Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Văn bản pháp luật

Quyết định 3219/QĐ-UBND năm 2020 quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị chuyên dùng thuộc lĩnh vực y tế cho các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Y tế tỉnh Kiên Giang

  • 09/08/202109/08/2021
  • bởi Văn Bản Pháp Luật
  • Văn Bản Pháp Luật
    09/08/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News
    18735





      Chi tiết văn bản pháp luật - Luật Dương Gia



      Số hiệu3219/QĐ-UBND
      Loại văn bảnQuyết định
      Cơ quan
      Ngày ban hành31/12/2020
      Người ký
      Ngày hiệu lực 31/12/2020
      Tình trạng Còn hiệu lực


      UỶ BAN NHÂN DÂN
      TỈNH BÌNH THUẬN
      -----

      CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
      Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
      -------

      Số: 25/2008/QĐ-UBND

      Phan Thiết, ngày 25 tháng 02 năm 2008

       

      QUYẾT ĐỊNH

      BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
      ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH TẾ TƯ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN

      ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN

      Căn cứ Luật
      Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
      Căn cứ Luật Doanh nghiệp năm 2005;
      Căn cứ Nghị định số 61/CP ngày 15 tháng 8 năm 1998 của Chính phủ về công tác
      thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp;
      Căn cứ Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về
      đăng ký kinh doanh;
      Căn cứ Nghị định số 53/2007/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ Quy định
      xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư;
      Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 4298/SKHĐT-ĐKKD ngày 28
      tháng 12 năm 2007;

      QUYẾT ĐỊNH

      Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối
      hợp quản lý Nhà nước đối với hoạt động kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh Bình
      Thuận.

      Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10
      ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 67/2003/QĐ-UBBT, ngày 14 tháng 10
      năm 2003 của Uỷ ban nhân dân
      tỉnh Bình Thuận.

      Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng
      các sở, ban, ngành thuộc tỉnh và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành
      phố căn cứ Quyết định thi hành./.

       


      Nơi nhận:
      - Như Điều 3;
      - Cục Kiểm tra văn bản
      - Bộ Tư Pháp;
      - TT. Tỉnh ủy;
      - TT. HĐND tỉnh;
      - Đoàn Đại biểu Quốc Hội tỉnh;
      - Ban TT. UBMTTQVN tỉnh;
      - Chủ tịch, PCTUBND tỉnh;
      - Đài PTTH tỉnh; Báo Bình Thuận;
      - Website Bình Thuận;
      - Trung tâm Công báo tỉnh;Sở Tư Pháp;
      - Lưu: VT, TH, KT. Hồng (32b)

      TM.ỦY BAN NHÂN DÂN
      CHỦ TỊCH

      Huỳnh Tấn Thành

       

      QUY CHẾ

      PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
      KINH TẾ TƯ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN

      (ban hành kèm theo Quyết định số: 25/2008/QĐ-UBND ngày 25 tháng 02 năm 2008
      của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)

      Chương 1:

      NHỮNG QUY ĐỊNH
      CHUNG

      Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

      Quy chế này quy
      định mối quan hệ, phối hợp giữa các cơ quan nhà nước là sở, ban, ngành và Uỷ
      ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh trong việc quản lý nhà nước
      đối với hoạt động kinh tế tư nhân đang hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa
      bàn tỉnh Bình Thuận về:

      1. Các quy định
      về kê khai nhân thân của người thành lập và quản lý doanh nghiệp; kê khai trụ sở,
      địa điểm kinh doanh; đăng ký vốn góp vào công ty; đăng báo sau khi đăng ký kinh
      doanh hoặc bổ sung đăng ký kinh doanh; treo bảng hiệu tại địa điểm kinh doanh;
      gửi báo cáo tài chính hàng năm; chế độ báo cáo thống kê, kế toán theo định kỳ,…

      2. Các lĩnh vực
      liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp: về nghĩa vụ nộp thuế, các điều kiện
      kinh doanh; an ninh trật tự; về chứng chỉ hành nghề; quản lý đầu tư xây dựng
      công trình sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp; thực hiện các chế độ đối với
      người lao động; vệ sinh môi trường,…

      Điều 2. Đối tượng áp dụng

      1. Là cơ quan
      quản lý nhà nước và cán bộ, công chức trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ quản lý
      nhà nước hoạt động kinh tế tư nhân theo quy định hiện hành.

      2. Là tổ chức,
      cá nhân thuộc kinh tế tư nhân có liên quan đến việc thành lập, đăng ký kinh
      doanh và hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh:

      a) Doanh nghiệp
      thành lập và đăng ký kinh doanh hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, bao gồm: công
      ty TNHH có từ hai thành viên trở lên, công ty TNHH một thành viên, công ty cổ
      phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân; chi nhánh, văn phòng đại diện và
      điểm kinh doanh của doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh.

      b) Hộ kinh
      doanh đăng ký kinh doanh theo quy định tại Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29
      tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh;

      Các đối tượng
      nêu tại khoản 2 điều này, sau đây gọi tắt là doanh nghiệp.

      Điều 3. Cơ quan quản lý hoạt động kinh tế tư nhân

      Uỷ ban nhân dân
      tỉnh thực hiện quản lý
      nhà nước đối với doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật và
      giao trách nhiệm cho các cơ quan sau đây phối hợp quản lý nhà nước đối với
      hoạt động kinh tế tư nhân:

      1. Sở Kế hoạch
      và Đầu tư là cơ quan đầu mối trong việc cung cấp, tiếp nhận, tổng hợp tình hình
      và đề xuất Uỷ ban nhân dân tỉnh những biện pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của
      doanh nghiệp.

      2. Sở, ban,
      ngành và Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh tùy theo tính
      chất quản lý chủ trì hoặc phối hợp thực hiện các giải pháp quản lý hoạt động
      kinh tế tư nhân theo thẩm quyền.

      3. Phòng Đăng
      ký kinh doanh tỉnh thuộc
      Sở
      Kế hoạch và Đầu tư
      và phòng thực hiện đăng ký kinh
      doanh huyện, thị xã, thành phố trực thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành
      phố theo chức năng, nhiệm vụ do Chính phủ quy định về đăng ký kinh doanh phối hợp
      với các cơ quan chức năng thực hiện quản lý hoạt động kinh tế tư nhân.

      Điều 4. Việc quản lý doanh nghiệp phải bảo đảm các nguyên tắc

      1. Đảm bảo quyền
      tự do kinh doanh của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.

      2. Tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp thực hiện quyền và nghĩa vụ
      theo quy định tại Điều 8, Điều 9 Luật Doanh nghiệp năm 2005
      .

      3. Phản ánh kịp
      thời và chính xác thông tin về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp vào hệ thống
      thông tin về doanh nghiệp cho tổ chức, cá nhân có yêu cầu theo quy định của
      pháp luật.

      4. Đảm bảo sự
      phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong việc quản lý hoạt động kinh
      doanh của doanh nghiệp.

      5. Không có sự
      chồng chéo về chức năng giữa các cơ quan quản lý nhà nước về một vấn đề có liên
      quan đến doanh nghiệp.

      6. Tránh sự
      trùng lắp về cung cấp thông tin; mỗi một cơ quan nhà nước chỉ cử một phòng hoặc
      bộ phận quan hệ với các cơ quan liên quan nắm thông tin về hoạt động doanh nghiệp.
      Trong các trường hợp khác, phải có giấy giới thiệu của lãnh đạo cơ quan đó.

      Sau khi tiếp nhận
      thông tin, phòng hoặc bộ phận của cơ quan nhà nước được giao nhiệm vụ nắm thông
      tin có trách nhiệm cung cấp thông tin liên quan đến doanh nghiệp cho các phòng
      và bộ phận khác trong cùng cơ quan đó.

      7. Việc cung cấp
      thông tin thực hiện theo hệ thống ngành dọc và các cơ quan cùng cấp.

      Điều 5. Quy định về địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp

      1. Địa chỉ trụ
      sở chính, địa chỉ chi nhánh, văn phòng đại diện, điểm kinh doanh của doanh nghiệp
      được ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt
      động được tổ chức, cá nhân cam kết thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp
      pháp khi thành lập là nơi tiến hành các hoạt động giao dịch thường xuyên của
      doanh nghiệp.

      2. Tại địa chỉ
      trụ sở chính, địa chỉ chi nhánh, văn phòng đại diện, điểm kinh doanh của doanh
      nghiệp phải gắn bảng hiệu cố định kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh
      doanh, trên bảng hiệu không được ghi tên các cơ quan nhà nước.

      3. Trường hợp
      doanh nghiệp đăng ký địa chỉ trụ sở chính tại các khu đất đang lập dự án, thuộc
      diện phải thuê đất của Nhà nước để đầu tư thì doanh nghiệp phải đăng ký văn
      phòng đại diện tại một địa điểm trên địa bàn tỉnh; tại địa điểm đăng ký văn
      phòng đại diện phải có nhà, phải treo biển hiệu và cử người giao dịch với cơ
      quan quản lý Nhà nước.

      Điều 6. Thông tin về doanh nghiệp

      Nội dung thông
      tin về doanh nghiệp, gồm:

      1. Nội dung Giấy
      chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
      của chi nhánh, văn phòng đại diện, điểm kinh doanh.

      2. Điều lệ đối
      với công ty; danh sách thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; danh sách
      các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh; danh sách cổ đông sáng lập
      công ty cổ phần.

      3. Báo cáo tài
      chính hoặc thông báo của doanh nghiệp.

      4. Báo cáo thống
      kê, kế toán.

      5. Thông tin về
      việc doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động, tổ chức lại, giải thể hoặc bị đình chỉ
      hoạt động.

      6. Thông báo,
      báo cáo cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về tình hình thực hiện nghĩa vụ
      của doanh nghiệp và biện pháp xử lý đã áp dụng đối với doanh nghiệp có hành vi
      vi phạm pháp luật.

      7. Thông tin về
      địa chỉ trụ sở chính, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp.

      8. Các thông
      tin khác theo quy định của pháp luật.

      Chương 2:

      CUNG CẤP
      THÔNG TIN CỦA DOANH NGHIỆP

      Điều 7. Trách nhiệm của Phòng Đăng ký kinh doanh tỉnh

      Định kỳ, cung cấp
      thông tin về doanh nghiệp theo quy định sau:

      1. Định kỳ vào tuần thứ hai hàng tháng, gửi danh
      sách kèm thông tin chi tiết về các doanh nghiệp đã đăng ký kinh doanh, thay đổi
      nội dung đăng ký kinh doanh, giải thể, phá sản trong tháng trước đó đến Bộ Kế
      hoạch và Đầu tư, cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan quản lý ngành kinh tế
      kỹ thuật cùng cấp, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện và Ủy ban nhân dân xã,
      phường, thị trấn nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.

      2. Cung cấp
      thông tin về doanh nghiệp theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và của
      tổ chức, cá nhân có nhu cầu trong thời hạn 07 ngày kể từ khi nhận yêu cầu bằng
      văn bản.

      Ngoài việc cung
      cấp thông tin theo quy định tại Điều này; Phòng Đăng ký kinh doanh tỉnh và cơ
      quan đăng ký kinh doanh huyện, thị xã, thành phố nếu phát hiện các thông tin đã
      kê khai trong hồ sơ đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp là không chính xác,
      không trung thực, thì đồng thời với việc gửi thông báo yêu cầu doanh nghiệp hiệu
      đính, cơ quan đăng ký kinh doanh còn gửi đến cơ quan liên quan để cùng phối hợp
      xác minh các nội dung trong hồ sơ đăng ký kinh doanh.

      Điều 8. Trách nhiệm của phòng thực hiện nhiệm vụ đăng ký kinh doanh
      huyện, thị xã, thành phố

      1. Xây dựng quản
      lý hệ thống thông tin về hộ kinh doanh trên địa bàn.

      2. Thực hiện chế
      độ tiếp nhận và bổ sung, cập nhật thông tin và chế độ cung cấp thông tin về hộ
      kinh doanh (thông tin về hộ kinh doanh gồm: tên, địa điểm hộ kinh doanh; ngành
      nghề và vốn kinh doanh, tên cá nhân hoặc đại diện hộ gia đình) trên địa bàn cho
      các cơ quan liên quan trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố.

      3. Định kỳ vào tuần thứ nhất hàng tháng, gửi danh sách hộ kinh doanh đã
      đăng ký tháng trước cho Phòng Đăng ký kinh doanh tỉnh, cơ quan thuế cùng cấp và
      sở chuyên ngành
      .

      4. Phối hợp xác
      minh theo yêu cầu của Phòng Đăng ký kinh doanh tỉnh về nội dung đăng ký kinh
      doanh đối với các doanh nghiệp có trụ sở chính trên địa bàn huyện, thị xã,
      thành phố.

      5. Thực hiện
      các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.

      Điều 9. Trách nhiệm của các cơ quan tiếp nhận và xử lý thông tin

      1. Phối hợp xác
      minh thông tin trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng
      ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, điểm kinh doanh. Khi phát hiện có dấu
      hiệu không chính xác, không trung thực phải:

      a) Phản ảnh với
      cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định số
      53/2006/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
      hành chính về đăng ký kinh doanh.

      b) Phản ảnh với
      cơ quan cung cấp thông tin về những thông tin không chính xác của doanh nghiệp
      ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
      của doanh nghiệp.

      c) Hướng dẫn
      doanh nghiệp thực hiện các biện pháp khắc phục.

      2. Cuối mỗi
      tháng, cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị
      định số 53/2006/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ cung cấp thông tin
      về kết quả xử phạt theo phân cấp như sau:

      a) Uỷ ban nhân
      dân xã, phường, thị trấn cung cấp thông tin cho phòng thực hiện nhiệm vụ đăng
      ký kinh doanh huyện, thị xã, thành phố.

      Phòng thực hiện
      nhiệm vụ đăng ký kinh doanh huyện, thị xã, thành phố tổng hợp kết quả xử phạt
      vi phạm hành chính về đăng ký kinh doanh trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố
      báo cáo Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và Phòng Đăng ký kinh doanh tỉnh.

      b) Sở Kế hoạch
      và Đầu tư tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, đồng gửi các cơ quan liên quan
      để tiếp tục phối hợp.

      Chương 3:

      QUAN HỆ PHỐI
      HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP

      Điều 10. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư

      Giám đốc Sở Kế
      hoạch và Đầu tư chỉ đạo Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở phối hợp với các cơ
      quan, ban, ngành có liên quan thực hiện quy định về nhiệm vụ của cơ quan đầu mối
      trong việc cung cấp, tiếp nhận, tổng hợp tình hình và đề xuất Uỷ ban nhân dân tỉnh
      những biện pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp nêu trong Quy chế
      này.

      Điều 11. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
      thuộc tỉnh

      1. Chỉ đạo
      phòng thực hiện nhiệm vụ đăng ký kinh doanh huyện, thị xã, thành phố phối hợp với
      các cấp, các ngành liên quan trong việc quản lý hoạt động kinh tế tư nhân; cung
      cấp, tiếp nhận thông tin và báo cáo kịp thời tình hình hoạt động của kinh tế tư
      nhân trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố.

      2. Quản lý hoạt
      động kinh doanh của doanh nghiệp trên địa bàn; phối hợp với các sở, ngành tỉnh
      thực hiện quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp theo thẩm quyền.

      3. Tổ chức
      tuyên truyền, phổ biến pháp luật, tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp
      trên địa bàn phát triển kinh doanh.

      4. Hướng dẫn,
      chỉ đạo Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn:

      a) Phối hợp xác
      minh thông tin về doanh nghiệp trên địa bàn theo yêu cầu Uỷ ban nhân dân huyện,
      thị xã, thành phố và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

      b) Báo cáo Uỷ
      ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố danh sách các doanh nghiệp vi phạm quy định
      về trụ sở, bảng hiệu, kinh doanh ngành nghề chưa đăng ký; danh sách doanh nghiệp
      có thông báo tạm ngừng hoạt động, giải thể hoặc bị đình chỉ hoạt động mà vẫn hoạt
      động.

      c) Xử phạt vi
      phạm hành chính về đăng ký kinh doanh của hộ kinh doanh và báo cáo Uỷ ban nhân
      dân huyện, thị xã, thành phố kết quả thực hiện theo định kỳ.

      5. Xử phạt vi
      phạm hành chính về đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp và hộ kinh doanh theo thẩm
      quyền.

      6. Định kỳ hàng
      quý tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư về:

      a) Tình hình thực
      hiện Luật Doanh nghiệp trên địa bàn.

      b) Những biện
      pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp trên địa
      bàn.

      Điều 12. Trách nhiệm của Sở Tài chính

      1. Hướng dẫn, tư
      vấn việc thực hiện chính sách tài chính, chế độ kế toán, kiểm toán các doanh
      nghiệp trên địa bàn

      2. Kiểm tra tài
      chính doanh nghiệp trên địa bàn khi thấy doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm về
      tài chính, mất khả năng thanh toán nợ theo chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh và
      thực hiện đúng quy định của Nhà nước về thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp,
      đề xuất cơ quan có thẩm quyền về biện pháp ngăn ngừa và xử lý kịp thời những vi
      phạm về tài chính.

      Điều 13. Trách nhiệm của Cục Thuế tỉnh Bình Thuận

      1. Tiếp nhận,
      sao gửi thông tin về doanh nghiệp do Phòng Đăng ký kinh doanh tỉnh cung cấp cho
      Chi cục Thuế huyện, thị xã, thành phố theo phân cấp của ngành Thuế.

      2. Theo định kỳ
      6 tháng một lần rà soát, đối chiếu danh sách doanh nghiệp đă đăng ký kinh doanh
      với doanh nghiệp đã đăng ký mã số thuế, đã hoạt động kinh doanh. Thông báo cho
      Phòng Đăng ký kinh doanh tỉnh, Công an tỉnh:

      a) Danh sách
      các doanh nghiệp không đăng ký mã số thuế; không tiến hành hoạt động kinh doanh
      trong thời hạn một năm kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; ngừng
      hoạt động một năm liên tục hoặc đã giải thể mà vẫn kinh doanh; danh sách các
      doanh nghiệp bị thu hồi mã số thuế để làm thủ tục xoá tên doanh nghiệp theo quy
      định của pháp luật.

      b) Danh sách
      các doanh nghiệp vi phạm Luật Doanh nghiệp không thuộc thẩm quyền xử lý của
      ngành thuế; hoạt động không đúng nội dung đăng ký kinh doanh, không đúng ngành
      nghề hoặc địa chỉ trụ sở đã đăng ký.

      c) Thực hiện
      nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.

      3. Chỉ đạo Chi
      cục Thuế huyện, thị xã, thành phố trong phạm vụ nhiệm vụ, quyền hạn của mình có
      trách nhiệm:

      a) Rà soát, đối
      chiếu, phản ảnh các thông tin không trung thực không chính xác nêu trong Giấy
      chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, điểm
      kinh doanh hoạt động trên địa bàn.

      b) Phối hợp với
      sở, ban, ngành thuộc tỉnh; phòng thực hiện nhiệm vụ đăng ký kinh doanh huyện,
      thị xã, thành phố; Công an và phòng kinh tế kỹ thuật huyện, thị xã, thành phố
      thực hiện quản lý hoạt động của doanh nghiệp theo quy định.

      c) Định kỳ báo
      cáo Cục Thuế tỉnh Bình Thuận, Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố tình
      hình thực hiện đăng ký, kê khai, nộp thuế và nghĩa vụ tài chính khác của doanh
      nghiệp, trên địa bàn.

      Điều 14. Trách nhiệm của Cục Thống kê

      1. Tổ chức điều
      tra hoạt động doanh nghiệp theo định kỳ.

      2. Đôn đốc
      doanh nghiệp thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo thống kê, kế toán theo định kỳ.

      3. Tổ chức cập
      nhật thông tin về hoạt động doanh nghiệp và giới thiệu lên mạng thông tin.

      Điều 15. Trách nhiệm của Thanh tra tỉnh

      1. Xây dựng
      chương trình, kế hoạch thanh tra của tỉnh đối với các doanh nghiệp trên cơ sở
      chỉ đạo hướng dẫn của Tổng Thanh tra Chính phủ và yêu cầu công tác quản lý của
      tỉnh, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt trước ngày 25 tháng 12 hàng
      năm.

      2. Hướng dẫn
      các sở, ngành của tỉnh và Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng
      kế hoạch thanh tra, kiểm tra của ngành, địa phương.

      3. Rà soát kế
      hoạch thanh tra, kiểm tra của các cơ quan tránh trùng lắp, gây khó khăn cho
      doanh nghiệp; tổng hợp chương trình kiểm tra các sở, ngành thuộc tỉnh và Uỷ ban
      nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phê
      duyệt trước ngày 25 tháng 12 hàng năm;

      4. Định kỳ 6
      tháng, tổng hợp kết quả thanh tra, kiểm tra đối với các doanh nghiệp, báo cáo Uỷ
      ban nhân dân tỉnh, đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư.

      Việc thanh tra,
      kiểm tra của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các doanh nghiệp phải
      thực hiện đúng quy định tại Nghị định số 61/1998/NĐ-CP ngày 15 tháng 8 năm 1998
      của Chính phủ về công tác thanh tra, kiểm tra đối với các doanh nghiệp.

      Điều 16. Trách nhiệm của Công an tỉnh

      1. Xác minh các
      thông tin của tổ chức, cá nhân thành lập doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh theo
      yêu cầu của Uỷ ban nhân dân tỉnh và đề nghị của cơ quan nhà nước có liên quan.

      2. Phối hợp với
      các cơ quan có thẩm quyền thực hiện xử phạt vi phạm hành chính về đăng ký kinh
      doanh.

      3. Cung cấp
      thông tin doanh nghiệp vi phạm cho cơ quan thẩm quyền xử lý vi phạm về đăng ký
      kinh doanh theo quy định hiện hành.

      Điều 17. Trách nhiệm của các sở quản lý chuyên ngành

      1. Trong phạm
      vi nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, thực hiện quản lý doanh nghiệp theo chuyên
      ngành để quản lý nhà nước về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp;
      cung cấp thông tin về quy hoạch, kế hoạch, thị trường, các cơ chế, chính sách
      liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; hỗ trợ, tư vấn
      pháp lý, tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp phát triển.

      2. Hướng dẫn
      doanh nghiệp thưc hiện các quy định của pháp luật chuyên ngành; tổ chức kiểm
      tra việc chấp hành các quy định về kinh doanh ngành nghề phải có chứng chỉ hành
      nghề, ngành nghề kinh doanh phải có đủ điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp
      trước khi kinh doanh.

      3. Xây dựng kế
      hoạch thanh tra, kiểm tra và gửi Thanh tra tỉnh trước ngày 25 tháng 11 hàng
      năm; phối hợp thực hiện thanh tra theo kế hoạch Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

      4. Định kỳ hàng
      quý, tổng hợp báo cáo tình hình phát triển doanh nghiệp, danh sách các doanh
      nghiệp bị áp dụng hình thức xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp
      luật cho Uỷ ban nhân dân tỉnh thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư.

      5. Cuối mỗi
      tháng, Sở Tài nguyên và Môi trường thông báo danh sách doanh nghiệp, hộ kinh
      doanh được Uỷ ban nhân dân tỉnh và Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố quyết
      định cho thuê đất đến
      Sở Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan
      thuế và
      cơ quan liên quan để phối hợp quản lý.

      Chương 4:

      ĐIỀU KHOẢN
      THI HÀNH

      Điều 18. Khen thưởng và xử lý vi phạm

      1. Cơ quan, tổ
      chức, cá nhân có thành tích thực hiện các quy định của pháp luật và Quy chế này
      được khen thưởng theo quy định hiện hành của Nhà nước.

      2. Cơ quan, tổ
      chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định của pháp luật và Quy chế này, thì
      tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

      Điều 19. Tổ chức thực hiện

      1. Uỷ ban nhân
      dân tỉnh khuyến khích, tạo điều kiện các tổ chức xã hội, hiệp hội các doanh
      nghiệp trong tỉnh thực hiện:

      a) Vận động, hướng
      dẫn các doanh nghiệp trên địa bàn chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp
      luật.

      b) Tham gia, đề
      xuất các cơ quan nhà nước thực hiện những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
      động kinh doanh của doanh nghiệp.

      2. Ngay khi Quy
      chế này có hiệu lực thi hành, cơ quan nhà nước liên quan thông báo tên phòng hoặc
      bộ phận; họ và tên công chức quan hệ với các cơ quan liên quan nắm thông tin về
      hoạt động doanh nghiệp đến Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Uỷ ban
      nhân dân tỉnh và thông báo đến cơ quan liên quan biết để thuận tiện trong quan
      hệ công tác. Ngoài ra, khi có sự thay đổi về công chức quan hệ với các cơ quan
      liên quan nắm thông tin về hoạt động doanh nghiệp, phải thông báo bổ sung họ,
      tên công chức cho cơ quan nhà nước liên quan biết.

      3. Định kỳ,
      ngày 20 của các tháng: 3, 6, 9, 12; các cơ quan, ban, ngành; Uỷ ban nhân dân
      huyện, thị xã, thành phố báo cáo tình hình thực hiện và đề xuất giải pháp tăng
      cường quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh. Báo
      cáo gửi về Uỷ ban nhân dân tỉnh thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư.

      4. Sở Kế hoạch và
      Đầu tư có trách nhiệm phổ biến và theo dõi việc thực hiện Quy chế này. Định kỳ
      6 tháng một lần báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện.

      Trong quá trình
      thực hiện nếu có vướng mắc, kịp thời tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh để
      xem xét, bổ sung, sửa đổi cho phù hợp./.

      Nội dung đang được cập nhật.

      Văn bản gốc đang được cập nhật.

      Mục lục bài viết

            • 0.0.0.1 Văn bản liên quan
      • 1 Được hướng dẫn
      • 2 Bị hủy bỏ
      • 3 Được bổ sung
      • 4 Đình chỉ
      • 5 Bị đình chỉ
      • 6 Bị đinh chỉ 1 phần
      • 7 Bị quy định hết hiệu lực
      • 8 Bị bãi bỏ
      • 9 Được sửa đổi
      • 10 Được đính chính
      • 11 Bị thay thế
      • 12 Được điều chỉnh
      • 13 Được dẫn chiếu
            • 13.0.0.1 Văn bản hiện tại
            • 13.0.0.2 Văn bản có liên quan
      • 14 Hướng dẫn
      • 15 Hủy bỏ
      • 16 Bổ sung
      • 17 Đình chỉ 1 phần
      • 18 Quy định hết hiệu lực
      • 19 Bãi bỏ
      • 20 Sửa đổi
      • 21 Đính chính
      • 22 Thay thế
      • 23 Điều chỉnh
      • 24 Dẫn chiếu
          • 24.0.1 Văn bản gốc PDF
          • 24.0.2 Văn bản Tiếng Việt
      Văn bản liên quan

      Được hướng dẫn

        Bị hủy bỏ

          Được bổ sung

            Đình chỉ

              Bị đình chỉ

                Bị đinh chỉ 1 phần

                  Bị quy định hết hiệu lực

                    Bị bãi bỏ

                      Được sửa đổi

                        Được đính chính

                          Bị thay thế

                            Được điều chỉnh

                              Được dẫn chiếu

                                Văn bản hiện tại

                                Số hiệu3219/QĐ-UBND
                                Loại văn bảnQuyết định
                                Cơ quan
                                Ngày ban hành31/12/2020
                                Người ký
                                Ngày hiệu lực 31/12/2020
                                Tình trạng Còn hiệu lực

                                Văn bản có liên quan

                                Hướng dẫn

                                  Hủy bỏ

                                    Bổ sung

                                      Đình chỉ 1 phần

                                        Quy định hết hiệu lực

                                          Bãi bỏ

                                            Sửa đổi

                                              Đính chính

                                                Thay thế

                                                  Điều chỉnh

                                                    Dẫn chiếu

                                                      Văn bản gốc PDF

                                                      Đang xử lý

                                                      Văn bản Tiếng Việt

                                                      Đang xử lý






                                                      .

                                                      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

                                                        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

                                                      •   Tư vấn pháp luật qua Email
                                                         Tư vấn nhanh với Luật sư
                                                      -
                                                      CÙNG CHUYÊN MỤC
                                                      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                      • Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2622:1995 về phòng chống cháy nhà
                                                      • Luật phá sản là gì? Nội dung và mục lục Luật phá sản?
                                                      • Mẫu GCN người vào Đảng trong thời gian tổ chức đảng xem xét kết nạp
                                                      • Kế hoạch 214/KH-UBND về cải thiện và nâng cao Chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX) tỉnh Hà Giang năm 2021
                                                      • Kế hoạch 622/KH-UBND năm 2021 về phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
                                                      • Kế hoạch 01/KH-UBND về triển khai công tác văn thư, lưu trữ trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn năm 2021
                                                      • Hướng dẫn 624/HD-UBTVQH14 năm 2020 về tổng kết nhiệm kỳ hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016-2021 do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
                                                      • Quyết định 1523/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Giáo dục và Đào tạo thực hiện tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Ninh Thuận
                                                      • Nghị định 71/2020/NĐ-CP quy định về lộ trình thực hiện nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở
                                                      • Công văn 2787/VPCP-CN năm 2020 sửa đổi Nghị định 69/2019/NĐ-CP do Văn phòng Chính phủ ban hành
                                                      • Thông báo 42/TB-VPCP năm 2020 kết luận của Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ Trương Hòa Bình tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Thanh Hóa do Văn phòng Chính phủ ban hành
                                                      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
                                                      • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
                                                      • Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã
                                                      • Tội thao túng thị trường chứng khoán theo Điều 211 BLHS
                                                      • Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác
                                                      • Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh
                                                      • Tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai Điều 229 BLHS
                                                      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                      • Ly hôn thuận tình không cần ra Tòa: Có cách nào không?
                                                      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
                                                      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
                                                      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
                                                      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
                                                      LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                      • Tư vấn pháp luật
                                                      • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                      • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                      • Tư vấn luật qua Facebook
                                                      • Tư vấn luật ly hôn
                                                      • Tư vấn luật giao thông
                                                      • Tư vấn luật hành chính
                                                      • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật thuế
                                                      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                      • Tư vấn pháp luật lao động
                                                      • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                      • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                      • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                      • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                      • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                      LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                      • Tư vấn pháp luật
                                                      • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                      • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                      • Tư vấn luật qua Facebook
                                                      • Tư vấn luật ly hôn
                                                      • Tư vấn luật giao thông
                                                      • Tư vấn luật hành chính
                                                      • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật thuế
                                                      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                      • Tư vấn pháp luật lao động
                                                      • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                      • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                      • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                      • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                      • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


                                                      Tìm kiếm

                                                      Duong Gia Logo

                                                      •   Tư vấn pháp luật qua Email
                                                         Tư vấn nhanh với Luật sư

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

                                                      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                       Email: dichvu@luatduonggia.vn

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

                                                      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                       Email: danang@luatduonggia.vn

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

                                                      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                        Email: luatsu@luatduonggia.vn

                                                      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

                                                      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

                                                      • Chatzalo Chat Zalo
                                                      • Chat Facebook Chat Facebook
                                                      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
                                                      • location Đặt câu hỏi
                                                      • gọi ngay
                                                        1900.6568
                                                      • Chat Zalo
                                                      Chỉ đường
                                                      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
                                                      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
                                                      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
                                                      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
                                                      • Gọi ngay
                                                      • Chỉ đường

                                                        • HÀ NỘI
                                                        • ĐÀ NẴNG
                                                        • TP.HCM
                                                      • Đặt câu hỏi
                                                      • Trang chủ