Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Văn bản pháp luật

Quyết định 3031/1997/QĐ-BNNPTNT về Quy chế xác định ranh giới và cắm mốc các loại rừng do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành

  • 09/08/202109/08/2021
  • bởi Văn Bản Pháp Luật
  • Văn Bản Pháp Luật
    09/08/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News
    650382





      Chi tiết văn bản pháp luật - Luật Dương Gia


      Số hiệu3031/1997/QĐ-BNNPTNT
      Loại văn bảnQuyết định
      Cơ quanBộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
      Ngày ban hành20/11/1997
      Người kýNguyễn Văn Đẳng
      Ngày hiệu lực 05/12/1997
      Tình trạng Hết hiệu lực




      BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ


      BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ
      PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
      -------

      CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
      NGHĨA VIỆT NAM
      Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
      ---------

      Số: 3031/1997/QĐ-BNNPTNT

      Hà Nội, ngày 20
      tháng 11 năm 1997

       

      QUYẾT ĐỊNH

      VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY
      CHẾ XÁC ĐỊNH RANH GIỚI VÀ CẮM MỐC CÁC LOẠI RỪNG

      BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
      NÔNG THÔN

      Căn cứ Nghị định 73/CP ngày 01 tháng 11 năm
      1995 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ
      Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

      Căn cứ Chỉ thị 286-TTg ngày 02 tháng 05 năm 1997 của Thủ tướng Chính phủ về
      tăng cường các biện pháp cấp bách để bảo vệ và phát triển rừng;

      Theo đề nghị của ông: Cục trưởng Cục Kiểm lâm, Cục trưởng Cục Phát triển Lâm
      nghiệp và ông Viện trưởng Viện Điều tra - Quy hoạch,

      QUYẾT ĐỊNH:

      Điều 1. Nay
      ban hành kèm theo Quyết định này bản "Quy chế xác định ranh giới và cắm
      mốc các loại rừng".

      Điều 2. Bản
      quy chế này được áp dụng thống nhất trên phạm vi cả nước và có hiệu lực thi
      hành sau 15 ngày kể từ ngày ban hành quyết định
      .

      Điều 3. Các
      Ông Chánh văn phòng Bộ; Cục trưởng Cục Kiểm lâm, Cục trưởng Cục Phát triển Lâm
      nghiệp, Viện trưởng Viện điều tra Quy hoạch rừng, Thủ trưởng các Cục, Vụ, Viện
      có liên quan; Giám đốc các Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Chi cục
      trưởng Chi cục Kiểm lâm các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Giám đốc
      hoặc Trưởng ban quản lý các khu rừng đặc dụng, rừng phòng hộ; Giám đốc các
      doanh nghiệp quản lý rừng Nhà nước chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này
      .

       

       

      Nguyễn Văn Đẳng

      (Đã ký)

       

      QUY CHẾ

      XÁC
      ĐỊNH RANH GIỚI VÀ CẮM MỐC CÁC LOẠI RỪNG
      (Ban
      hành theo Quyết định số 3013/1997/QĐ-BNN&PTNN ngày 20/11/1997 của Bộ trưởng
      Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)

      Thực hiện điểm 1 Chỉ thị số
      286/TTg
      ngày 2 tháng 5 năm 1997 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường
      các biện pháp cấp bách để bảo vệ và phát triển rừng. Để tăng cường cơ sở pháp
      lý cho việc quản lý rừng của các cơ quan quản lý Nhà nước và chính quyền các
      cấp, xác định phạm vi trách nhiệm của chủ rừng, tạo điều kiện thuận lợi cho
      việc thực hiện các biện pháp quản lý - bảo vệ các loại rừng trong phạm vi cả
      nước;
      Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành "Quy chế xác định ranh
      giới và cắm mốc các loại rừng"
      Bản quy chế này quy định những nguyên tắc cơ bản, các giải pháp kỹ thuật chủ
      yếu cho việc xác định ranh giới và cắm mốc các loại rừng.

      Chương 1:

      NHỮNG
      QUY ĐỊNH CHUNG

      Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng

      Quy chế này áp dụng cho việc xác định ranh
      giới và cắm mốc đối với các loại rừng và đất rừng sau đây:

      1. Rừng đặc dụng: Toàn bộ diện tích rừng và
      đất chưa có rừng của các vườn quốc gia, các khu bảo tồn thiên nhiên, các khu
      rừng văn hoá lịch sử và cảnh quan.

      2. Rừng phòng hộ: Bao gồm toàn bộ diện tích
      rừng và đất chưa có thuộc phân khu phòng hộ rất xung yếu và phân khu phòng hộ
      xung yếu của rừng phòng hộ tập trung.

      3. Rừng sản xuất: Chỉ xác định ranh giới và
      cắm mốc cho các khu rừng tự nhiên hiện còn và diện tích thảm thực vật kề cận
      đang khoanh nuôi phục hồi thành rừng tự nhiên.

      4. Các khu rừng tự nhiên hiện còn trong vùng
      đệm của rừng đặc dụng, trong phân khu phòng hộ ít xung yếu, trong khu rừng chưa
      phân loại và chưa giao cho tổ chức, cá nhân quản lý sử dụng.

      Để thống nhất khi áp dụng, trong quy chế này
      cụm từ "Khu rừng tự nhiên" chỉ tất cả các khu rừng nêu trong khoản 3
      và khoản 4 của điều này và chỉ xác định ranh giới và cắm mốc cho những khu rừng
      có diện tích từ 10 ha trở lên, các khu rừng có diện tích dưới 10 ha nếu cần
      thiết chỉ cắm bảng.

      Điều 2. Về ranh giới và cắm mốc.

      1. Ranh giới và mốc giới các loại rừng được
      quy định trong quy chế này là cơ sở xác định lâm phận các loại rừng đồng thời
      cũng là cơ sở pháp lý để ngăn ngừa, xử lý các trường hợp lấn chiếm rừng, tranh
      chấp quyền sử dụng đất, sử dụng rừng.

      2. Tất cả các khu rừng đã nêu trong Điều 1
      của quy chế này đều phải được xác định ranh giới trên bản đồ và cắm mốc hoặc
      bảng trên thực địa đảm bảo nguyên tắc thống nhất, rõ ràng, dễ nhận biết, phù
      hợp yêu cầu quản lý Nhà nước đối với từng loại rừng.

      Điều 3. Căn cứ xác định ranh giới các loại rừng

      Để xác định ranh giới các loại rừng và cắm
      mốc, bảng trên thực địa, cần phải có 1 trong 4 văn bản (kèm theo bản đồ) sau
      đây:

      1. Quyết định xác lập khu rừng của cấp có
      thẩm quyền.

      2. Luận chứng kinh tế kỹ thuật (dự án khả
      thi) hoặc phương án quản lý sử dụng rừng, đất rừng đã được cấp có thẩm quyền
      phê duyệt còn hiệu lực.

      3. Quy hoạch xác định loại rừng đã được Chính
      phủ hoặc Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt trên từng địa bàn cụ thể.

      4. Quyết định phê duyệt các dự án về sử dụng
      rừng và đất lâm nghiệp của cấp có thẩm quyền.

      Chương 2:

      NỘI DUNG
      XÁC ĐỊNH RANH GIỚI VÀ CẮM MỐC CÁC LOẠI RỪNG

      Điều 4. Đơn
      vị để xác định ranh giới và cắm mốc

      1. Các vườn quốc gia;

      2. Các khu bảo tồn thiên nhiên;

      3. Khu rừng văn hoá lịch sử;

      4. Khu rừng cảnh quan;

      6. Các khu rừng tự nhiên hiện còn và thảm
      thực vật kề cận đang khoanh nuôi phục hồi thành rừng tự nhiên trong rừng sản
      xuất;

      7. Các khu rừng tự nhiên hiện còn trong vùng
      đệm của rừng đặc dụng;

      8. Các khu rừng tự nhiên hiện còn trong phân
      khu phòng hộ ít sung yếu của rừng phòng hộ tập trung.

      9. Các khu rừng tự nhiên chưa được phân loại
      và chưa giao cho tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng;

      Chỉ cắm mốc các khu rừng nêu trong khoản 6,
      7, 8, 9 trên đây có diện tích như quy định tại Điều 1.

      Chỉ cắm mốc các khu rừng nêu trong khoản 6,
      7, 8, 9 trên đây có diện tích như quy định tại Điều 1.

      Điều 5. Xác
      định ranh giới
      .

      1. Đối với rừng đặc dụng và rừng phòng hộ.

      Ở những nơi đã có các văn bản pháp lý như quy
      định trong Điều 3 thì căn cứ vào bản đồ tiến hành xác định ranh giới trên thực
      địa. Nếu ranh giới trên bản đồ phù hợp với ranh giới hiện đang quản lý trên
      thực địa thì tiến hành cắm mốc. Nếu không phù hợp thì tiến hành bổ sung hoặc
      chỉnh lý sau đó mới tiến hành cắm mốc.

      2. Đối với các khu rừng tự nhiên

      a. Nơi đã có các văn bản pháp lý thì căn cứ
      vào bản đồ quy hoạch kết hợp với bản đồ kiểm kê rừng nếu có để tiến hành xác
      định ranh giới và cắm mốc trên thực địa.

      b. Nơi chưa có các văn bản pháp lý hoặc đã có
      nhưng không còn phù hợp thì Uỷ ban nhân dân tỉnh giao cho Sở Nông nghiệp và
      PTNT chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan, Uỷ ban nhân dân huyện, xã
      thực hiện việc xác định ranh giới và cắm mốc, sau đó chuyển giao kết quả và hồ
      sơ khu rừng cho Uỷ ban nhân dân nơi có rừng, cơ quan kiểm lâm và cơ quan nông
      nghiệp và PTNT để quản lý.

      Điều 6. Bổ
      sung và chỉnh lý

      Việc bổ sung và chỉnh lý được thực hiện khi
      có sự khác nhau về ranh giới trên bản đồ và ranh giới thực địa, cụ thể như sau:

      1. Đối với sự khác nhau có liên quan đến nội
      dung văn bản pháp lý; như chuyển đổi mục đích sử dụng đất, thay đổi địa giới
      hành chính, hoặc ranh giới chưa được xác định rõ thì phải giải quyết xong rồi
      mới được cắm mốc.

      2. Đối với sự khác nhau thuộc lĩnh vực kỹ
      thuật sẽ được xử lý như sau:

      a. Bản đồ đúng nhưng ranh giới thực địa chưa
      rõ thì chỉnh lý lại ranh giới thực địa cho phù hợp với bản đồ.

      b. Bản đồ chất lượng kém thì xác định mốc giới
      tại thực địa sau đó chỉnh lý lại bản đồ.

      c. Cả bản đồ và thực địa đều sai so với văn
      bản pháp lý thì dựa vào ranh giới được mô tả trong các văn bản pháp lý chỉnh
      sửa lại ranh giới trên thực địa, sau đó đo vẽ lại thực địa và bổ sung vào bản
      đồ.

      3. Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định việc điều
      chỉnh khi có sự khác nhau về ranh giới xảy ra trong các đơn vị thuộc quyền quản
      lý của mình. Đối với các trường hợp khác nhau về ranh giới xảy ra ở các đơn vị
      do Trung ương quản lý thì Uỷ ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Nông nghiệp và PTNT
      phối hợp giải quyết, hoặc trình Chính phủ quyết định.

      Điều 7. Phân
      loại và quy cách mốc.

      Do yêu cầu sử dụng lâu dài nên mốc, bảng phải
      làm bằng bê tông cốt thép mác 200 đảm bảo bền vững, chắc chắn.

      1. Mốc cấp 1: Có tiết diện hình chữ nhất,
      kích thước mốc: 100 x 30 x 12 cm có đế (chi tiết xem phụ lục) dùng để cắm mốc
      giới các khu rừng đặc dụng; mốc giới các khu rừng phòng hộ tập trung.

      2. Bảng: Bảng có kích thước theo phụ lục của
      quy chế này, bảng dùng để cắm ở cửa rừng của các khu rừng đặc dụng, khu rừng
      phòng hộ, nơi có đường giao thông qua lại hoặc nơi gần các khu dân cư, nơi rừng
      đang bị chặt phá lấn chiếm mạnh.

      3. Mốc cấp 2: Có tiết diện hình vuông, kích
      thước mốc: 100 x 15 x 15 cm, có đế (chi tiết xem phụ lục) dùng cắm mốc giới các
      khu từng tự nhiên còn lại.

      Điều 8. Vị
      trí cắm mốc

      1. Mốc được chôn cố định xuống đất trên đường
      ranh giới đảm bảo bền vững chắc chắn, phần nổi trên mặt đất cao 50 cm, mặt ghi
      số hiệu mốc và tên khu rừng quay ra phía ngoài.

      2 Khi có sự chung nhau đường ranh giới giữa
      loại rừng đặc dụng, phòng hộ với rừng sản xuất thì cắm mốc cấp 1 nhưng trên 2
      mặt của mốc ghi nội dung theo đúng quy định, phù hợp với từng loại rừng.

      3. Khi đường ranh giới phân chia khu rừng là
      các dạng địa hình dễ nhận biết như đường sá, sông suối hoặc các dông núi ở nơi
      không có hoặc ít người qua lại thì chỉ cần mô tả rõ đặc điểm chi tiết địa hình
      trong hồ sơ ranh giới khu rừng mà không cần cắm mốc.

      4. Tại các vị trí đổi hướng của đường ranh
      giới, nơi không có địa hình đặc trưng, khó phân định ranh giới thì nhất thiết
      phải cắm mốc.

      Quy định về khoảng cách giữa các mốc như sau:

      1. Đối với rừng đặc dụng và rừng phòng hộ:

      - Trên đường ranh giới bao quanh khu rừng
      đóng mốc cấp 1 với cự ly không quá 2.000 mét.

      - Đối với những nơi giáp khu dân cư có nhiều
      nguy cơ bị xâm phạm, nơi ranh giới khó nhận biết do có quá ít các chi tiết địa
      hình, địa vật như vùng đồi bát úp hoặc đất bằng ven biển, cự ly các mốc không
      quá 1.000 mét.

      Bảng cắm trên đường ranh giới khu rừng đặc
      dụng, khu rừng phòng hộ ở những vùng giáp ranh, nơi tiếp giáp khu dân cư, nơi
      có đường giao thông qua lại hoặc nơi có rừng đang bị chặt phá, lấn chiếm mạnh.

      2. Đối với các khu rừng tự nhiên: Cắm mốc cấp
      2 với cự ly không quá 2.000 mét.

      - Khi khu rừng có diện tích dưới 10 ha chỉ
      cắm bảng ở nơi có đường giao thông qua lại.

      3. Trường hợp xác định đường ranh giới các
      khu rừng trùng với đường địa giới hành chính hoặc các ranh giới tự nhiên như
      sông suối, dông núi v.v... thì được phép sử dụng đường địa giới hành chính hoặc
      các ranh giới tự nhiên đó nhưng phải mô tả rõ việc sử dụng đường địa giới hành
      chính hoặc các ranh giới tự nhiên đó trong hồ sơ mốc giới của khu rừng.

      Điều 9. Nội
      dung ghi trên mốc

      Phần mốc nổi trên mặt đất sơn màu trắng, chữ
      số được ghi bằng chữ in hoa đều nét, khắc chìm sau đó tô bằng sơn đỏ bền màu và
      rõ với các nội dung sau đây:

      1. Mốc cấp 1: Hai hàng trên ghi tên khu rừng,
      hàng thứ 3 ghi số hiệu mốc.

      2. Mốc cấp 2: Hai hàng trên ghi số hiệu tiểu
      khu (hoặc xã) và số hiệu khu rừng tự nhiên. Số hiệu khu rừng tự nhiên được đánh
      theo trình tự từ Bắc xuống Nam và từ Tây sang Đông trong một tiểu khu hoặc xã,
      hàng thứ 3 ghi số hiệu mốc.

      3. Bảng: Phải vẽ sơ đồ khu rừng thể hiện các
      địa vật định hướng chính và các khu tiếp giáp, bên phải ghi tên khu rừng và nội
      dung yêu cầu quản lý - bảo vệ.

      Vị trí và nội dung ghi trên mốc chỉ được phép
      thay đổi hoặc điều chỉnh khi có những thay đổi về loại rừng được cấp có thẩm
      quyền phê duyệt.

      Điều 10. Hồ sơ ranh giới khu rừng.

      1- Kết quả của việc xác định ranh giới và cắm
      mốc được thể hiện trong tập hồ sơ ranh giới khu rừng bao gồm:

      a- Sơ đồ ranh giới toàn khu rừng.

      b- Bản mô tả ranh giới.

      c- Sơ đồ vị trí mốc.

      2- Hồ sơ ranh giới khu rừng do chủ rừng lập,
      phải có xác nhận của các cơ quan liên quan và phải được UBND tỉnh, thành phố
      trực thuộc trung ương phê duyệt.

      Điều 11. Kinh phí xác định ranh giới và cắm mốc

      Kinh phí xác định ranh giới và cắn mốc do
      ngân sách nhà nước đảm bảo.

      1- Đối với các khu rừng đặc dụng và khu rừng
      phòng hộ trực thuộc Bộ thì chủ rừng lập dự toán kinh phí xác định ranh giới và
      cắm mốc cho toàn khu rừng trong đó có phần do đơn vị đầu tư, phần báo cáo Bộ
      Nông nghiệp và PTNT tổng hợp, đề nghị Bộ Tài chính cấp.

      2. Đối với các khu rừng đặc dụng và khu rừng
      phòng hộ thuộc tỉnh quản lý thì chủ rừng lập dự toán kinh phí báo cáo Uỷ ban
      nhân dân tỉnh và Sở Tài chính trong đó phần đầu tư do ngân sách tỉnh cấp và phần
      đề nghị Bộ Tài chính cấp.

      3. Đối với rừng sản xuất thuộc các doanh
      nghiệp Nhà nước thì chủ rừng lập dự toán kinh phí xác định ranh giới và cắm mốc
      báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh hoặc Bộ chủ quản cùng với cơ quan tài chính cùng
      cấp xem xét quyết định.

      4. Đối với rừng tự nhiên chưa giao cho chủ cụ
      thể thì Sở Nông nghiệp và PTNT lập dự toán kinh phí xác định ranh giới và cắm
      mốc, báo cáo UBND tỉnh, Sở Tài chính giải quyết.

      Chương 3:

      TỔ CHỨC
      THỰC HIỆN VIỆC XÁC ĐỊNH RANH GIỚI, CẮM MỐC VÀ QUẢN LÝ BẢO VỆ HỆ HỐNG MỐC GIỚI

      Điều 12. Tổ chức thực hiện

      1. ở Trung ương Bộ Nông nghiệp và PTNT chỉ
      đạo các địa phương và các đơn vị trực thuộc thực hiện việc xác định ranh giới
      và cắm mốc các loại rừng.

      2. ở tỉnh UBND tỉnh chỉ đạo phân công các
      ngành có liên quan thực hiện việc xác định ranh giới và cắm mốc các loại rừng
      thuộc địa phương mình.

      3. Những khu rừng đã có chủ thì chủ rừng thực
      hiện việc xác định ranh giới và cắm mốc trên thực địa, khi tiến hành nhất thiết
      phải có sự tham gia của chính quyền địa phương, cơ quan Kiểm lâm, cơ quan Địa
      chính và các cơ quan liên quan.

      4. Sở Nông nghiệp và PTNT chịu trách nhiệm
      hướng dẫn các chủ rừng Nhà nước thực hiện việc xác định ranh giới và cắm mốc;
      tổ chức thực hiện việc xác định ranh giới và cắm mốc cho các khu rừng tự nhiên
      hiện có chủ cụ thể; tổng hợp, xây dựng kế hoạch xác định ranh giới và cắm mốc
      các loại rừng trên địa bàn tỉnh quản lý.

      5. Chi cục kiểm lâm các tỉnh phối hợp với các
      Sở Địa chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính thẩm định phương án, nghiệm thu kết
      quả cắm mốc và hồ sơ mốc, giới khu rừng, đề nghị UBND tỉnh phê duyệt.

      Điều 13. Quản lý bảo vệ hệ thống mốc giới và hồ sơ mốc giới.

      1. UBND xã nơi có rừng chịu trách nhiệm quản
      lý toàn bộ hệ thống mốc giới trên địa bàn xã.

      Chi cục Kiểm lâm, Sở Nông nghiệp và PTNT,
      UBND huyện, xã thực hiện việc quản lý hồ sơ mốc giới được giao theo quy định
      quản lý hồ sơ văn bản hiện hành.

      2. Chủ rừng có trách nhiệm cùng với chính
      quyền địa phương quản lý bảo vệ mốc giới thuộc phạm vi quản lý của mình. Nếu
      mốc bị xê dịch, bị mất hay hư hỏng thì chủ rừng phải lập biên bản báo cáo UBND
      để có biện pháp xử lý, đồng thời tổ chức khôi phục lại theo đúng hồ sơ mốc giới
      ban đầu.

      3. Những khu rừng đã được xác định ranh giới
      và cắm mốc trên thực địa trước khi ban hành quy chế này, đã có xác nhận của
      chính quyền địa phương, cơ quan Kiểm lâm, cơ quan Địa chính thì chủ rừng được
      sử dụng kết quả đó. Trường hợp khoảng cách 2 mốc quá lớn thì chủ rừng phải cắm
      mốc bổ sung và bổ sung các bảng ở những nơi giáp ranh, giáp khu dân dư, đường
      giao thông, đồng thời phải hoàn chỉnh hồ sơ quản lý mốc giới theo đúng quy định
      của quy chế này.

      Chương 4:

      ĐIỀU
      KHOẢN THI HÀNH

      Điều 14.- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện
      chức năng quản lý Nhà nước về rừng tại địa phương, chủ trì, phân công, chỉ đạo
      các ngành liên quan và UBND huyện, xã và các chủ rừng Nhà nước triển khai thực
      hiện việc xác định ranh giới và cắm mốc các loại rừng; kiểm tra việc thực hiện
      quy chế này trên phạm vi toàn tỉnh, đồng thời tổng hợp, báo cáo kết quả cho Bộ
      Nông nghiệp và PTNT để tổng hợp và báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

      Giao Cục Kiểm lâm chủ trì, phối hợp với Cục
      Phát triển lâm nghiệp, giúp Bộ Nông nghiệp và PTNT theo dõi chỉ đạo, kiểm tra
      việc thực hiện quy chế này trên phạm vi toàn quốc, định kỳ tổng hợp tình hình,
      báo cáo kết quả thực hiện và đề xuất biện pháp giải quyết lên Bộ trường Bộ Nông
      nghiệp và PTNT.

      Điều 15.- Mốc là tài sản Nhà nước, việc quản lý, bảo vệ mốc giới phải
      tuân thủ các quy định về quản lý bảo vệ tài sản công. Mọi tổ chức, cá nhân vi
      phạm những quy định của quy chế này, có hành vi cố ý huỷ hoại, làm hư hỏng, xê
      dịch mốc giới phải được xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật.

       

      PHỤ LỤC

      HƯỚNG
      DẪN KỸ THUẬT XÁC ĐỊNH RANH GIỚI VÀ CẮM MỐC CÁC LOẠI RỪNG

      Bước 1.- Thu thập tài
      liệu và bản đồ.

      1. Thu thập các văn bản pháp lý.

      Tiến hành thu thập các văn bản có tính pháp
      lý về việc thành lập khu rừng và xác định chủ quyền của chủ rừng đối với khu
      rừng làm cơ sở cho việc xác định ranh giới và cắm mốc, các văn bản theo Quy chế
      đã quy định:

      1/ Quyết định xác lập khu rừng của cấp có
      thẩm quyền.

      2/ Luận chứng kinh tế kỹ thuật (dự án khả
      thi) hoặc phương án quản lý sử dụng rừng, đất rừng đã được cấp có thẩm quyền
      phê duyệt còn hiệu lực.

      3/ Quy hoạch xác định loại rừng đã được Chính
      phủ hoặc UBND tỉnh phê duyệt trên từng địa bàn cụ thể.

      4/ Quyết định phê duyệt các dự án về sử dụng
      rừng và đất lâm nghiệp của cấp có thẩm quyền.

      2. Thu thập bản đồ

      - Sử dụng bản đồ địa chính, bản đồ địa hình
      khu vực có tỷ lệ lớn và độ cao chính xác. Nếu không có loại bản đồ nào khác thì
      sử dụng bản đồ địa hình tỷ lệ 1:50.000 lưới chiếu Gauss do Tổng cục Địa chính
      xuất bản năm 1993, 1994.

      - Bản đồ địa giới hành chính (theo Chỉ thị
      364/TTg) của xã, huyện, tỉnh.

      - Bản đồ hiện trạng và quy hoạch rừng có
      trong hồ sơ các văn bản pháp lý.

      - Bản đồ kiểm kê rừng.

      Bước 2.- Chuyển hệ thống
      đường ranh giới lên bản đồ nền và thiết kế sơ bộ mạng lưới mốc giới.

      2.1. Lựa chọn bản đồ nền.

      Bản đồ được chọn làm nền là bản đồ địa hình
      có độ chính xác đảm bảo và phải trùm phủ trên toàn khu vực. Những bản đồ có tỷ
      lệ lớn hơn nhưng manh mún sẽ được dùng để hỗ trợ, thuyết minh khi cần thiết.

      2.2. Sao chuyển ranh giới

      Việc sao chuyển ranh giới từ bản đồ pháp lý
      (bản đồ gốc) lên bản đồ nền được thực hiện theo trình tự và các quy định dưới
      đây.

      * Xác định nội dung sao chuyển:

      + Đối với rừng đặc dụng và rừng phòng hộ: Nội
      dung sao chuyển là ranh giới khu rừng được mô tả trong văn bản và thể hiện trên
      bản đồ quy hoạch. Nếu phát hiện ranh giới trên bản đồ gốc chưa hoàn chỉnh hoặc
      có sai sót phải báo cáo với người có trách nhiệm để có biện pháp chỉnh sửa phù
      hợp trước khi sao chuyển.

      + Đối với các khu rừng tự nhiên: Nội dung sao
      chuyển là ranh giới rừng tự nhiên hiện có (trên bản đồ kiểm kê rừng) kết hợp
      với ranh giới các diện tích đất khoanh nuôi thành rừng tự nhiên kề cận (có trên
      bản đồ quy hoạch). Việc kết hợp giữa hai loại ranh giới sẽ được thực hiện bằng
      cách chồng xếp hai loại bản đồ gốc. Nếu phát hiện có sự mâu thuẫn về ranh giới
      thì cần báo cáo để có biện pháp xử lý.

      * Phương pháp sao chuyển:

      + Nếu hai bản đồ cùng tỷ lệ, cùng hệ chiếu
      (phù hợp) thì sao chuyển bằng cách sao trên bàn kính.

      + Nếu chúng không phù hợp thì căn cứ vào địa
      hình, địa vật tương ứng để chuyển vẽ đường ranh giới. Có thể sử dụng kỹ thuật
      thu phóng để đưa chúng về cùng tỷ lệ với bản đồ địa hình, tiến hành chồng ghép
      để xác định ranh giới rồi sao chuyển trên bản đồ địa hình.

      2.3. Thiết kế sơ bộ vị trí mốc giới.

      + Mốc cắm trên đường ranh giới với cự ly quy
      định trong quy chế.

      Số hiệu Mốc đánh theo thứ tự từ đầu đến cuối
      đường ranh giới theo chiều kim đồng hồ.

      Căn cứ vào ranh giới của các khu rừng tự
      nhiên đã được vạch, tiến hành thiết kế sơ bộ vị trí các mốc, và dự kiến đánh số
      hiệu mốc. Số hiệu mốc đánh cho từng khu rừng tự nhiên có trong tiểu khu hoặc
      xã.

      2.4. Lập sơ đồ hệ thống mốc giới.

      Trên cơ sở các đường ranh giới và dự kiến các
      vị trí cắm mốc, tiến hành lập một sơ bộ hệ thống mốc giới toàn khu rừng từ đó
      xây dựng phương án cắm mốc. Sơ đồ thể hiện trên khổ giấy A3, trong đó ghi rõ
      loại mốc, bảng.

      Chú ý:

      Nếu đường ranh giới khu rừng trùng với đường
      địa giới hành chính thì cần chuyển vẽ đường địa giới hành chính lên bản đồ, xác
      định và ghi số hiệu các mốc xã, huyện, tỉnh trên đường địa giới đó.

      Bước 3.- Xác định ranh giới
      vị trí mốc ngoài thực địa.

      3.1. Đối với rừng đặc dụng và phòng hộ (cắm
      mốc cấp 1).

      a. Xác định ranh giới ngoài thực địa.

      Tiến hành đối chiếu giữa bản đồ và thực địa
      để khẳng định tính xác thực của đường ranh giới và vị trí mốc, bảng.

      + Nếu đường ranh giới trên bản đồ phù hợp với
      ranh giới đang quản lý trên thực địa thì tiến hành lập bảng mô tả ranh giới.

      + Nếu có sự sai khác về ranh giới trên bản đồ
      và ranh giới trên thực địa thì xử lý như sau:

      - Bản đồ đúng nhưng ranh giới thực địa sai
      thì chỉnh lý lại ranh giới thực địa cho phù hợp với bản đồ.

      - Bản đồ chất lượng kém thì xác định ranh
      giới tại thực địa, đo đạc đoạn ranh giới đó và bổ sung các chi tiết địa hình,
      địa vật từ thực địa lên bản đồ (chủ yếu ở hai bên đường biên của đường ranh
      giới) rồi mới tiến hành lập bảng mô tả ranh giới. Nếu địa hình bằng phẳng không
      có hoặc rất hiếm địa vật có thể đo bổ sung thì phải lập đường đo bằng máy kinh
      vĩ của đoạn ranh giới đó và lập thành bản đồ đường đo để bổ sung vào bản đồ địa
      hình và xác định đường ranh giới.

      - Cả bản đồ và thực địa đều sai so với văn
      bản pháp lý thì dựa vào ranh giới được mô tả trong các văn bản pháp lý chỉnh
      lại ranh giới trên thực địa, xong đo vẽ thực địa và bổ sung vào bản đồ rồi mới
      tiến hành lập bảng mô tả ranh giới. Phương pháp đo đạc bổ sung như đã nói ở phần
      trên.

      (Việc đo đạc bổ sung tuân thủ quy phạm đo đạc
      của Tổng cục Địa chính).

      b. Xác định vị trí mốc, bảng.

      Việc xác định vị trí cắm mốc, bảng phải được
      xem xét và quyết định trong quá trình xác định ranh giới. Nếu có thay đổi so với
      thiết kế ban đầu thì phải xác định và đánh dấu trên bản đồ. Căn cứ vào vị trí
      xác định tiến hành cắm mốc.

      Lập sơ đồ vị trí mốc, bảng mỗi vị trí đóng
      mốc, bảng phải được xác định bằng các vật chuẩn (tối thiểu là 2 điểm) định
      hướng bằng góc phương vị và cự ly. Các yếu tố này phải đo ngay tại thực địa.
      Nếu không đo được trên thực địa (quá xa) thì có thể đo trên bản đồ với điều
      kiện là các địa vật đó phải xác định được trên bản đồ và thực địa. Vị trí cắm
      mốc, bảng, số hiệu, địa vật chuẩn được phản ánh trên sơ đồ và thực địa. Sơ đồ
      có tỷ lệ gấp 2 lần bản đồ địa chính, kích thước 8 x 8 cm (không vẽ đường bình
      độ).

      c. Mô tả ranh giới (lập phiếu mô tả đoạn ranh
      giới)

      Đường ranh giới sau khi đã được các bên có
      liên quan thống nhất xác định sẽ được viết (mô tả) cụ thể ngay tại thực địa
      trong phiếu mô tả ranh giới. Việc mô tả được tiến hành từ mốc số 1 đến mốc cuối
      cùng của đường ranh giới và chia ra từng đoạn (đường ranh giới thuộc phạm vi
      mỗi xã gọi là đoạn ranh giới).

      Nội dung mô tả phải chi tiết, rõ ràng, liên
      tục và phù hợp với bản đồ. Những yếu tố không biểu thị trên bản đồ thì không
      tham gia mô tả. Trong mô tả nói rõ đường ranh giới theo đường địa giới hành
      chính của xã nào, khu rừng nào hoặc trong địa phận của xã nào. Khởi đầu từ đâu
      chạy qua các địa vật (đường dông, đỉnh núi, sông, suối, đường...) theo hướng
      nào (Đông Bắc, Tây Nam...). Đoạn ranh giới kết thúc ở đâu, chiều dài đoạn là
      bao nhiêu mét...

      Nếu đoạn ranh giới tiếp giáp với một khu rừng
      khác thì cũng cần nói rõ giáp từ chỗ nào, địa danh nào và kết thúc ở chỗ nào.

      3.2. Đường ranh giới khu rừng tự nhiên (cắm
      mốc cấp 2).

      Nội dung tương tự như phần 3.1. Tiến hành làm
      tuần tự các khu rừng trong lâm trường, xã (không lập phiếu mô tả địa giới).
      Trong quá trình thực hiện nếu phát hiện:

      + Khu rừng tự nhiên manh mún không có trên
      bản đồ kiểm kê.

      + Ranh giới khu rừng tự nhiên ngoài thực địa
      sai khác với bản đồ (do kiểm kê hoặc do việc sử dụng đất đã bị điều chỉnh, lấn
      chiếm). Thì phải báo cáo với người có thẩm quyền để có biện pháp bổ sung, chỉnh
      lý.

      Kết thúc công tác ngoại nghiệp các tài liệu
      dưới đây cần được hoàn thiện về nội dung và có sự xác nhận của chính quyền địa
      phương:

      1. Bản đồ đường ranh giới (có vị trí mốc,
      bảng và số hiệu).

      2. Phiếu xác nhận mô tả đoạn ranh giới.

      3. Bản xác nhận sơ đồ vị trí mốc.

      4. Bản thống kê các khu rừng tự nhiên.

      Đó là hồ sơ gốc sẽ được nhân bản và lưu trữ
      tại các cơ quan quản lý và ở cơ sở.

      Bước 4.- Công tác nội
      nghiệp lập hồ sơ ranh giới khu rừng.

      Hồ sơ ranh giới cần có 5 bộ: 1 bộ do cơ quan
      Kiểm lâm, 1 bộ do cơ quan Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2 bộ do chính
      quyền địa phương huyện, xã, 1 bộ do chủ rừng giữ. 4.1. Nội dung tập hồ sơ ranh
      giới.

      a. Hồ sơ ranh giới khu rừng đặc dụng và khu
      phòng hộ được đóng theo thứ tự sau đây:

      1. Bảng danh mục tại liệu: Mẫu 1 2. Quyết
      định thành lập khu rừng

      3. Bản xác nhận mô tả đường ranh giới: Mẫu 2

      4. Bản xác nhận mô tả đoạn ranh giới: Mẫu 3

      5. Bản xác nhận sơ đồ vị trí mốc: Mẫu 4 (xếp
      theo thứ tự từ mốc số 1 đến mốc cuối cùng của đường ranh giới)

      6. Bản đồ đường ranh giới.

      b. Hồ sơ ranh giới các khu rừng tự nhiên:

      1. Bản thống kê danh mục tài liệu: Mẫu 5

      2. Bản thống kê các khu rừng tự nhiên đã xác
      định và cắm mốc: Mẫu 6

      3. Bản đồ đường ranh giới và vị trí mốc, bảng
      (theo tiểu khu).

      4.2. Nội nghiệp bản đồ

      a. Bản đồ ranh giới khu rừng phòng hộ, đặc
      dụng.

      + Tên bản đồ: bản đồ ranh giới khu rừng...

      + Tỷ lệ bản đồ nhỏ hơn bản đồ gốc 2 đến 3 lần

      + Nội dung và biện pháp xây dựng: bản đồ được
      thu nhỏ từ bản đồ ngoại nghiệp (không vẽ đường bình độ). Trong đó thể hiện:

      - Ranh giới khu rừng, vị trí các mốc, bảng
      cùng số hiệu của chúng.

      - Ranh giới các xã, lâm trường... mà đường
      ranh giới đi qua (phía trong và phía ngoài đường ranh giới).

      - Các địa vật chính như: sông, suối lớn,
      đường giao thông lớn, các đỉnh núi chính, khu dân cư tập trung...

      Bản đồ được vẽ theo quy trình bản đồ của Viện
      điều tra quy hoạch rừng và ký hiệu kèm theo bản hướng dẫn này. Bên cạnh ô chú
      dẫn của bản đồ thiết kế vị trí ký và đóng dấu của cơ quan chủ quản và Chủ tịch
      UBND địa phương.

      b. Bản đồ ranh giới khu rừng tự nhiên

      + Tên bản đồ: bản đồ ranh giới các khu rừng
      tự nhiên thuộc tiểu khu... xã...

      + Tỷ lệ 1:25.000. Bản đồ vẽ theo tiểu khu
      (tiểu khu nào không có rừng tự nhiên thì không vẽ)

      + Nội dung của bản đồ: ranh giới và số hiệu
      các khu rừng tự nhiên, vị trí và số hiệu mốc.

      + Mạng lưới thuỷ văn, đường giao thông, dân
      cư, các dãy núi và đỉnh núi chính.

      + Ranh giới các xã có liên quan.

      Bản đồ vẽ theo quy trình bản đồ của Viện điều
      tra quy hoạch rừng và ký hiệu kèm theo. Bên cạnh ô chú dẫn thiết kế vị trí ký
      và đóng dấu của cơ quan chủ rừng, xã sở tại và Chủ tịch UBND địa phương.

      Chú ý Bản đồ vẽ dưới dạng nét đen nền trắng
      kẻ khung đơn.

      4.3. Nội nghiệp tài liệu

      1. Bảng danh mục tài liệu trong đó ghi rõ tên
      tài liệu, bản đồ, số lượng, số trang tuần tự như trong biểu mẫu và theo quy
      định đóng tập hồ sơ.

      2. Văn bản pháp lý xác định quyền quản lý kèm
      theo hồ sơ được sao có công chứng.

      3. Phiếu xác nhận mô tả đoạn ranh giới: phiếu
      đã lập trên thực địa được đem đánh máy lại văn bản rồi được đem nhân bản theo
      số lượng quy định.

      4. Lập biểu mô tả đường ranh giới: Phiếu mô
      tả đường ranh giới được biên tập từ phiếu mô tả từng đoạn. Trong phiếu này mô
      tả tóm tắt đường ranh giới chạy từ đâu tới đâu, được chia làm mấy đoạn, mỗi
      đoạn giáp xã nào, từ mốc số... đến mốc số..., có bao nhiêu mốc trên đoạn ranh
      giới. Chiều dài mỗi đoạn ranh giới cuối cùng, cộng tổng chiều dài đường ranh
      giới, tổng số mốc, bảng đóng trên đường ranh giới.

      5. Bản xác nhận sơ đồ vị trí mốc: căn cứ vào
      bản gốc tiến hành thanh vẽ, nhân bản các sơ đồ mốc. Có thể tiến hành đánh máy
      trên máy vi tính các dữ liệu bằng chữ trước, sau đó vẽ nét trên sơ đồ. Cuối
      cùng là kiểm tra và nhân bản theo số lượng đã quy định.

      4.4. Quy định đóng tập hồ sơ.

      a. Các văn bản trong tập hồ sơ thiết kế theo
      kích cỡ của khổ A4 (bản đồ nếu vượt cỡ A4 thì sẽ được gấp lại). Đánh số trang
      từ đầu đến cuối theo thứ tự nêu trên.

      b. Bìa tập hồ sơ: (Mẫu 7) khuôn khổ A4, giấy
      trắng, bên ngoài bìa phủ mi ca, trong đóng ghim và dán gáy bằng dính nilon màu
      đỏ. Chữ in trên bìa theo mẫu.

      c. Chữ trong các trang tài liệu theo mẫu biểu
      được đánh trên máy vi tính.

      Chú ý:

      - Cần có sự thoả thuận giữa các bên về việc
      nhân bản phiếu xác nhận mô tả đoạn ranh giới giáp nhau giữa các chủ rừng và bản
      xác nhận sơ đồ vị trí mốc.

      - Phiếu mô tả đoạn ranh giới thông thường cần
      nhân bản gấp 2 lần quy định (2 chủ rừng giáp nhau). Bản xác nhận sơ đồ vị trí
      mốc có số lượng nhân bản tuỳ thuộc vào thực tế giáp nhau của các khu rừng.

      Bước 5: Xác nhận pháp lý
      trong hồ sơ ranh giới các khu rừng.

      Ranh giới và mốc bảng cắm ngoài thực địa cần
      phải được đảm bảo bằng tính pháp lý. Do vậy các tập hồ sơ sau khi đã sao, nhân
      bản đủ số lượng cần hoàn chỉnh về các thủ tục pháp lý như đã quy định với bản
      gốc.

      - Trường hợp 1: Đường ranh giới khu rừng nằm
      trên đường địa giới hành chính của xã nào hoặc trên đất xã nào thì xã đó chứng
      thực.

      - Trường hợp 2: Đường ranh giới của hai khu
      rừng kề nhau thì văn bản của ranh giới do bên cắm mốc làm, chủ khu rừng kế cận
      được photo để đưa vào hồ sơ của mình.

      4.5. Những văn bản cần có dấu xác nhận:

      a. Hồ sơ ranh giới khu rừng đặc dụng, phòng
      hộ

      1. Mô tả đoạn ranh giới: xã và chủ rừng có
      liên quan xác nhận

      2. Mô tả đường ranh giới: tỉnh duyệt

      3. Sơ đồ vị trí mốc ranh giới: xã xác nhận,
      chủ rừng có liên quan xác nhận.

      4. Bản đồ ranh giới và hệ thống mốc, bảng:
      tỉnh duyệt

      b. Hồ sơ ranh giới khu rừng tự nhiên

      1. Bản thống kê các khu rừng: chủ rừng xác
      nhận, tỉnh duyệt

      2. Bản đồ ranh giới khu rừng tự nhiên: chủ
      rừng, xã xác nhận, tỉnh duyệt.

      Bước 6.- Cắm mốc ở thực
      địa

      Theo quy trình chuyên môn thì việc chôn mốc,
      bảng phải tiến hành ngay sau khi xác định ranh giới trên thực rồi sau đó mới
      tiến hành lập sơ đồ mốc và phiếu mô tả, nhưng việc làm mốc không đáp ứng kịp
      thời tiến độ vì vậy gọi "Bước 6" xin hiểu là trình tự theo văn bản.

      - Mốc, bảng được chôn ở những vị trí xác định
      trên bản đồ và ngoài thực địa, trên đường ranh giới, nếu vì lý do nào đó phải
      cắm ngoài đường ranh giới thì chọn nơi sát đường ranh giới nhất. Khi ấy trên
      mốc phải ghi rõ khoảng cách (đến 0,1 m) và có hướng mũi tên chỉ vào trí của
      mốc.

      - Mốc, bảng khi chôn phải thẳng đứng, vững
      chắc, mặt ghi số quay ra phía ngoài đường ranh giới.

       

      MẪU 1

      BẢN
      THỐNG KÊ DANH MỤC TÀI LIỆU

      1. Quyết định thành lập khu rừng:....... bản
      - Trang....

      2. Bản xác nhận mô tả đường ranh giới:.. bản
      - trang....

      3. Bản xác nhận mô tả đoạn ranh giới:... bản
      - Trang....

      4. Bản xác nhận sơ đồ vị trí mốc:....... bản
      - Trang....

      5. Bản đồ đường ranh giới và vị trí mốc.

       

      MẪU 2

      CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
      NGHĨA VIỆT NAM
      Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

      ----------

      BIÊN
      BẢN XÁC NHẬN MÔ TẢ ĐƯỜNG RANH GIỚI KHU RỪNG

      Đường ranh giới
      của:..... (1)

      Chúng tôi gồm:

      1. Ông (bà): đại diện cho..... (2)

      2. Ông (bà): đại diện cho xã, huyện.... (3)

      Sau khi đã cùng nhau xem xét trên bản đồ và
      thực địa dọc theo đường ranh giới khu rừng - Chúng tôi thống nhất mô tả đường
      ranh giới như sau:

      Đoạn 1:.......

      Đoạn 2:.......

      Đoạn 3:.......

      - Tổng chiều dài ranh giới... m

      - Tổng số mốc...., bảng... cắm trên đường
      ranh giới...

       

      Chú thích:

      1. Tên khu rừng: Vườn quốc gia..., khu rừng
      phòng hộ....

      2. Chủ rừng:

      3. Có bao nhiêu xã nằm trên đường ranh giới
      có bấy nhiêu hàng tên

      Biên bản này làm tại:.....

      Ngày.... tháng... năm 199...

      Chủ tịch UBND
      xã:....

      Giám đốc (chủ khu
      rừng)

      (ký tên, đóng dấu)

      (ký tên, đóng dấu)

       

      Chủ tịch UBND
      xã:...

      Giám đốc (khu rừng
      kế cận)

      (ký tên, đóng dấu)

      (ký tên, đóng dấu)

       

      Chủ tịch UBND tỉnh
      (ký
      tên, đóng dấu)

       

      MẪU 3

      CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
      NGHĨA VIỆT NAM
      Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
      -----------

      BIÊN
      BẢN XÁC NHẬN MÔ TẢ ĐOẠN RANH GIỚI KHU RỪNG

      Đoạn ranh giới số... thuộc đường ranh giới
      khu rừng...

      Chúng tôi gồm:

      1. Ông (bà): đại diện cho (chủ rừng)...

      2. Ông (bà): đại diện cho (chủ rừng kế
      cận)...

      3. Ông (bà): đại diện cho xã...

      Sau khi đã cùng nhau xem xét trên bản đồ và
      thực địa dọc theo đoạn ranh giới khu rừng - Chúng tôi thống nhất mô tả đoạn
      ranh giới như sau:

      Biên bản này làm tại:.....

      Ngày.... tháng... năm 199...

      Chủ tịch UBND
      xã:....

      Giám đốc (chủ khu
      rừng)

      (ký tên, đóng dấu)

      (ký tên, đóng dấu)

       

      Chủ tịch UBND
      xã:...

      Giám đốc (khu rừng
      kế cận)

      (ký tên, đóng dấu)

      (ký tên, đóng dấu)

       

      Chủ tịch UBND huyện
      (ký
      tên, đóng dấu)

       

      MẪU 4

      CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
      NGHĨA VIỆT NAM
      Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
      -----------

      BIÊN
      BẢN XÁC NHẬN SƠ ĐỒ VỊ TRÍ MỐC GIỚI

      Số hiệu mốc: BV.1

      Thuộc khu rừng: Vườn Quốc gia Ba Vì

      Tỷ lệ 1: 25.000

      Nơi cắm mốc: Bờ phía Bắc suối Ngọc, cách ngã
      ba suối én về phía

      Tây Bắc 42 mét

      Tại: thôn Am - xã Yên Trí - tỉnh Hà Tây

      Số TT

      Tên vật chuẩn

      Số liệu đo từ mốc

      Ghi chú

      Góc phương vị

      Khoảng cách

      A

      Đỉnh cao 195 mét

      15 độ 30 phút

      950 mét

       

      B

      Đỉnh cao 241 mét

      175 độ 00 phút

      550 mét

       

       

       
      Chủ tịch UBND xã Yên Trí - H. Ba Vì
      (Ký tên, đóng dấu)

      Ba Vì, ngày...
      tháng.. năm 199..
      Giám
      đốc

      (Ký tên, đóng dấu)

      Ghi chú: Trên đây là mẫu biểu và nội dung thí
      dụ

      (Vị trí mốc nằm giữa ô 8 x 8 cm trong phạm vi
      ô vuông vẽ sông, suối đường xá, đỉnh núi, vật chuẩn A, B... các yếu tố trong sơ
      đồ phù hợp số liệu ghi trong biểu ở phần dưới).

       

      MẪU 5

      BẢN
      THỐNG KÊ DANH MỤC TÀI LIỆU

      (Hồ sơ ranh giới khu
      rừng tự nhiên)

      1. Bảng thống kê khu rừng tự nhiên trong rừng
      sản xuất... bản

      Từ trang......

      Đến trang.....

      2. Bản đồ ranh giới các khu rừng và hệ thống
      mốc, bảng... bản

      Từ trang....

      Đến trang...

       

      MẪU 6

      BẢNG
      THỐNG KÊ CÁC KHU RỪNG TỰ NHIÊN

      Lâm trường (hoặc xã,
      huyện):.............

      Tổng diện tích tự
      nhiên.... ha

      Diện tích các khu
      rừng tự nhiên.... ha

       

      Số TT

      Tên khu rừng

      DT khu rừng

      Xã, huyện.....

      1

      Tiểu khu (X) KR1

      1.575 ha

      Thuộc xã:.......

      2

      Tiểu khu (X) KR2

      2.575 ha

      Thuộc xã:.... ha, Xã:... ha

       

      ...........

       

       

       

       

      Ngày... tháng...
      năm 199...

      Chủ tịch UBND
      xã:......

       

      Giám đốc lâm trường

      Chủ tịch UBND
      xã:......

       

      Chủ tịch UBND
      huyện:.........

      Chủ tịch UBND
      xã:......

      Chủ tịch UBND
      tỉnh:..........

       

      Chú thích: - Số liệu ghi trong biểu là thí dụ

      - Thống kê khu rừng theo tiểu khu

       

      MẪU SỐ 7

      CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
      NGHĨA VIỆT NAM
      Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
      ------------

      HỒ
      SƠ RANH GIỚI

      (TÊN KHU RỪNG) (1)

      (TỈNH:.....)

      NĂM 199...

      Chú thích:

      - Đối với khu rừng đặc dụng, khu rừng phòng
      hộ thì ghi rõ chức năng + với tên khu rừng, ví dụ: Khu bảo tồn thiên nhiên Pù
      Mát. Khu rừng phòng hộ đầu nguồn Đa Nhim....

      - Đối với khu rừng tự nhiên thì ghi "hồ
      sơ ranh giới các khu rừng tự nhiên - Tên Lâm trường hoặc xã, huyện".

      KÝ HIỆU

      Đường ranh giới khu rừng đặc dụng

      Đường ranh giới khu rừng phòng hộ

      Đường ranh giới khu rừng tự nhiên

      1. Mốc (xem bản gốc)

      2. Bảng (xem bản gốc).

      Nội dung đang được cập nhật.

      Văn bản gốc đang được cập nhật.

      Mục lục bài viết

            • 0.0.0.1 Văn bản liên quan
      • 1 Được hướng dẫn
      • 2 Bị hủy bỏ
      • 3 Được bổ sung
      • 4 Đình chỉ
      • 5 Bị đình chỉ
      • 6 Bị đinh chỉ 1 phần
      • 7 Bị quy định hết hiệu lực
      • 8 Bị bãi bỏ
      • 9 Được sửa đổi
      • 10 Được đính chính
      • 11 Bị thay thế
      • 12 Được điều chỉnh
      • 13 Được dẫn chiếu
            • 13.0.0.1 Văn bản hiện tại
            • 13.0.0.2 Văn bản có liên quan
      • 14 Hướng dẫn
      • 15 Hủy bỏ
      • 16 Bổ sung
      • 17 Đình chỉ 1 phần
      • 18 Quy định hết hiệu lực
      • 19 Bãi bỏ
      • 20 Sửa đổi
      • 21 Đính chính
      • 22 Thay thế
      • 23 Điều chỉnh
      • 24 Dẫn chiếu
          • 24.0.1 Văn bản gốc PDF
          • 24.0.2 Văn bản Tiếng Việt
      Văn bản liên quan

      Được hướng dẫn

        Bị hủy bỏ

          Được bổ sung

            Đình chỉ

              Bị đình chỉ

                Bị đinh chỉ 1 phần

                  Bị quy định hết hiệu lực

                    Bị bãi bỏ

                      Được sửa đổi

                        Được đính chính

                          Bị thay thế

                            Được điều chỉnh

                              Được dẫn chiếu

                                Văn bản hiện tại

                                Số hiệu3031/1997/QĐ-BNNPTNT
                                Loại văn bảnQuyết định
                                Cơ quanBộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
                                Ngày ban hành20/11/1997
                                Người kýNguyễn Văn Đẳng
                                Ngày hiệu lực 05/12/1997
                                Tình trạng Hết hiệu lực

                                Văn bản có liên quan

                                Hướng dẫn

                                  Hủy bỏ

                                    Bổ sung

                                      Đình chỉ 1 phần

                                        Quy định hết hiệu lực

                                          Bãi bỏ

                                            Sửa đổi

                                              Đính chính

                                                Thay thế

                                                  Điều chỉnh

                                                    Dẫn chiếu

                                                      Văn bản gốc PDF

                                                      Đang xử lý

                                                      Văn bản Tiếng Việt

                                                      Đang xử lý






                                                      .

                                                      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

                                                        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

                                                      •   Tư vấn pháp luật qua Email
                                                         Tư vấn nhanh với Luật sư
                                                      -
                                                      CÙNG CHUYÊN MỤC
                                                      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                      • Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2622:1995 về phòng chống cháy nhà
                                                      • Luật phá sản là gì? Nội dung và mục lục Luật phá sản?
                                                      • Mẫu GCN người vào Đảng trong thời gian tổ chức đảng xem xét kết nạp
                                                      • Quyết định 1823/QĐ-UBND năm 2021 về Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
                                                      • Quyết định 673/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Công ước 98 của Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) về Áp dụng những nguyên tắc của quyền tổ chức và thương lượng tập thể do Thủ tướng Chính phủ ban hành
                                                      • Quyết định 446/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Cần Thơ
                                                      • Quyết định 32/2020/QĐ-UBND bãi bỏ toàn bộ Quyết định 21/2018/QĐ-UBND về chuyển giao, tiếp nhận dự án hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn tỉnh Bình Dương
                                                      • Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2020 về tăng cường quản lý, tái sử dụng, tái chế, xử lý và giảm thiểu chất thải nhựa trên địa bàn tỉnh Gia Lai
                                                      • Quyết định 1095/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục thủ tục hành chính được chuẩn hóa; thủ tục hành chính bị bãi bỏ trong lĩnh vực Luật sư; lĩnh vực Tư vấn pháp luật thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Tư pháp tỉnh Tuyên Quang
                                                      • Quyết định 828/QĐ-BTC năm 2020 về Quy chế Văn hóa công sở tại các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính
                                                      • Hướng dẫn 292/HD-UBND năm 2020 về chi trả trợ cấp một lần cho Công an xã theo Nghị định 73/2009/NĐ-CP hướng dẫn Pháp lệnh Công an xã do tỉnh Bắc Kạn ban hành
                                                      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
                                                      • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
                                                      • Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã
                                                      • Tội thao túng thị trường chứng khoán theo Điều 211 BLHS
                                                      • Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác
                                                      • Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh
                                                      • Tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai Điều 229 BLHS
                                                      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                      • Ly hôn thuận tình không cần ra Tòa: Có cách nào không?
                                                      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
                                                      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
                                                      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
                                                      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
                                                      LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                      • Tư vấn pháp luật
                                                      • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                      • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                      • Tư vấn luật qua Facebook
                                                      • Tư vấn luật ly hôn
                                                      • Tư vấn luật giao thông
                                                      • Tư vấn luật hành chính
                                                      • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật thuế
                                                      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                      • Tư vấn pháp luật lao động
                                                      • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                      • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                      • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                      • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                      • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                      LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                      • Tư vấn pháp luật
                                                      • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                      • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                      • Tư vấn luật qua Facebook
                                                      • Tư vấn luật ly hôn
                                                      • Tư vấn luật giao thông
                                                      • Tư vấn luật hành chính
                                                      • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật thuế
                                                      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                      • Tư vấn pháp luật lao động
                                                      • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                      • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                      • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                      • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                      • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


                                                      Tìm kiếm

                                                      Duong Gia Logo

                                                      •   Tư vấn pháp luật qua Email
                                                         Tư vấn nhanh với Luật sư

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

                                                      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                       Email: dichvu@luatduonggia.vn

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

                                                      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                       Email: danang@luatduonggia.vn

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

                                                      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                        Email: luatsu@luatduonggia.vn

                                                      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

                                                      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

                                                      • Chatzalo Chat Zalo
                                                      • Chat Facebook Chat Facebook
                                                      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
                                                      • location Đặt câu hỏi
                                                      • gọi ngay
                                                        1900.6568
                                                      • Chat Zalo
                                                      Chỉ đường
                                                      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
                                                      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
                                                      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
                                                      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
                                                      • Gọi ngay
                                                      • Chỉ đường

                                                        • HÀ NỘI
                                                        • ĐÀ NẴNG
                                                        • TP.HCM
                                                      • Đặt câu hỏi
                                                      • Trang chủ