văn bản chấp
      thuận cho thực
      hiện theo phương
      thức
      tự
      thỏa thuận với những
      người sử
      dụng
      đất
      thuộc
      phạm
      vi
      dự
      án
      để
      nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thuê quyền sử dụng đất, góp
      vốn
      bằng
      quyền sử
      dụng
      đất
      nhưng
      sau
      một
      trăm tám mươi (180)
      ngày,
      kể
      từ
      ngày
      có
      văn
      bản chấp thuận
      mà
      còn
      người
      sử
      dụng
      đất không đồng
      thuận
      với nhà đầu
      tư,
      UBND cấp có thẩm quyền
      quyết định thu hồi diện tích đất mà nhà đầu tư
      chưa
      thỏa
      thuận được với người sử dụng đất.

      5.
      Việc quản lý đất đã thu hồi:

      a. Diện
      tích
      đất
      đã thu hồi
      quy định
      tại
      điểm
      d
      và
      điểm đ
      khoản 1 và khoản 2 điều này được giao cho Tổ
      chức phát triển
      quỹ
      đất
      quản lý đối với trường hợp sau khi quy hoạch,
      kế hoạch
      sử
      dụng
      đất
      được công bố mà chưa có
      dự
      án
      đầu
      t
      ư; giao đất hoặc cho nhà đầu
      tư thuê
      đất đối với trường hợp
      đã có dự án đầu tư;

      b. Diện tích đất
      thu
      hồi
      quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 và
      12 Điều
      38
      của
      Luật Đất
      đai
      giao cho UBND xã quản lý nếu đất thu hồi thuộc khu
      vực nông thôn, giao cho Tổ chức phát triển quỹ đất nếu đất đã thu hồi thuộc khu
      vực đô thị và khu vực có quy hoạch đô
      thị;

      c. Đối với diện tích đất đã thu hồi thuộc phân khu chức
      năng tại Phú Quốc theo Quyết
      định số
      1197/QĐ-TTg giao cho BQL đầu
      tư phát triển
      đảo Phú Quốc quản lý.

      Điều 5. Các
      trường hợp không áp dụng thủ tục thu hồi đất

      1. Nhà nước không thực
      hiện
      việc
      thu
      hồi
      đất
      vào
      mục đích
      phát
      triển
      kinh tế đối
      với các
      dự
      án
      không
      thuộc các
      trường
      hợp
      nêu
      tại
      Điều 4
      của
      Quy
      định này hoặc
      trong
      trường hợp
      nhà
      đầu tư
      thỏa thuận nhận chuyển
      nhượng hoặc thuê quyền sử dụng
      đất,
      nhận
      góp
      vốn bằng quyền
      sử
      dụng
      đất
      của
      các
      tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân đang sử
      dụng đất.

      Trường hợp nhận
      chuyển nhượng
      quyền sử dụng đất hoặc nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh mà làm
      thay đổi mục đích sử dụng đất thì người nhận chuyển quyền sử dụng đất phải được phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều 36 của Luật Đất đai hoặc đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 2
      Điều 36 của Luật Đất đai.

      Trường
      hợp thuê
      đất của người đang sử
      dụng
      đất thì người thuê đất không được
      chuyển
      mục đích
      sử dụng đất.

      2. Trách nhiệm của
      UBND
      các
      cấp
      trong
      trường hợp
      nhà
      đầu tư
      thỏa thuận với
      người sử dụng
      đất không thuộc trường hợp
      Nhà
      n
      ước thu hồi đất:

      a. Ủy ban nhân dân cấp huyện, tỉnh trong phạm
      vi chức năng, nhiệm vụ được
      giao, có trách nhiệm: chỉ đạo việc cung cấp
      các văn bản về chính sách, pháp luật, các hồ sơ về thửa đất có liên quan đến việc thỏa thuận; chỉ đạo việc thực hiện các thủ tục về chuyển nhượng, thuê đất, góp vốn bằng quyền sử dụng
      đất. UBND cấp xã, huyện chủ trì việc tiến hành thỏa thuận giữa nhà đầu tư và người sử
      dụng đất nếu có đề nghị của một hoặc các bên có liên quan;

      b. Ủy
      ban
      nhân
      dân
      các
      cấp và các cơ
      quan nhà nước không
      được ra quyết định thu hồi đất
      hoặc thực hiện các biện pháp không phù hợp với quy định của pháp
      luật để can
      thiệp vào việc
      thỏa
      thuận giữa
      nhà
      đầu
      tư
      và
      người sử
      dụng
      đất trong trường hợp đất không thuộc diện thu
      hồi.

      Điều 6. Quyền
      tự đầu tư trên đất đang sử dụng trong trường hợp đất thuộc diện thu hồi để đầu
      tư dự án có mục đích sản xuất, kinh doanh hoặc xây dựng kinh doanh nhà ở Trường
      hợp đất thuộc diện thu hồi để đầu tư dự án có mục đích sản xuất, kinh doanh
      hoặc xây dựng kinh doanh nhà ở mà người đang sử dụng đất (hoặc nhiều người đang
      sử dụng đất liền kề nhau) có đơn xin đầu tư và có đủ các điều kiện theo quy
      định của pháp luật về đất đai và đầu tư thì được quyền tự đầu tư hoặc được chọn
      tổ chức, cá nhân để góp vốn lập dự án đầu tư.

      Điều 7. Việc
      giao đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án
      có sử dụng đất

      1. Các
      trường hợp đấu giá và không đấu giá quyền sử
      dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất hoặc khi thi hành án, thu
      hồi nợ có liên quan đến quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại
      Điều 61 của Nghị định
      số 181/2004/NĐ-CP của Chính phủ về hướng
      dẫn thi hành Luật Đất đai (gọi là Nghị định số 181/2004/NĐ-CP); khoản 5 Điều 2 của Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính
      phủ về sửa đổi,
      bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển Công ty nhà nước thành Công ty cổ phần (gọi
      là Nghị định số 17/2006/NĐ-CP).

      2. Việc tổ chức đấu
      giá
      quyền sử
      dụng
      đất
      hoặc
      đấu thầu dự án có
      sử
      dụng đất được thực
      hiện theo quy định tại Quyết định số 32/2008/QĐ-UBND ngày 20/10/2008 của UBND tỉnh về việc ban hành quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để
      giao đất có thu tiền
      sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa
      bàn tỉnh Kiên Giang.

      Điều 8. Giá
      đất, quỹ đất dùng để tạo vốn xây dựng kết cấu hạ tầng và xác định nghĩa vụ tài
      chính

      Hàng
      năm UBND tỉnh
      chỉ đạo
      các
      ngành
      có
      liên
      quan
      phối hợp
      với
      UBND các
      huyện, thị xã,
      thành
      phố
      xác
      định giá
      đất
      trên
      địa
      bàn
      tỉnh;
      xác
      định
      danh mục các dự án
      đầu tư xây
      dựng kết
      cấu
      hạ tầng được sử
      dụng
      quỹ
      đất
      dùng
      để tạo
      vốn và diện
      tích
      quỹ
      đất được sử dụng để tạo
      vốn thực hiện các dự án giúp UBND
      tỉnh lập
      v
      à
      thôn
      g
      qu
      a
      Hội
      đồng
      nhân
      dân
      tỉnh.

      Cục Thuế, Chi cục Thuế
      các huyện, thị
      xã,
      thành
      phố
      chịu
      trách nhiệm tính toán
      các
      khoản thu từ đất và xác định các khoản
      miễn
      giảm về nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp người sử dụng đất thực hiện
      nghĩa vụ tài chính về đất đai.

      Điều 9. Giấy
      chứng nhận quyền sử dụng đất

      1. Nhà
      nước cấp
      giấy chứng nhận
      quyền
      sử
      dụng
      đất
      cho
      các
      trường hợp được quy
      định tại các Điều 49,
      50,
      51
      Luật Đất
      đai; các
      Điều
      44,
      45,
      46,
      49, 50, 51, 52,
      53,
      54,
      55
      của Nghị
      định số
      181/2004/NĐ-CP;
      các
      Điều
      9,
      13,
      14,
      15, 17, 18, 20 của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ;

      2.
      Việc thu hồi giấy chứng nhận đã
      cấp trái pháp luật được
      quy định tại Điều 21 của Nghị
      định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007
      của Chính phủ;

      3.
      Nhà nước không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho những
      trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 41 của Nghị định số 181/2004/NĐ-
      CP;
      khoản 4 Điều 14 của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007
      của Chính phủ.

      Điều 10. Ghi
      nợ tiền sử dụng đất

      1.
      Hộ gia đình, cá nhân chưa
      đủ khả năng nộp tiền sử dụng đất mà có nguyện vọng ghi nợ
      thì được ghi nợ tiền sử dụng đất trên
      giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
      trong các trường hợp sau đây:

      a. Hộ
      gia đình,
      cá nhân được chuyển
      mục
      đích sử
      dụng
      đất, được cấp giấy chứng
      nhận
      quyền
      sử
      dụng
      đất mà
      phải
      nộp
      tiền
      sử
      dụng đất theo
      quy
      định tại Điều 6, Điều 8
      Nghị
      định
      số
      198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của
      Chính
      phủ về thu tiền sử dụng đất
      (
      gọi là Nghị định số 198/2004/NĐ-CP);

      b.
      Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao
      đất
      tái
      định cư.

      2.
      Hồ sơ ghi nợ trên giấy chứng nhận quyền
      sử dụng đất được nộp tại Phòng Tài nguyên và Môi trường. Hồ sơ gồm có: đơn đề nghị được ghi nợ tiền sử dụng đất kèm theo hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận hoặc hồ sơ xin chuyển mục đích
      sử
      dụng đất hoặc hồ
      s
      ơ giao đất tái định cư.

      3. Khi
      thực
      hiện cấp giấy
      chứng
      nhận
      hoặc
      chỉnh
      lý
      giấy
      chứng
      nhận
      thì
      Phòng
      Tài nguyên và Môi trường phải ghi nội
      dung
      “Nợ tiền sử dụng
      đất” trên trang
      4
      của
      giấy
      chứng
      nhận;
      ký,
      đóng
      dấu
      xác
      nhận
      nội
      dung
      ghi
      nợ
      nêu
      trên;
      thông
      báo
      bằng văn
      bản
      cho
      cơ
      quan
      Thuế
      biết
      các
      trường hợp
      ghi
      nợ
      tiền
      sử dụng đất.

      Điều 11. Quyền
      lựa chọn hình thức nộp tiền sử dụng đất hoặc nộp tiền thuê đất khi chuyển mục
      đích sử dụng đất đối với trường hợp nhà đầu tư nhận chuyển nhượng quyền sử dụng
      đất để thực hiện dự án đầu tư

      Trường
      hợp
      nhà
      đầu
      tư
      nhận
      chuyển
      nhượng
      quyền
      sử
      dụng đất
      theo
      quy định của pháp luật về đất đai để thực hiện dự án đầu tư
      phù
      hợp với quy hoạch, kế
      h
      oạch sử dụng đất
      mà
      phải chuyển
      mục đích
      sử dụng
      đất
      sau
      khi
      nhận
      chuyển nhượng
      thì được
      lựa
      chọn một trong hai hình thức sau:

      a. Sử
      dụng đất
      dưới hình
      thức
      coi
      như được giao
      đất
      có
      thu
      tiền
      sử
      dụng đất. Trong trường hợp
      này,
      nhà
      đầu tư
      phải
      nộp
      tiền
      sử dụng đất
      để
      được chuyển mục đích sử dụng đất
      và có
      các quyền, nghĩa
      vụ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
      110 của Luật Đất đai;

      b. Sử
      dụng đất
      dưới
      hình
      thức
      thuê
      đất
      của
      Nhà
      nước. Trong
      trường hợp này, nhà
      đầu
      tư
      phải
      trả
      tiền
      thuê
      đất
      cho
      Nhà
      nước và
      có
      các
      quyền,
      nghĩa
      vụ quy định tại khoản 1 Điều 111 của
      Luật
      Đất
      đai; có các quyền và nghĩa
      vụ quy định tại
      Điều
      110
      của Luật
      Đất
      đai trong thời hạn đã trả trước tiền thuê
      đất đối với trường hợp
      số
      tiền
      thuê
      đất
      đã
      trả trước cho
      thời
      gian từ
      năm (05)
      năm
      trở lên.

      Chương II.

      TRÌNH
      TỰ, THỦ TỤC, THỜI GIAN GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VỀ ĐẤT ĐAI

      MỤC 1. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THU HỒI ĐẤT

      Điều 12. Trình
      tự, thủ tục thu hồi đất và thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
      nước thu hồi đất thực hiện như sau:

      1. Xác định và công bố chủ trương
      thu hồi đất
      a. Xác định chủ trương thu hồi đất:

      Trường
      hợp
      thu
      hồi đất
      theo
      quy
      hoạch: UBND cấp huyện,
      tỉnh chỉ đạo
      các cơ quan
      chuyên
      môn
      căn
      cứ
      vào
      quy
      hoạch
      sử
      dụng đất, kế
      hoạch
      sử
      dụng đất hoặc quy
      hoạch
      xây
      dựng
      đô
      thị
      hoặc
      quy
      hoạch
      xây
      dựng
      điểm dân
      cư
      nông thôn đã được
      cơ
      quan
      nhà
      nước có
      thẩm quyền
      xét
      duyệt
      xác
      định chủ
      trương thu
      hồi đất
      theo
      quy
      hoạch trình UBND cùng cấp
      ra
      văn
      bản
      về
      chủ
      trương thu hồi đất theo thẩm quyền.

      Trường
      hợp
      thu
      hồi
      đất
      theo
      dự
      án
      đầu
      tư:
      chủ
      đầu
      tư
      liên
      hệ
      với
      Sở
      Kế hoạch và Đầu
      tư; trường
      hợp
      là
      dự án xây dựng
      cơ
      sở tôn
      giáo
      thì
      liên
      hệ với
      Sở
      Nội

      vụ.

      Các cơ
      quan
      nói
      trên
      căn
      cứ vào nhu cầu
      sử dụng đất
      của
      dự án,
      xác
      định và trình UBND
      tỉnh
      ra
      văn
      b
      ản
      chấp
      thuận
      địa
      điểm
      đầu
      tư.

      b. Công
      bố
      chủ
      trương thu
      hồi
      đất:

      Sau khi có văn
      bản
      về
      chủ
      trương thu hồi
      đất hoặc văn
      bản
      chấp
      thuận
      địa điểm đầu
      tư
      quy định tại điểm
      a
      khoản 1
      điều này của
      UBND
      cấp
      thẩm quyền, UBND
      cấp huyện
      nơi có đất
      bị
      thu
      hồi có trách nhiệm chỉ
      đạo phổ biến
      rộng rãi
      chủ trương thu hồi đất, các quy định về thu hồi
      đất, về bồi
      thường, hỗ trợ và tái định cư khi thu hồi
      đất
      sử dụng
      vào
      mục đích
      quốc phòng, an ninh, lợi
      ích
      quốc gia, lợi ích công cộng và
      phát triển kinh tế; UBND cấp
      xã
      nơi
      có
      đất
      bị thu hồi có trách nhiệm niêm yết công khai chủ trương thu hồi
      đất
      tại
      trụ sở UBND cấp xã
      và
      tại
      các
      điểm sinh
      hoạt khu
      dân
      cư
      nơi
      có
      đất bị
      thu
      hồi, thông báo rộng rãi trên hệ thống
      đài truyền thanh cấp
      x
      ã (ở những nơi
      có hệ thống truyền thanh).

      Trường
      hợp thu
      hồi đất
      để
      thực
      hiện
      dự
      án, chủ
      đầu tư có
      trách
      nhiệm liên hệ với UBND cấp huyện để
      được thực hiện việc
      công
      bố chủ trương thu hồi đất.

      2.
      Chuẩn bị hồ sơ địa chính cho khu đất bị thu hồi:

      a. Căn
      cứ
      vào
      văn
      bản
      của
      UBND
      nêu
      tại
      khoản 1
      điều
      này,
      cơ
      quan
      Tài nguyên và Môi trường
      chỉ đạo
      Văn
      phòng đăng
      ký
      quyền sử
      dụng (ĐKQSD)
      đất cùng cấp thực hiện
      việc chuẩn bị
      hồ sơ địa chính cho khu
      đất bị thu hồi theo quy định: chỉnh lý bản đồ địa chính cho phù hợp với hiện trạng và làm trích lục
      bản đồ địa chính đối với
      những
      nơi đã
      có
      bản
      đồ
      địa chính chính quy hoặc trích đo địa chính
      đối
      với
      nơi chưa
      có
      bản
      đồ
      địa
      chính
      chính
      quy;
      hoàn
      chỉnh
      và
      trích sao hồ sơ địa chính (sổ địa chính) để
      gửi cho
      Tổ
      chức làm
      nhiệm vụ bồi thường, giải
      phóng
      mặt
      bằng;
      lập
      danh
      sách
      các
      thửa
      đất
      bị thu hồi với
      các
      nội
      dung:
      số hiệu
      tờ bản
      đồ, số
      hiệu
      thửa
      đất, tên người sử
      dụng
      đất,
      diện
      tích
      của
      phần thửa đất có cùng mục đích sử dụng, mục đích sử dụng đất.

      Trường hợp đơn vị chuẩn bị hồ
      sơ địa
      chính không phải là Văn
      phòng ĐKQSD đất thì phải trực tiếp liên hệ với cơ quan Tài nguyên và Môi trường để được chỉ đạo thực hiện.

      Trường hợp
      khu
      đất
      phải trích
      đo địa chính thì UBND cấp
      huyện nơi
      có
      đất bị
      thu hồi thông
      báo
      b
      ằng
      văn
      bản
      cho
      người
      sử
      dụng
      đất
      thuộc khu
      vực phải thu hồi
      đất
      về
      việc đo
      địa
      chính.
      Người sử dụng
      đất có trách nhiệm chấp
      hành,
      phối hợp
      và
      tạo
      điều
      kiện
      thuận
      lợi cho
      v
      iệc đo đạc xác định hiện trạng thửa đất.

      b. Trường hợp thu hồi đất thực hiện dự án
      đầu
      tư, chủ đầu
      tư liên
      hệ với cơ quan Tài nguyên và Môi trường
      và UBND cấp huyện để được thực hiện các công
      việc nêu tại điểm a khoản
      này.

      c.
      Kinh phí chi cho việc chỉnh lý bản đồ địa
      chính, trích lục bản đồ địa chính, trích đo địa chính, trích sao hồ sơ địa chính do chủ đầu tư dự án chi trả
      đối với trường hợp thu hồi đất theo dự án, do Tổ chức phát triển quỹ đất chi trả đối với trường hợp thu hồi đất theo quy hoạch.

      3. Lập,
      thẩm định và
      xét duyệt phương
      án
      tổng
      thể về bồi
      thường,
      hỗ
      trợ và tái định cư:

      a. Tổ chức làm nhiệm vụ
      bồi
      thường,
      giải phóng mặt bằng
      (có sự
      tham
      gia của
      đại
      diện chủ
      đầu
      tư) lập
      phương án tổng
      thể
      về bồi
      thường, hỗ
      trợ và tái
      định cư (sau
      đây gọi là phương án
      tổng thể) trên
      cơ
      sở
      số
      liệu,
      tài
      liệu
      hiện
      có
      do cơ quan Tài
      nguyên và
      Môi
      trường
      cung
      cấp
      và
      nộp
      01
      (một)
      bộ
      tại
      Sở
      Tài
      chính hoặc Phòng
      Tài
      chính
      (gọi
      chung là
      cơ quan
      Tài
      chính) để
      thẩm định.
      Phương
      án tổng thể
      có
      các
      nội
      dung
      chính
      quy
      định
      tại
      khoản
      1
      Điều 51
      của
      Nghị
      định
      số
      84/2007/NĐ-CP

      ngày
      25/5/2007 của Chính
      phủ;

      b. Trong thời
      hạn không quá mười
      lăm (15) ngày làm việc, kể từ
      ngày nhận được
      phương
      án
      tổng
      thể,
      cơ
      quan
      Tài
      chính
      chủ
      trì
      phối hợp với
      cơ
      quan
      Tài
      nguyên
      và
      Môi
      trường, các cơ
      quan
      có
      liên quan
      tiến hành
      thẩm
      định phương án
      và
      trình
      UBND cùng
      cấp xét duyệt;

      c. Trong
      thời
      hạn
      không
      quá
      bảy (07) ngày làm việc, kể từ ngày
      nhận
      được tờ
      trình
      của
      cơ
      quan
      Tài
      chính,
      UBND
      đã
      có
      chủ
      trương thu
      hồi
      đất
      hoặc chấp thuận về địa điểm đầu tư có
      trách nhiệm xem
      xét, ký quyết định xét duyệt phương án tổng thể.

      4.
      Thông báo về việc
      thu hồi đất:

      Sau
      khi phương án tổng thể được xét duyệt,
      Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho người đang sử dụng đất biết lý do thu hồi đất; dự kiến về mức bồi thường, hỗ trợ, tái định
      cư; biện pháp chuyển đổi ngành nghề, giải quyết việc
      làm; thời gian di chuyển
      và bàn giao đất bị thu hồi
      được nêu trong phương án tổng thể.

      5.
      Ban
      hành quyết định thu hồi đất:

      a. Chủ
      đầu
      tư trong trường hợp đã
      có
      dự
      án
      đầu
      tư,
      Tổ
      chức làm nhiệm vụ bồi
      thường, giải
      phóng
      mặt
      bằng
      hoặc
      Tổ
      chức
      phát
      triển
      quỹ
      đất
      trong
      trường hợp thu hồi đất theo quy
      hoạch; BQL đầu tư phát triển đảo
      Phú Quốc trong
      trường hợp thu hồi đất tại các khu chức năng giao cho BQL đầu tư phát triển đảo
      Phú Quốc theo Quyết định số 1197/QĐ-TTg, lập 02 (hai) bộ hồ sơ thu hồi đất
      gồm có:

      -
      Quyết định phê duyệt quy hoạch của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

      -
      Văn bản về
      chủ trương
      thu hồi đất quy định tại khoản
      1 điều này;

      - Thông
      báo
      thu
      hồi đất quy định tại khoản 4 điều này;

      - Quyết định
      của
      UBND
      cấp
      thẩm quyền
      phê
      duyệt phương
      án
      tổng
      thể
      về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

      - Trích
      đo,
      trích
      lục
      địa chính
      phù
      hợp
      với
      hiện
      trạng thửa đất
      bị
      thu
      hồi; trích sao
      h
      ồ
      sơ địa chính thửa đất bị thu hồi;

      - Danh sách các thửa
      đất bị thu hồi
      với các
      nội dung: số hiệu tờ bản đồ, số hiệu thửa đất, tên và
      địa chỉ người sử dụng đất, mục
      đích sử dụng đất.

      Hồ sơ
      được nộp tại
      Tổ nhận và trả kết
      quả
      ở Sở Tài nguyên và Môi trường
      trong
      trường
      hợp
      khu
      đất
      thu
      hồi
      có
      cả
      đất
      của
      các
      tổ
      chức và
      hộ
      gia
      đình, cá nhân
      sử dụng. Hồ
      sơ
      nộp cho Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp
      huyện
      trong
      trường
      hợp khu đất thu hồi chỉ có
      hộ
      gia đình, cá nhân sử dụng.

      b.
      Sau hai mươi (20) ngày làm việc, kể từ ngày thông báo
      quy định tại khoản 5 điều này và nhận đủ hồ sơ hợp lệ cơ quan Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm trình UBND cùng cấp quyết định thu hồi đất.

      c. Trong thời
      hạn
      không
      quá
      năm
      (05)
      ngày
      làm
      việc, kể
      từ ngày
      nhận
      được tờ trình
      của
      cơ
      quan
      Tài
      nguyên
      và
      Môi
      trường
      cùng
      cấp,
      UBND cùng
      cấp
      có trách
      nhiệm xem xét, ký quyết định thu hồi đất.

      d. Trường hợp
      khu
      đất
      bị thu hồi vừa có thửa
      đất thuộc
      thẩm quyền thu
      hồi của
      Ủy
      ban
      nhân
      dân
      cấp
      tỉnh,
      vừa
      có
      thửa đất
      thuộc thẩm
      quyền
      thu
      hồi
      của UBND cấp huyện
      thì
      UBND cấp
      tỉnh ra
      quyết
      định
      thu
      hồi
      chung
      đối
      với toàn bộ
      các
      thửa
      đất
      trên khu đất và ra quyết định
      thu hồi
      đối với
      từng
      thửa
      đất thuộc thẩm
      quyền thu hồi của cấp mình.

      Trong
      thời
      hạn
      không
      quá
      mười lăm (15)
      ngày
      làm
      việc, kể
      từ
      ngày nhận được
      quyết định
      thu
      hồi
      chung
      của
      UBND
      cấp
      tỉnh
      quy
      định tại
      điểm d
      khoản
      này,
      UBND
      cấp
      huyện
      quyết
      định
      thu
      hồi từng thửa đất
      thuộc thẩm quyền
      thu hồi của cấp mình.

      đ. Quyết định thu hồi
      đất phải được gửi đến người có
      đất
      bị
      thu
      hồi và
      được niêm yết tại
      trụ sở UBND cấp
      xã
      nơi
      có
      đất bị
      thu
      hồi
      trong
      suốt thời
      gian
      kể từ ngày
      UBND
      c
      ấp xã nhận được quyết định đến thời điểm kết thúc việc
      thu
      hồi.

      6. Lập, thẩm định, xét duyệt và công khai phương án bồi
      thường, hỗ trợ và tái định cư

      a. Kê khai, kiểm kê và xác định nguồn gốc
      đất đai:

      Sau khi có quyết định thu
      hồi
      đất, Tổ
      chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt
      bằng có
      trách nhiệm thực hiện việc kê khai,
      kiểm kê
      đất đai, tài sản
      gắn liền
      với
      đất và xác
      định nguồn
      gốc
      đất
      đai theo
      trình tự, thủ
      tục
      quy
      định
      tại Điều 56
      c
      ủa Nghị định
      số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ.

      b. Lập, thẩm định, xét duyệt và công khai phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:

      Việc
      lập, thẩm định, xét duyệt và công khai phương án bồi
      thường , hỗ trợ
      và tái định
      cư
      được
      thực
      hiện
      t
      heo
      Điều
      56,
      Điều
      57
      của
      Nghị
      định
      số
      84/2007/NĐ-CP
      ng
      ày
      25/5/2007 của
      Chính phủ.
      Trong đó:

      - Trong thời hạn không quá bốn mươi (40) ngày làm việc,
      kể
      từ ngày hoàn thành
      việc
      đo
      đạc, kiểm đếm, Tổ chức
      làm
      nhiệm vụ
      bồi thường, giải
      phóng
      mặt bằng
      có
      trách
      nhiệm lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;

      - Niêm yết
      công
      khai
      phương án
      bồi
      thường,
      hỗ
      trợ, tái
      định
      cư
      tại
      trụ
      sở UBND cấp xã và tại
      các điểm sinh hoạt khu dân cư nơi có
      đất bị thu hồi để người
      bị thu hồi đất và những
      người có liên quan tham gia ý kiến; thời
      gian niêm yết và tiếp nhận ý kiến đóng góp ít nhất là hai mươi (20) ngày làm việc, kể từ ngày đưa
      ra niêm
      yết;

      - Trong
      thời hạn
      không
      quá
      mười
      lăm (15)
      ngày
      làm
      việc, kể từ
      ngày
      nhận được phương
      án bồi thường, hỗ
      trợ, tái định cư, cơ quan Tài chính có trách nhiệm thẩm định và trình
      UBND cùng cấp phê duyệt;

      - Trong
      thời
      hạn
      không quá
      mười
      lăm (15)
      ngày
      làm
      việc, kể từ
      ngày
      nhận được tờ
      trình
      của
      cơ
      quan
      Tài
      chính, UBND
      cùng
      cấp xem
      xét,
      quyết
      định phê
      duyệt phương án bồi thường;

      - Trong
      thời hạn
      không
      quá
      ba
      (03)
      ngày
      làm
      việc,
      kể
      từ
      ngày
      nhận
      được phương án bồi thường,
      hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt, Tổ chức làm
      nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm phối hợp với UBND cấp
      xã phổ biến và niêm yết công khai quyết
      định phê duyệt phương án
      bồi thường tại trụ sở UBND cấp xã và địa điểm sinh hoạt khu dân cư nơi có đất bị thu hồi; gửi quyết định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho người có đất bị thu
      hồi.

      7. Thực
      hiện
      chi
      trả
      tiền
      bồi
      thường, hỗ
      trợ
      và
      bố
      trí
      tái
      định
      cư
      và
      bàn
      giao
      đất bị
      thu
      hồi:

      a. Sau năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày
      gửi văn bản thông báo về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đến người có đất bị thu hồi, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện việc chi trả tiền bồi thường, hỗ
      trợ và tái định cư theo quy định tại
      Điều 58 của Nghị định 84/2007/NĐ-CP;

      b. Trong
      thời
      hạn
      hai
      mươi
      (20)
      ngày
      làm
      việc,
      kể
      từ
      ngày
      T
      ổ
      chức
      làm
      nhiệm vụ
      bồi
      thường, giải
      phóng
      mặt
      bằng
      thanh toán
      xong tiền
      bồi
      thường, hỗ
      trợ
      cho người bị thu
      hồi
      đất
      theo
      phương án đã
      được xét duyệt thì người
      có
      đất bị
      thu
      hồi phải
      bàn
      giao
      đất
      cho
      Tổ
      chức
      làm
      nhiệm
      vụ
      bồi
      thường,
      giải
      phóng mặt
      bằng.

      Điều 13. Trình
      tự thu hồi đất đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 8 Điều 38
      của Luật Đất đai

      1. Việc thu hồi đất của
      tổ chức được Nhà
      nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất
      có
      thu
      tiền sử
      dụng đất
      mà tiền
      sử
      dụng đất
      đã nộp
      có
      nguồn
      gốc từ ngân sách nhà nước hoặc cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm nay chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất; người sử dụng đất tự nguyện
      trả lại đất được thực
      hiện như sau:

      a. Trường hợp người
      sử dụng đất là tổ chức, cơ sở
      tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài thì gửi văn
      bản
      trả lại đất và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có) tại Sở Tài nguyên và Môi trường; trường hợp người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thì gửi tại Phòng Tài nguyên và Môi trường nơi có đất;

      b. Trong
      thời hạn
      không
      quá
      hai
      mươi (20)
      ngày
      làm việc, kể
      từ
      ngày
      nhận văn
      bản trả
      lại
      đất,
      cơ
      quan
      Tài
      nguyên
      và
      Môi
      trường có
      trách
      nhiệm thẩm tra, xác
      minh
      thực địa trong trường hợp thấy cần
      thiết; trình
      UBND
      cùng
      cấp
      quyết
      định
      thu
      hồi đất;

      c. Trong
      thời
      hạn
      không
      quá
      mười lăm (15)
      ngày
      làm
      việc,
      kể
      từ
      ngày
      nhận được tờ
      trình, UBND cấp
      có
      thẩm quyền có
      trách
      nhiệm xem
      xét,
      ký
      và
      gửi cho cơ quan
      Tài
      nguyên
      và
      Môi
      trường
      trực thuộc quyết định
      thu hồi đất.

      2. Việc thu hồi đất của
      tổ chức được Nhà
      nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất
      có
      thu
      tiền sử
      dụng đất
      mà tiền
      sử
      dụng đất
      đã nộp
      có
      nguồn
      gốc từ ngân sách nhà nước hoặc cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm
      nay bị giải thể, phá sản được
      thực
      hiện như sau:

      a. Trong
      thời
      hạn
      không quá
      hai
      mươi
      (20) ngày làm
      việc,
      kể
      từ
      ngày nhận được
      quyết
      định
      giải
      thể,
      phá
      sản
      của
      cơ
      quan
      nhà
      nước
      có
      thẩm
      quyền,
      Sở
      Tài nguyên
      và
      Môi
      trường tiến hành thẩm tra,
      xác
      minh
      thực
      địa
      trong trường
      hợp
      xét thấy cần
      thiết;
      trình
      UBND
      tỉnh
      quyết định
      thu
      hồi
      đất;

      b. Trong
      thời
      hạn không quá mười lăm (15) ngày làm việc, kể từ
      ngày
      nhận được
      tờ
      trình,
      UBND
      tỉnh
      xem
      xét, ký
      quyết
      định
      và
      gửi
      cho
      Sở
      Tài
      nguyên và
      Môi trường.

      Điều 14. Trình
      tự thu hồi đất đối với các trường hợp quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6, 7, 9,
      10, 11 và 12 Điều 38 của Luật Đất đai

      1. Việc
      thu hồi
      đất đối
      với các trường hợp
      quy
      định tại
      các
      khoản 3,
      4,
      5,
      6, 9, 11 và 12 Điều 38 của Luật Đất đai được thực
      hiện
      như sau:

      a. Trong
      thời
      hạn
      không
      quá
      mười lăm (15)
      ngày
      làm
      việc, kể từ
      ngày
      nhận được kết luận của thanh tra, cơ
      quan Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm
      tra,
      xác
      minh thực địa
      khi
      cần thiết; trình UBND cùng cấp
      quyết
      định
      thu hồi đất;

      b. Trong thời
      hạn không quá mười
      lăm (15) ngày làm việc, kể từ
      ngày
      nhận được tờ
      trình, UBND cấp
      có
      thẩm quyền có
      trách
      nhiệm xem
      xét,
      ký
      và
      gửi cho cơ quan Tài
      nguyên
      và
      Môi
      trường trực thuộc quyết định thu hồi đất; chỉ đạo
      xử lý
      để
      xác
      định giá
      trị
      còn
      lại
      của
      giá
      trị
      đã
      đầu
      tư
      vào
      đất
      hoặc tài
      sản
      gắn
      liền với đất
      (nếu có)
      theo
      quy định của pháp luật.

      2. Việc
      thu
      hồi
      đất
      đối
      với
      trường
      hợp quy
      định
      tại
      khoản 7
      Điều
      38
      của Luật
      Đ
      ất đai được thực hiện như sau:

      a. Trong thời hạn
      không quá
      mười lăm
      (15) ngày làm
      việc,
      kể từ ngày nhận
      được
      giấy
      chứng
      tử
      hoặc
      quyết
      định
      tuyên bố
      mất
      tích của
      cơ
      quan
      nhà
      nước
      có thẩm quyền và văn
      bản
      xác
      nhận
      không có
      người thừa kế của
      UBND xã,
      phường, thị trấn nơi
      có đất,
      Phòng Tài
      nguyên và
      Môi
      trường
      có
      trách nhiệm thẩm tra, xác
      m
      inh
      thực
      tế,
      trình
      UBND cùng cấp
      quyết
      định
      thu
      hồi
      đất;

      b. Trong
      thời
      hạn không quá mười (10) ngày làm việc,
      kể từ ngày nhận được
      tờ trình,
      UBND cấp huyện
      có trách
      nhiệm
      xem xét, ký và gửi cho
      Phòng Tài nguyên và Môi trường quyết định thu hồi đất.

      3. Việc
      thu hồi đất
      đối
      với
      trường hợp quy
      định
      tại
      khoản
      10
      Điều
      38
      của
      Luật
      Đất đai được thực hiện như sau:

      a. Trong
      thời
      hạn
      không
      quá
      ba
      mươi (30)
      ngày
      làm
      việc, kể
      từ
      ngày
      hết thời
      hạn
      sử
      dụng
      đất,
      cơ
      quan
      Tài
      nguyên và
      Môi
      trường
      có
      trách
      nhiệm trình UBND cùng cấp quyết
      định
      thu
      hồi
      đất;

      b.
      Trong
      thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình, UBND cấp có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét, ký và gửi cho
      cơ
      quan Tài nguyên và Môi trường trực thuộc
      quyết
      định thu hồi đất.

      MỤC 2. TRÌNH TỰ,
      THỦ TỤC GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT

      Điều
      15.
      Trình
      tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt
      Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài đối với đất đã
      giải phóng mặt bằng

      1.
      Thỏa thuận địa điểm:

      Người
      có
      nhu
      cầu
      xin
      giao đất,
      thuê đất
      liên
      hệ với Sở
      Kế hoạch và Đầu tư để
      được giới thiệu địa điểm sử dụng đất; trường hợp dự án liên quan đến
      đất rừng thì liên hệ với Sở Nông nghiệp và Phát triển
      nông thôn.

      Cơ quan được UBND tỉnh
      giao nhiệm vụ thỏa thuận địa điểm
      có trách nhiệm trình UBND tỉnh ra văn bản thỏa thuận địa điểm hoặc văn bản cho phép đầu tư hoặc văn bản đồng ý cho xây dựng công trình trên địa điểm đã được xác
      định.

      2.
      Hồ sơ xin giao đất, thuê
      đất

      Tổ chức xin giao đất,
      thuê
      đất nộp 02 (hai) bộ
      hồ
      sơ
      tại Bộ
      phận nhận và trả kết
      q
      uả
      ở
      Sở
      Tài
      nguyên
      và
      Môi
      trường, hồ sơ gồm
      có:

      a. Đơn
      xin
      giao
      đất,
      thuê
      đất
      (theo
      mẫu
      do
      Bộ
      Tài
      nguyên
      và
      Môi
      trường phát hành)
      kèm
      theo
      bản
      vẽ
      trích
      lục
      hoặc trích đo
      địa
      chính
      khu
      đất
      xin giao, thuê;

      b. Giấy
      phép
      thành
      lập
      doanh
      nghiệp
      hoặc
      giấy
      phép
      đăng
      ký
      kinh
      doanh đối với các tổ chức kinh tế (bản
      sao);

      c. Văn
      bản
      thỏa
      thuận
      địa
      điểm
      (thực
      hiện
      theo
      quy
      định tại
      khoản 1
      điều này) hoặc văn bản cho phép đầu tư hoặc văn
      bản đồng ý cho xây dựng
      công trình của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trên địa
      điểm
      đã được xác định;

      d. Dự
      án
      đầu tư và
      quyết
      định
      phê
      duyệt dự án
      đầu
      tư của
      chủ
      đầu
      tư hoặc giấy
      chứng
      nhận
      đầu
      tư;
      trường hợp
      dự
      án
      đầu
      tư
      của
      tổ
      chức
      không
      sử
      dụng vốn
      ngân
      sách
      nhà
      nước hoặc
      không phải
      dự
      án
      có
      vốn đầu
      tư
      nước ngoài
      thì nộp
      02
      (hai)
      bộ
      gồm văn
      bản
      dự
      án
      kèm
      theo các
      phụ lục
      của
      dự
      án
      và
      quyết định phê duyệt
      dự án đầu tư;

      đ. Trường hợp
      dự án thăm dò, khai thác khoáng sản phải
      có
      giấy phép kèm theo
      bản
      đồ
      thăm
      dò,
      khai
      thác
      mỏ;
      trường hợp
      sử
      dụng đất
      vào
      mục
      đích
      sản xuất
      gạch
      ngói,
      làm
      đồ
      gốm
      phải
      có
      quyết
      định
      hoặc đăng
      ký
      kinh
      doanh
      sản
      xuất
      gạch
      ngói
      hoặc
      dự
      án
      đầu tư được cơ quan
      nhà nước có thẩm quyền xét
      duyệt;

      e. Bản
      tự
      kê
      khai
      của
      người
      xin
      giao
      đất,
      thuê
      đất
      về
      tất
      cả
      diện
      tích
      đất,
      tình
      trạng
      sử
      dụng đất
      đã
      được Nhà nước giao,
      cho thuê trước đó và tự nhận xét về chấp hành pháp luật về
      đất đai (đối với tổ chức kinh
      tế);

      g. Tờ
      khai
      nộp
      tiền sử dụng đất
      (nếu
      được Nhà
      nước giao đất
      có
      thu
      tiền
      sử dụng đất); hoặc
      tờ khai
      nộp
      tiền thuê đất (nếu được Nhà nước cho
      thuê đất) và
      các giấy
      tờ chứng minh
      được
      giảm, miễn
      nộp các khoản nghĩa
      vụ
      tài
      chính đối với các trường hợp xin giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê
      đất.

      3.
      Thời gian giải
      quyết hồ sơ

      Thời gian
      giải
      quyết hồ
      sơ là
      hai mươi (20) ngày làm việc, kể
      từ ngày
      nhận đủ hồ
      sơ
      hợp lệ; (trường hợp dự
      án đầu
      tư
      của tổ
      chức
      không
      sử
      dụng
      vốn ngân sách
      nhà
      nước hoặc không
      phải
      dự
      án
      có
      vốn
      đầu
      tư
      nước
      ngoài thì
      thời
      gian được tính thêm là 20 ngày làm việc để thẩm
      định nhu cầu sử dụng đất)
      trong đó:

      - Sở Tài nguyên và
      Môi trường giải
      quyết hồ sơ
      là
      mười lăm
      (15)
      ngày
      làm việc
      (trường hợp
      dự án đầu tư của tổ chức không sử dụng vốn
      ngân sách nhà nước hoặc không phải dự án có vốn đầu tư nước ngoài thì thời gian được tính thêm là 20 ngày làm việc
      để thẩm định nhu cầu
      sử dụng đất);

      - Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét ký ban hành quyết định, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
      là năm (05) ngày làm việc.

      Đối với đất tại các huyện: Kiên Hải, Phú Quốc thời gian giải
      quyết hồ sơ cộng thêm ba (03) ngày làm việc.

      Thời gian trên không kể thời gian người sử dụng đất thực
      hiện nghĩa vụ tài chính và thời gian tổ chức thẩm tra, xác minh, giao đất tại
      thực địa.

      4. Trình tự giải quyết hồ sơ

      a. Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện các công việc sau
      đây:

      - Thẩm tra hồ sơ; chỉ đạo Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
      đất làm trích lục hoặc trích đo địa chính (trường hợp chưa có trích lục, trích đo
      địa chính khu đất) và gửi số liệu địa chính cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ
      tài chính;

      - Chủ trì phối hợp với các sở ngành liên quan thẩm định
      nhu cầu sử dụng đất trong trường hợp dự án đầu tư của tổ chức không sử dụng vốn
      ngân sách nhà nước hoặc không phải dự án có vốn đầu tư nước ngoài;

      - Tổ chức thẩm tra hồ sơ địa chính, xác minh thực địa; dự
      thảo tờ trình, quyết định về việc giao đất, cho thuê đất và giấy chứng nhận
      quyền sử dụng đất; Trường hợp tổ chức kinh tế trước đó đã được Nhà nước giao
      đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất kinh doanh, dịch vụ ở tỉnh
      khác thì gửi văn bản xác định mức độ chấp hành pháp luật về đất đai của người
      sử dụng đất đến Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có đất đã giao, cho thuê trước
      đó.

      - Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ký quyết định giao đất, cho
      thuê đất và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

      - Thông báo cho tổ chức, cá nhân nộp các khoản nghĩa vụ
      tài chính đối với trường hợp tổ chức sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài
      chính theo quy định của pháp luật; ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp được
      thuê đất;

      - Tổ chức triển khai quyết định của UBND tỉnh và bàn giao
      đất tại thực địa.

      b. Tổ
      chức
      hoàn
      thành
      nghĩa
      vụ
      tài
      chính
      (nếu
      có);

      c. Sở Tài nguyên và Môi trường trao quyết định giao đất,
      cho thuê đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và chuyển hồ sơ về Văn phòng
      đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc để thực hiện việc chỉnh lý hồ sơ địa
      chính.

      Điều
      16.
      Trình
      tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt
      Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài đối với trường
      hợp Nhà nước thu hồi đất mà chưa thực hiện giải phóng mặt bằng

      1. Người có nhu cầu
      xin
      giao đất,
      thuê
      đất liên hệ với cơ quan
      được UBND tỉnh
      giao
      nhiệm vụ
      thỏa
      thuận
      địa
      điểm
      quy
      định
      tại
      khoản 1
      Điều
      15
      Bản
      quy định này để được
      giới thiệu địa
      điểm sử dụng đất.

      2. Người xin giao
      đất,
      thuê
      đất
      nộp
      hồ
      sơ
      theo
      quy định tại khoản 2 Điều 15
      Bản
      quy định này.

      3. Việc
      thu hồi
      đất,
      bồi
      thường
      và
      giải phóng mặt
      bằng được thực hiện
      theo
      trình
      tự thủ tục quy định tại
      các Điều 12, 13, 14 của
      Bản quy định này.

      4. Việc
      giao
      đất
      cho
      thuê
      đất
      sau
      khi
      đã
      giải
      phóng mặt
      bằng
      được
      thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều
      15
      Bản
      quy định
      này.

      Điều 17. Trình
      tự, thủ tục giao đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh

      1.
      Hồ sơ xin giao đất

      Đơn vị vũ
      trang
      nhân
      dân
      xin
      giao
      đất
      để sử
      dụng
      vào
      mục
      đích quốc phòng, an ninh nộp 02 (hai) bộ hồ sơ tại Bộ phận nhận và trả kết quả ở Sở Tài
      nguyên và Môi trường, hồ sơ gồm có:

      a. Đơn xin
      giao
      đất
      (theo
      mẫu
      d
      o
      Bộ
      Tài
      nguyên
      và
      Môi
      trường phát
      hành);

      b. Trích sao quyết định đầu tư xây dựng công trình quốc phòng,
      an ninh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền gồm các nội dung liên quan đến việc sử
      dụng đất hoặc quyết định phê duyệt quy hoạch vị trí đóng quân của Bộ Quốc phòng,
      Bộ Công an;

      c. Văn bản đề nghị giao đất của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an
      hoặc Thủ trưởng đơn vị được Bộ Quốc phòng, Bộ Công an ủy nhiệm;

      d. Trích đo sơ đồ vị trí khu đất hoặc trích lục bản đồ địa
      chính.

      2. Thời gian giải quyết hồ sơ:

      Thời gian giải quyết hồ sơ là hai mươi (20) ngày làm việc,
      kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường giải quyết hồ sơ là
      mười lăm (15) ngày làm việc; UBND tỉnh xem xét ký và ban hành quyết định giao đất,
      giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong năm (05) ngày làm việc.

      Đối với tổ chức tại các huyện: Kiên Hải, Phú Quốc thời gian
      giải quyết hồ sơ cộng thêm ba (03) ngày làm việc.

      Thời gian trên không kể thời gian thực hiện thủ tục thu
      hồi đất, tổ chức bồi thường, giải phóng mặt bằng.

      3. Trình tự giải quyết hồ sơ:

      - Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra và
      gửi 01 (một) bộ hồ sơ cho Văn phòng ĐKQSD đất trực thuộc; hướng dẫn đơn vị xin
      giao đất phối hợp UBND huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh lập phương án bồi
      thường, giải phóng mặt bằng;

      - Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc, kể từ
      ngày nhận được hồ sơ, Văn phòng ĐKQSD đất có trách nhiệm làm trích lục bản đồ
      địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính,
      trích sao hồ sơ địa chính và gửi kèm theo hồ sơ xin giao đất cho Sở Tài nguyên
      và Môi trường;

      - Trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc, kể từ
      ngày nhận được trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính, Sở Tài nguyên
      và Môi trường có trách nhiệm trình UBND tỉnh quyết định giao đất và cấp giấy chứng
      nhận quyền sử dụng đất;

      - Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc, kể từ
      ngày nhận được

      hồ sơ do Sở Tài nguyên và Môi trường
      trình, UBND tỉnh có trách nhiệm xem xét, ký và gửi cho Sở Tài nguyên và Môi
      trường quyết định thu hồi đất, giao đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối
      với trường hợp đủ điều kiện; thông báo cho UBND huyện, thị xã, thành phố
      thuộc tỉnh để thực hiện
      việc bồi thường, giải phóng mặt bằng;

      - Việc
      thu
      hồi
      đất,
      bồi
      thường,
      giải
      phóng
      mặt
      bằng được thực
      hiện
      theo
      trình
      tự
      quy định tại các Điều 12, 13,
      14 của
      Quy định này và quy định của Chính phủ
      về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;

      - Trong
      thời
      hạn
      không
      quá
      ba
      (03)
      ngày làm
      việc, kể
      từ
      ngày
      thực hiện xong
      việc
      bồi
      thường, giải
      phóng
      mặt
      bằng,
      Sở
      Tài
      nguyên
      và
      Môi
      trường
      chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường, UBND xã,
      phường,
      thị trấn nơi có đất tổ chức bàn giao đất
      trên thực địa; trao
      giấy chứng nhận quyền sử dụng
      đất và chuyển hồ sơ về Văn phòng ĐKQSD đất trực thuộc thực hiện chỉnh lý hồ sơ địa chính.

      Điều 18. Trình
      tự, thủ tục giao lại đất, cho thuê đất trong khu công nghệ cao, khu kinh tế

      1.
      Hồ sơ xin giao lại đất:

      Người
      xin
      giao
      lại đất, thuê
      đất nộp
      02
      (hai)
      bộ
      hồ sơ
      tại
      Ban
      Quản lý
      khu công nghệ cao, khu kinh tế, hồ sơ gồm có:

      a. Đơn xin giao lại đất, thuê đất (theo mẫu do Bộ Tài nguyên
      và Môi trường phát hành);

      b. Dự án đầu tư đối với tổ chức theo quy định của pháp luật
      về đầu tư;

      c. Giấy phép đầu tư, dự án đầu tư đối với người Việt Nam
      định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài theo quy định của
      pháp luật về đầu tư.

      2. Thời gian giải quyết hồ sơ:

      Thời gian giải quyết hồ sơ là mười bảy (17) ngày làm việc,
      kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

      3. Trình tự giải quyết hồ sơ:

      a. Trong thời hạn không quá chín (09) ngày làm việc, kể từ
      ngày nhận được hồ sơ, BQL khu công nghệ cao, BQL khu kinh tế có trách nhiệm xem
      xét; trường hợp đủ điều kiện thì làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa
      chính khu đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính; quyết định giao lại đất hoặc
      ký hợp đồng thuê đất; thông báo cho người sử dụng đất biết để nộp tiền sử dụng
      đất hoặc tiền thuê đất theo quy định của pháp luật; gửi quyết định giao lại đất
      hoặc hợp đồng thuê đất kèm theo trích lục bản đồ địa chính hoặc bản trích đo địa
      chính đến cơ quan Tài nguyên và Môi trường thuộc UBND cấp có thẩm quyền cấp giấy
      chứng nhận quyền sử dụng đất;

      b. Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc, kể từ
      ngày nhận được quyết định giao lại đất hoặc hợp đồng thuê đất, Sở Tài nguyên và
      Môi trường trình UBND tỉnh ký giấy chứng
      nhận
      quyền
      sử dụng đất hoặc Phòng Tài nguyên
      và
      Môi
      trường
      có trách
      nhiệm trình UBND cùng cấp
      ký
      giấy
      chứng
      nhận
      quyền sử
      dụng
      đất;
      gửi
      giấy
      chứng
      nhận quyền
      sử
      dụng
      đất
      cho
      BQL
      khu
      công
      nghệ cao,
      BQL
      khu
      kinh
      tế;

      c. Trong
      thời hạn
      không
      quá
      ba
      (03)
      ngày
      làm
      việc,
      kể
      từ
      ngày
      người sử dụng đất thực
      hiện xong nghĩa vụ
      tài chính, BQL
      khu công nghệ
      cao, BQL
      khu kinh
      tế
      phải bàn
      giao
      đất
      trên
      thực địa
      và
      trao
      giấy
      chứng nhận
      quyền
      sử
      dụng đất.

      Điều
      19.
      Trình
      tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân

      1. Giao đất trồng cây hàng năm, đất làm muối cho hộ gia đình,
      cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được thực hiện theo quy định sau:

      a. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn lập phương án giải
      quyết chung cho tất cả các trường hợp được giao đất tại địa phương; lập Hội đồng
      tư vấn giao đất của địa phương gồm có Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND là Chủ
      tịch Hội đồng, đại diện của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, đại diện của Hội
      Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Trưởng ban lãnh đạo ấp, khu phố và cán bộ địa
      chính (sau đây gọi là Hội đồng tư vấn giao đất) để xem xét và đề xuất ý kiến đối
      với các trường hợp được giao đất;

      b. Căn cứ vào ý kiến của Hội đồng tư vấn giao đất, UBND xã,
      phường, thị trấn hoàn chỉnh phương án giao đất niêm yết công khai danh sách các
      trường hợp được giao đất tại trụ sở
      UBND xã, phường, thị trấn
      trong thời
      hạn mười lăm (15)
      ngày
      làm
      việc
      và
      tổ
      chức
      tiếp
      nhận
      ý
      kiến
      đóng
      góp
      của
      nhân
      dân;
      hoàn chỉnh
      phương
      án
      giao
      đất
      trình
      Hội
      đồng
      nhân
      dân xã,
      phường,
      thị trấn
      thông
      qua
      trong kỳ
      họp gần
      nhất trước khi
      trình
      UBND
      huyện, thị
      xã,
      thành
      phố (qua Phòng
      Tài
      nguyên
      và
      Môi
      trường) xét
      duyệt;

      c. Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm thẩm
      định
      phương án giao đất; chỉ đạo Văn phòng ĐKQSD đất trực thuộc hoàn
      thành việc đo đạc lập bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính;
      trình UBND huyện, thị xã, thành phố quyết
      định giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

      Thời gian
      thực
      hiện
      các
      bước công
      việc
      quy
      định
      tại
      điểm này
      không
      quá năm mươi (50) ngày làm việc, kể
      từ ngày Phòng Tài nguyên và Môi trường
      nhận
      đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận được giấy chứng
      nhận
      quyền sử dụng đất.

      2.
      Việc giao đất, cho thuê
      đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất,
      đất rừng phòng hộ, đất vùng đệm của rừng đặc dụng, đất nuôi trồng
      thủy sản, đất nông nghiệp khác đối với hộ gia đình, cá
      nhân được thực
      hiện theo quy định sau:

      a. Hộ
      gia
      đình, cá nhân nộp
      đơn xin giao
      đất,
      thuê
      đất tại UBND xã, phường,
      thị
      trấn
      nơi
      có
      đất;
      trong
      đơn
      phải
      ghi
      rõ
      yêu
      cầu
      về
      diện
      tích
      đất
      sử
      dụng.

      Đối
      với
      trường hợp xin giao
      đất,
      thuê đất để nuôi
      trồng thủy sản thì phải có dự
      án
      nuôi
      trồng thủy
      sản
      được cơ
      quan
      quản
      lý
      thủy
      sản
      huyện, thị
      xã,
      thành
      phố
      thuộc
      tỉnh
      thẩm
      định và phải có báo cáo đánh
      giá
      tác động môi trường hoặc bản cam kết
      bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về môi trường;

      b. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
      trấn
      có
      trách
      nhiệm thẩm tra,
      ghi ý kiến xác
      nhận vào
      đơn
      xin
      giao đất,
      thuê
      đất về nhu cầu sử dụng đất
      của
      hộ
      gia đình, cá nhân
      đối
      với trường
      hợp đủ
      điều
      kiện và
      gửi
      đến
      Văn phòng
      đăng
      ký
      quyền sử
      dụng đất
      thuộc
      Phòng
      Tài nguyên
      và
      Môi
      trường;

      c. Văn phòng đăng
      ký
      quyền
      sử
      dụng
      đất
      có
      trách
      nhiệm xem xét
      lại
      hồ
      sơ; trường hợp đủ
      điều kiện thì làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính và gửi đến Phòng Tài nguyên và Môi trường;

      d.
      Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách
      nhiệm thẩm
      tra các trường hợp xin giao đất, thuê đất, xác minh thực địa khi cần thiết, trình UBND huyện, thị
      xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất và cấp giấy chứng
      nhận quyền sử dụng đất; ký hợp đồng thuê
      đất đối với trường hợp được thuê đất. Thời gian thực hiện các công việc quy định tại các điểm b, c và d khoản 2
      điều này không quá năm mươi
      (50) ngày làm việc, kể từ ngày UBND xã, phường, thị trấn nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

      Điều
      20.
      Trình
      tự, thủ tục giao đất làm nhà ở đối với hộ gia đình, cá nhân tại nông thôn không
      thuộc trường hợp phải đấu giá quyền sử dụng đất

      1.
      Hồ sơ xin giao đất làm nhà ở:

      Hộ gia
      đình,
      cá
      nhân
      có
      nhu
      cầu
      sử
      dụng
      đất
      để
      làm
      nhà
      ở
      nộp
      đơn
      xin giao đất tại Ủy ban nhân dân xã nơi có đất. Hồ sơ gồm có:

      -
      Đơn xin giao đất (theo mẫu do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành);

      -
      Tờ khai nộp tiền sử dụng đất.

      2.
      Việc giao đất được quy định
      như
      sau:

      a. Ủy
      ban
      nhân
      dân
      xã
      căn cứ
      vào
      quy
      hoạch
      sử
      dụng
      đất
      chi
      tiết, kế hoạch sử dụng đất
      chi
      tiết
      của
      địa
      phương
      đã
      được
      xét
      duyệt,
      lập
      phương án
      giao
      đất làm nhà
      ở gửi Hội
      đồng
      tư vấn giao
      đất của xã xem xét, đề xuất ý kiến
      đối với phương
      án
      giao đất;
      niêm
      yết công khai danh sách các trường hợp được giao đất tại
      trụ
      sở UBND
      xã
      trong
      thời hạn mười lăm
      (15)
      ngày
      làm
      việc và tổ
      chức tiếp nhận ý
      kiến
      đóng
      góp
      của
      nhân
      dân; hoàn
      chỉnh
      phương
      án
      giao
      đất,
      lập
      hồ
      sơ
      xin
      giao
      đất gửi Văn phòng ĐKQSD đất thuộc Phòng
      Tài nguyên và Môi trường. Hồ sơ được lập 02 (hai) bộ gồm tờ trình của UBND xã về việc giao đất
      làm
      nhà ở; danh sách kèm theo đơn xin giao đất làm nhà ở của hộ gia đình, cá nhân;
      ý kiến của Hội đồng tư
      vấn giao đất của xã;

      b. Văn
      phòng đăng ký quyền
      sử dụng đất có trách nhiệm xem xét
      lại hồ
      sơ;
      trường
      hợp đủ
      điều kiện thì làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính và gửi
      kèm hồ
      sơ quy định tại điểm a khoản
      này đến Phòng Tài nguyên và Môi trường;
      gửi số liệu địa chính
      cho cơ quan thuế để xác định nghĩa
      vụ tài chính;

      c. Phòng Tài
      nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm
      tra hồ sơ địa chính; xác minh thực địa; trình UBND huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử
      dụng đất;

      d. Căn
      cứ vào quyết
      định giao đất, UBND xã nơi
      có
      đất có trách nhiệm tổ chức bàn
      g
      iao
      đất
      trên
      thực địa.

      3. Thời
      gian
      thực
      hiện
      các
      công
      việc quy
      định tại các điểm b,
      c
      và
      d
      khoản 2 điều này
      không quá bốn mươi (40) ngày làm việc (không kể thời gian bồi thường, giải phóng mặt bằng và người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính),
      kể từ ngày Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày
      người sử dụng đất nhận được
      giấy
      chứng nhận quyền sử dụng
      đất.

      Điều 21. Trình
      tự, thủ tục đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp không phải
      xin phép

      1.
      Hồ sơ đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất.

      Người
      sử dụng đất có nhu cầu
      chuyển
      mục đích
      sử
      dụng đất
      nộp 01 (một) bộ hồ
      sơ
      tại
      Văn
      phòng ĐKQSD
      đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường (đối với tổ chức kinh tế) hoặc Văn phòng ĐKQSD
      đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, thị xã, thành phố (đối với hộ gia
      đình, cá nhân), hồ sơ gồm có:

      a. Tờ khai đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất (theo mẫu do
      Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành);

      b. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

      c. Trích đo sơ đồ vị trí khu đất hoặc trích lục bản đồ địa
      chính.

      2. Thời gian giải quyết hồ sơ:

      Thời gian giải
      quyết
      hồ
      sơ
      là mười tám
      (18) ngày làm việc, kể
      từ
      ngày
      Văn
      phòng
      đăng
      ký
      quyền sử
      dụng
      đất
      nhận
      đủ
      hồ
      sơ
      hợp
      lệ.

      3.
      Trình tự giải
      quyết hồ sơ.

      -
      Văn phòng ĐKQSD đất thực hiện kiểm tra hồ sơ; trường hợp
      đăng ký chuyển mục đích
      sử
      dụng đất không phù
      hợp
      với
      quy định
      tại
      khoản
      2 Điều
      36 của Luật Đất đai thì trả lại hồ sơ và thông báo rõ lý do; trường hợp đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 36 thì xác nhận vào tờ
      khai đăng ký; chuyển hồ sơ đến cơ quan Tài nguyên và Môi trường cùng cấp;

      - Cơ quan Tài nguyên và Môi trường ký chỉnh
      lý
      giấy
      chứng
      nhận quyền sử dụng
      đất;

      - Văn
      phòng ĐKQSD đất
      giao
      giấy
      chứng nhận
      quyền
      sử
      dụng
      đất
      cho
      tổ chức, hộ gia
      đình, cá nhân sử dụng đất; thực hiện chỉnh
      lý hồ sơ địa chính.

      Điều 22. Trình
      tự, thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp phải xin phép

      1.
      Hồ sơ xin chuyển mục đích sử
      dụng
      đất

      Người xin chuyển mục
      đích sử dụng
      đất nộp 01 (một) bộ
      hồ
      sơ tại
      Bộ phận nhận và
      trả
      kết
      quả ở
      Sở Tài
      nguyên và
      Môi
      trường (đối với
      tổ
      chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá
      nhân nước ngoài) hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, thị xã, thành phố
      (đối với hộ gia đình, cá nhân), hồ sơ gồm có:

      a. Đơn xin chuyển mục đích sử dụng
      đất (theo mẫu do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành);

      b. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
      hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1,
      2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có);

      c. Dự án đầu tư theo quy định của
      pháp luật về đầu tư đối với trường hợp người xin chuyển mục đích sử dụng đất là
      tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước
      ngoài;

      d. Trích lục bản đồ địa chính hoặc
      trích đo địa chính khu đất;

      đ. Tờ
      khai
      thực
      hiện
      nghĩa vụ
      tài
      chính (tờ
      khai
      nộp tiền
      sử
      dụng
      đất;
      tờ
      khai
      nộp tiền
      thuê đất) và các giấy
      tờ chứng minh được
      giảm, miễn nộp các khoản nghĩa
      vụ tài chính đối với các trường hợp phải thực hiện
      nghĩa vụ tài chính.

      2.
      Thời gian giải
      quyết hồ sơ:

      Thời gian
      giải quyết hồ
      sơ
      là
      hai mươi
      bảy
      (27)
      ngày
      làm việc, kể từ
      ngày cơ quan Tài
      nguyên và
      Môi trường cấp thẩm quyền nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Cơ quan Tài nguyên và Môi trường giải quyết hồ sơ là hai mươi hai (22) ngày. Cơ
      quan Tài nguyên và Môi trường
      trình UBND cùng cấp
      quyết định cho
      phép chuyển mục đích sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là năm (05) ngày làm việc.

      Đối
      với
      tổ
      chức
      tại huyện:
      Kiên Hải,
      Phú
      Quốc
      thời
      gian
      giải quyết
      hồ
      sơ
      cộng

      thêm
      ba
      (03) ngày
      làm
      việc.

      Thời gian trên không kể
      thời
      gian người sử
      dụng
      đất
      thực hiện nghĩa vụ tài
      chính
      và
      tổ
      chức
      xác minh
      tại
      t
      hực
      địa.

      3.
      Trình tự giải
      quyết hồ sơ:

      - Cơ
      quan
      Tài
      nguyên và
      Môi
      trường thực hiện
      thẩm
      tra
      hồ
      sơ, xác
      minh
      thực
      địa; xem xét tính phù hợp với quy
      hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết hoặc quy
      hoạch, kế hoạch sử dụng đất đối với trường hợp
      chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết; chỉ đạo Văn phòng ĐKQSD đất trực thuộc làm trích sao hồ sơ địa chính;

      - Văn
      phòng
      ĐKQSD đất
      có
      trách
      nhiệm làm
      trích
      sao
      hồ
      sơ
      địa chính gửi
      Sở Tài nguyên và Môi trường cùng cấp
      và gửi số liệu địa chính
      đến cơ quan Thuế để xác định nghĩa
      vụ tài chính;

      - Cơ
      quan Tài
      nguyên
      và
      Môi
      trường trình
      Ủy
      ban
      nhân
      dân
      cùng
      cấp quyết định cho
      phép
      chuyển mục đích sử
      dụng đất, ký giấy chứng
      nhận quyền sử
      dụng đất trong
      trường
      hợp
      cấp mới; chỉnh
      lý
      giấy chứng nhận
      quyền sử dụng đất;

      - Cơ
      quan
      Tài
      nguyên
      và
      Môi
      trường
      thông
      báo
      cho
      tổ
      chức,
      cá
      nhân nộp các khoản nghĩa vụ
      tài
      chính
      theo
      quy định
      của
      pháp
      luật; ký hợp
      đồng thuê
      đất đối với trường
      hợp được thuê đất;

      - Cơ
      quan
      Tài
      nguyên
      và
      Môi
      trường trao quyết
      định cho phép chuyển mục đích
      sử
      dụng
      đất,
      giấy
      chứng nhận
      quyền sử
      dụng
      đất
      đã
      chỉnh lý
      hoặc
      cấp
      mới cho tổ
      chức, cá nhân và chuyển hồ
      sơ
      cho Văn phòng ĐKQSD đất trực thuộc chỉnh lý hồ sơ địa chính.

      MỤC 3. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CHUYỂN TỪ
      HÌNH THỨC THUÊ ĐẤT SANG GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT, GIA HẠN SỬ DỤNG ĐẤT,
      CHUYỂN NHƯỢNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÓ SỬ DỤNG ĐẤT VÀ NHẬN CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG
      ĐẤT ĐỂ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ

      Điều 23. Trình
      tự, thủ tục đối với trường hợp chuyển từ hình thức thuê đất sang giao đất có
      thu tiền sử dụng đất

      1. Hồ sơ
      xin
      chuyển từ hình
      thức thuê đất sang giao
      đất có thu tiền sử dụng đất

      Người thuê đất có nhu cầu chuyển
      từ hình thức thuê đất sang hình
      thức
      giao đất có thu tiền sử dụng đất nộp 01 (một) bộ hồ sơ tại Văn phòng ĐKQSD đất
      thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường
      (đối với tổ chức kinh tế) hoặc
      Văn
      phòng ĐKQSD đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, thị xã, thành phố
      (đối với hộ gia đình, cá nhân), hồ sơ gồm có:

      a. Đơn
      đăng
      ký
      chuyển từ hình
      thức
      thuê đất sang hình thức giao
      đất
      có
      thu tiền sử dụng đất (theo mẫu do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành);

      b. Hợp
      đồng thuê đất, giấy chứng nhận quyền
      sử
      dụng đất và
      chứng
      từ
      nộp tiền thuê đất năm gần
      nhất;

      c. Tờ
      khai
      nộp
      tiền
      sử
      dụng
      đất các
      giấy tờ
      chứng
      minh được giảm,
      miễn nộp các khoản
      nghĩa vụ tài chính.

      2.
      Thời gian giải
      quyết hồ sơ:

      Thời gian
      giải quyết hồ sơ là tám (08) ngày làm việc, kể từ ngày Văn phòng ĐKQSD đất nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

      Đối
      với
      tổ
      chức
      tại huyện:
      Kiên Hải,
      Phú
      Quốc
      thời
      gian
      giải quyết
      hồ
      sơ
      cộng

      thêm
      ba
      (03)
      ngày.

      Thời gian trên không kể thời gian người sử dụng đất thực
      hiện nghĩa vụ tài chính.

      3. Trình tự giải quyết hồ sơ:

      a. Văn phòng ĐKQSD đất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, nếu
      trường hợp hồ sơ đủ điều kiện thì làm trích sao hồ sơ địa chính và gửi kèm hồ sơ
      đến cơ quan Tài nguyên và Môi trường cùng cấp; gửi số liệu địa chính đến cơ quan
      Thuế để xác định nghĩa vụ tài chính;

      b. Người sử dụng đất thực hiện xong nghĩa vụ tài chính. Cơ
      quan Tài nguyên và Môi trường chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

      c. Văn phòng ĐKQSD đất trao giấy chứng nhận quyền sử dụng
      đất cho người sử dụng đất và thực hiện chỉnh lý hồ sơ địa chính.

      Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu chuyển từ hình
      thức thuê đất sang hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất kết hợp với việc
      chuyển mục đích sử dụng đất thì phải thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng
      đất trước khi thực hiện thủ tục chuyển từ hình thức thuê đất sang hình thức giao
      đất có thu tiền sử dụng đất.

      Điều 24. Trình
      tự, thủ tục gia hạn sử dụng đất đối với tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư
      ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài sử dụng đất; hộ gia đình,
      cá nhân sử dụng đất phi nông nghiệp; hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản
      xuất nông nghiệp được Nhà nước cho thuê đất nông nghiệp

      1. Hồ sơ xin gia hạn sử dụng đất

      Trước
      khi
      h
      ết hạn
      sử dụng đất sáu (06) tháng, người
      sử dụng
      đất có nhu cầu gia hạn
      sử
      dụng đất nộp
      01
      (một) bộ
      hồ
      sơ
      tại Sở
      Tài
      nguyên
      và
      Môi
      trường
      đối với tổ chức kinh tế,
      người Việt
      Nam định cư ở nước ngoài, tổ
      chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài; nộp tại Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, thị xã, thành phố đối với hộ gia
      đình, cá nhân, hồ sơ
      gồm có:

      a. Đơn xin gia hạn
      sử dụng
      đất
      (theo mẫu
      do
      Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành)
      đối
      với
      hộ
      gia
      đình,
      cá
      nhân
      xin
      gia
      hạn sử
      dụng
      đất
      hoặc
      tổ
      chức kinh tế, người
      Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức
      nước ngoài, cá nhân người nước ngoài xin gia hạn sử dụng đất không vượt quá mười hai (12) tháng;

      b. Dự án
      bổ
      sung về sản xuất, kinh doanh
      đã được xét
      duyệt đối
      với tổ chức kinh tế, người
      Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức
      nước
      ngoài, cá nhân người nước
      ngoài xin gia hạn sử dụng đất trên mười hai (12) tháng.

      Cơ quan nhà nước có thẩm
      quyền xét duyệt dự án đầu tư thực hiện
      xét
      duyệt dự án bổ sung đối với trường hợp dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước và dự
      án có vốn đầu tư nước ngoài.

      Trường
      hợp dự án
      không
      sử
      dụng vốn ngân
      sách nhà
      nước
      và
      không
      phải là dự
      án
      có
      vốn
      đầu
      tư
      nước
      ngoài
      thì
      Sở
      Kế
      hoạch và
      Đầu
      tư
      thực
      hiện
      việc
      xét
      duyệt
      dự
      án
      bổ
      sung
      đối với dự
      án
      sản
      xuất,
      kinh
      doanh
      phi
      nông
      nghiệp;
      Sở
      Nông
      nghiệp và
      Phát
      triển nông thôn thực
      hiện
      việc
      xét
      duyệt dự
      án
      bổ
      sung đối với
      dự án sản xuất nông nghiệp;

      c. Giấy
      chứng nhận quyền sử dụng đất.

      2.
      Thời gian giải
      quyết hồ sơ:

      Thời gian
      giải
      quyết hồ
      sơ
      là
      mười
      bảy
      (17)
      ngày
      làm
      việc,
      kể
      từ
      ngày
      cơ
      quan
      Tài
      nguyên và
      Môi
      trường
      nhận
      đủ
      hồ
      sơ
      hợp
      lệ.
      Cơ
      quan
      Tài
      nguyên và Môi trường
      giải quyết hồ sơ là mười
      hai (12) ngày làm việc. UBND cấp
      tỉnh,
      huy
      ện, thị xã, thành phố ký quyết định cho phép gia hạn sử dụng đất là năm (05) ngày làm việc.

      Thời gian trên không kể
      thời
      gian người sử
      dụng
      đất
      thực hiện nghĩa vụ tài
      chính.

      3. Trình tự
      giải quyết hồ sơ:

      a. Cơ
      quan
      Tài
      nguyên
      và
      Môi
      trường thực hiện
      thẩm tra hồ
      sơ,
      xác
      định nhu
      cầu
      sử
      dụng
      đất
      phù
      hợp
      với đơn xin
      gia
      hạn
      hoặc
      dự
      án
      bổ
      sung
      về
      sản xuất, kinh doanh
      đã
      được xét
      duyệt; chỉ
      đạo
      Văn
      phòng ĐKQSD đất trực thuộc làm
      trích sao hồ sơ địa
      chính;

      b. Văn
      phòng
      ĐKQSD
      đất
      làm
      trích
      sao
      hồ
      sơ
      địa
      chính
      gửi
      đến
      cơ
      quan Tài
      nguyên
      và
      Môi
      trường cùng
      cấp
      và
      gửi
      số
      liệu thông
      tin
      địa
      chính
      đến cơ quan Thuế để xác định nghĩa
      vụ tài chính;

      c. Cơ quan
      Tài
      nguyên
      và
      Môi
      trường trình
      UBND
      cùng
      cấp ký
      quyết định cho
      phép
      gia
      hạn sử dụng đất.

      Trường
      hợp không
      đủ
      điều
      kiện được
      gia
      hạn
      sử dụng
      đất thì cơ quan
      Tài
      nguyên
      và Môi trường thực hiện việc
      thu
      hồi
      đất
      theo
      quy định
      tại khoản
      3
      Điều 15 của Quy
      định này;

      d. Cơ
      quan Tài nguyên và Môi trường thông báo cho người được gia
      hạn
      sử dụng
      đất
      thực
      hiện
      nghĩa
      vụ
      tài
      chính
      theo
      quy
      định
      khi
      được
      gia
      hạn
      sử
      dụng đất;

      đ. Người
      sử
      dụng đất nộp
      chứng từ
      đã
      thực
      hiện
      xong
      nghĩa
      vụ
      tài
      chính; cơ quan Tài nguyên và Môi trường
      thực hiện ký hợp
      đồng thuê đất bổ
      sung
      đối với trường hợp thuê đất, chỉnh lý thời
      hạn sử dụng đất trên giấy chứng nhận quyền sử
      dụng đất và trao cho người sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa
      vụ tài chính, chuyển hồ sơ về Văn phòng ĐKQSD đất trực thuộc để thực hiện chỉnh lý hồ sơ địa chính.

      Điều 25. Trình
      tự, thủ tục nhận chuyển nhượng dự án đầu tư có sử dụng đất của tổ chức kinh tế
      trong nước với tổ chức kinh tế liên doanh giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu
      tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có một trăm phần trăm (100%) vốn nước ngoài

      1. Các dự án có sử dụng đất được nhận chuyển nhượng

      Tổ chức kinh tế liên doanh giữa nhà đầu tư trong nước và nhà
      đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có một trăm phần trăm (100%) vốn nước ngoài (trong
      điều này gọi chung là tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài) được nhận chuyển
      nhượng dự án có sử dụng đất của tổ chức kinh tế trong nước trong các trường hợp
      sau đây:

      a. Dự án đầu tư kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất,
      cụm công nghiệp và khu kinh doanh tập trung khác có cùng chế độ sử dụng đất quy
      định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 35 Nghị định 84/2007/NĐ-CP;

      b. Dự án đầu tư thuộc khu kinh tế, khu công nghệ cao;

      c. Dự án đầu tư kết cấu hạ tầng khu đô thị, khu dân cư nông
      thôn;

      d. Dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh;

      đ. Dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở đã hoàn thành đầu
      tư xây dựng đồng bộ hạ tầng dùng chung của dự án.

      2.
      Đối
      tượng được chuyển nhượng dự án
      đầu tư có sử dụng
      đất:

      a. Tổ
      chức
      kinh
      tế
      trong
      nước
      được Nhà nước giao đất
      có
      thu tiền
      sử
      dụng đất, nhận
      chuyển nhượng
      quyền sử
      dụng đất
      hoặc
      được
      Nhà
      nước cho thuê đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 đã
      trả
      tiền thuê
      đất cho cả thời gian thuê hoặc đã trả
      trước tiền
      thuê
      đất
      cho
      nhiều
      năm
      mà
      thời hạn
      thuê
      đất
      đã
      được
      trả tiền còn lại
      ít
      nhất
      là
      năm
      (05)
      năm
      mà
      số tiền
      sử dụng
      đất
      đã
      nộp,
      tiền nhận
      chuyển
      nhượng

      quyền
      sử
      dụng
      đất
      đã
      trả,
      tiền
      thuê
      đất
      đã
      nộp
      không
      có
      nguồn
      gốc
      từ
      ngân
      sách
      nhà
      nước;

      b. Tổ chức kinh tế trong nước được
      Nhà
      nước giao
      đất có thu tiền sử dụng đất, nhận
      chuyển nhượng
      quyền sử
      dụng đất
      hoặc
      được
      Nhà
      nước cho thuê đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 đã
      trả
      tiền thuê
      đất cho cả thời gian thuê hoặc đã trả
      trước tiền
      thuê
      đất
      cho
      nhiều
      năm
      mà
      thời hạn
      thuê
      đất
      đã
      được
      trả tiền còn lại
      ít
      nhất
      là
      năm
      (05)
      năm
      mà
      số tiền
      sử dụng
      đất
      đã
      nộp,
      tiền nhận
      chuyển
      nhượng

      quyền
      sử
      dụng
      đất,
      tiền thuê
      đất đã
      trả có
      nguồn
      gốc
      từ
      ngân
      sách
      nhà nước
      hoặc
      thuê
      đất
      trả
      tiền
      thuê
      đất
      hàng
      năm,
      đất
      được
      Nhà nước
      giao
      không thu tiền
      sử dụng đất để góp vốn bằng quyền
      sử dụng đất.

      3.
      Hồ sơ nhận chuyển nhượng dự
      án có sử dụng đất:

      Bên chuyển nhượng
      dự án
      đầu
      tư có sử
      dụng đất
      nộp 01 (một) bộ hồ
      sơ tại Văn phòng ĐKQSD đất
      thuộc
      Sở
      Tài
      nguyên
      và
      Môi
      trường nơi
      có
      đất.
      Hồ
      sơ gồm có:

      -
      Hợp đồng chuyển nhượng dự
      án đầu tư có sử dụng đất đã được
      công chứng. Trường hợp chuyển nhượng dự án đầu tư thuộc khu kinh tế, khu công
      nghệ cao thì hợp đồng chuyển nhượng
      không công chứng nhưng
      phải có xác nhận của Ban Quản lý khu
      kinh tế, khu công nghệ cao;

      - Giấy chứng nhận quyền sử
      dụng
      đất.

      4.
      Thời gian giải
      quyết:

      Thời gian giải
      quyết
      hồ
      sơ là mười (10)
      ngày
      làm việc cho
      trường hợp chỉ chỉnh
      lý
      giấy
      chứng
      nhận
      quyền sử
      dụng
      đất;
      là
      mười lăm (15)
      ngày
      làm
      việc cho trường hợp
      phải
      thực hiện
      thủ
      tục
      cấp mới
      giấy
      chứng
      nhận quyền sử
      dụng đất (Sở Tài
      nguyên và
      Môi
      trường
      xử lý hồ
      sơ là
      mười (10) ngày làm việc, trình UBND tỉnh
      ký
      giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là năm (5) ngày làm việc),
      k
      ể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

      Thời gian
      trên
      không
      tính
      thời gian thực
      hiện nghĩa vụ tài chính.

      5.
      Trình tự thực hiện:

      a. Đối với đối tượng thuộc điểm
      a
      khoản
      2
      điều này,
      trình
      tự
      thực hiện
      như sau:

      - Văn phòng ĐKQSD đất thuộc
      Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm tra hồ sơ, trích sao hồ sơ
      địa chính; gửi
      số liệu địa chính đến cơ quan
      Thuế để xác định nghĩa
      vụ tài chính; thông báo cho các bên chuyển nhượng thực hiện
      nghĩa
      vụ tài
      chính;

      - Sau
      khi
      các
      bên
      chuyển nhượng dự
      án
      hoàn
      thành
      nghĩa vụ tài
      chính theo
      quy
      định
      của
      pháp
      luật, Văn
      phòng
      ĐKQSD
      đất
      thuộc
      Sở
      Tài
      nguyên
      và
      Môi trường chuyển
      hồ sơ đến Sở Tài nguyên và Môi trường;

      - Sở
      Tài
      nguyên
      và
      Môi
      trường
      có
      trách
      nhiệm trình UBND cấp tỉnh quyết định cho thuê đất,
      cấp
      mới giấy chứng
      nhận đối với trường hợp chuyển nhượng một phần
      dự
      án
      có
      sử
      dụng
      đất
      hoặc chỉnh
      lý
      giấy
      chứng
      nhận
      đối
      với
      trường hợp chuyển
      nhượng
      toàn
      bộ dự án có sử dụng đất;

      - Sở
      Tài
      nguyên và
      Môi
      trường
      ký
      hợp
      đồng
      thuê
      đất
      với
      bên
      nhận chuyển nhượng
      dự
      án
      có
      sử
      dụng
      đất và
      chuyển
      hồ
      sơ
      về
      Văn
      phòng
      ĐKQSD
      đất
      trực
      thuộc
      để chỉnh lý hồ
      sơ địa chính.

      b. Đối với đối tượng
      thuộc
      điểm b
      khoản 2 điều
      này,
      trình
      tự thực
      hiện
      như sau:

      - Văn phòng ĐKQSD đất thuộc
      Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm tra hồ sơ, trích sao hồ sơ
      địa chính; gửi
      số liệu địa chính đến cơ quan
      Thuế để xác định nghĩa
      vụ tài chính; thông báo cho các bên chuyển nhượng thực hiện
      nghĩa
      vụ tài
      chính;

      - Sau
      khi
      các
      bên
      chuyển nhượng dự
      án
      hoàn
      thành
      nghĩa vụ tài
      chính theo
      quy
      định
      của
      pháp
      luật, Văn
      phòng
      ĐKQSD
      đất
      thuộc
      Sở
      Tài
      nguyên
      và
      Môi trường chuyển
      hồ sơ đến Sở Tài nguyên và Môi trường;

      - Sở
      Tài nguyên và Môi trường trình UBND cấp
      tỉnh quyết
      định thu hồi đất đối với bên chuyển
      nhượng dự
      án và quyết định cho thuê đất; thanh lý hợp
      đồng
      thuê
      đất (đối với
      trường hợp bên chuyển
      nhượng
      dự
      án
      được Nhà
      nước cho
      thuê đất); trình UBND cấp
      tỉnh cấp
      giấy chứng nhận đối với bên nhận
      chuyển nhượng dự án; ký hợp đồng thuê đất đối với bên nhận chuyển nhượng dự án;
      chuyển
      hồ sơ về Văn phòng ĐKQSD đất trực thuộc
      để chỉnh
      lý hồ sơ địa chính.

      Điều 26. Trình
      tự, thủ tục nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất kèm theo chuyển mục đích sử dụng
      đất mà phải xin phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư
      Trình tự, thủ tục nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất kèm theo chuyển mục đích
      sử dụng đất mà phải xin phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu
      tư của tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân (gọi là nhà đầu tư) được thực hiện
      như sau:

      1.
      Hồ sơ nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất kèm theo chuyển mục đích
      sử
      dụng đất phải xin phép chuyển mục
      đích sử dụng đất:

      Nhà
      đầu tư trước khi nhận
      chuyển nhượng quyền sử dụng đất
      kèm theo chuyển mục
      đích sử dụng đất để thực hiện
      dự án đầu tư phải có văn bản gửi
      UBND cấp có thẩm quyền cho phép chuyển
      mục đích sử dụng đất để xin chấp
      thuận về chủ trương đầu tư.

      Trường
      hợp
      được UBND cấp
      có
      thẩm quyền
      chấp
      thuận
      chủ trương đầu tư thì
      nhà
      đầu
      tư
      nộp
      một
      (01)
      bộ
      hồ
      sơ
      tại
      Văn
      phòng
      ĐKQSD
      đất
      thuộc
      Sở
      Tài nguyên và Môi trường
      (nếu
      bên chuyển nhượng là tổ chức kinh
      tế); tại Văn phòng ĐKQSD đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường (nếu
      bên chuyển nhượng là hộ gia đình, cá nhân); hồ sơ gồm
      có:

      a. Hợp đồng
      chuyển
      nhượng
      quyền
      sử dụng đất;

      b.
      Đơn xin chuyển mục đích sử
      dụng đất (trong đó nêu rõ số thửa,
      tổng diện tích đất và hình thức
      nộp tiền sử dụng đất hoặc thuê
      đất);

      c. Văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư của UBND cấp có thẩm quyền;

      d. Giấy
      chứng
      nhận
      hoặc
      một
      trong
      các
      loại
      giấy
      tờ
      về
      quyền sử
      dụng
      đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có);

      đ. Dự
      án
      đầu tư
      theo quy
      định của pháp
      luật
      về
      đầu
      tư (đối
      với tổ chức
      kinh tế).

      2.
      Thời gian giải
      quyết hồ sơ:

      Thời gian
      giải
      quyết hồ sơ
      là
      bốn mươi (40) ngày làm việc. Bao
      gồm:
      Văn phòng
      ĐKQSD đất
      thực
      hiện
      việc
      chuyển
      nhượng là
      mười
      (10)
      ngày
      làm
      việc (thêm mười ngày
      làm
      việc
      nếu phải cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) và ba mươi (30) ngày làm việc thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.

      Thời gian
      trên
      không
      tính
      thời gian thực
      hiện nghĩa vụ tài chính.

      3.
      Trình tự thực hiện:

      a. Trong
      thời gian
      năm (05)
      ngày
      làm
      việc, Văn
      phòng ĐKQSD
      đất
      thực hiện việc chuyển nhượng quyền
      sử dụng đất. Gồm các công việc: thực hiện thẩm tra hồ sơ; trích sao hồ sơ địa chính;
      gửi số liệu địa chính đến cơ quan Thuế để
      xác định nghĩa vụ tài chính, chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp không phải cấp mới giấy
      chứng nhận quyền sử
      dụng đất.

      Trường
      hợp phải cấp mới
      giấy chứng
      nhận quyền
      sử
      dụng
      đất
      thì
      thực hiện thủ tục cấp mới giấy chứng nhận quyền sử
      dụng
      đất. Thời gian được tính thêm là
      mười (10)
      ngày
      làm
      việc;

      b. Trong thời
      hạn
      không
      quá
      ba
      (03)
      ngày làm
      việc, kể
      từ
      ngày nhận được thông báo nghĩa vụ tài chính. Văn phòng ĐKQSD đất có
      trách nhiệm thông báo cho bên chuyển nhượng
      và bên nhận chuyển nhượng thực hiện nghĩa vụ tài chính;

      c. Trong thời
      gian không
      quá
      ba
      (03)
      ngày
      làm
      việc, kể từ
      ngày
      bên
      chuyển
      nhượng
      và bên nhận chuyển nhượng thực hiện xong nghĩa
      vụ tài chính. Văn phòng ĐKQSD đất chuyển hồ sơ đến Sở Tài nguyên và Môi trường để thực hiện
      thủ tục chuyển mục đích
      sử
      dụng đất;

      d. Cơ
      quan Tài nguyên và Môi trường cấp có
      thẩm quyền
      cho
      phép
      chuyển mục
      đích sử dụng đất
      thực
      hiện việc
      thẩm tra hồ sơ, xác minh thực địa;
      xem xét tính
      phù
      hợp
      với
      quy
      hoạch,
      kế
      hoạch
      sử
      dụng đất
      chi
      tiết
      hoặc
      quy
      hoạch chi tiết xây dựng;

      đ. Sở
      Tài
      nguyên
      và
      Môi
      trường trình
      UBND
      tỉnh,
      phòng
      Tài
      nguyên
      và Môi trường trình
      UBND huyện, thị xã, thành phố
      ký quyết định cho phép chuyển mục
      đích sử dụng đất; ký giấy chứng nhận
      quyền
      sử dụng đất trong trường hợp cấp
      mới hoặc chỉnh lý giấy chứng nhận
      quyền sử dụng đất;

      e. Cơ
      quan
      Tài
      nguyên
      và
      Môi
      trường cấp có
      thẩm quyền chuyển
      số
      liệu địa chính
      của
      loại đất sau khi chuyển mục
      đích sử dụng đất cho
      cơ quan Tài chính
      để làm cơ sở tính thu tiền sử dụng đất;

      g. Sở Tài chính tổ
      chức thực
      hiện
      việc
      thẩm định giá
      đất
      mà
      nhà đầu
      tư
      đã trả để được nhận chuyển nhượng
      quyền sử dụng đất và trình UBND cấp tỉnh
      quyết định giá đất mà nhà
      đầu tư đã trả để được nhận
      chuyển nhượng;

      h. Sở
      Tài nguyên
      và
      Môi
      trường, Phòng
      Tài
      nguyên và
      Môi
      trường thông báo
      cho
      tổ
      chức,
      cá
      nhân nộp
      các
      khoản
      nghĩa vụ
      tài
      chính
      theo
      quy
      định
      của pháp luật;

      i. Tổ
      chức, cá nhân hoàn thành nghĩa vụ
      tài chính theo quy
      định tại khoản
      2 mục
      VI của Thông tư liên tịch số 14/2008/TTLT-BTC-BTNMT
      ngày 31/01/2008 của Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng
      dẫn
      thực hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp
      giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu
      hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi
      đất và giải quyết
      khiếu nại về đất đai;

      k. Sở Tài
      nguyên và
      Môi
      trường,
      Phòng Tài
      nguyên và
      Môi
      trường ký
      hợp đồng thuê
      đất
      với
      nhà
      đ
      ầu
      tư trong trường hợp nhà đầu
      tư lựa chọn hình thức thuê đất; trao quyết định cho phép chuyển
      mục
      đích sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã chỉnh lý hoặc cấp mới cho tổ chức, cá nhân và chuyển hồ sơ cho Văn phòng ĐKQSD đất trực thuộc thực hiện chỉnh lý hồ sơ địa chính.

      MỤC 4. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP ĐỔI, CẤP
      LẠI VÀ THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, ĐĂNG KÝ BIẾN ĐỘNG QUYỀN SỬ
      DỤNG ĐẤT

      Điều 27. Trình
      tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức đang sử dụng đất

      1.
      Hồ sơ xin cấp giấy
      chứng nhận quyền sử dụng đất.

      Tổ chức
      đang
      sử
      dụng
      đất
      nộp 01
      (một) bộ
      hồ
      sơ
      tại
      Văn
      phòng ĐKQSD đất
      thuộc
      Sở
      Tài
      nguyên và
      Môi
      trường. Hồ
      sơ
      gồm có:

      a. Đơn
      xin
      cấp
      giấy
      chứng
      nhận
      quyền
      sử
      dụng
      đất (theo
      mẫu
      do
      Bộ
      Tài nguyên và
      Môi
      trường
      phát
      hành);

      b. Một
      trong các
      loại giấy tờ về quyền sử
      dụng đất
      quy
      định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của
      Luật Đất
      đai (nếu có);

      c. Văn bản ủy quyền
      xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (nếu
      có);

      d. Báo
      cáo
      tự rà soát, kê khai hiện
      trạng sử dụng
      đất. Trường hợp
      tổ
      chức đang
      sử
      dụng
      đất
      chưa thực
      hiện
      việc
      rà
      soát
      hiện
      trạng
      sử
      dụng
      đất
      thì
      Sở
      Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo
      tổ
      chức thực hiện theo
      quy định tại các Điều 49,
      51,
      52,
      53
      và
      55
      của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP;

      đ.
      Quyết định
      của UBND tỉnh về việc xử lý đất của tổ chức đó (nếu có);

      e. Giấy
      chứng nhận
      đăng ký kinh doanh đối
      với
      tổ
      chức kinh tế;
      đối
      với cơ sở tôn
      giáo
      đang sử dụng
      đất
      có
      văn
      bản
      xác
      nhận cơ sở
      tôn
      giáo được Nhà
      nước cho phép hoạt động
      của
      Ban
      Tôn
      giáo
      tỉnh và xác nhận của
      UBND
      xã, phường,
      thị
      trấn
      nơi có
      đất về nguồn gốc
      đất của cơ sở tôn giáo đó;

      g. Tờ
      khai
      thực
      hiện
      nghĩa vụ
      tài
      chính (tờ
      khai
      nộp tiền
      sử
      dụng
      đất;
      tờ
      khai
      nộp tiền thuê đất, tờ khai nộp lệ phí trước bạ,..) và các giấy tờ chứng minh được giảm, miễn nộp các khoản nghĩa
      vụ
      tài
      chính
      đối với các trường
      hợp phải thực hiện
      nghĩa vụ tài chính.

      2.
      Thời gian giải
      quyết hồ sơ:

      Thời gian giải
      quyết
      hồ
      sơ
      là bốn
      mươi
      (40) ngày làm việc, kể từ ngày Văn
      phòng ĐKQSD đất
      thuộc Sở
      Tài
      nguyên và
      Môi
      trường
      nhận
      đủ
      hồ
      sơ
      hợp
      lệ. Văn phòng
      ĐKQSD
      đất
      xử lý
      hồ sơ
      là hai
      mươi
      (20)
      ngày
      làm
      việc;
      Sở Tài
      nguyên và Môi trường giải quyết hồ sơ là mười lăm (15) ngày làm việc. UBND tỉnh
      xem xét,
      ký và gửi giấy chứng nhận quyền sử dụng
      đất cho Sở
      Tài nguyên
      và Môi trường là năm (05) ngày làm việc.

      Thời gian trên không kể
      thời
      gian người sử
      dụng
      đất
      thực hiện
      nghĩa vụ tài
      chính.

      3.
      Trình tự giải
      quyết hồ sơ:

      a. Văn
      phòng ĐKQSD đất thuộc
      Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; trích sao hồ sơ địa chính, trích lục bản đồ địa chính, trích
      đo địa chính đối với những nơi chưa có bản đồ địa chính; gửi số liệu thông tin địa chính đến cơ quan Thuế để xác định nghĩa
      vụ tài chính; gửi trích lục,
      trích đo địa chính, trích sao hồ sơ địa chính kèm theo hồ sơ xin cấp
      giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gửi hồ sơ đến
      Sở Tài nguyên và Môi trường;

      b.
      Sở Tài nguyên và Môi trường
      trình UBND tỉnh ký giấy
      chứng nhận quyền sử dụng đất; ký hợp đồng thuê đất
      đối với trường hợp được thuê
      đất; chuyển hồ sơ cho Văn phòng ĐKQSD đất trực thuộc;

      c. Văn
      phòng ĐKQSD đất
      thuộc
      Sở
      Tài
      nguyên
      và
      Môi
      trường
      thông
      báo cho tổ chức
      sử dụng
      đất
      nộp
      các
      khoản nghĩa
      vụ
      tài
      chính đối với
      trường hợp tổ chức sử
      dụng
      đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định
      của pháp luật;

      d. Tổ chức
      sử
      dụng đất hoàn thành nghĩa
      vụ
      tài chính (nếu có); Văn
      phòng ĐKQSD đất giao
      giấy chứng
      nhận
      quyền
      sử
      dụng
      đất
      và
      thực
      hiện
      chỉnh
      lý
      hồ
      sơ
      địa chính.

      Điều
      28.
      Trình
      tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho đơn vị vũ trang nhân dân
      đang sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh 1. Hồ sơ xin cấp giấy chứng
      nhận quyền sử dụng đất.

      Đơn vị
      vũ trang
      nhân dân đang
      sử
      dụng
      đất nộp 01 (một) bộ
      hồ
      sơ
      tại Văn
      phòn
      g
      ĐKQSD đất
      thuộc
      Sở
      Tài
      nguyên và
      Môi
      trường,
      gồm
      có:

      a. Đơn
      xin
      cấp
      giấy
      chứng
      nhận
      quyền
      sử
      dụng
      đất (theo
      mẫu
      do
      Bộ
      Tài nguyên và
      Môi
      trường
      phát
      hành);

      b. Quyết
      định của
      Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ
      trưởng Bộ Công
      an
      về
      vị trí
      đóng
      quân
      hoặc địa
      điểm công trình;

      c. Văn bản ủy quyền
      xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (nếu
      có);

      d. Bản
      sao
      quyết
      định
      của
      Thủ
      tướng
      Chính phủ
      phê
      du
      yệt
      quy
      hoạch
      s
      ử
      dụng đất vào mục
      đích
      quốc phòng, an ninh trên địa
      bàn
      các
      quân khu, trên
      địa bàn các
      đơn
      vị
      thuộc
      Bộ
      Tư
      lệnh Bộ đội Biên phòng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mà có tên đơn vị xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc giấy tờ xác minh là đất tiếp quản hoặc có tên trong sổ địa chính của xã, phường, thị trấn được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận đã sử dụng ổn định và không có tranh chấp.

      2.
      Thời gian giải
      quyết hồ sơ:

      Thời gian giải
      quyết
      hồ sơ
      là bốn mươi (40) ngày làm việc, kể
      từ
      ngày Văn
      phòn
      g
      ĐKQSD đất
      thuộc Sở
      Tài
      nguyên và
      Môi
      trường
      nhận
      đủ
      hồ
      sơ
      hợp
      lệ. Văn phòng
      ĐKQSD đất xử lý
      là hai
      mươi lăm (25) ngày làm việc,
      Sở Tài nguyên
      v
      à
      Môi
      trường
      giải
      quyết
      hồ
      sơ là mười
      (10)
      ngày làm
      việc.
      UBND
      tỉnh
      xem
      xét, ký và
      gửi giấy
      chứng
      n
      hận cho
      Sở
      Tài
      nguyên và
      Môi
      trường
      là
      năm
      (05)
      ngày.

      3.
      Trình tự giải
      quyết hồ sơ:

      a. Trong
      thời
      gian
      không
      quá
      hai
      mươi (20) ngày làm việc, kể từ
      ngày nhận đủ hồ sơ
      hợp lệ, Văn phòng ĐKQSD đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện việc trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính, trích sao hồ sơ
      địa
      chính; gửi trích lục, trích đo địa chính, trích sao hồ sơ địa chính kèm theo hồ
      sơ
      xi
      n cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đến Sở Tài nguyên và Môi trường;

      b. Trong thời gian không quá năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ,
      Sở
      T
      ài nguyên và Môi trường
      trình
      UBND
      t
      ỉnh
      ký
      giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

      c. Trong thời gian
      không quá
      năm
      (05)
      ngày
      làm
      việc,
      kể
      từ
      ngày nhận được
      tờ trình,
      UBND
      tỉnh
      xem
      xét,
      ký
      và
      gửi
      giấy chứng
      nhận quyền
      sử dụng đất cho
      S
      ở
      Tài
      nguyên
      và
      Môi
      trường;

      d. Trong thời gian không quá năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được giấy chứng nhận,
      Sở Tài nguyên
      và Môi
      trường chuyển
      hồ sơ
      cho Văn phòng
      ĐKQSD đất trực thuộc để trao giấy chứng nhận cho người sử dụng đất; thực hiện chỉnh
      lý hồ sơ địa chính.

      Điều
      29.
      Trình
      tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đang
      sử dụng đất tại xã, thị trấn

      1.
      Hồ sơ xin cấp giấy
      chứng nhận quyền sử dụng đất

      Hộ gia đình, cá nhân nộp tại UBND xã,
      thị trấn nơi có đất 01 (một) bộ hồ sơ, gồm có:

      a. Đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền
      sử dụng đất (theo mẫu do Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định);

      b. Một trong các loại giấy tờ về
      quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai
      (nếu có);

      c. Văn bản ủy quyền xin cấp giấy
      chứng nhận quyền sử dụng đất (nếu có);

      d. Đối với cấp giấy chứng nhận quyền
      sử dụng đất cho trang trại thì người sử dụng đất lập báo cáo tự rà soát hiện
      trạng sử dụng đất trình UBND huyện, thị xã, thành phố quyết định.

      2. Thời gian giải quyết hồ sơ:

      Thời gian
      giải quyết hồ sơ
      là năm mươi (50) ngày làm việc (không
      kể thời gian công bố công khai danh sách các trường hợp
      xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính),
      kể từ
      ngày UBND xã, thị trấn nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng
      đất
      n
      hận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

      3.
      Trình tự giải
      quyết hồ sơ:

      a. Ủy ban nhân dân xã,
      thị
      trấn có trách nhiệm thẩm tra, xác
      nhận
      vào
      đơn xin cấp
      giấy
      chứng
      nhận quyền
      sử
      dụng đất về tình trạng tranh chấp
      đất
      đai đối với thửa
      đất;
      trường hợp người đang sử dụng đất không có giấy tờ
      về
      quyền sử dụng
      đất
      quy
      định
      tại
      các
      khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật
      Đất đai
      thì thẩm tra, xác nhận
      về
      nguồn gốc
      và
      thời
      điểm
      sử
      dụng
      đất,
      tình
      trạng tranh
      chấp
      đất
      đai đối
      với thửa đất, sự
      phù
      hợp
      với
      quy
      hoạch
      sử dụng
      đất
      đã được
      xét
      duyệt; công bố công
      khai
      danh
      sách các
      trường
      hợp đủ
      điều
      kiện và
      không
      đủ
      điều
      kiện
      cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
      tại trụ sở UBND
      xã,
      thị trấn trong thời gian mười lăm (15)
      ngày
      làm việc; thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng trong thời hạn ba mươi (30) ngày đối với các trường hợp không có giấy tờ
      hợp
      pháp hoặc có giấy tờ hợp pháp nhưng diện tích đất có thay đổi; xem xét các ý kiến đóng góp đối với các trường hợp xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
      đất;
      gửi hồ sơ đến Văn phòng ĐKQSD đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường;

      b. Văn phòng ĐKQSD đất có trách nhiệm kiểm tra hồ
      sơ; xác nhận
      vào
      đơn xin cấp
      giấy chứng nhận
      quyền
      sử
      dụng
      đất
      đối với trường hợp đủ điều kiện
      cấp giấy chứng
      nhận quyền
      sử dụng
      đất và ghi ý kiến đối với trường
      hợp không
      đủ điều
      kiện; trường hợp
      đủ
      điều
      kiện
      cấp
      giấy
      chứng nhận
      quyền sử
      dụng đất
      thì làm
      trích
      lục
      hoặc
      trích đo
      địa
      chính,
      trích
      sao
      hồ
      sơ
      địa
      chính; gửi
      số
      liệu
      địa chính
      đến
      cơ quan thuế
      để
      xác
      định
      nghĩa
      vụ
      tài
      chính đối với trường hợp người
      sử
      dụng đất
      phải
      thực hiện
      nghĩa
      vụ
      tài
      chính
      theo
      quy
      định của
      pháp
      luật;
      gửi hồ sơ những trường
      hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện
      cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất kèm theo trích lục, trích đo địa chính, trích sao hồ sơ địa chính đến Phòng Tài nguyên và Môi trường;

      c. Phòng
      Tài
      nguyên
      và
      Môi
      trường có
      trách nhiệm
      kiểm tra
      hồ
      sơ,
      trình
      UBND
      huyện, thị
      xã, thành phố ký giấy
      chứng nhận quyền sử
      dụng đất;
      ký
      hợp đồng thuê đất đối với trường hợp được
      Nhà nước cho thuê đất;

      d. Hộ
      gia đình,
      cá
      nhân
      hoàn
      thành
      nghĩa vụ tài chính (nếu có); Văn phòng ĐKQSD đất
      trao giấy
      chứng nhận quyền
      sử
      dụng
      đất
      và
      thực hiện
      chỉnh
      lý
      hồ
      sơ địa chính.

      Điều
      30.
      Trình
      tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đang
      sử dụng đất tại phường

      1.
      Hồ sơ xin cấp giấy
      chứng nhận quyền sử dụng đất.

      Hộ gia đình, cá nhân nộp 01 (một)
      bộ hồ sơ tại
      Văn
      phòng
      ĐKQSD đất
      thị xã, thành phố,
      hồ sơ gồm có:

      a. Đơn
      xin
      cấp
      giấy
      chứng
      nhận quyền
      sử
      dụng
      đất
      (theo mẫu
      do
      Bộ
      Tài nguyên
      và
      Môi
      trường quy định);

      b. Một
      trong các
      loại giấy tờ về quyền sử
      dụng đất quy
      định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của
      Luật Đất
      đai (nếu có);

      c. Văn bản ủy quyền
      xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (nếu
      có).

      2.
      Thời gian giải
      quyết hồ sơ:

      Thời gian
      giải quyết hồ sơ
      là năm mươi (50) ngày làm việc (không
      kể thời gian công bố công khai danh sách các trường hợp
      xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính) kể từ ngày Văn phòng ĐKQSD đất nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử
      dụng đất nhận được giấy chứng
      nhận quyền sử dụng đất.

      3. Trình tự giải quyết hồ sơ:

      a. Văn phòng ĐKQSD
      đất có trách nhiệm thẩm tra
      hồ sơ,
      xác minh
      thực
      địa khi cần thiết; lấy ý kiến xác nhận của UBND phường về tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất; trường hợp người đang sử dụng đất không có giấy tờ về quyền
      sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai thì lấy
      ý kiến của UBND phường về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng
      tranh chấp đất đai đối với thửa đất, sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã
      được xét duyệt; công bố công khai danh sách các trường hợp đủ điều kiện và không đủ
      điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử
      dụng đất tại Văn phòng ĐKQSD đất trong thời gian mười lăm (15) ngày; thông báo trên các phương tiện thông
      tin đại chúng trong
      thời hạn ba mươi (30) ngày đối với các trường hợp không có giấy tờ hợp pháp hoặc có giấy tờ hợp pháp nhưng diện tích đất có thay
      đổi; xem xét các ý kiến đóng góp đối với các trường hợp xin cấp giấy chứng nhận
      quyền sử dụng đất; xác nhận vào đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với những trường hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
      đất và ghi ý kiến đối với trường hợp không đủ điều kiện; trường hợp đủ
      điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất, trích sao hồ sơ địa chính; gửi số liệu địa chính đến cơ quan Thuế để xác định nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp người
      sử
      dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; gửi hồ sơ những
      trường hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện
      cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất kèm theo trích lục, trích đo địa chính, trích sao hồ sơ địa chính đến Phòng Tài nguyên và Môi trường;

      b. Phòng
      Tài
      nguyên
      và
      Môi
      trường
      có
      trách
      nhiệm kiểm tra
      hồ
      sơ,
      trình
      UBND
      cùng cấp quyết định cấp giấy chứng
      nhận quyền sử dụng đất; ký hợp đồng thuê
      đất đối với trường hợp được
      Nhà nước cho thuê đất.

      Hộ gia
      đình, cá
      nhân
      hoàn
      thành
      nghĩa
      vụ
      tài
      chính
      (nếu
      có);
      Văn
      phòng
      ĐKQSD
      đất
      trao giấy
      chứng nhận quyền
      sử
      dụng
      đất
      và
      thực hiện
      chỉnh
      lý
      hồ
      sơ địa chính.

      Điều
      31.
      Trình
      tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá quyền
      sử dụng đất, trúng đấu thầu dự án có sử dụng đất

      1. Hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

      Tổ chức đã thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu
      dự án có sử dụng
      đất
      có
      trách
      nhiệm nộp
      thay
      người trúng đấu
      giá,
      đấu
      thầu 01
      (một) bộ
      hồ sơ tại
      Văn
      phòng ĐKQSD
      đất
      thuộc
      Sở
      Tài
      nguyên
      và
      Môi
      trường (đối với tổ chức kinh
      tế) hoặc Văn phòng ĐKQSD
      đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, thị
      xã,
      thành phố (đối với
      hộ gia đình, cá nhân), hồ sơ gồm có:

      a. Văn
      b
      ản
      côn
      g
      nhận
      kết
      quả
      trúng
      đấu
      giá
      quyền
      sử
      dụng
      đất,
      trúng
      đấu
      thầu dự
      án
      có
      sử
      dụng
      đất
      theo
      quy
      định
      c
      ủa
      pháp
      luật
      về
      đấu
      giá
      quyền
      sử
      dụng
      đất;

      b.
      Trích lục bản
      đồ địa chính hoặc trích đo địa
      chính khu đất;

      c. Chứng
      từ đã thực hiện
      nghĩa vụ tài chính (nếu có).

      2.
      Thời gian giải
      quyết hồ sơ:

      Thời gian giải
      quyết
      hồ sơ
      là mười lăm (15) ngày làm việc, kể từ ngày
      Văn
      phòng
      ĐKQSD đất nhận
      đủ
      hồ sơ hợp lệ. Văn
      phòng ĐKQSD đất
      xử lý
      là
      năm (05)
      ngày
      làm
      việc; cơ quan Tài nguyên và Môi trường giải
      quyết
      hồ
      sơ là
      năm (05)
      ngày
      làm
      việc.
      UBND tỉnh hoặc UBND huyện, thị xã, thành phố ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là năm (05) ngày làm việc.

      3.
      Trình tự giải
      quyết hồ sơ:

      a. Trong thời gian không quá năm (05) ngày làm việc, kể
      từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn
      phòng ĐKQSD đất
      có
      trách nhiệm
      thẩm tra hồ sơ; trích sao hồ sơ địa
      chính và
      gửi kèm
      theo hồ sơ đến
      cơ quan
      Tài nguyên
      và Môi
      trường cùng cấp;

      b. Trong thời gian năm
      (05)
      ngày
      làm
      việc, kể từ ngày nhận được
      hồ
      sơ, cơ quan Tài nguyên và Môi trường trình
      UBND cùng cấp ký giấy
      chứng nhận quyền sử dụng đất;

      c. Trong
      thời
      gian năm (05)
      ngày
      làm việc,
      kể
      từ
      ngày
      nhận được tờ
      trình của cơ
      quan
      Tài
      nguyên
      và
      Môi
      trường, UBND
      cùng
      cấp
      ký
      giấy
      chứng
      nhận quyền sử
      dụng
      đất và gửi
      giấy chứng
      nhận quyền
      sử
      dụng
      đất
      đã
      ký
      cho
      cơ
      quan Tài nguyên và
      M
      ôi
      trường;

      d. Cơ
      quan
      Tài
      nguyên và
      Môi
      trường chuyển cho Văn phòng ĐKQSD đất
      gi
      ấy
      chứng
      nhận quyền sử
      dụng đất
      để
      trao
      cho
      người
      trúng đấu giá, đấu
      thầu
      và chỉnh lý
      hồ
      sơ địa chính.

      Điều 32. Trình
      tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận trong trường hợp thực hiện tách thửa hoặc hợp
      thửa đối với thửa đất

      1.
      Hồ sơ tách thửa hoặc hợp thửa.

      Người
      sử dụng
      đất có nhu cầu xin tách thửa hoặc hợp thửa
      nộp 01
      (một) bộ hồ
      sơ
      tại Bộ
      phận
      nhận
      và
      trả kết
      quả
      ở
      Sở
      Tài nguyên và
      Môi trường
      nếu
      là
      tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt
      Nam định cư
      ở
      nước ngoài,
      tổ
      chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài; nộp tại Phòng Tài nguyên và Môi trường nếu là hộ gia đình, cá
      nhân; hồ sơ gồm có:

      a. Đơn
      xin
      tách
      thửa
      hoặc
      hợp
      thửa
      của
      người
      sử
      dụng
      đất
      đối
      với
      trường hợp tách thửa, hợp thửa theo
      yêu
      cầu của người sử dụng đất và trường hợp tách thửa, hợp thửa do
      nhận
      quyền
      sử dụng đất quy
      định tại
      điểm k và điểm 1 khoản 1 Điều 99 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP;

      b. Giấy
      chứng
      nhận
      hoặc
      một
      trong
      các
      loại
      giấy
      tờ
      về
      quyền sử
      dụng
      đất quy
      định
      tại các khoản 1, 2 và 5
      Điều 50 của
      Luật
      Đất đai;
      trường
      hợp
      tách thửa, hợp thửa do nhận quyền sử
      dụng đất quy định tại điểm k và điểm 1 khoản 1 Điều 99 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP thì phải có thêm văn bản quy định tại điểm a khoản 1 Điều 140 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP.

      2.
      Thời gian giải
      quyết hồ sơ:

      Thời gian
      giải
      quyết
      hồ
      sơ là
      mười
      ba
      (13)
      ngày
      làm
      việc,
      kể từ
      ngày
      nhận hồ sơ
      hợp
      lệ.
      Sở
      Tài
      nguyên
      và
      Môi
      trường,
      Phòng Tài
      nguyên và
      Môi
      trường giải
      quyết hồ
      sơ
      là mười (10)
      ngày
      làm
      việc.
      UBND
      tỉnh hoặc UBND
      huyện, thị xã, thành
      phố
      ký
      giấy
      chứng
      nhận quyền sử
      dụng
      đất
      là
      ba
      (03)
      ngày
      là
      m
      việc.

      3.
      Trình tự giải
      quyết hồ sơ:

      a. Cơ quan
      Tài
      nguyên và Môi trường
      có trách nhiệm thẩm tra hồ
      sơ, chuyển Văn phòng ĐKQSD đất trực
      thuộc để chuẩn bị hồ sơ địa
      chính;

      b. Văn
      phòng ĐKQSD
      đất
      làm
      trích
      đo
      địa
      chính thửa đất,
      làm trích lục địa chính, trích
      sao hồ sơ địa chính, gửi
      đến cơ quan Tài nguyên và Môi trường cùng cấp;

      c. Cơ
      quan
      Tài
      nguyên
      và
      Môi
      trường
      trình
      UBND
      cùng
      cấp
      xem
      xét
      ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

      d. Văn
      phòng ĐKQSD đất
      chỉnh lý hồ sơ
      địa chính gốc giao giấy chứng nhận đối với thửa
      đất mới cho tổ chức, cá nhân.

      Điều 33. Trình
      tự, thủ tục cấp lại, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

      1.
      Hồ sơ cấp lại, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

      Người
      sử
      dụng
      đất
      có
      nhu
      cầu
      cấp lại,
      cấp
      đổi giấy
      chứng nhận quyền
      sử dụng
      đất
      nộp
      01
      (một) bộ hồ
      sơ tại
      Văn
      phòng ĐKQSD đất thuộc Sở Tài
      nguyên và Môi
      trường
      (đối
      với tổ
      chức; người Việt Nam định
      cư
      ở
      nước ngoài; tổ
      chức, cá nhân
      nước ngoài)
      hoặc Văn
      phòng ĐKQSD
      đất
      thuộc
      Phòng
      Tài
      nguyên
      và Môi
      trường huyện,
      thị
      xã,
      thành
      phố
      (đối với
      hộ
      gia đình,
      cá nhân),
      hồ
      sơ
      gồm có:

      a. Đơn
      đề
      nghị
      cấp
      lại,
      cấp
      đổi
      giấy
      chứng nhận
      quyền
      sử
      dụng
      đất
      (theo mẫu do
      Bộ
      Tài nguyên và Môi trường quy
      định);

      b.
      Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp cấp
      đổi;

      c. Các
      giấy tờ
      pháp
      lý
      có liên quan đến việc cấp
      lại, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
      (nếu có);

      2.
      Thời gian giải
      quyết hồ sơ:

      Thời gian
      giải quyết hồ
      sơ
      là hai mươi lăm
      (25)
      ngày
      làm
      việc,
      kể từ ngày
      V
      ăn
      phòng ĐKQSD
      đất nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Văn phòng ĐKQSD đất và cơ quan Tài
      nguyê
      n và Môi trường giải quyết hồ sơ là hai mươi (20) ngày làm việc. Sở Tài nguyên và Môi trường trình UBND tỉnh, Phòng Tài nguyên và Môi trường trình UBND
      huyện, thị xã, thành phố ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là năm (05) ngày làm việc.

      Trường
      hợp
      xin
      cấp
      lại
      do
      mất
      giấy
      chứng nhận
      quyền
      sử
      dụng
      đất
      cộng thêm thời gian bốn
      mươi
      (40)
      ngày
      làm
      việc, trong đó mười (10) ngày để thẩm tra
      nội
      dung
      của
      giấy
      chứng
      nhận quyền sử dụng đất
      đã
      bị
      mất
      và
      ba
      mươi
      (30) ngày
      thông
      báo
      trên
      phương
      tiện thông tin đại chúng.

      3.
      Trình tự giải
      quyết hồ sơ:

      a. Văn phòng
      ĐKQSD đất có trách nhiệm thẩm
      tra hồ sơ; làm trích lục, trích
      đo địa chính, trích sao hồ sơ địa chính xác nhận vào đơn xin cấp lại, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, gửi trích lục, trích đo địa chính, trích sao hồ sơ địa chính kèm theo hồ sơ xin cấp lại, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đến
      cơ quan Tài nguyên và Môi trường cùng cấp;

      b. Trường hợp
      xin
      cấp
      lại
      do mất
      giấy
      chứng
      nhận
      quyền
      sử
      dụng đất
      phải thông
      báo
      trên
      Đài truyền
      hình
      và
      niêm yết thông báo về giấy
      chứng nhận quyền sử
      dụng đất đã mất tại Văn phòng ĐKQSD đất và tại UBND xã, phường, thị
      trấn nơi
      có
      đất;

      c. Sở
      Tài nguyên
      và
      Môi
      trường
      trình UBND
      tỉnh,
      Phòng
      Tài
      nguyên
      và Môi
      trường trình
      UBND
      huyện, thị
      xã,
      thành
      phố
      ký
      giấy
      chứng
      nhận
      sử
      dụng đất;

      d. Văn
      phòng ĐKQSD đất
      giao
      giấy
      chứng nhận
      quyền
      sử
      dụng
      đất và thực hiện chỉnh lý hồ sơ địa
      chính.

      Điều 34. Thu
      hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đất trong
      trường hợp Nhà nước thu hồi đất

      1. Trong
      thời hạn không quá năm (05)
      ngày
      làm
      việc, kể từ
      ngày thực hiện xong
      việc bồi
      thường, giải phóng mặt bằng đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 38 của Luật Đất đai hoặc quyết định thu hồi đất của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền có hiệu lực thi hành đối với trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 và 12 Điều 38 của Luật Đất đai, cơ quan Tài nguyên và Môi trường trực thuộc có trách nhiệm thông báo cho người có đất bị thu hồi nộp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử
      dụng
      đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có).

      2.
      Trong
      thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo quy định tại khoản 1 điều này, người có đất bị thu hồi phải nộp
      giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử
      dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có) cho cơ quan Tài nguyên và Môi trường đã gửi thông báo.

      3. Trường hợp
      hết
      thời hạn
      quy
      định
      tại
      khoản
      2 điều
      này
      mà người
      có
      đất bị thu hồi không thực hiện quy định
      tại
      khoản 2 điều này thì cơ quan Tài nguyên và
      Môi
      trường
      có
      trách nhiệm thông báo cho Văn phòng ĐKQSD đất
      và
      UBND xã,
      phường, thị
      trấn
      nơi có
      đất
      biết
      những trường hợp
      chưa
      thu
      hồi
      được
      giấy chứng
      nhận
      quyền sử dụng đất.

      Điều 35. Trình
      tự, thủ tục đăng ký biến động về sử dụng đất do đổi tên, giảm diện tích thửa
      đất do sạt lở tự nhiên, thay đổi về quyền, thay đổi về nghĩa vụ tài chính

      1.
      Hồ sơ đăng ký biến động

      Người sử dụng đất có nhu cầu đăng ký biến động về sử dụng
      đất nộp 01 (một) bộ hồ sơ tại Văn phòng ĐKQSD đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường
      (đối với tổ chức; người Việt Nam định cư ở nước ngoài; tổ chức, cá nhân nước ngoài)
      hoặc Văn phòng ĐKQSD đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, thị xã, thành
      phố (đối với hộ gia đình, cá nhân), hồ sơ gồm có:

      a. Đơn xin đăng ký biến động về sử dụng đất;

      b. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các
      loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của
      Luật Đất đai (nếu có);

      c. Các giấy tờ khác có liên quan đến việc đăng ký biến động
      về sử dụng đất.

      2.
      Thời gian giải
      quyết hồ sơ:

      Thời gian
      giải
      quyết hồ
      sơ
      là
      mười bảy
      (17)
      ngày
      làm
      việc, kể từ ngày Văn
      phòng ĐKQSD đất
      nhận
      đ
      ủ
      hồ
      sơ
      hợp
      lệ.

      3.
      Trình tự giải
      quyết hồ sơ:

      a. Văn phòng ĐKQSD đất
      có
      trách
      nhiệm thẩm tra hồ sơ, xác nhận vào đơn xin đăng
      ký
      biến
      động;
      làm
      trích
      đo
      địa chính
      trong
      trường hợp có
      thay
      đổi
      về diện tích
      thửa đất, trích sao hồ
      sơ
      địa
      chính
      và
      gửi
      kèm
      theo
      hồ
      sơ xin
      đăng
      ký biến động đến cơ quan Tài nguyên và Môi trường
      cùng cấp;

      b.
      Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, thị
      x
      ã, thành phố chỉnh lý biến động trên giấy chứng nhận
      quyền sử dụng đất;

      c. Người sử
      dụng
      đất nhận
      lại giấy
      chứng
      nhận
      quyền sử dụng
      đất
      đã được chỉnh lý biến động và thực hiện việc chỉnh lý hồ
      sơ địa chính.

      MỤC 5. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
      ĐỐI VỚI TỔ CHỨC, HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TRONG VIỆC THỰC HIỆN CÁC QUYỀN CỦA NGƯỜI
      SỬ DỤNG ĐẤT

      Điều 36. Trình
      tự, thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất

      1.
      Hồ sơ xin chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

      Người
      có
      nhu
      cầu
      chuyển
      nhượng quyền
      sử dụng đất nộp 01 (một) bộ hồ sơ
      tại Văn phòng ĐKQSD đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường (đối với tổ chức kinh tế chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền
      sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân, tổ chức kinh tế khác) hoặc Văn phòng
      ĐKQSD đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, thị xã, thành phố (đối với
      hộ gia đình, cá nhân chuyển nhượng cho hộ gia đình, cá nhân), hồ sơ gồm có:

      a. Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất (theo mẫu do Bộ
      Tài nguyên và Môi trường quy định);

      b. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các
      loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của
      Luật Đất đai (nếu có).

      Trường hợp tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển
      nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư, phương án sản
      xuất, kinh doanh phi nông nghiệp thì phải thực hiện đồng thời thủ tục xin chuyển
      mục đích sử dụng đất.

      Trường hợp diện tích thửa đất xin chuyển nhượng có tách
      thửa thì thực hiện thủ tục tách thửa trước khi làm thủ tục chuyển nhượng.

      2. Thời gian giải quyết hồ sơ:

      Thời gian giải quyết hồ sơ là mười (10) ngày làm việc, kể
      từ ngày Văn phòng ĐKQSD đất
      nhận đủ hồ
      sơ hợp
      lệ. Trường hợp phải cấp
      mới giấy
      chứng nhận
      quyền sử dụng
      đất thì cộng thêm ba mươi
      (30)
      ngày làm việc. Thời gian trên không
      kể thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính.

      3.
      Trình tự giải
      quyết hồ sơ:

      a. Văn
      phòng ĐKQSD
      đất
      thẩm tra hồ
      sơ;
      trích
      sao
      hồ sơ
      địa chính; gửi số liệu
      địa
      chính
      đến
      cơ
      quan
      thuế
      để
      xác
      định
      nghĩa vụ
      tài
      chính,
      chỉnh
      lý
      giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường
      hợp không phải cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc thực hiện thủ tục cấp mới giấy chứng nhận
      trong trường hợp phải cấp mới giấy chứng nhận
      quyền sử dụng đất;

      b. Người
      sử
      dụng
      đất
      hoàn
      thành
      nghĩa vụ
      tài
      chính,
      Văn
      phòng
      ĐKQSD đất giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
      cho
      người
      sử dụng đất và
      thực hiện chỉnh lý hồ sơ địa chính.

      Điều 37. Trình
      tự, thủ tục đăng ký cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất

      1.
      Hồ sơ đăng ký cho thuê,
      cho thuê lại quyền sử dụng đất.

      Bên cho thuê, cho thuê lại
      quyền sử dụng
      đất nộp
      01
      (một) bộ hồ sơ tại
      Văn phòng ĐKQSD đất thuộc Sở Tài nguyên và
      Môi trường (đối với tổ chức; người Việt Nam định cư ở nước ngoài; tổ chức, cá nhân
      nước ngoài) hoặc Văn phòng ĐKQSD đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện,
      thị xã, thành phố (đối với hộ gia đình, cá nhân), hồ sơ gồm có:

      a. Hợp đồng thuê, thuê lại quyền sử dụng đất (theo mẫu do
      Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định);

      b. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các
      loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của
      Luật Đất đai (nếu có).

      2. Thời gian giải quyết hồ sơ:

      Thời gian giải quyết hồ sơ là năm (05) ngày làm việc, kể
      từ ngày Văn phòng ĐKQSD đất nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp phải cấp mới giấy
      chứng nhận quyền sử dụng đất thì cộng thêm ba mươi (30) ngày làm việc.

      3.
      Trình tự giải
      quyết hồ sơ:

      a. Văn
      phòng
      ĐKQSD
      đất
      có
      trách nhiệm
      kiểm tra hồ
      sơ, nếu hồ
      sơ
      hợp
      lệ thì thực hiện
      thủ tục
      đăng ký cho thuê, cho thuê lại quyền sử
      dụng
      đất vào hồ sơ địa
      chính
      và
      chỉnh lý giấy
      chứng
      nhận
      quyền
      sử
      dụng
      đất
      hoặc thực hiện thủ
      tục cấp mới giấy chứng
      nhận quyền sử
      dụng đất trong trường hợp
      phải
      cấp mới giấy chứng
      nhận
      quyền sử dụng đất;

      b.
      Văn
      phòng ĐKQSD đất giao giấy chứng nhận
      quyền sử dụng đất đã chỉnh lý biến động hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới cho người sử
      dụng đất và thực hiện chỉnh lý hồ sơ địa chính.

      Điều 38. Trình
      tự, thủ tục xóa đăng ký cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất

      1.
      Hồ sơ xóa đăng ký cho thuê,
      cho thuê lại quyền sử
      dụng đất.

      Sau khi
      hợp
      đồng
      thuê,
      thuê
      lại
      quyền
      sử
      dụng
      đất
      hết
      hiệu
      lực, người
      đã cho thuê,
      cho
      thuê lại
      quyền sử
      dụng đất
      nộp
      01
      (một)
      bộ
      hồ sơ
      tại
      Văn
      phòng
      ĐKQSD
      đất
      thuộc
      Sở
      Tài
      nguyên
      và
      Môi
      trường (đối
      với
      tổ
      chức; người Việt Nam định cư ở nước ngoài; tổ chức, cá nhân nước
      ngoài) hoặc Văn phòng ĐKQSD đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện,
      thị xã, thành phố
      (đối với hộ gia đình, cá nhân), hồ sơ gồm có:

      a. Xác nhận thanh lý hợp đồng thuê đất
      trong
      hợp đồng thuê đất
      đã ký kết hoặc bản thanh lý hợp đồng thuê
      đất
      g
      iữa hai bên thuê đất và bên cho thuê đất;

      b.
      Giấy chứng nhận
      quyền sử dụng đất.

      2.
      Thời gian giải
      quyết hồ sơ:

      Thời gian
      giải quyết hồ
      sơ là
      n
      ăm
      (05)
      ngày
      làm
      việc,
      kể
      t
      ừ
      ngày Văn
      phòng
      ĐKQSD đất
      n
      hận đủ
      hồ
      s
      ơ
      hợp
      lệ.

      3.
      Trình tự giải
      quyết hồ sơ:

      a. Văn phòng
      ĐKQSD đất
      có
      trách
      nhiệm
      xóa
      đăng
      ký
      cho
      thuê,
      cho
      thuê lại
      quyền sử
      dụng đất vào
      hồ
      sơ địa
      chính và
      chỉnh lý giấy chứng
      nhận
      quyền
      sử dụng đất;

      b.
      Văn
      phòng ĐKQSD đất giao giấy chứng nhận
      quyền sử dụng đất đã chỉnh
      lý biến động cho người sử dụng
      đất.

      Điều 39. Trình
      tự, thủ tục thừa kế quyền sử dụng đất

      1.
      Hồ sơ nhận thừa kế quyền sử dụng đất.

      Người nhận thừa kế quyền
      sử dụng đất nộp 01
      (một)
      b
      ộ
      hồ
      sơ
      tại Văn phòng ĐKQSD đất
      thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường
      (đối với tổ chức; người Việt Nam định cư ở nước ngoài) hoặc Văn phòng ĐKQSD đất
      thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, thị xã, thành phố (đối với hộ gia đình,
      cá nhân), hồ sơ gồm có:

      a. Di chúc hợp pháp, biên bản phân chia thừa kế, quyết định
      giải quyết tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất của Tòa án nhân dân đã có hiệu
      lực pháp luật, đơn đề nghị của người nhận thừa kế đối với người nhận thừa kế là
      người duy nhất;

      b. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các
      loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của
      Luật Đất đai (nếu có).

      2. Thời gian giải quyết hồ sơ:

      Thời gian giải quyết hồ sơ là mười
      (10) ngày làm việc, kể
      từ ngày
      Văn phòng ĐKQSD đất nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp phải cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì cộng thêm ba mươi (30) ngày làm
      việc.

      3.
      Trình tự giải
      quyết hồ sơ:

      a. Văn
      phòng ĐKQSD đất
      có
      trách
      nhiệm thẩm
      tra
      hồ
      sơ, trích
      sao
      hồ
      sơ địa chính; gửi
      số
      liệu
      địa
      chính
      cho cơ quan Thuế để
      xác
      định nghĩa vụ tài chính (nếu có), chỉnh lý
      giấy chứng nhận quyền sử
      dụng
      đất hoặc thực hiện thủ tục cấp mới giấy
      chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp phải cấp mới giấy chứng nhận quyền sử
      dụng đất;

      b. Người nhận thừa kế quyền sử dụng đất hoàn thành nghĩa
      vụ tài chính (nếu có); Văn phòng ĐKQSD đất giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người sử
      dụng đất và thực hiện chỉnh lý hồ sơ địa chính.

      Điều
      40.
      Trình
      tự, thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất

      1.
      Hồ sơ tặng cho quyền sử
      dụng đất.

      Bên được tặng cho quyền
      sử
      dụng đất
      nộp 01
      (một)
      bộ hồ sơ tại Văn phòng ĐKQSD đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường (đối với tổ chức; người Việt Nam định cư ở nước ngoài tặng cho quyền sử dụng đất; tổ chức nhận tặng, cho quyền
      sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân) hoặc Văn phòng ĐKQSD đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, thị xã, thành phố (đối với hộ gia đình,
      cá
      nhân), hồ sơ gồm có:

      a. Văn
      bản cam
      kết
      tặng,
      cho
      hoặc
      hợp
      đồng
      tặng,
      cho
      quyền
      sử
      dụng đất đã được
      công
      chứng, chứng
      thực theo quy định hoặc quyết định tặng, cho quyền sử dụng đất của tổ chức;

      b. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các
      loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của
      Luật Đất đai (nếu có).

      2. Thời gian giải quyết hồ sơ:

      Thời gian giải quyết hồ sơ là mười (10) ngày làm việc, kể
      từ ngày Văn phòng ĐKQSD đất nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp phải cấp mới giấy
      chứng nhận quyền sử dụng đất thì cộng thêm ba mươi (30) ngày làm việc.

      3. Trình tự giải quyết hồ sơ:

      a. Văn phòng ĐKQSD đất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, trích
      sao hồ sơ địa chính; gửi số liệu địa chính cho cơ quan Thuế để xác định nghĩa vụ
      tài chính (nếu có), chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc thực hiện thủ
      tục cấp giấy chứng nhận đối với trường hợp phải cấp mới giấy chứng nhận;

      b. Người sử dụng đất hoàn thành nghĩa vụ tài chính (nếu có);
      Văn phòng ĐKQSD đất giao
      giấy
      chứng nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất và thực hiện
      chỉnh lý
      hồ
      sơ địa chính.

      Điều 41. Trình tự, thủ tục đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất

      Đăng ký thế chấp, đăng ký thế chấp cho người thứ
      ba
      vay
      vốn (bảo lãnh), đăng ký
      thay
      đổi nội dung thế chấp, đăng ký bổ sung thế chấp (gọi chung là đăng ký thế chấp). Bao gồm:

      - Đăng ký thế chấp
      quyền
      sử
      dụng đất,
      đăng ký thế chấp
      quyền sử
      dụng đất cho người thứ ba vay vốn;

      - Đăng ký thế chấp
      nhà ở, công trình kiến trúc khác, rừng
      sản
      xuất là rừng trồng, vườn
      cây lâu năm; đăng ký thế chấp nhà
      ở, công trình kiến trúc khác, rừng sản xuất là rừng trồng, vườn cây lâu năm cho người thứ ba vay vốn (gọi chung là thế
      chấp tài sản gắn liền
      với đất);

      - Đăng
      ký
      thế chấp
      tài
      sản hình thành trong tương lai
      mà
      tài
      sản đó gắn
      liền với
      đất;
      đăng ký
      thế
      chấp
      tài
      sản
      hình
      thành
      trong
      tương
      lai
      cho
      người
      thứ
      ba (gọi chung là thế chấp tài sản
      hình thành trong
      tương lai).

      -
      Đăng ký thế chấp quyền sử dụng
      đất và tài sản gắn liền với đất;

      - Đăng
      k
      ý
      th
      ế
      chấp
      qu
      yền
      sử dụng đất và tài sản hình thành trong tương
      lai.

      1.
      Hồ sơ đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất.

      Trong
      thời
      hạn
      không
      quá
      năm
      (05) ngày,
      kể
      từ
      ngày
      ký
      kết
      hợp
      đồng tín dụng,
      các
      bên
      tham
      gia
      thế chấp
      bằng
      quyền
      sử
      dụng đất phải nộp
      01 (một) bộ hồ
      sơ
      t
      ại
      Văn phòng ĐKQSD đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường (đối
      với tổ chức kinh
      tế); nộp
      tại Văn phòng ĐKQSD đất thuộc Phòng
      Tài nguyên và Môi trường huyện, thị xã, thành phố hoặc các xã, phường, thị trấn
      theo quy định của UBND cấp huyện được Giám đốc Văn phòng ĐKQSD đất cấp huyện ủy
      quyền cho cán bộ địa chính xã thực hiện (đối với hộ gia đình, cá nhân). Hồ sơ gồm
      có:

      a. Hợp đồng thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất, tài
      sản gắn liền với đất đã có công chứng, chứng thực;

      b. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các
      loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của
      Luật Đất đai (nếu có);

      c. Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công
      trình xây dựng và các loại giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với
      đất, nếu pháp luật có quy định (sau đây gọi chung là giấy chứng nhận quyền sở hữu
      tài sản gắn liền với đất);

      d. Giấy phép xây dựng hoặc dự án đầu tư đã được cơ quan nhà
      nước có thẩm quyền phê
      duyệt trong trường hợp thế
      chấp, bảo lãnh bằng tài
      sản
      gắn liền với đất hình thành trong tương lai mà
      theo quy định của pháp luật thì tài sản đó phải được
      cấp phép xây dựng
      hoặc lập dự án đầu tư;

      đ.
      Đơn yêu cầu đăng ký thế
      chấp, hai (02)
      bản; văn bản ủy quyền (nếu có).

      2.
      Thời gian giải
      quyết hồ sơ:

      a. Đối với trường hợp hồ
      sơ
      đăng ký thế
      chấp mà người sử
      dụng
      đất đã
      có các giấy tờ sau:

      - Giấy
      chứng
      nhận
      quyền sử dụng đất (giấy đỏ)
      được cấp theo quy định
      của luật Đất đai năm 1987,
      Luật Đất đai năm 1993, Luật Đất đai
      năm 2003;

      - Giấy
      chứng
      nhận
      quyền
      sở
      hữu
      nhà
      ở
      và
      quyền
      sử
      dụng đất
      ở
      được
      cấp theo quy định của Nghị định 60/CP ngày 05/7/1994 của Chính phủ;

      - Giấy
      chứng
      nhận
      quyền
      sở
      hữu
      nhà
      ở
      và
      quyền
      sử
      dụng đất
      ở
      được
      cấp theo quy định của
      pháp luật về nhà ở;

      - Giấy chứng nhận quyền
      sở
      hữu
      nhà
      ở
      hoặc
      giấy
      chứng
      nhận
      quyền sở hữu công trình xây dựng
      được cấp
      theo
      quy
      định của Nghị định
      số 95/2005/NĐ-CP ngày
      15/7/2005 của Chính phủ.

      Thời hạn
      thực hiện
      việc đăng
      ký
      thế
      chấp
      được thực hiện trong ngày nhận hồ sơ; trường
      hợp
      hồ
      sơ
      nộp
      sau
      mười
      lăm
      (15)
      giờ
      thì việc
      đăng
      ký
      thế
      chấp được thực hiện
      chậm
      nhất trong ngày làm việc tiếp
      theo.

      b. Trường hợp người
      sử
      dụng đất chưa được cấp giấy chứng nhận
      quyền sử dụng đất mà
      chỉ có một trong các loại giấy
      tờ quy
      định tại khoản 1, 2 và 5
      Điều 50 Luật Đất đai
      thì
      thời hạn
      không
      quá
      bốn
      mươi (40)
      ngày
      làm
      việc, kể từ
      ngày Văn
      phòn
      g ĐKQSD đất nhận hồ
      sơ đăng ký hợp lệ.

      3.
      Trình tự giải
      quyết hồ sơ:

      a. Trường hợp
      hồ
      sơ đăng ký
      thế
      chấp mà người
      sử
      dụng đất
      đã có
      giấy
      tờ
      nêu
      tại
      điểm a khoản
      2
      điều
      này
      thì
      ngay
      trong
      ngày
      làm
      việc
      hoặc
      chậm nhất
      là ngày
      làm
      việc
      tiếp
      theo
      Văn
      phòng ĐKQSD đất
      cấp
      tỉnh,
      Văn
      phòng
      ĐKQSD đất
      cấp huyện, cán bộ địa chính cấp xã được
      ủy quyền (sau đây gọi chung là cơ quan đăng ký thế chấp) theo thẩm quyền có trách nhiệm kiểm tra hồ
      sơ, nếu
      hồ sơ hợp
      lệ thì
      thực hiện
      thủ tục đăng
      ký
      thế chấp bằng
      quyền
      sử dụng đất
      vào
      hồ
      sơ
      địa
      chính
      và
      chỉnh lý
      giấy chứng
      nhận
      quyền
      sử
      dụng đất; giao
      giấy chứng nhận quyền sử
      dụng
      đất
      đã
      chỉnh lý biến
      động và thu các khoản phí, lệ phí theo quy định;

      b.
      Trong trường hợp thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất, bằng
      quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hoặc bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai mà bên thế chấp, bên bảo lãnh
      có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai thì cơ quan đăng ký thế chấp thực hiện các việc
      sau:

      - Trong
      thời hạn
      đăng
      ký,
      tiến hành
      thẩm tra hồ
      sơ, nếu
      hồ
      sơ
      hợp
      lệ
      thì chứng nhận
      việc đăng
      ký
      thế chấp,
      bảo
      lãnh
      vào
      đơn
      yêu
      cầu
      đăng
      ký,
      trả trực
      tiếp
      hoặc gửi qua đường bưu
      điện có bảo
      đảm (theo yêu cầu
      của
      người yêu cầu đăng ký)
      một
      (01)
      bản
      đơn yêu
      cầu
      đăng ký
      và giấy
      chứng
      nhận
      quyền sở
      hữu tài sản
      gắn
      liền
      với
      đất
      (nếu
      có)
      cho
      người yêu cầu
      đăng ký hoặc gửi cho
      Ủy
      ban nhân dân
      xã,
      thị trấn nơi
      có
      đất, tài
      sản
      gắn liền với
      đất
      trong
      trường hợp hồ
      sơ đăng ký được nộp tại
      Ủy ban nhân dân xã, thị trấn;

      - Thực hiện thủ
      tục
      cấp
      mới
      giấy
      chứng nhận
      quyền sử
      dụng đất theo
      quy định tại các Điều 27, 39,
      30
      của Quy định này.

      Sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền
      cấp
      mới giấy chứng nhận quyền sử
      dụng
      đất
      thì
      ghi
      nội
      dung đã
      đăng
      ký
      thế
      chấp,
      bảo lãnh vào giấy chứng
      nhận quyền sử
      dụng đất,
      sổ địa chính, sổ
      theo dõi
      biến động đất đai
      và
      trả giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

      4. Đăng ký
      thay
      đổi nội
      dung đã
      đăng ký thế
      chấp
      bằng quyền sử dụng đất; sửa chữa sai sót trong nội dung đăng ký thế chấp bằng
      quyền sử dụng đất:

      Trình
      tự
      thủ
      tục đăng ký thay
      đổi nội
      dung
      đã đăng ký thế chấp
      bằng quyền sử dụng
      đất; sửa
      chữa
      sai
      sót
      trong
      nội
      dung
      đăng
      ký
      thế
      chấp
      bằng quyền
      sử dụng đất được thực hiện theo trình tự, thủ tục
      đối với việc đăng
      ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất quy định
      tại điểm a khoản
      3 điều này.

      Điều 42. Trình
      tự, thủ tục xóa đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất

      1.
      Hồ sơ xóa đăng ký thế
      chấp bằng quyền sử dụng đất

      Sau khi
      hoàn
      thành
      xong
      nghĩa
      vụ
      trả nợ,
      bên
      đã
      thế
      chấp,
      bảo
      lãnh
      bằng
      quyền
      sử dụng đất nộp 01 (một) bộ hồ sơ tại
      Văn phòng
      ĐKQSD
      đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường (đối với tổ
      chức kinh tế); Văn phòng ĐKQSD đất thuộc Phòng Tài nguyên
      và Môi trường huyện,
      thị xã, thành phố hoặc các xã, phường, thị trấn theo quy định của UBND cấp huyện được Giám đốc Văn phòng ĐKQSD đất cấp huyện ủy quyền cho cán bộ địa chính xã thực hiện (đối với hộ gia đình, cá nhân), hồ sơ gồm có:

      a. Xác
      nhận
      của
      bên
      nhận
      thế
      chấp
      về
      việc
      đã
      hoàn thành nghĩa
      vụ
      trả
      nợ;

      b.
      Giấy chứng nhận
      quyền sử dụng đất.

      2.
      Thời gian, trình tự giải
      quyết hồ sơ:

      Ngay trong ngày
      làm
      việc hoặc
      chậm nhất
      là
      ngày
      làm
      việc hôm
      sau
      khi nhận
      đủ
      hồ sơ
      hợp
      lệ, Văn
      phòng
      ĐKQSD đất
      thực hiện đăng ký
      thế chấp,
      đăng ký
      bảo
      lãnh vào
      hồ
      sơ địa chính và chỉnh lý giấy chứng nhận
      quyền
      sử dụng
      đất đã
      cấp
      hoặc
      thực
      hiện thủ
      tục
      cấp
      giấy
      chứng
      nhận
      quyền
      sử
      dụng
      đất
      đối
      với trường hợp
      p
      hải cấp mới
      giấy
      chứng nhận.

      Điều 43. Trình
      tự, thủ tục đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất

      1.
      Hồ sơ đăng ký góp vốn
      bằng quyền sử dụng đất

      Bên góp vốn
      bằng quyền
      sử
      dụng
      đất nộp 01 (một) bộ
      hồ
      sơ tại Văn phòng
      ĐKQSD đất
      thuộc
      Sở
      Tài
      nguyên
      và
      Môi
      trường (đối
      với
      tổ
      chức kinh
      tế
      góp vốn; tổ chức
      kinh
      tế
      nhận
      góp
      vốn
      bằng quyền sử
      dụng
      đất
      của
      hộ
      gia
      đình, cá nhân) hoặc Văn
      phòng ĐKQSD đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, thị
      xã, thành phố (đối với hộ gia đình, cá nhân), hồ sơ gồm có:

      a. Hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất (theo mẫu do Bộ
      Tài nguyên và Môi trường quy định);

      b. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các
      loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của
      Luật Đất đai (nếu có).

      2. Thời gian giải quyết hồ sơ:

      Thời gian giải quyết hồ sơ là mười (10) ngày làm việc, kể
      từ ngày Văn ĐKQSD đất nhận
      đủ
      hồ
      sơ
      hợp
      lệ.
      Trường hợp
      phải
      cấp
      mới
      giấy
      chứng
      nhận quyền
      sử
      dụng
      đất thì
      cộng
      thêm
      ba
      mươi (30) ngày làm việc.

      3.
      Trình tự giải
      quyết hồ sơ:

      a. Văn phòng ĐKQSD
      đất có trách nhiệm thẩm tra
      hồ sơ,
      thực
      hiện đăng ký góp vốn trong hồ
      sơ địa chính, chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng
      đất.

      Trường hợp phải cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì Văn phòng ĐKQSD đất thực hiện thủ tục cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng
      đất;

      b.
      Văn phòng ĐKQSD đất giao giấy
      chứng nhận quyền sử dụng đất cho người sử
      dụng đất và thực hiện chỉnh lý
      hồ
      sơ địa chính.

      Điều
      44.
      Trình
      tự, thủ tục xóa đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất

      1.
      Hồ sơ xóa đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất

      Bên góp vốn
      hoặc bên nhận góp vốn bằng quyền
      sử
      dụng đất
      nộp
      01 (một) bộ hồ
      sơ
      tại
      Văn
      phòng
      ĐKQSD đất
      thuộc
      Sở
      Tài
      nguyên
      và
      Môi
      trường (đối với tổ
      chức
      kinh
      tế
      góp vốn; tổ
      chức
      kinh
      tế
      nhận
      góp
      vốn
      bằng quyền
      sử
      dụng đất của hộ gia
      đình, cá nhân) hoặc Văn phòng ĐKQSD đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, thị xã, thành phố (đối với hộ gia đình, cá nhân), hồ sơ gồm có:

      a. Hợp đồng
      chấm dứt
      góp
      v
      ốn;

      b.
      Giấy chứng nhận
      quyền sử dụng đất.

      2.
      Thời gian giải
      quyết hồ sơ:

      Thời gian
      giải quyết hồ
      sơ là năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày Văn phòng ĐKQSD đất nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp phải cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì cộng thêm mười bốn (14) ngày làm việc.

      3.
      Trình tự giải
      quyết hồ sơ:

      a. Trường hợp xóa đăng
      ký
      góp
      vốn mà
      trước đây
      khi
      góp
      vốn chỉ chỉnh
      lý giấy chứng nhận
      quyền sử dụng đất (do
      không thay đổi thửa
      đất) thì trong
      thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng ĐKQSD đất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, thực hiện xóa đăng ký góp vốn trong hồ sơ địa chính và chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

      b. Trường hợp xóa đăng
      ký
      góp
      vốn
      mà trước đây
      khi
      góp
      vốn đã cấp
      giấy chứng nhận
      quyền
      sử
      dụng đất cho pháp
      nhân
      mới (do có thay đổi thửa
      đất)
      thì thực hiện
      như sau:

      - Trong
      thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng
      ĐKQSD đất có trách nhiệm làm trích sao
      hồ sơ
      địa chính và gửi kèm theo hồ
      sơ đến Sở Tài nguyên và Môi trường;

      - Trong
      thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc, kể
      từ
      ngày nhận được hồ
      sơ,
      Sở Tài
      nguyên
      và
      Môi
      trường thực hiện chỉnh lý giấy
      chứng
      nhận quyền sử dụng đất
      (đối với trường hợp không thay đổi thửa đất) hoặc thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho pháp nhân mới (đối với trường hợp có thay
      đổi thửa đất);

      Trường hợp bên góp vốn là tổ chức kinh tế, người Việt Nam
      định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài mà thời hạn sử dụng đất chưa kết thúc sau khi chấm dứt góp vốn thì Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện
      thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để cấp cho bên đã góp vốn và
      gửi cho Văn phòng ĐKQSD đất trực thuộc.

      Trường
      hợp
      bên
      góp
      vốn
      là
      hộ
      gia
      đình, cá
      nhân
      mà
      thời
      hạn
      sử
      dụng đất chưa kết
      thúc
      sau
      khi
      chấm dứt
      góp
      vốn
      thì
      Sở
      Tài
      nguyên
      và
      Môi
      trường
      gửi giấy
      chứng
      nhận
      quyền
      sử
      dụng
      đất
      đã
      thu
      hồi
      của
      pháp
      nhân
      mới
      cho
      Phòng Tài nguyên
      và
      Môi
      trường nơi
      có đất;

      - Trong
      thời hạn
      không
      quá
      ba
      (03)
      ngày
      làm
      việc,
      kể
      từ
      ngày
      nhận
      được hồ
      sơ, Phòng Tài nguyên và Môi trường
      có
      trách
      nhiệm thẩm tra hồ
      sơ
      và
      trình Ủy
      ban
      nhân
      dân
      cùng
      cấp quyết
      định cấp giấy nhận quyền sử dụng đất
      cho
      hộ gia đình, cá nhân đã góp
      vốn mà thời hạn sử dụng đất chưa
      kết thúc sau khi chấm dứt góp
      vốn;

      - Trong thời
      hạn không quá ba (03) ngày làm
      v
      iệc,
      kể từ
      ngày nhận
      được
      tờ
      trình,
      Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị
      xã,
      thành
      phố
      thuộc
      tỉnh có
      trách
      nhiệm xem xét, ký giấy chứng
      nhận quyền sử dụng đất.

      c. Trường hợp thời
      hạn
      sử dụng đất
      kết thúc cùng lúc với
      chấm dứt góp vốn nếu
      bên
      góp
      vốn
      có
      nhu
      cầu
      tiếp
      tục
      sử
      dụng
      đất
      thì
      lập
      thủ tục xin
      gia
      hạn
      sử dụng đất;
      nếu
      bên
      góp
      vốn không xin gia hạn hoặc
      không được gia hạn sử
      dụng đất thì cơ quan Tài nguyên và Môi trường thực hiện
      thủ
      tục thu hồi
      đất
      theo
      quy định tại khoản 3 Điều
      14 của Quy định này.

      Điều 45. Trình
      tự, thủ tục đăng ký nhận quyền sử dụng đất do xử lý hợp đồng thế chấp, bảo
      lãnh, góp vốn, kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất

      1.
      Hồ sơ đăng ký nhận quyền sử dụng đất.

      Tổ chức
      đã
      thực
      hiện việc xử
      lý
      quyền
      sử dụng
      đất đã
      thế
      chấp, bảo
      lãnh, góp vốn
      bằng
      quyền sử
      dụng
      đất hoặc kê biên bán
      đấu
      giá
      quyền
      sử dụng đất
      để

      thi
      hành án theo quy định của pháp luật có trách nhiệm nộp thay người
      được
      nhận quyền sử dụng đất 01 (một) bộ hồ sơ tại Văn phòng ĐKQSD đất thuộc Sở
      Tài nguyên và Môi trường (đối với tổ
      chức; người Việt Nam định cư ở nước ngoài; tổ chức, cá nhân nước ngoài) hoặc Văn
      phòng ĐKQSD đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, thị xã, thành phố (đối
      với hộ gia đình, cá nhân), hồ sơ gồm có:

      a. Hợp đồng thế chấp, hợp đồng bảo lãnh, hợp đồng góp vốn
      bằng quyền sử dụng đất hoặc quyết định kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất của
      cơ quan Thi hành án;

      b. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các
      loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của
      Luật Đất đai (nếu có);

      c. Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính (nếu có);

      d. Văn bản về xử lý quyền sử dụng đất đã thế chấp, bảo lãnh,
      góp vốn hoặc kết quả đấu giá
      trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất.

      2.
      Thời gian giải
      quyết hồ sơ:

      Thời gian giải quyết
      hồ sơ là 10 (mười) ngày
      làm việc, kể
      từ ngày
      Văn phòng ĐKQSD đất nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp phải cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì cộng thêm 30 (ba
      mươi) ngày.

      Thời gian trên không kể
      thời
      gian người sử
      dụng
      đất
      thực hiện
      nghĩa vụ tài
      chính.

      3.
      Trình tự giải
      quyết hồ sơ:

      a. Trong
      thời
      hạn
      không
      quá
      05
      (năm)
      ngày làm
      việc, kể
      từ
      ngày
      nhận đủ
      hồ
      sơ
      hợp
      lệ,
      Văn
      phòng
      ĐKQSD
      đất
      có
      trách
      nhiệm kiểm tra
      hồ
      sơ;
      làm trích lục
      hoặc
      trích
      đo
      địa
      chính;
      trích
      sao
      hồ
      sơ
      địa
      chính,
      gửi
      số
      liệu
      đến
      cơ
      quan thuế để xác định
      nghĩa vụ
      tài
      chính; gửi kèm
      theo
      hồ
      sơ
      đến cơ
      quan
      Tài
      nguyên và Môi trường cùng cấp;

      b.
      Trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
      hồ sơ, cơ quan Tài nguyên
      và Môi trường có trách nhiệm chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc thực hiện thủ tục cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng
      đất trong trường hợp phải cấp mới;
      chuyển hồ sơ cho Văn phòng
      ĐKQSD đất trực thuộc;

      c. Người nhận
      quyền
      sử dụng
      đất hoàn thành nghĩa vụ
      tài
      chính;
      Văn phòng ĐKQSD đất giao giấy
      chứng nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất và thu các khoản phí,
      lệ phí theo quy định; thực hiện chỉnh lý hồ
      sơ địa chính.

      Chương III.

      ĐIỀU
      KHOẢN THI HÀNH

      Điều 46. Giám
      đốc các sở, ban, ngành; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân
      tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành phố căn cứ nhiệm vụ và
      quyền hạn của cơ quan mình chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện giải quyết hồ sơ
      sử dụng đất của các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình theo đúng Quy định này.

      Điều 47. Sở
      Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm hướng dẫn các biểu mẫu và nghiệp vụ
      chuyên môn; phối hợp với các sở ngành liên quan, Thanh tra nhà nước và Ủy ban
      nhân dân các cấp thường xuyên tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp
      hành trình tự, thủ tục hành chính về đất đai đối với các tổ chức, hộ gia đình,
      cá nhân trên địa bàn tỉnh nhằm thực hiện tốt Quy định này.

      Trong quá trình triển khai thực hiện
      nếu
      có
      vướng mắc
      trong
      lĩnh
      vực
      nào thì Chủ tịch
      Ủy ban nhân dân huyện, thị,
      thành phố
      báo cáo về
      Giám đốc các sở, ngành quản lý lĩnh
      vực đó
      để
      xem
      xét
      giải quyết. Trường
      hợp có liên quan đến nhiều ngành thì ngành có chức năng chính chủ
      trì
      phối hợp
      với các sở ngành liên quan thống
      nhất
      giải quyết, nếu vượt quá thẩm quyền báo cáo và đề
      xuất Ủy ban
      nhân
      dân
      tỉnh
      xem
      xét, quyết định./.

      Nội dung đang được cập nhật.

      Văn bản gốc đang được cập nhật.

      Mục lục bài viết

            • 0.0.0.1 Văn bản liên quan
      • 1 Được hướng dẫn
      • 2 Bị hủy bỏ
      • 3 Được bổ sung
      • 4 Đình chỉ
      • 5 Bị đình chỉ
      • 6 Bị đinh chỉ 1 phần
      • 7 Bị quy định hết hiệu lực
      • 8 Bị bãi bỏ
      • 9 Được sửa đổi
      • 10 Được đính chính
      • 11 Bị thay thế
      • 12 Được điều chỉnh
      • 13 Được dẫn chiếu
            • 13.0.0.1 Văn bản hiện tại
            • 13.0.0.2 Văn bản có liên quan
      • 14 Hướng dẫn
      • 15 Hủy bỏ
      • 16 Bổ sung
      • 17 Đình chỉ 1 phần
      • 18 Quy định hết hiệu lực
      • 19 Bãi bỏ
      • 20 Sửa đổi
      • 21 Đính chính
      • 22 Thay thế
      • 23 Điều chỉnh
      • 24 Dẫn chiếu
          • 24.0.1 Văn bản gốc PDF
          • 24.0.2 Văn bản Tiếng Việt
      Văn bản liên quan

      Được hướng dẫn

        Bị hủy bỏ

          Được bổ sung

            Đình chỉ

              Bị đình chỉ

                Bị đinh chỉ 1 phần

                  Bị quy định hết hiệu lực

                    Bị bãi bỏ

                      Được sửa đổi

                        Được đính chính

                          Bị thay thế

                            Được điều chỉnh

                              Được dẫn chiếu

                                Văn bản hiện tại

                                Số hiệu38/2008/QĐ-UBND
                                Loại văn bảnQuyết định
                                Cơ quanTỉnh Kiên Giang
                                Ngày ban hành26/11/2008
                                Người kýBùi Ngọc Sương
                                Ngày hiệu lực 06/12/2008
                                Tình trạng Hết hiệu lực

                                Văn bản có liên quan

                                Hướng dẫn

                                  Hủy bỏ

                                    Bổ sung

                                      Đình chỉ 1 phần

                                        Quy định hết hiệu lực

                                          Bãi bỏ

                                            Sửa đổi

                                              Đính chính

                                                Thay thế

                                                  Điều chỉnh

                                                    Dẫn chiếu

                                                      Văn bản gốc PDF

                                                      Đang xử lý

                                                      Văn bản Tiếng Việt

                                                      Tải xuống văn bản đã dịch và chỉnh sửa bằng
                                                      Tiếng Việt

                                                      Tải
                                                      văn bản Tiếng Việt

                                                      Định dạng DOCX, dễ chỉnh
                                                      sửa






                                                      .

                                                      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

                                                        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

                                                      •   Tư vấn pháp luật qua Email
                                                         Tư vấn nhanh với Luật sư
                                                      -
                                                      CÙNG CHUYÊN MỤC
                                                      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                      • Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2622:1995 về phòng chống cháy nhà
                                                      • Luật phá sản là gì? Nội dung và mục lục Luật phá sản?
                                                      • Mẫu GCN người vào Đảng trong thời gian tổ chức đảng xem xét kết nạp
                                                      • Quyết định 1672/2006/QĐ-UBND về Quy định chính sách khuyến khích đầu tư vào Cụm công nghiệp An Hiệp huyện Châu Thành do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành
                                                      • Công văn số 1093/TCHQ-KTTT của Tổng cục Hải quan về việc đề nghị được ân hạn thuế 275 ngày các lô hàng nhập nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu
                                                      • Công văn số 3842/TCT-TS của Tổng cục Thuế về đề nghị giải quyết hồ sơ mua bán nhà đất 02 ngôi nhà tại đường Thanh Thủy, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng
                                                      • Công văn số 1486TCHQ/GSQL về việc nhập khẩu máy móc phục vụ dự án do Tổng cục Hải quan ban hành
                                                      • Công văn số 3100 TCT/PCCS ngày 22/09/2004 của Tổng cục thuế về việc thủ tục mua hoá đơn
                                                      • Công văn số 1021 TCT/DNK ngày 07/04/2004 của Tổng cục thuế về việc thuế GTGT đối với phát hành vé xem bóng đá
                                                      • Công văn số 1112/TĐC-THPC ngày 10/10/2003 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc nhập khẩu phụ tùng xe máy
                                                      • Công văn số 0725TM/XNK ngày 26/03/2003 của Bộ Thương mại về việc xuất khẩu gạo cho Philippines
                                                      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
                                                      • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
                                                      • Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã
                                                      • Tội thao túng thị trường chứng khoán theo Điều 211 BLHS
                                                      • Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác
                                                      • Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh
                                                      • Tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai Điều 229 BLHS
                                                      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                      • Ly hôn thuận tình không cần ra Tòa: Có cách nào không?
                                                      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
                                                      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
                                                      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
                                                      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
                                                      LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                      • Tư vấn pháp luật
                                                      • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                      • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                      • Tư vấn luật qua Facebook
                                                      • Tư vấn luật ly hôn
                                                      • Tư vấn luật giao thông
                                                      • Tư vấn luật hành chính
                                                      • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật thuế
                                                      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                      • Tư vấn pháp luật lao động
                                                      • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                      • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                      • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                      • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                      • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                      LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                      • Tư vấn pháp luật
                                                      • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                      • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                      • Tư vấn luật qua Facebook
                                                      • Tư vấn luật ly hôn
                                                      • Tư vấn luật giao thông
                                                      • Tư vấn luật hành chính
                                                      • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật thuế
                                                      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                      • Tư vấn pháp luật lao động
                                                      • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                      • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                      • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                      • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                      • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


                                                      Tìm kiếm

                                                      Duong Gia Logo

                                                      •   Tư vấn pháp luật qua Email
                                                         Tư vấn nhanh với Luật sư

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

                                                      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                       Email: dichvu@luatduonggia.vn

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

                                                      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                       Email: danang@luatduonggia.vn

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

                                                      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                        Email: luatsu@luatduonggia.vn

                                                      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

                                                      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

                                                      • Chatzalo Chat Zalo
                                                      • Chat Facebook Chat Facebook
                                                      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
                                                      • location Đặt câu hỏi
                                                      • gọi ngay
                                                        1900.6568
                                                      • Chat Zalo
                                                      Chỉ đường
                                                      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
                                                      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
                                                      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
                                                      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
                                                      • Gọi ngay
                                                      • Chỉ đường

                                                        • HÀ NỘI
                                                        • ĐÀ NẴNG
                                                        • TP.HCM
                                                      • Đặt câu hỏi
                                                      • Trang chủ