Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Văn bản pháp luật

Quyết định 3280/QĐ-UBND năm 2007 phê duyệt Đề án phổ cập dịch vụ điện thoại cố định và Internet cho huyện miền Tây Nghệ An đến năm 2010

  • 09/08/202109/08/2021
  • bởi Văn Bản Pháp Luật
  • Văn Bản Pháp Luật
    09/08/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News
    518160





      Chi tiết văn bản pháp luật - Luật Dương Gia



      Số hiệu3280/QĐ-UBND
      Loại văn bảnQuyết định
      Cơ quanTỉnh Nghệ An
      Ngày ban hành23/08/2007
      Người kýHồ Đức Phớc
      Ngày hiệu lực 23/08/2007
      Tình trạng Đã hủy


      UỶ BAN NHÂN DÂN
      TỈNH NGHỆ AN
      --------

      CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
      Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
      ---------------

      Số: 3280/QĐ-UBND

      Vinh, ngày 23 tháng 8 năm 2007

       

      QUYẾT ĐỊNH

      VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHỔ CẬP DỊCH VỤ ĐIỆN THOẠI CỐ ĐỊNH VÀ INTERNET CHO CÁC HUYỆN MIỀN TÂY NGHỆ AN ĐẾN NĂM 2010

      UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN

      Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

      Căn cứ Quyết định số 147/2005/QĐ-TTg ngày 15/6/2005 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án "Phát triển kinh tế - xã hội miền Tây tỉnh Nghệ An đến năm 2010";

      Căn cứ Quyết định số 74/2006/QĐ-TTg ngày 07 tháng 4 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình cung cấp dịch vụ Viễn thông công ích đến năm 2010;

      Căn cứ Quyết định số 41/2006/QĐ-BBCVT ngày 19 tháng 9 năm 2006 của Bộ Bưu chính Viễn thông, về việc công bố vùng được cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đến năm 2010;

      Căn cứ Quyết định số 17/2007/QĐ-BBCVT ngày 15 tháng 6 năm 2007 của Bộ Bưu chính Viễn thông ban hành định mức hỗ trợ duy trì và phát triển cung ứng dịch vụ viễn thông công ích;

      Căn cứ Quyết định số 634/QĐ-BBCVT ngày 06 tháng 7 năm 2007 của Bộ Bưu chính Viễn thông giao kế hoạch cung ứng dịch vụ viễn thông công ích năm 2007;

      Xét đề nghị của Giám đốc Sở Bưu chính, Viễn thông tại Tờ trình số 509/TTr-BCVT ngày 17 tháng 8 năm 2007,

      QUYẾT ĐỊNH:

      Điều 1. Phê duyệt Đề án phổ cập dịch vụ điện thoại và Internet cho các huyện miền Tây Nghệ An đến năm 2010 kèm theo Quyết định này, với nội dung chính:

      1. Mục tiêu: Tập trung phát triển phổ cập dịch vụ viễn thông và Internet cho các vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn trên toàn tỉnh nhằm rút ngắn khoảng cách về sử dụng dịch vụ giữa các vùng, miền, tạo điều kiện thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời góp phần bảo đảm an ninh, quốc phòng.

      2. Các chỉ tiêu đến năm 2010:

      - Mở rộng mạng điện thoại cố định về xã, 100% số xã có máy điện thoại đảm bảo chất lượng;

      - Mật độ điện thoại tại các huyện miền núi đạt trên 5 máy/100 người dân;

      - 100% UBND xã có các máy điện thoại phục vụ liên lạc khẩn cấp: cấp cứu y tế, an ninh trật tự xã hội, cứu hoả;

      - 100% số xã có máy điện thoại phục vụ công tác chỉ đạo điều hành tìm kiếm cứu nạn cứu hộ, phòng chống lụt bão, thiên tai;

      - 70% số xã có điểm truy nhập Internet công cộng;

      - 100% số xã có điểm phục vụ điện thoại công cộng;

      - Bảo đảm 100% người sử dụng được truy cập miễn phí đến các dịch vụ bắt buộc: thông tin cứu hoả; cấp cứu y tế; thông tin khẩn cấp về an ninh, trật tự xã hội. Duy trì và mở rộng, đảm bảo thông tin tìm kiếm cứu nạn và phòng chống thiên tai.

      Điều 2.

      1. Giao các Sở, ngành: Bưu chính - Viễn thông; Kế hoạch và Đầu tư; Tài chính; Kho bạc Nhà nước tỉnh; Công an tỉnh; Giao thông - Vận tải; Xây dựng; Uỷ ban nhân dân các huyện thuộc phạm vi Đề án; các đơn vị liên quan căn cứ nội dung Đề án, tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao. Định kỳ 6 tháng báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện, các vướng mắc trở ngại và đề ra các biện pháp khắc phục.

      2. Giao Sở Bưu chính, Viễn thông thường xuyên nắm bắt thông tin, tổng hợp những phát sinh trình UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung Đề án cho phù hợp với tình hình thực tế và xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, phấn đấu thực hiện thắng lợi các mục tiêu đề ra.

      Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

      Các ông: Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Bưu chính - Viễn thông; Kế hoạch và Đầu tư; Tài chính; Kho bạc Nhà nước; Chủ tịch UBND các huyện thuộc phạm vi Đề án và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

       

       

      TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
      KT. CHỦ TỊCH
      PHÓ CHỦ TỊCH

      Hồ Đức Phớc

       

      ĐẶT VẤN ĐỀ

      Trong những năm qua kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An có bước phát triển khá, tốc độ tăng trưởng GDP bình quân đạt 10,52%/năm. Với chính sách ưu tiên đổi mới và phát triển bưu chính, viễn thông nên mạng lưới bưu chính, viễn thông của tỉnh đã có bước phát triển tích cực, đáp ứng cơ bản nhu cầu ngày càng tăng của sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, đảm bảo an ninh quốc phòng. Tuy nhiên, Nghệ An vẫn là một tỉnh nghèo, đời sống nhân dân còn thấp, các chỉ tiêu phát triển viễn thông còn thấp hơn mức trung bình cả nước. Là tỉnh có diện tích lớn nhất trong cả nước (16.487km2) địa hình đa dạng và phức tạp, tỉnh Nghệ An có 10/19 huyện miền núi, đặc biệt có 6 huyện miền núi cao là khó khăn lớn trong việc phổ cập dịch vụ.

      Thực hiện Quyết định số 147/2005/QĐ-TTg và Quyết định số 74/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển kinh tế - xã hội miền Tây tỉnh Nghệ An đến năm 2010 và phê duyệt Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đến năm 2010. Nhằm phổ cập dịch vụ viễn thông phục vụ phát triển kinh tế - xã hội khu vực Tây Nghệ An, rút ngắn khoảng cách về s­ử dụng dịch vụ giữa các vùng, miền, định hướng phát triển mạng viễn thông tỉnh Nghệ An đồng bộ với phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội, đáp ứng nhu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông thôn, thuộc kế hoạch 309/KH-UBND-TH ngày 02 tháng 10 năm 2006 của UBND tỉnh Nghệ An triển khai thực hiện Quyết định số 147/2005/QĐ-TTg, Uỷ ban nhân dân tỉnh xây dựng Đề án phổ cập dịch vụ điện thoại và Internet cho các huyện miền Tây Nghệ An đến năm 2010.

      Phần I.

      THỰC TRẠNG BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG

      I. Thực trạng

      1. Hạ tầng mạng bưu chính, viễn thông

      Đơn vị chủ yếu cung cấp dịch vụ điện thoại cố định trên địa bàn 10 huyện miền núi là Bưu điện Nghệ An. Ngoài ra, Công ty Viễn thông điện lực –EVN Telecom và Công ty Viễn thông Quân đội - Viettel cũng đang triển khai xây dựng hệ thống hạ tầng để cung cấp dịch vụ tại 10 huyện này.

      a) Hệ thống tổng đài

      Miền Tây Nghệ An chỉ có 52 tổng đài (toàn tỉnh có 143), dung lượng 63.788 lines chiếm 23,46% so với dung lượng mạng toàn tỉnh, với hiệu suất sử dụng 74,82%.

      Các thiết bị tổng đài vệ tinh và bộ tập trung thuê bao xa được lắp đặt chủ yếu ở trung tâm các huyện, thị xã, thị trấn, thị tứ, các vùng đông dân cư. Việc đáp ứng nhu cầu phát triển thuê bao của các xã miền núi, vùng sâu vùng xa còn hạn chế.

      b) Mạng truyền dẫn

      + Truyền dẫn quang

      Cáp quang STM1 155Mbps được kết nối đến trung tâm các huyện với 967km đạt 59,04%, so sánh số liệu chuyển mạch và truyền dẫn cho thấy việc phát triển mạng ở các huyện miền Tây suất đầu tư cho truyền dẫn lớn, hiệu quả thấp.

      + Truyền dẫn Viba

      Truyền dẫn Viba thường được sử dụng khi triển khai mạng cáp quang khó khăn. Toàn tỉnh hiện có 88 trạm Viba của Bưu điện Nghệ An và Viettel phục vụ truyền dẫn giữa các tổng đài và các trạm BTS, vùng miền Tây Nghệ An có 43 trạm chiếm gần 49% cả tỉnh.

      + Truyền dẫn vô tuyến Vệ tinh VSAT và Điểm - Điểm, Điểm - Đa điểm.

      Truyền dẫn vô tuyến Vệ tinh VSAT và Điểm - Điểm, Điểm - Đa điểm buộc phải triển khai chủ yếu ở các xã vùng núi cao khi không thể thực hiện được truyền dẫn quang và Viba do địa hình phức tạp, kinh phí rất tốn kém, hiện tại có 22 trạm vô tuyến vệ tinh VSAT và 27 trạm vô tuyến Điểm - Điểm, Điểm - Đa điểm ở 6 huyện miên Tây Nghệ An (Kỳ Sơn, Tương Dương, Con Cuông, Quế Phong, Quỳ Châu, Quỳ Hợp).

      c) Mạng ngoại vi

      Các huyện vùng miền Tây có 65.762 đôi cáp (toàn tỉnh là 321.252 đôi) chiếm 20,47%, tỷ lệ ngầm hoá cáp gốc rất thấp thậm chí hoàn toàn là cáp treo đối với các huyện vùng núi cao. Việc đảm bảo an toàn mạng lưới, an ninh thông tin trong điều kiện chủ yếu là mạng cáp treo như hiện nay gặp nhiều khó khăn.

      d) Mạng Internet

      10 huyện vùng miền Tây Nghệ An chỉ có 7 DSLAM (23,33%) với 240 port (4,34%), có 3 huyện chưa có DSLAM là Kỳ Sơn, Quế Phong, Quỳ Châu.

      2. Thực trạng phát triển dịch vụ

      Mật độ thuê bao điện thoại ở các huyện miền núi còn quá thấp, chưa đáp ứng nhu cầu người dân. Bên cạnh đó, mạng lưới điểm phục vụ công cộng còn chưa được chú trọng. Hiện nay, có 43/224 xã thuộc các huyện miền núi chưa có điểm phục vụ điện thoại công cộng và 211/224 xã chưa có điểm phục vụ Internet công cộng (phụ lục I.1. kèm theo).

      Thuê bao điện thoại cố định ở 10 huyện miền núi chỉ chiếm 27% tổng số thuê bao điện thoại cố định toàn tỉnh. Mật độ điện thoại bình quân ở 10 huyện miền núi chỉ đạt 5,75 máy/100 dân. Đặc biệt ở các huyện Kỳ Sơn, Quế Phong mật độ điện thoại cố định đạt dưới 3 máy 100 dân. Các thuê bao điện thoại cố định chủ yếu tập trung ở các thị trấn.

      Có 130/224 xã có mật độ thuê bao điện thoại cố định đạt dưới 5 máy/100 dân. Thuê bao Internet cá nhân hộ gia đình còn rất ít, rời rạc.

      II. Đánh giá

      Sự tham gia của nhiều doanh nghiệp viễn thông di động trên địa bàn đã đẩy nhanh tốc độ phát triển hạ tầng viễn thông, đặc biệt đối với các huyện miền núi và miền núi cao. Việc phát triển các dịch vụ điện thoại cố định không dây của các nhà cung cấp dịch vụ thông tin di động tạo cơ hội phát triển dịch vụ điện thoại ở các vùng huyện miền Tây Nghệ An. Tuy nhiên, hiện trạng hạ tầng mạng lưới cũng như phát triển dịch vụ viễn thông ở các huyện miền núi còn có các mặt hạn chế:

      - Mật độ thuê bao điện thoại và sử dụng các dịch vụ Internet còn thấp hơn mức nhiều so với mức trung bình cả tỉnh; số người sử dụng dịch vụ ở nông thôn và thành thị còn có khoảng cách khá lớn;

      - Đầu tư phát triển hạ tầng viễn thông giữa miền xuôi và miền núi còn chênh lệch lớn. Ở vùng núi cao hạ tầng viễn thông còn rất thấp, chất lượng điện thoại sử dụng công nghệ VSAT, công nghệ Điểm - Đa điểm chưa tốt;

      - Đầu tư phát triển hạ tầng mạng ít được thực hiện theo quy hoạch, kế hoạch dài hạn, thường chỉ đáp ứng nhu cầu trước mắt nên dẫn đến sự bất cập về mạng chuyển mạch và phát triển hạ tầng mạng nội hạt gây nên một số ít trường hợp cục bộ chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển điện thoại;

      - Mạng chuyển mạch có bán kính phục vụ rộng, nhiều tổng đài độc lập nên có khó khăn cho việc mở rộng và nâng cấp;

      - Mạng truyền dẫn trải rộng khắp, kinh phí lớn nên cả tỉnh mới có một Mạch Ring cáp quang của VNPT xây dựng từ trước năm 2003. Một số tuyến cáp quang chưa được ngầm hoá, một số tuyến khác còn sử dụng bằng phương thức Viba ảnh hưởng nhất định tới công tác bảo đảm an toàn mạng lưới, an ninh thông tin khi có thiên tai bão lụt xảy ra;

      - Nhu cầu phục vụ truyền số liệu, Internet tốc độ cao ở các huyện miền núi còn hạn chế, chưa tích hợp được các dịch vụ về truyền hình với mạng viễn thông;

      - Chưa quan tâm đầu tư cung cấp dịch vụ ở một số huyện vùng miền núi cao, ảnh hưởng đến quyền lợi và nhu cầu sử dụng của nhân dân, công tác điều hành chỉ đạo của các cơ quan Đảng và Nhà nước vùng cao, biên giới như các huyện Quế Phong, Quỳ Châu, Quỳ Hợp, Kỳ Sơn, Tương Dương, Con Cuông. Mật độ thuê bao điện thoại ở vùng này chênh lệch rất cao so với vùng đồng bằng và đô thị.

      III. Nguyên nhân

      - Kinh tế của tỉnh tuy có bước tăng trưởng khá nhưng vẫn là tỉnh nghèo, nền kinh tế và cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội thấp, sản xuất công nghiệp kém phát triển.

      - Địa bàn của tỉnh rộng, mật độ dân cư ở miền núi thấp, địa hình hiểm trở, hạ tầng giao thông kém, mức sống của người dân rất thấp nên hạn chế đáng kể đến việc đầu tư phát triển hạ tầng ở khu vực này.

      - Từ trước đến nay các chính sách về xây dựng cơ sở hạ tầng chưa có sự quan tâm đúng mức đến viễn thông như: chưa có quy hoạch phát triển viễn thông; chưa có sự liên kết chặt chẽ giữa quy hoạch phát triển đô thị, khu công nghiệp, khu kinh tế với quy hoạch viễn thông. (Còn có quan điểm cho rằng đó là trách nhiệm của các doanh nghiệp nên ở những vùng khó khăn, sức thu hút kém, hạ tầng về viễn thông đầu tư chưa đáng kể).

      Phần II.

      MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

      I. Mục tiêu chung

      Tập trung phát triển phổ cập dịch vụ viễn thông và Internet cho các vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn trên toàn tỉnh nhằm rút ngắn khoảng cách về sử dụng dịch vụ giữa các vùng, miền, tạo điều kiện thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời góp phần bảo đảm an ninh, quốc phòng.

      II. Mục tiêu cụ thể

      Phấn đấu đến năm 2010 đạt các chỉ tiêu phổ cập:

      + Mở rộng mạng điện thoại cố định về xã, 100% số xã có máy điện thoại có chất lượng tốt;

      + Mật độ điện thoại tại các huyện miền núi đạt trên 5 máy/10 người dân;

      - 100% UBND xã có các máy điện thoại phục vụ liên lạc khẩn cấp: cấp cứu y tế, an ninh trật tự xã hội, cứu hoả;

      - 100% số xã có máy điện thoại phục vụ công tác chỉ dạo điều hành tìm kiếm cứu nạn cứu hộ, phòng chống lụt bão, thiên tai;

      - 70% số xã có điểm truy nhập Internet công cộng;

      - 100% số xã có điểm phục vụ điện thoại công cộng;

      - Bảo đảm 100% người sử dụng được truy cập miễn phí đến các dịch vụ bắt buộc: thông tin cứu hoả; cấp cứu y tế; thông tin khẩn cấp về an ninh, trật tự xã hội. Duy trì và mở rộng, đảm bảo thông tin tìm kiếm cứu nạn và phòng chống thiên tai.

      III. Nhiệm vụ

      Việc phát triển hạ tầng mạng viễn thông ưu tiên phát triển các dịch vụ phổ cập cho các vùng phía Tây Nghệ An và nông thôn. Với điều kiện về kinh tế - xã hội của tỉnh Nghệ An cần phải tập trung thực hiện như sau:

      - Phát triển mạng cáp quang, xây dựng các tuyến mới về các xã khó khăn, phục vụ phổ cập dịch vụ điện thoại và Internet.

      - Lắp đặt thêm các DSLAM để cung cấp dịch vụ Internet đến các trung tâm huyện, các xã, các điểm BĐ-VHX, nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng dịch vụ Internet băng rộng xDSL, truyền số liệu và đáp ứng yêu cầu phổ cập dịch vụ Internet.

      - Xây dựng điểm bưu điện - văn hoá xã tại các xã còn lại thuộc 10 huyện miền núi chưa có điểm bưu điện, văn hoá xã: gồm 43 xã.

      - Đầu tư trang bị máy tính, đường truyền, cơ sở vật chất để kết nối Internet đến các điểm bưu điện văn hoá xã: 144 điểm và trang bị thêm máy tính để phục vụ truy cập Internet tại 13 điểm BĐ-VHX đã có kết nối Internet (đạt 70% các xã thuộc vùng viễn thông công ích có kết nối Internet công cộng).

      - Đầu tư xây dựng đường truyền để cung cấp dịch vụ điện thoại công cộng cho 43 điểm BĐ-VHX mới xây dựng và một số điểm truy cập khác phục vụ cho các xã có diện tích lớn hoặc đông dân (khoảng 26 điểm ở các xã thuộc vùng viễn thông công ích).

      - Hỗ trợ kinh phí duy trì hoạt động của các điểm điện thoại công cộng.

      - Hỗ trợ kinh phí duy trì hoạt động của các thuê bao điện thoại và Internet trong vùng phổ cập.

      - Triển khai và mở rộng mạng điện thoại cố định không dây để giảm lượng cáp ngoại vi.

      IV. Nội dung phổ cập dịch vụ điện thoại cố định và Internet

      1. Vùng viễn thông công ích

      Các xã trên địa bàn tỉnh Nghệ An được thuộc vùng viễn thông công ích được, bao gồm:

      - Tất cả các xã thuộc 02 huyện, bao gồm: huyện Quế Phong và huyện Kỳ Sơn (Là 02 huyện có mật độ thuê bao điện thoại cố định dưới 2,5máy/100 dân theo số liệu đến cuối năm 2005).

      - 50 xã khác nằm trong diện có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn theo chương trình 135 của Chính phủ, thuộc 8 huyện: Quỳ Châu, Tương Dương, Nghĩa Đàn, Quỳ Hợp, Con Cuông, Thanh Chương, Anh Sơn, Tân Kỳ.

      Toàn tỉnh có 85 xã thuộc vùng viễn thông công ích.

      2. Nội dung phổ cập

      a) Về điểm truy cập điện thoại và Internet công cộng.

      - Tại các xã thuộc 10 huyện miền núi chưa có điểm BĐ-VHX, triển khai xây dựng các điểm BĐ-VHX, xây dựng đường truyền, trang thiết bị cung cấp dịch vụ điện thoại công cộng và các dịch vụ bưu chính, viễn thông khác, gồm: 43 điểm; xây dựng các điểm truy nhập điện thoại công cộng tại các xã có diện tích lớn, dân số đông: khoảng 26 xã (nguồn vốn: Doanh nghiệp).

      - Xây dựng đường truyền, trang thiết bị kết nối Internet đến 144 điểm bưu điện văn hoá xã thuộc 10 huyện miền núi (nguồn vốn: Doanh nghiệp).

      Việc xây dựng các điểm truy nhập điện thoại và Internet công cộng được thực hiện bằng nguồn vốn doanh nghiệp, trong đó đối với các điểm truy nhập tại 85 xã thuộc vùng viễn thông công ích, doanh nghiệp lập kế hoạch phát triển mạng truy nhập này, có thể đề xuất vay vốn quỹ viễn thông công ích với lãi suất ưu đãi.

      - Trang bị máy tính cho 144 điểm BĐ-VHX và bổ sung máy tính cho 13 điểm BĐ-VHX đã kết nối Internet, dự kiến mỗi điểm trang bị 4-5 máy tính, trong đó ngân sách tỉnh hỗ trợ 01 máy tính, doanh nghiệp đầu tư từ 3-4 máy.

      b) Về phát triển và duy trì thuê bao điện thoại cố định và Internet.

      Với các thuê bao điện thoại cố định và Internet phát triển mới thuộc 85 xã vùng viễn thông công ích, được hỗ trợ kinh phí lắp đặt hoà mạng, thiết bị đầu cuối từ nguồn quỹ viễn thông công ích.

      Với tất cả các thuê bao điện thoại cố định và Internet thuộc 85 xã vùng viễn thông công ích đang hoạt động chủ thuê bao được hỗ trợ kinh phí duy trì thuê bao, và doanh nghiệp được hỗ trợ kinh phí duy trì mạng thuê bao từ nguồn quỹ viễn thông công ích.

      Tổng số thuê bao điện thoại cố định vùng viễn thông công ích giai đoạn 2007-2010 dự kiến phát triển mới là 13.274 thuê bao. Thuê bao được duy trì bao gồm tất cả các thuê bao phát triển mới và 7.412 thuê bao đã hoạt động trên mạng từ trước tháng 3/2007.

      Tổng số thuê bao Internet cá nhân vùng viễn thông công ích giai đoạn 2007-2010 dự kiến phát triển mới là 63 thuê bao. Tất cả các thuê bao thuộc vùng viễn thông công ích đang hoạt động trên mạng đều được hỗ trợ duy trì.

      3. Dự kiến kinh phí

      Tổng kinh phí phổ cập: 156.144.758.000 đồng.

      Trong đó: + Nguồn quỹ dịch vụ Viễn thông công ích: 74.196.758.000 đồng.

      + Nguồn ngân sách tỉnh: 1.570.000.000 đồng.

      + Nguồn vốn doanh nghiệp: 80.378.000.000 đồng.

      Kế hoạch cụ thể cho phổ cập dịch vụ điện thoại cố định và Internet cho 10 huyện miền Tây Nghệ An được trình bày từ phụ lục II.1 đến II.11.

      V. Giải pháp thực hiện

      1. Giải pháp về quản lý nhà nước

      - Tổ chức tuyên truyền, nâng cao nhận thức của người dân về các dịch vụ viễn thông;

      - Sở Bưu chính, Viễn thông chủ trì, phối hợp với các cấp, các ngành, các doanh nghiệp hoàn thành quy hoạch phát triển mạng bưu chính, viễn thông phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;

      - Làm tốt công tác điều tra cơ bản, cùng với các doanh nghiệp đề xuất danh mục các dự án đầu tư phát triển mạng viễn thông nói chung và cung cấp dịch vụ viễn thông công ích;

      - Tham gia điều tiết có hiệu quả việc sử dụng chung cơ sở hạ tầng viễn thông, hạn chế đầu tư chồng chéo, lãng phí;

      - Từ nay đến năm 2010 sử dụng nguồn quỹ dịch vụ viễn thông công ích để phát triển điện thoại cố định, Internet xuống xã, thôn;

      - Tăng cường quản lý tiêu chuẩn chất lượng thiết bị và dịch vụ, giám sát chặt các những doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông chiếm thị phần khống chế, nắm giữ các phương tiện thiết yếu và cung cấp các dịch vụ phổ cập, công ích;

      - Tiếp tục hoàn thiện bộ máy quản lý nhà nước về viễn thông và Internet từ tỉnh đến huyện, xã, trong đó tập trung xây dựng, hoàn thiện và nâng cao năng lực các cơ quan, đơn vị quản lý chuyên trách về viễn thông cấp huyện.

      2. Giải pháp về nguồn nhân lực.

      Tăng cường sử dụng lao động đã qua đào tạo tham gia vào các hoạt động đại lý, bán lại dịch vụ để tăng năng suất lao động. Chú trọng đào tạo mới và đào tạo nâng cao đội ngũ nhân viên các đài viễn thông và các điểm bưu điện - văn hoá xã thông qua các cơ sở đào tạo nghề của trung ương và của tỉnh.

      3. Giải pháp về cơ chế, chính sách.

      - Kêu gọi các doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư phát triển hạ tầng mạng viễn thông, đặc biệt ưu tiên các dự án đầu tư sử dụng công nghệ mới, hiện đại và các dự án đầu tư phát triển mạng viễn thông ở các xã miền núi, vùng sâu, vùng xa, các khu vực khó khăn.

      - Tham mưu cho UBND tỉnh ban hành các cơ chế, chính sách khuyến khích mọi thành phần kinh tế đầu tư phát triển hạ tầng, tham gia cung cấp dịch vụ trên nguyên tắc bình ổn thị trường, cạnh tranh lành mạnh; có giải pháp hợp lý để huy động vốn đầu tư cho phát triển;

      - Có chính sách ưu đãi đối với các dự án đầu tư xây dựng các nhà máy sản xuất lắp ráp các thiết bị đầu cuối giá rẻ, đặc biệt là máy điện thoại cố định không dây.

      - Tranh thủ sự hỗ trợ từ trung ương, từ nguồn quỹ dịch vụ viễn thông công ích để phổ cập các dịch vụ viễn thông. Xây dựng các đề án phát triển và cung cấp các dịch vụ viễn thông công ích, thực hiện các dịch vụ viễn thông công ích ở các xã đặc biệt khó khăn, tận dụng hiệu quả nguồn vốn từ quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam.

      - Có giải pháp hợp lý để huy động vốn đầu tư cho phát triển.

      - UBND tỉnh phối hợp với các doanh nghiệp xây dựng phương án giảm cước hoà mạng và cước thuê bao cho khu vực nông thôn, nơi có điều kiện khó khăn. Thực hiện chính sách ưu đãi phí và cước phí cho các nhiệm vụ an ninh, quốc phòng.

      4. Giải pháp huy động nguồn vốn.

      - Nhu cầu vốn đầu tư:

      Dự kiến tổng nhu cầu vốn đầu tư: 156.144.758.000 đồng.

      Trong đó: + Nguồn Quỹ dịch vụ viễn thông công ích: 74.196.758.000 đồng.

      + Nguồn ngân sách tỉnh: 1.570.000.000 đồng.

      + Nguồn vốn doanh nghiệp: 80.378.000.000 đồng.

      - Giải pháp huy động vốn:

      + Làm việc với các doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn, UBND các huyện miền Tây xây dựng các dự án, dự kiến kinh phí và kế hoạch chi tiết triển khai phổ cập dịch vụ điện thoại cố định và Internet cụ thể tại từng địa phương.

      + Làm việc với Bộ Bưu chính - Viễn thông, đề nghị hỗ trợ kinh phí phổ cập dịch vụ từ nguồn quỹ dịch vụ viễn thông công ích.

      5. Tổ chức thực hiện.

      a) Sở Bưu chính - Viễn thông chịu trách nhiệm thực hiện tốt các ngiệm vụ sau:

      - Chủ trì, phối hợp với các doanh nghiệp, Đài PTTH, UBND các huyện, xã tổ chức tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức người dân về các dịch vụ Viễn thông;

      - Hướng dẫn, chỉ đạo, tổ chức kiểm tra các doanh nghiệp, địa phương triển khai thực hiện đề án.

      - Hàng năm trên cơ sở quy hoạch phát triển ngành, kế hoạch bố trí dự án Quỹ viễn thông công ích, Sở Bưu chính, Viễn thông tổng hợp xây dựng kế hoạch phát triển chung trình UBND tỉnh phê duyệt và phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện và các doanh nghiệp triển khai thực hiện;

      - Công bố công khai quy hoạch, kế hoạch phát triển để các doanh nghiệp chủ động kế hoạch đầu tư phát triển hạ tầng, chủ trì và phối hợp với các địa phương tạo điều kiện quy hoạch địa điểm, giải phóng mặt bằng triển khai hạ tầng cung cấp dịch vụ, chủ trì và phối hợp với các tổ chức đoàn thể tham gia phổ cập dịch vụ và thực hiện các dự án đào tạo người dân sử dụng dịch vụ;

      - Xây dựng và đề xuất với UBND tỉnh cơ chế ưu đãi các doanh nghiệp chủ động đầu tư xây dựng hạ tầng đi trước đón đầu, đóng góp phát triển kinh tế – xã hội;

      - Là đầu mối đề xuất với quỹ dịch vụ Viễn thông công ích và doanh nghiệp sử dụng quỹ dịch vụ viễn thông công ích cho phát triển và phổ cập viễn thông công ích trên địa bàn;

      - Định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo kết quả phát triển mạng viễn thông trên địa bàn, đánh giá những thuận lợi, khó khăn; đề xuất, kiến nghị với Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, Thường trực Hội đồng nhân dân và UBND để kịp thời khắc phục những tồn tại trong quá trình thực hiện.

      b) Các Sở, ngành khác.

      - Sở Nội vụ phối hợp với Sở Bưu chính, Viễn thông xây dựng và thực hiện kế hoạch đào tạo, bố trí nguồn nhân lực phục vụ phát triển bưu chính, viễn thông;

      - Các Sở: Giao thông, Xây dựng, Tài nguyên & Môi trường có nhiệm vụ phối hợp với Sở Bưu chính, Viễn thông trong việc thống nhất quy hoạch để tránh việc thi công, lắp đặt mạng cáp viễn thông chồng chéo;

      - Công an tỉnh phối hợp với Sở Bưu chính, Viễn thông và chính quyền địa phương, các doanh nghiệp đẩy mạnh công tác bảo đảm an toàn mạng lưới, an ninh thông tin.

      c) Địa phương.

      - Chủ tịch UBND 10 huyện miền Tây khảo sát, đánh giá, nắm bắt thực trạng và nhu cầu sử dụng dịch vụ điện thoại cố định và Internet cụ thể từng xã trên địa bàn huyện mình. Tổng hợp đề xuất nhu cầu và xây dựng kế hoạch đầu tư phổ cập dịch vụ về mạng lưới chuyển mạch, truyền dẫn, DSLAM,.... và nhu cầu phát triển thuê bao, sử dụng dịch vụ....

      - Chủ động phối hợp với Sở Bưu chính, Viễn thông trong việc đề xuất các dự án phát triển mạng viễn thông trên địa bàn, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút đầu tư của các doanh nghiệp viễn thông.

      d) Các doanh nghiệp.

      - Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông trên địa bàn tỉnh Nghệ An chủ động nắm bắt quy hoạch, kế hoạch, đề án để đư­a ra phương án phát triển mạng lưới viễn thông và kế hoạch phổ cập dịch vụ viễn thông cho các huyện miền núi phía Tây Nghệ An trình Sở Bưu chính, Viễn thông để làm căn cứ xây dựng kế hoạch phổ cập dịch vụ viễn thông của tỉnh;

      - Chủ động phối hợp với nhau để thực hiện việc kết nối theo quy định của Bộ Bưu chính, Viễn thông để tăng hiệu quả truyền dẫn./.

      Nội dung đang được cập nhật.

      Văn bản gốc đang được cập nhật.

      Mục lục bài viết

            • 0.0.0.1 Văn bản liên quan
      • 1 Được hướng dẫn
      • 2 Bị hủy bỏ
      • 3 Được bổ sung
      • 4 Đình chỉ
      • 5 Bị đình chỉ
      • 6 Bị đinh chỉ 1 phần
      • 7 Bị quy định hết hiệu lực
      • 8 Bị bãi bỏ
      • 9 Được sửa đổi
      • 10 Được đính chính
      • 11 Bị thay thế
      • 12 Được điều chỉnh
      • 13 Được dẫn chiếu
            • 13.0.0.1 Văn bản hiện tại
            • 13.0.0.2 Văn bản có liên quan
      • 14 Hướng dẫn
      • 15 Hủy bỏ
      • 16 Bổ sung
      • 17 Đình chỉ 1 phần
      • 18 Quy định hết hiệu lực
      • 19 Bãi bỏ
      • 20 Sửa đổi
      • 21 Đính chính
      • 22 Thay thế
      • 23 Điều chỉnh
      • 24 Dẫn chiếu
          • 24.0.1 Văn bản gốc PDF
          • 24.0.2 Văn bản Tiếng Việt
      Văn bản liên quan

      Được hướng dẫn

        Bị hủy bỏ

          Được bổ sung

            Đình chỉ

              Bị đình chỉ

                Bị đinh chỉ 1 phần

                  Bị quy định hết hiệu lực

                    Bị bãi bỏ

                      Được sửa đổi

                        Được đính chính

                          Bị thay thế

                            Được điều chỉnh

                              Được dẫn chiếu

                                Văn bản hiện tại

                                Số hiệu3280/QĐ-UBND
                                Loại văn bảnQuyết định
                                Cơ quanTỉnh Nghệ An
                                Ngày ban hành23/08/2007
                                Người kýHồ Đức Phớc
                                Ngày hiệu lực 23/08/2007
                                Tình trạng Đã hủy

                                Văn bản có liên quan

                                Hướng dẫn

                                  Hủy bỏ

                                    Bổ sung

                                      Đình chỉ 1 phần

                                        Quy định hết hiệu lực

                                          Bãi bỏ

                                            Sửa đổi

                                              Đính chính

                                                Thay thế

                                                  Điều chỉnh

                                                    Dẫn chiếu

                                                      Văn bản gốc PDF

                                                      Đang xử lý

                                                      Văn bản Tiếng Việt

                                                      Tải xuống văn bản đã dịch và chỉnh sửa bằng
                                                      Tiếng Việt

                                                      Tải
                                                      văn bản Tiếng Việt

                                                      Định dạng DOCX, dễ chỉnh
                                                      sửa






                                                      .

                                                      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

                                                        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

                                                      •   Tư vấn pháp luật qua Email
                                                         Tư vấn nhanh với Luật sư
                                                      -
                                                      CÙNG CHUYÊN MỤC
                                                      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                      • Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2622:1995 về phòng chống cháy nhà
                                                      • Luật phá sản là gì? Nội dung và mục lục Luật phá sản?
                                                      • Mẫu GCN người vào Đảng trong thời gian tổ chức đảng xem xét kết nạp
                                                      • Quyết định 15/2021/QĐ-UBND sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định 09/2016/QĐ-UBND quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội và Quyết định 38/2017/QĐ-UBND về điều chỉnh, bổ sung chức năng, nhiệm vụ và tổ chức liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính của
                                                      • Quyết định 1246/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Định hướng phát triển kiến trúc Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
                                                      • Quyết định 08/2021/QĐ-TTg sửa đổi Quy chế xử lý nợ bị rủi ro tại Ngân hàng Chính sách xã hội kèm theo Quyết định 50/2010/QĐ-TTg do Thủ tướng Chính phủ ban hành
                                                      • Quyết định 23/2020/QĐ-UBND quy định về cơ cấu tổ chức của Sở Y tế tỉnh Bắc Ninh
                                                      • Nghị quyết 27/2020/NQ-HĐND quy định về nội dung chi và mức hỗ trợ cho các hoạt động khuyến nông trên địa bàn tỉnh Điện Biên
                                                      • Thông báo 309/TB-VPCP năm 2020 về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại cuộc họp Thường trực Chính phủ về phòng, chống dịch COVID-19 do Văn phòng Chính phủ ban hành
                                                      • Thông tư 75/2020/TT-BQP quy định về việc áp dụng các hình thức kỷ luật, trình tự, thủ tục, thời hiệu, thời hạn và thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với Dân quân tự vệ do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành
                                                      • Kế hoạch 73/KH-UBND năm 2020 về thực hiện chương trình dự trữ hàng hóa thiết yếu, bình ổn thị trường trong tình hình dịch bệnh Covid-19 do tỉnh Phú Yên ban hành
                                                      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
                                                      • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
                                                      • Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã
                                                      • Tội thao túng thị trường chứng khoán theo Điều 211 BLHS
                                                      • Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác
                                                      • Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh
                                                      • Tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai Điều 229 BLHS
                                                      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                      • Ly hôn thuận tình không cần ra Tòa: Có cách nào không?
                                                      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
                                                      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
                                                      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
                                                      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
                                                      LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                      • Tư vấn pháp luật
                                                      • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                      • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                      • Tư vấn luật qua Facebook
                                                      • Tư vấn luật ly hôn
                                                      • Tư vấn luật giao thông
                                                      • Tư vấn luật hành chính
                                                      • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật thuế
                                                      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                      • Tư vấn pháp luật lao động
                                                      • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                      • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                      • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                      • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                      • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                      LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                      • Tư vấn pháp luật
                                                      • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                      • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                      • Tư vấn luật qua Facebook
                                                      • Tư vấn luật ly hôn
                                                      • Tư vấn luật giao thông
                                                      • Tư vấn luật hành chính
                                                      • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật thuế
                                                      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                      • Tư vấn pháp luật lao động
                                                      • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                      • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                      • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                      • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                      • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


                                                      Tìm kiếm

                                                      Duong Gia Logo

                                                      •   Tư vấn pháp luật qua Email
                                                         Tư vấn nhanh với Luật sư

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

                                                      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                       Email: dichvu@luatduonggia.vn

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

                                                      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                       Email: danang@luatduonggia.vn

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

                                                      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                        Email: luatsu@luatduonggia.vn

                                                      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

                                                      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

                                                      • Chatzalo Chat Zalo
                                                      • Chat Facebook Chat Facebook
                                                      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
                                                      • location Đặt câu hỏi
                                                      • gọi ngay
                                                        1900.6568
                                                      • Chat Zalo
                                                      Chỉ đường
                                                      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
                                                      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
                                                      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
                                                      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
                                                      • Gọi ngay
                                                      • Chỉ đường

                                                        • HÀ NỘI
                                                        • ĐÀ NẴNG
                                                        • TP.HCM
                                                      • Đặt câu hỏi
                                                      • Trang chủ