Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Văn bản pháp luật

Quyết định 30/2007/QĐ-UBND về Quy định công tác tiếp công dân trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk

  • 09/08/202109/08/2021
  • bởi Văn Bản Pháp Luật
  • Văn Bản Pháp Luật
    09/08/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News
    518161





      Chi tiết văn bản pháp luật - Luật Dương Gia



      Số hiệu30/2007/QĐ-UBND
      Loại văn bảnQuyết định
      Cơ quanTỉnh Đắk Lắk
      Ngày ban hành23/08/2007
      Người kýLữ Ngọc Cư
      Ngày hiệu lực 02/09/2007
      Tình trạng Hết hiệu lực

      ỦY BAN NHÂN DÂN
      TỈNH ĐẮK LẮK
      --------

      CỘNG HÒA XÃ HỘI
      CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
      Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
      ----------------

      Số:
      30/2007/QĐ-UBND

      Buôn Ma Thuột,
      ngày 23 tháng 08 năm 2007

       

      QUYẾT ĐỊNH

      VỀ
      VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CÔNG TÁC TIẾP CÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

      ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK

      Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày
      26/11/2003;

      Căn cứ Luật khiếu nại, tố cáo ngày 02/12/1998 và
      Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo ngày 15/6/2004, Luật
      sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật khiếu nại, tố cáo ngày 29/11/2005;

      Căn cứ Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày
      14/11/2006 của Chính phủ “Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
      Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật khiếu
      nại, tố cáo”;

      Theo đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh tại Tờ
      trình số 215/T.Tr-TT ngày 15 tháng 8 năm 2007,

      QUYẾT ĐỊNH

      Điều 1. Nay ban hành Quyết
      định này kèm theo Quy định về công tác tiếp công dân trên địa bàn tỉnh.

      Điều 2. Quyết định này thay
      thế Quyết định số 114/2003/QĐ-UB ngày 27/10/2003 của Ủy ban nhân dân tỉnh.

      Điều 3. Các ông, bà: Chánh
      văn phòng UBND tỉnh, Chánh Thanh tra tỉnh, Giám đốc các sở ngành, Chủ tịch UBND
      các huyện, thành phố, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan căn
      cứ Quyết định thi hành.

      Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày
      ký./.

       

       

      Nơi nhận:
      - Như Điều 3 (thực hiện);
      - Thanh tra Chính phủ (để báo cáo);
      - Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp (nt);
      - TT tỉnh ủy (nt);
      - TT HĐND tỉnh;
      - Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
      - MTTQVN tỉnh;
      - Công báo tỉnh;
      - Đài PTTH tỉnh;
      - Báo Đắk Lắk;
      - VP: LđVP, các BP cv ngc;
      - Lưu VT - NC. (90b).

      TM. ỦY BAN NHÂN
      DÂN
      CHỦ TỊCH

      Lữ Ngọc Cư

       

      QUY ĐỊNH

      VỀ
      CÔNG TÁC TIẾP CÔNG DÂN

      (Ban hành kèm theo Quyết định số 30/2007/QĐ-UBND ngày 23/8/2007 của Ủy ban
      nhân dân tỉnh Đắk Lắk)

      Chương 1.

      QUY ĐỊNH CHUNG

      Điều 1. Đối tượng và phạm vi
      điều chỉnh

      Quy định này quy định trách nhiệm công tác tiếp công
      dân của Thủ trưởng cơ quan nhà nước bao gồm: Chủ tịch UBND cấp xã, Chủ tịch
      UBND cấp huyện, Giám đốc các sở, ngành thuộc tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan khác
      của nhà nước, các tổ chức kinh tế, xã hội.

      Thủ trưởng các cơ quan hành chính nhà nước các cấp,
      các ngành, các đơn vị lực lượng vũ trang (gọi tắt là cơ quan, đơn vị) có trách
      nhiệm tổ chức tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.

      Điều 2. Nơi tiếp công dân

      Việc tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, đưa đơn
      khiếu nại, tố cáo được tiến hành tại nơi tiếp công dân.

      Cơ quan, đơn vị phải bố trí trụ sở; phòng tiếp công
      dân (hoặc nơi tiếp công dân) đảm bảo tính nghiêm túc, thuận tiện, đảm bảo các
      điều kiện để công dân đến trình bày khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh liên
      quan đến khiếu nại, tố cáo được dễ dàng, thuận lợi.

      Nơi tiếp công dân phải niêm yết lịch tiếp công dân
      và nội quy tiếp công dân. Lịch tiếp công dân phải được ghi cụ thể thời gian, chức
      vụ người tiếp công dân. Nội quy tiếp công dân phải ghi rõ trách nhiệm của người
      tiếp công dân, quyền và nghĩa vụ của người đến khiếu nại, tố cáo.

      Nội quy và lịch tiếp công dân phải được viết thành
      hai thứ tiếng (Đối với nơi có nhiều dân tộc thiểu số), tiếng phổ thông và tiếng
      dân tộc thiểu số phổ biến tại địa phương.

      Sổ sách phải theo mẫu quy định để ghi chép những ý
      kiến phản ánh, kiến nghị, những khiếu nại, tố cáo của công dân và ghi chép nội
      dung tiếp công dân của Lãnh đạo một cách đầy đủ, rõ ràng.

      Điều 3. Bố trí cán bộ,
      công chức tiếp công dân

      Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị phải bố trí cán bộ
      tiếp công dân có nghiệp vụ chuyên môn, có phẩm chất đạo đức tốt, am hiểu pháp
      luật của Nhà nước, phong tục tập quán của địa phương, có ý thức trách nhiệm cao
      để đảm nhiệm công tác tiếp công dân.

      Chương 2.

      TRÁCH NHIỆM VÀ HÌNH THỨC
      TỔ CHỨC TIẾP CÔNG DÂN

      Điều 4.

      Đối với Chủ tịch UBND các huyện,
      thành phố có trách nhiệm như sau:

      1. Phối hợp với thường trực huyện ủy, thành ủy, thường
      trực HĐND huyện (thành phố) để ban hành bản quy định phối hợp tiếp công dân
      trên địa bàn. Đối với những huyện, thành phố đã có bản quy định phối hợp tiếp
      công dân trên địa bàn thì nghiên cứu sửa đổi bổ sung cho phù hợp với quy định
      và tình hình mới.

      2. Tổ chức tiếp công dân

      Bố trí nơi tiếp công dân chung, thuận lợi, đảm bảo
      các điều kiện cơ sở, vật chất cần thiết để thường trực huyện ủy, thành ủy,
      HĐND, UBND huyện, thành phố tổ chức tiếp công dân.

      Thủ trưởng các cơ quan trên có trách nhiệm trực tiếp
      công dân đến trình bày khiếu nại, tố cáo. Phân công lịch trực tiếp công dân của
      Lãnh đạo, theo đúng quy định tại điều 76 của Luật khiếu nại, tố cáo; lịch tiếp
      công dân phải được thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng
      để công dân được biết.

      Đối với Chủ tịch UBND huyện, thành phố mỗi tháng ít
      nhất trực, tiếp công dân 02 ngày (vào ngày 10 và ngày 20 hàng tháng; nếu
      trùng vào ngày nghỉ thì chuyển qua ngày làm việc kế tiếp
      )

      Định kỳ khi đến phiên trực, tiếp dân của mình, thủ
      trưởng các cơ quan trên phải có mặt tại cơ quan để khi có công dân cần tiếp thì
      kịp thời đến ngay nơi tiếp công dân để gặp gỡ, đối thoại, xử lý các khiếu nại,
      tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân (trường hợp cấp trưởng đi vắng thì
      giao cho cấp phó đảm nhiệm và báo cáo lại cho cấp trưởng).

      Ngoài ra, thủ trưởng các cơ quan trên phải có trách
      nhiệm tiếp công dân đột xuất, khi cấp trên yêu cầu hoặc có khiếu nại, tố cáo
      đông người, có yêu cầu khẩn thiết, chính đáng của công dân.

      3. Giao cho Chủ tịch UBND các huyện, thành phố bố
      trí 01 cán bộ chuyên trách tại Văn phòng HĐND và UBND huyện, thành phố để thực
      hiện nhiệm vụ tiếp công dân hằng ngày; Chánh Thanh tra các huyện, thành phố có
      trách nhiệm hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ cho công chức tiếp công dân.

      4. Thường xuyên kiểm tra và đôn đốc, chấn chỉnh kịp
      thời việc tiếp công dân của Thủ trưởng cấp dưới của mình trong phạm vi quản lý
      Nhà nước đã được phân cấp.

      Điều 5. Đối với Chủ tịch
      UBND xã, phường, Thị trấn (gọi tắt là cấp xã)

      Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm:

      1. Phối hợp với thường trực Đảng ủy, HĐND xã để ban
      hành Bản quy định phối hợp tiếp công dân trên địa bàn.

      2. Tổ chức tiếp công dân

      Bố trí địa điểm chung cho thường trực Đảng ủy, thường
      trực HĐND và UBND xã thực hiện việc tiếp công dân tại trụ sở làm việc của UBND
      xã.

      Nơi tiếp công dân phải được bố trí nơi thuận lợi,
      có bàn ghế, nước uống đầy đủ; bên ngoài phải có bảng hiệu đề: “Nơi tiếp công
      dân của Đảng ủy, HĐND, UBND xã...”; có nội quy tiếp công dân và lịch tiếp công
      dân được niêm yết công khai (Nếu có điều kiện có thể bố trí nơi tiếp công dân
      riêng, nếu không có điều kiện thì bố trí chung phòng làm việc của cán bộ Tư
      pháp hoặc cán bộ Văn phòng HĐND - UBND xã).

      Lịch tiếp công dân phải phân công rõ ngày giờ tiếp
      của Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND xã, thủ trưởng các cơ quan
      trên phải thực hiện nghiêm túc việc tiếp công dân định kỳ, theo đúng lịch được
      phân công phải có mặt tại trụ sở cơ quan để khi có công dân đến là tổ chức tiếp
      ngay, tránh tình trạng công dân phải chờ đợi phiền hà (Trường hợp cấp trưởng đi
      vắng thì giao cho cấp phó của mình trực thay, không được giao cho cán bộ không
      đủ thẩm quyền trực tiếp công dân thay cấp trưởng).

      Chủ tịch UBND cấp xã phải tiếp công dân định kỳ mỗi
      tuần ít nhất 01 ngày chia làm 02 buổi đầu tuần và giữa tuần và được thông báo rộng
      rãi trên hệ thống loa truyền thanh của xã.

      Ngoài việc tiếp công dân định kỳ, thủ trưởng các
      đơn vị trên phải tiếp công dân đột xuất. Tiếp công dân đột xuất được tiến hành
      khi cấp trên yêu cầu hoặc có yêu cầu khẩn thiết, chính đáng của công dân.

      3. Trong quá trình tiếp công dân nêu vụ việc khiếu
      nại đơn giản, chứng cứ rõ ràng thuộc thẩm quyền của mình thì thủ trưởng cơ quan
      trả lời ngay cho công dân rõ hướng giải quyết, sau đó ban hành quyết định giải
      quyết, không cần tiến hành thẩm tra, xác minh.

      4. Việc bố trí cán bộ tiếp công dân: Chủ tịch UBND
      cấp xã phải có quyết định giao cho 02 cán bộ (01 cán bộ Tư pháp và 01 cán bộ
      Văn phòng UBND xã) kiêm thêm nhiệm vụ thường trực tiếp công dân. Cán bộ được
      phân công thường trực tiếp công dân trong giờ làm việc phải thay phiên nhau thường
      xuyên có mặt tại trụ sở làm việc để khi công dân đến là tổ chức tiếp ngay,
      không để xảy ra tình trạng công dân phải chờ đợi lâu.

      Điều 6. Đối với Thủ trưởng
      các Sở ngành trực thuộc UBND tỉnh

      1. Phải bố trí nơi tiếp công dân của Sở ngành mình
      tại vị trí thuận lợi bảo đảm các điều kiện vật chất cần thiết để tiếp công dân
      như bàn ghế, nước uống... Tại nơi tiếp công dân phải niêm yết lịch tiếp công
      dân và nội quy tiếp công dân. Lịch tiếp công dân phải được ghi cụ thể thời
      gian, chức vụ người tiếp công dân. Nội quy tiếp công dân phải ghi rõ trách nhiệm
      của người tiếp công dân, quyền và nghĩa vụ của người đến khiếu nại, tố cáo, kiến
      nghị, phản ánh.

      2. Thủ trưởng các sở, ngành phải trực tiếp tiếp
      công dân định kỳ ít nhất một tháng 04 lần, mỗi lần 01 buổi vào sáng thứ 6 hằng
      tuần. Việc tiếp công dân định kỳ phải được thực hiện nghiêm túc theo lịch bằng
      cách đến kỳ tiếp công dân thủ trưởng cơ quan phải có mặt thường xuyên tại phòng
      làm việc để khi có công dân đến là tổ chức tiếp ngay, không để tình trạng công
      dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh phải chờ đợi lâu. Trường hợp cấp
      trưởng đi vắng giao cho cấp phó đảm nhiệm, không được giao cho cán bộ không đủ
      thẩm quyền tiếp công dân trong những ngày đã bố trí lịch trực.

      Riêng đối với ngành Công an Đắk Lắk thì thực hiện
      theo Quyết định số 72/1998/QĐ-BNV(V24) ngày 20/02/1998 của Bộ Công an về việc ban
      hành Quy chế tiếp công dân trong lực lượng Công an nhân dân.

      3. Việc bố trí cán bộ tiếp công dân

      a) Đối với các Sở ngành: Thanh tra tỉnh, Công an tỉnh,
      Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, Sở Thương mại - Du lịch, Sở Xây dựng, Sở Tài chính, Cục
      thuế tỉnh, Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Sở Giao thông vận tải, Sở Y tế, Sở
      Giáo dục và Đào tạo, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và
      Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm bố trí 01 cán bộ chuyên trách
      làm công tác tiếp dân, tiếp nhận và xử lý đơn, theo dõi đôn đốc các đơn vị trực
      thuộc giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền. Cán bộ tiếp dân nằm ngoài
      chỉ tiêu biên chế của Thanh tra sở, ngành nhưng giao cho Thanh tra sở, ngành quản
      lý, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ.

      Cán bộ thường trực tiếp dân của Sở ngành trong giờ
      làm việc phải thường xuyên có mặt tại trụ sở làm việc để khi công dân đến là tổ
      chức tiếp ngay, không để xảy ra tình trạng dân phải chờ đợi lâu.

      b) Đối với các Sở ban ngành còn lại không có nhiệm
      vụ tiếp công dân thường xuyên nhưng phải thực hiện nghiêm túc chế độ tiếp công
      dân theo định kỳ, tiếp công dân đột xuất khi có yêu cầu của cấp trên hoặc yêu cầu
      khẩn thiết chính đáng của công dân. Chánh thanh tra các Sở ngành này có trách
      nhiệm giúp thủ trưởng cơ quan tổ chức tốt công tác tiếp công dân (định kỳ và đột
      xuất); mở sổ theo dõi đơn, sổ tiếp công dân theo đúng quy định và kiểm tra đôn
      đốc theo dõi hướng dẫn các đơn vị trực thuộc tổ chức tiếp công dân giải quyết
      đơn thư khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền.

      Điều 7. Đối với các phòng,
      ban, cơ quan thuộc huyện, các doanh nghiệp nhà nước, các cơ quan đơn vị thuộc Sở
      (gọi tắt là đơn vị cơ sở)

      1. Thủ trưởng các đơn vị cơ sở có trách nhiệm tiếp
      công dân định kỳ mỗi tháng ít nhất 02 buổi, và bố trí vào ngày 10 và ngày 20 hằng
      tháng, nếu trùng vào ngày nghỉ thì chuyển qua ngày làm việc kế tiếp.

      Ngoài ra thủ trưởng các đơn vị trên phải có trách
      nhiệm tiếp công dân đột xuất khi có yêu cầu của cấp trên hoặc yêu cầu khẩn thiết,
      chính đáng của công dân.

      2. Thủ trưởng các đơn vị cơ sở ra quyết đinh phân
      công 01 cán bộ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm làm công tác tiếp công dân, xử lý
      đơn thư, theo dõi, lưu giữ hồ sơ sổ sách tiếp công dân và giúp thủ trưởng thiết
      lập, lưu giữ hồ sơ giải quyết khiếu, nại, tố cáo, tổng hợp báo cáo về công tác
      xét khiếu tố theo quy định.

      3. Thủ trưởng đơn vị cơ sở phải bố trí nơi tiếp
      công dân tại phòng làm việc của đơn vị mình. Nơi tiếp công dân phải có nội quy
      tiếp công dân, lịch tiếp công dân và các trang bị khác phục vụ cho công tác tiếp
      công dân được thuận lợi.

      Chương 3.

      NHIỆM VỤ QUYỀN HẠN CỦA
      CÁN BỘ TIẾP CÔNG DÂN QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÔNG DÂN KHI ĐẾN NƠI TIẾP CÔNG DÂN

      Điều 8. Quyền hạn, nghĩa vụ
      của cán bộ tiếp công dân

      1. Quyền hạn

      - Có quyền từ chối không tiếp những người trong
      tình trạng say rượu, tâm thần và những người vi phạm quy chế, nội quy nơi tiếp
      công dân.

      - Yêu cầu công dân trình bày đầy đủ, rõ ràng những
      nội dung khiếu nại, tố cáo, lý do và những yêu cầu giải quyết, cung cấp các tài
      liệu chứng cứ có liên quan đến việc khiếu nại, tố cáo.

      - Trường hợp có nhiều công dân đến khiếu nại, tố
      cáo cùng nội dung thì yêu cầu cử người đại diện để trình bày.

      - Trường hợp công dân trình bày bằng miệng các khiếu
      nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh nếu thấy cần thiết thì yêu cầu viết thành văn
      bản và yêu cầu xác nhận.

      2. Nghĩa vụ

      - Trong khi làm nhiệm vụ, cán bộ tiếp công dân phải
      đeo thẻ công chức, trang phục chỉnh tề và chỉ được tiếp công dân tại công sở,
      không được tiếp tại nhà riêng.

      - Khi tiếp công dân cán bộ tiếp dân phải ăn mặc lịch
      sự, giữ đúng tư thế, tác phong của một cán bộ làm nhiệm vụ tiếp công dân. Không
      được hút thuốc lá, không được uống rượu, bia, không ở trong tình trạng uống rượu
      bia, không được hách dịch cửa quyền với nhân dân.

      - Lắng nghe ý kiến phản ánh, kiến nghị, khiếu nại,
      tố cáo để ghi chép đầy đủ các nội dung do công dân trình bày vào sổ theo dõi tiếp
      công dân. Đọc lại nội dung đó cho công dân nghe và yêu cầu công dân ký tên.

      - Có trách nhiệm tiếp nhận, xử lý đơn, giải thích,
      hướng dẫn công dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo theo đúng quy định của
      pháp luật.

      - Hàng tuần tổng hợp tình hình công tác tiếp dân,
      tiếp nhận, xử lý đơn thư, lập báo cáo, nếu có vụ việc phức tạp, bức bách thì
      báo cáo ngay với thủ trưởng cơ quan, đơn vị để có biện pháp xử lý, chỉ đạo giải
      quyết kịp thời.

      - Tổ chức, bố trí các buổi tiếp công dân của lãnh đạo
      theo đúng lịch và khi có yêu cầu lãnh đạo phải tiếp công dân đột xuất, ghi chép
      theo dõi vào sổ nội dung tiếp công dân của lãnh đạo.

      - Giữ bí mật họ, tên, địa chỉ, bút tích của người tố
      cáo khi người tố cáo yêu cầu.

      Điều 9. Quyền và nghĩa vụ của
      công dân khi đến nơi tiếp công dân

      1. Quyền hạn.

      - Khi đến nơi tiếp công dân, công dân được cán bộ
      tiếp công dân hướng dẫn, giải thích, trả lời những nội dung công dân trình bày.

      - Được quyền khiếu nại, tố cáo với Thủ trưởng trực
      tiếp của cán bộ tiếp công dân nếu họ gây phiền hà, sách nhiễu, cản trở trong
      khi làm nhiệm vụ.

      - Đối với trường hợp tố cáo, được yêu cầu giữ bí mật
      họ tên, địa chỉ người tố cáo.

      2. Nghĩa vụ

      - Khi đến nơi tiếp công dân phải tuân thủ nội quy,
      trật tự nơi tiếp công dân và sự hướng dẫn của cán bộ tiếp công dân, xuất trình
      giấy tờ tùy thân, giấy mời, giấy ủy quyền theo quy định của pháp luật.

      - Trình bày đầy đủ, trung thực sự việc và cung cấp
      tài liệu, chứng cứ có liên quan đến nội dung khiếu nại, tố cáo và phải ký xác
      nhận vào sổ những nội dung đã trình bày.

      Chương 4.

      TỔ CHỨC THỰC HIỆN

      Điều 10. Chánh Thanh tra tỉnh
      giúp Chủ tịch UBND tỉnh

      1. Soạn thảo mẫu sổ tiếp công dân, giấy mời, phiếu
      hướng dẫn, phiếu chuyển đơn thống nhất trong toàn tỉnh và tổ chức tập huấn nghiệp
      vụ cho cán bộ làm công tác tiếp công dân trên địa bàn toàn tỉnh.

      2. Tham mưu về Quản lý Nhà nước đối với công tác tiếp
      công dân trong toàn tỉnh; có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Chủ tịch
      UBND các huyện (thành phố), Giám đốc các Sở, ngành; thủ trưởng các đơn vị trong
      toàn tỉnh thực hiện tốt việc tổ chức tiếp công dân theo quy định của Luật khiếu
      nại, tố cáo; kiến nghị các biện pháp cần thiết trong công tác tiếp công dân và
      tổng hợp số liệu, lập báo cáo chuyên đề xét khiếu tố theo quy định (Chế độ
      báo cáo tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng, tổng kết năm được gửi về Thanh tra tỉnh để
      tổng hợp báo cáo UBND tỉnh theo quy định
      ).

      Điều 11. Đối với Chủ tịch
      UBND các huyện, thành phố, thủ trưởng các sở, ngành, đơn vị có trách nhiệm hướng
      dẫn, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị trực thuộc thực hiện tốt việc tiếp công dân ở
      ngành, địa phương mình. Đồng thời, chấp hành nghiêm túc chế độ báo cáo theo quy
      định.

      Điều 12. Giám đốc Công an
      tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị trong ngành có liên quan phối hợp với
      các sở ban ngành, UBND các huyện, thành phố, các cơ quan, đơn vị làm tốt công
      tác đảm bảo an ninh trật tự các địa điểm tiếp công dân.

      Điều 13. Giám đốc Sở Nội vụ
      tỉnh có trách nhiệm phối hợp với Chủ tịch UBND huyện, thành phố, Giám đốc các Sở,
      ngành để bố trí cán bộ chuyên trách tiếp công dân trên cơ sở biên chế đã được
      giao. Giám đốc Sở Tài chính căn cứ tình hình thực tế để bổ sung ngân sách cho hệ
      thống thanh tra và cán bộ làm công tác tiếp dân ở các cấp để hoạt động có hiệu
      quả nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.

      Trong quá trình thực hiện quy định này nếu có điểm
      nào chưa phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ thì thủ trưởng các cơ quan, đơn vị phản
      ánh và báo cáo cho Chủ tịch UBND tỉnh (gửi về Thanh tra tỉnh) để sửa đổi,
      bổ sung kịp thời.

      Nội dung đang được cập nhật.

      Văn bản gốc đang được cập nhật.

      Mục lục bài viết

            • 0.0.0.1 Văn bản liên quan
      • 1 Được hướng dẫn
      • 2 Bị hủy bỏ
      • 3 Được bổ sung
      • 4 Đình chỉ
      • 5 Bị đình chỉ
      • 6 Bị đinh chỉ 1 phần
      • 7 Bị quy định hết hiệu lực
      • 8 Bị bãi bỏ
      • 9 Được sửa đổi
      • 10 Được đính chính
      • 11 Bị thay thế
      • 12 Được điều chỉnh
      • 13 Được dẫn chiếu
            • 13.0.0.1 Văn bản hiện tại
            • 13.0.0.2 Văn bản có liên quan
      • 14 Hướng dẫn
      • 15 Hủy bỏ
      • 16 Bổ sung
      • 17 Đình chỉ 1 phần
      • 18 Quy định hết hiệu lực
      • 19 Bãi bỏ
      • 20 Sửa đổi
      • 21 Đính chính
      • 22 Thay thế
      • 23 Điều chỉnh
      • 24 Dẫn chiếu
          • 24.0.1 Văn bản gốc PDF
          • 24.0.2 Văn bản Tiếng Việt
      Văn bản liên quan

      Được hướng dẫn

        Bị hủy bỏ

          Được bổ sung

            Đình chỉ

              Bị đình chỉ

                Bị đinh chỉ 1 phần

                  Bị quy định hết hiệu lực

                    Bị bãi bỏ

                      Được sửa đổi

                        Được đính chính

                          Bị thay thế

                            Được điều chỉnh

                              Được dẫn chiếu

                                Văn bản hiện tại

                                Số hiệu30/2007/QĐ-UBND
                                Loại văn bảnQuyết định
                                Cơ quanTỉnh Đắk Lắk
                                Ngày ban hành23/08/2007
                                Người kýLữ Ngọc Cư
                                Ngày hiệu lực 02/09/2007
                                Tình trạng Hết hiệu lực

                                Văn bản có liên quan

                                Hướng dẫn

                                  Hủy bỏ

                                    Bổ sung

                                      Đình chỉ 1 phần

                                        Quy định hết hiệu lực

                                          Bãi bỏ

                                            Sửa đổi

                                              Đính chính

                                                Thay thế

                                                  Điều chỉnh

                                                    Dẫn chiếu

                                                      Văn bản gốc PDF

                                                      Đang xử lý

                                                      Văn bản Tiếng Việt

                                                      Tải xuống văn bản đã dịch và chỉnh sửa bằng
                                                      Tiếng Việt

                                                      Tải
                                                      văn bản Tiếng Việt

                                                      Định dạng DOCX, dễ chỉnh
                                                      sửa






                                                      .

                                                      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

                                                        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

                                                      •   Tư vấn pháp luật qua Email
                                                         Tư vấn nhanh với Luật sư
                                                      -
                                                      CÙNG CHUYÊN MỤC
                                                      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                      • Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2622:1995 về phòng chống cháy nhà
                                                      • Luật phá sản là gì? Nội dung và mục lục Luật phá sản?
                                                      • Mẫu GCN người vào Đảng trong thời gian tổ chức đảng xem xét kết nạp
                                                      • Quyết định 544/QĐ-UBND năm 2021 về xác định các khu vực có ý nghĩa quan trọng trong các đô thị trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
                                                      • Quyết định 3646/QĐ-BYT năm 2021 về Tiêu chí phân loại nguy cơ người nhiễm SARS-CoV-2 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
                                                      • Kế hoạch 100/KH-UBND năm 2021 triển khai Chỉ thị 34/CT-TTg về tăng cường công tác quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh nước sạch, bảo đảm cấp nước an toàn, liên tục trên địa bàn tỉnh Hà Giang
                                                      • Quyết định 206/QĐ-BNN-PC năm 2021 về Kế hoạch hành động của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP và 68/NQ-CP
                                                      • Quyết định 24/2020/QĐ-UBND quy định về mật độ chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Quảng Bình đến năm 2030
                                                      • Công văn 7695/VPCP-CN năm 2020 về xử lý thông tin báo nêu về việc “Loạn” thị trường xe điện và nỗi lo an toàn giao thông do Văn phòng Chính phủ ban hành
                                                      • Nghị quyết 215/2020/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn cho sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tỉnh Hà Tĩnh đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế giai đoạn 2020-2025 và những năm tiếp theo
                                                      • Nghị quyết 18/2020/NQ-HĐND Quy định về số lượng, chức danh, mức phụ cấp và phụ cấp kiêm nhiệm đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố; Khoán kinh phí hoạt động đối với các tổ chức chính trị – xã hội ở cấp xã; Hỗ trợ kinh phí hoạt động đối với các tổ chức chính trị – xã hội ở thôn, tổ dân phố
                                                      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
                                                      • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
                                                      • Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã
                                                      • Tội thao túng thị trường chứng khoán theo Điều 211 BLHS
                                                      • Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác
                                                      • Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh
                                                      • Tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai Điều 229 BLHS
                                                      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                      • Ly hôn thuận tình không cần ra Tòa: Có cách nào không?
                                                      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
                                                      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
                                                      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
                                                      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
                                                      LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                      • Tư vấn pháp luật
                                                      • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                      • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                      • Tư vấn luật qua Facebook
                                                      • Tư vấn luật ly hôn
                                                      • Tư vấn luật giao thông
                                                      • Tư vấn luật hành chính
                                                      • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật thuế
                                                      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                      • Tư vấn pháp luật lao động
                                                      • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                      • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                      • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                      • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                      • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                      LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                      • Tư vấn pháp luật
                                                      • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                      • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                      • Tư vấn luật qua Facebook
                                                      • Tư vấn luật ly hôn
                                                      • Tư vấn luật giao thông
                                                      • Tư vấn luật hành chính
                                                      • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật thuế
                                                      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                      • Tư vấn pháp luật lao động
                                                      • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                      • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                      • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                      • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                      • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


                                                      Tìm kiếm

                                                      Duong Gia Logo

                                                      •   Tư vấn pháp luật qua Email
                                                         Tư vấn nhanh với Luật sư

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

                                                      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                       Email: dichvu@luatduonggia.vn

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

                                                      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                       Email: danang@luatduonggia.vn

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

                                                      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                        Email: luatsu@luatduonggia.vn

                                                      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

                                                      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

                                                      • Chatzalo Chat Zalo
                                                      • Chat Facebook Chat Facebook
                                                      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
                                                      • location Đặt câu hỏi
                                                      • gọi ngay
                                                        1900.6568
                                                      • Chat Zalo
                                                      Chỉ đường
                                                      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
                                                      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
                                                      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
                                                      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
                                                      • Gọi ngay
                                                      • Chỉ đường

                                                        • HÀ NỘI
                                                        • ĐÀ NẴNG
                                                        • TP.HCM
                                                      • Đặt câu hỏi
                                                      • Trang chủ