Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Văn bản pháp luật

Quyết định 254/QĐ-UBND năm 2020 về Bộ đơn giá sản phẩm quan trắc và phân tích môi trường trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk

  • 09/08/202109/08/2021
  • bởi Văn Bản Pháp Luật
  • Văn Bản Pháp Luật
    09/08/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News
    40053





      Chi tiết văn bản pháp luật - Luật Dương Gia



      Số hiệu254/QĐ-UBND
      Loại văn bảnQuyết định
      Cơ quan
      Ngày ban hành07/02/2020
      Người ký
      Ngày hiệu lực 07/02/2020
      Tình trạng Còn hiệu lực


      UỶ
      BAN NHÂN DÂN
      TỈNH NGHỆ AN
      -------

      CỘNG
      HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
      Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
      ---------

      Số:
      16/2008/QĐ-UBND

      Vinh,
      ngày 04 tháng 02 năm
      2008

       

      QUYẾT ĐỊNH

      VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH
      VỀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
      NGHỆ AN

      ỦY BAN NHÂN
      DÂN TỈNH NGHỆ AN

      Căn
      cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
      Căn cứ Luật Nhà ở ngày 29/11/2005;
      Căn cứ Nghị định số: 95/2005/NĐ-CP ngày 15/7/2005 của Chính phủ về việc cấp giấy
      chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng;
      Căn cứ Thông tư số: 13/2005/TT-BXD ngày 05/8/2005 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực
      hiện Nghị định 95/2005/NĐ-CP ngày 15/7/2005 của Chính phủ về việc cấp giấy chứng
      nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng;
      Xét đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số: 2049/SXD-QLKT&N ngày
      20/11/2007,

      QUYẾT ĐỊNH:

      Điều 1. Ban hành kèm theo
      Quyết định này bản " Quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu công
      trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Nghệ An".

      Điều 2. Quyết định này có
      hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.

      Điều 3. Các ông: Chánh
      Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các Ban, ngành cấp tỉnh có
      liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, các thị xã và thành phố Vinh; Chủ tịch UBND
      các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân sở hữu công trình xây dựng
      trên địa bàn tỉnh Nghệ An chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

       

       

      TM. UỶ BAN NHÂN
      DÂN

      KT. CHỦ TỊCH
      PHÓ CHỦ TỊCH

      Hồ Đức Phớc

       

      QUY ĐỊNH

      VỀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN
      ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN

      ( Ban hành kèm theo Quyết định số: 16/2008/QĐ-UBND ngày 04 tháng 02 năm 2008
      của UBND tỉnh Nghệ An)

      Chương I

      NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

      Điều 1. Phạm
      vi điều chỉnh.

      Quy định này phân cấp, uỷ quyền thẩm quyền của UBND tỉnh Nghệ An và hướng
      dẫn thực hiện việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trên địa
      bàn tỉnh Nghệ An theo quy định tại Nghị định số 95
      /2005/NĐ-CP ngày
      15/7/2005 của Chính phủ về việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở
      hữu công trình xây dựng (sau đây gọi tắt là Nghị định 95/2005/NĐ-CP của Chính
      phủ) và Thông tư số 13/2005/TT-BXD ngày 05/8/2005 của Bộ Xây dựng
      hướng dẫn thực hiện Nghị định 95
      /2005/NĐ-CP ngày 15/7/2005 của Chính phủ
      về việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng
      (sau đây gọi tắt là Thông tư 13/2005/TT-BXD của Bộ Xây dựng), trừ một số công
      trình xây dựng sau đây:

      1. Công trình xây dựng thuộc sở
      hữu toàn dân (trừ công trình xây dựng thuộc sở hữu toàn dân của các
      doanh nghiệp đã được nhà nước giao vốn để quản lý);

      2. Công trình xây dựng đã có quyết định hoặc thông báo giải toả, phá dỡ
      hoặc đã có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

      3. Công trình xây dựng nằm trong khu vực cấm xây
      dựng hoặc lấn chiếm mốc giới bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch
      sử, văn hoá đã được xếp hạng;

      4. Công trình xây dựng mà Chính
      phủ Việt Nam và Chính phủ các nước, các tổ chức quốc tế có cam kết khác.

      Điều 2. Đối
      tượng áp dụng

      Quy định này áp dụng đối với tổ
      chức, cá nhân trong nước; người Việt Nam ở nước ngoài; tổ chức, cá nhân nước
      ngoài có công trình xây dựng được tạo lập hợp pháp tại Nghệ An theo quy định của
      pháp luật.

      Điều 3. Giấy
      chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng

      Thực hiện theo quy định tại Điều
      3, Nghị định số 95/2005/NĐ-CP của Chính phủ, cụ thể như sau:

      1. Giấy chứng nhận quyền sở hữu
      công trình xây dựng được cấp theo quy định của quy định này là cơ sở pháp lý để
      nhà nước bảo hộ quyền sở hữu của các chủ thể và các chủ sở hữu thực hiện các
      quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật.

      2. Trường hợp công trình xây dựng
      có mục đích sử dụng hỗn hợp (dùng để ở và dùng vào các mục đích khác) của một
      chủ sở hữu thì cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng cho chủ sở
      hữu đó.

      3. Trường hợp công trình xây dựng
      có mục đích sử dụng hỗn hợp (dùng để ở và dùng vào các mục đích khác) của nhiều
      chủ sở hữu nhưng không thể phân chia mục đích sử dụng riêng biệt thì cấp giấy
      chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng
      nhận phải ghi đủ tên các chủ sở hữu trong giấy chứng nhận và cấp cho mỗi chủ sở
      hữu một bản.

      Trong trường hợp công trình xây
      dựng quy định tại khoản này có thể phân chia mục đích sử dụng riêng biệt của từng
      chủ sở hữu thì căn cứ vào mục đích sử dụng của từng chủ sở hữu để cấp giấy chứng
      nhận quyền sở hữu công trình xây dựng cho từng chủ sở hữu.

      4. Mẫu giấy chứng nhận quyền sở
      hữu công trình xây dựng được quy định kèm theo Nghị định số 95/2005/NĐ-CP của
      Chính phủ. Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng được cấp cho chủ sở
      hữu bản chính và sao 01 bản để lưu tại cơ quan cấp giấy chứng nhận.

      5. Giấy chứng nhận quyền sở hữu
      công trình xây dựng do Bộ Xây dựng phát hành và được sử dụng thống nhất trong cả
      nước.

      Điều 4. Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận.

      1. Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền
      cho Sở Xây dựng thực hiện việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây
      dựng cho tổ chức.

      2. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã,
      thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là ủy ban nhân dân cấp huyện) cấp giấy
      chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng cho cá nhân (bao gồm cá nhân trong
      nước, người Việt Nam ở nước ngoài và cá nhân nước ngoài).

      Điều 5: Giấy tờ về tạo lập công trình xây dựng trong hồ sơ đề nghị cấp
      giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng.

      1. Giấy tờ về tạo
      lập công trình xây dựng áp dụng đối với cá nhân trong nước thực hiện theo quy định
      tại khoản 2, Điều 9 của Nghị định số 95/2005/NĐ-CP của Chính phủ và hướng dẫn tại
      Thông tư số 13/2005/TT-BXD của Bộ Xây dựng, cụ thể như sau:

      1.1. Đối với công
      trình xây dựng được tạo lập từ trước ngày Nghị định số 95/2005/NĐ-CP của Chính
      phủ có hiệu lực thi hành thì phải có bản sao một trong những giấy tờ sau đây:

      a) Giấy phép xây dựng
      công trình xây dựng đối với trường hợp phải xin giấy phép xây dựng theo quy định
      của pháp luật về xây dựng;

      b) Giấy chứng nhận
      quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định
      tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai hoặc có tên trong sổ đăng ký
      ruộng đất, sổ địa chính đối với công trình xây dựng được xây dựng trước khi Luật
      Xây dựng có hiệu lực thi hành (ngày 01/7/2004);

      c) Giấy tờ về sở hữu
      công trình xây dựng do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ;

      d) Giấy tờ về mua
      bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế công trình xây dựng đã có chứng nhận của
      công chứng hoặc chứng thực của UBND cấp xã trở lên; giấy tờ của Toà án hoặc cơ
      quan hành chính nhà nước có thẩm quyền giải quyết vấn đề sở hữu công trình xây
      dựng đã có hiệu lực pháp luật.

      e) Trường hợp người
      đề nghị cấp giấy chứng nhận có một trong những giấy tờ quy định tại các điểm a,
      b, c và d khoản này nhưng không đúng tên trong các giấy tờ đó thì trong đơn đề
      nghị cấp giấy chứng nhận phải có xác nhận của UBND cấp xã về việc tạo lập công
      trình xây dựng do mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế hoặc thông qua các hình
      thức khác theo quy định của pháp luật;

      g) Trường hợp người
      đề nghị cấp giấy chứng nhận không có một trong những giấy tờ quy định tại các
      điểm a, b, c, d, và e khoản này thì phải có giấy tờ xác nhận của UBND cấp xã về
      công trình xây dựng không có tranh chấp về sở hữu và được xây dựng trước khi có
      quy hoạch xây dựng đối với trường hợp đã có quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị
      hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn theo quy định của pháp luật về
      xây dựng.

      1.2. Đối với công
      trình xây dựng được tạo lập từ ngày Nghị định số 95/2005/NĐ-CP của Chính phủ có
      hiệu lực thi hành thì phải có bản sao giấy tờ theo quy định, cụ thể như sau:

      a) Công trình được
      tạo lập thông qua việc xây dựng mới thì phải có giấy phép xây dựng. Trường hợp
      không phải xin phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng thì phải
      có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc quyết định giao đất hoặc quyết định
      cho thuê đất hoặc hợp đồng thuê đất.

      b) Công trình được
      tạo lập thông qua việc mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế hoặc thông qua
      hình thức khác theo quy định của pháp luật thì phải có văn bản về giao dịch đó
      theo quy định của pháp luật kèm theo giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình của
      bên chuyển quyền sở hữu;

      2. Giấy tờ (bản
      sao) về tạo lập công trình xây dựng áp dụng đối với người nước ngoài, người Việt
      Nam ở nước ngoài thực hiện theo quy định tại khoản 2, Điều 10 Nghị định số
      95/2005/NĐ-CP của Chính phủ và hướng dẫn tại Thông tư số 13/2005/TT-BXD của Bộ
      Xây dựng, cụ thể như sau:

      2.1. Công trình được
      tạo lập thông qua việc đầu tư xây dựng mới theo quy định của pháp luật thì phải
      có giấy phép đầu tư và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng thuê đất;

      2.2. Công trình được
      tạo lập thông qua việc mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế hoặc thông qua
      hình thức khác theo quy định của pháp luật thì phải có văn bản về giao dịch đó
      theo quy định của pháp luật kèm theo giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc giấy
      chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng của bên chuyển quyền sở hữu.

      3. Giấy tờ (bản
      sao) về tạo lập công trình xây dựng áp dụng đối với tổ chức thực hiện theo quy
      định tại khoản 2 Điều 11 của Nghị định số 95/2005/NĐ-CP của Chính phủ và hướng dẫn
      tại Thông tư số 13/2005/TT-BXD của Bộ Xây dựng, cụ thể như sau:

      3.1. Công trình được
      tạo lập thông qua việc đầu tư xây dựng mới theo quy định của pháp luật thì phải
      có:

      a) Quyết định phê
      duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư dự án hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy phép
      xây dựng do cơ quan có thẩm quyền cấp;

      b) Giấy chứng nhận
      quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng thuê đất;

      3.2. Công trình được
      tạo lập thông qua việc mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế hoặc thông qua
      hình thức khác theo quy định của pháp luật thì phải có văn bản về giao dịch đó
      theo quy định của pháp luật kèm theo giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình
      xây dựng của bên chuyển quyền sở hữu.

      4. Bản sao các giấy
      tờ về tạo lập công trình xây dựng quy định tại Điều 5 Quy định này không
      phải có công chứng hoặc chứng thực. Khi nộp hồ sơ, người đề nghị cấp giấy phải
      đem theo bản chính để cơ quan tiếp nhận hồ sơ đối chiếu. Trong trường hợp người
      đề nghị cấp giấy nộp bản sao có công chứng hoặc chứng thực thì khi nộp hồ sơ
      không phải mang bản chính để đối chiếu.

      5. Khi nộp đơn đề
      nghị cấp giấy chứng nhận, tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy chứng nhận phải nộp
      kinh phí cấp giấy chứng nhận theo quy định cho cơ quan tiếp nhận đơn. Cơ quan
      tiếp nhận đơn phải có phiếu thu theo quy định. Trong trường hợp không được cấp
      giấy chứng nhận thì phải hoàn trả lại kinh phí này cho người nộp.

      Chương II

      HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY
      CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG

      Điều 6. Hồ sơ áp dụng đối với
      cá nhân trong nước.

      Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu
      công trình xây dựng của cá nhân trong nước thực hiện theo quy định tại Điều 9-
      Nghị định số 95/2005/NĐ-CP của Chính phủ và hướng dẫn tại Thông tư số 13/2005/TT-BXD của Bộ Xây dựng, bao gồm:

      1. Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu
      công trình xây dựng (áp dụng mẫu đơn kèm theo Thông tư số 13/2005/TT-BXD
      của Bộ Xây dựng
      ).

      2. Bản sao các giấy tờ về tạo lập công trình xây
      dựng quy định tại Điều 5 Quy định này.

      3. Bản vẽ sơ đồ công trình xây dựng
      phải thể hiện được vị trí trên thửa đất, hình dáng và ghi tên cấp công trình,
      diện tích, công suất của từng hạng mục công trình. Trong trường hợp có những hạng
      mục xây dựng nhiều tầng thì vẽ sơ đồ mặt bằng các tầng và ghi diện tích sàn xây
      dựng của từng tầng. Bản vẽ sơ đồ công trình xây dựng phải do các tổ chức có tư cách
      pháp nhân về hoạt động xây dựng thực hiện.

      Trường hợp trong các giấy tờ quy định
      tại khoản 2 Điều này đã có bản vẽ sơ đồ công trình xây dựng và trên thực tế
      không có thay đổi thì không phải đo vẽ lại.

      Điều 7. Hồ sơ áp dụng đối với
      cá nhân là người Việt Nam ở nước ngoài và người nước ngoài.

      Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận
      quyền sở hữu công trình xây dựng của người Việt Nam ở nước ngoài và người nước
      ngoài thực hiện theo quy định tại Điều 10- Nghị định số
      95/2005/NĐ-CP của Chính phủ và hướng dẫn tại Thông tư số 13/2005/TT-BXD của Bộ
      Xây dựng
      , bao gồm:

      1. Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu
      công trình xây dựng (áp dụng mẫu đơn kèm theo Thông tư số 13/2005/TT-BXD của Bộ Xây dựng).

      2. Bản sao các giấy tờ về tạo lập công trình xây
      dựng quy định khoản 2, Điều 5 Quy định này.

      3. Bản vẽ sơ đồ công trình xây dựng
      theo quy định tại khoản 3 Điều 6 của quy định này.

      Điều 8. Hồ
      sơ áp dụng đối với tổ chức.

      Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận
      quyền sở hữu công trình xây dựng của tổ chức trong nước và tổ chức nước ngoài thực hiện theo quy định tại Điều 11- Nghị định số 95/2005/NĐ-CP của
      Chính phủ và hướng dẫn tại Thông tư số 13/2005/TT-BXD của Bộ Xây dựng, bao gồm
      :

      1. Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu
      công trình xây dựng (áp dụng mẫu đơn kèm theo Thông tư số 13/2005/TT-BXD
      của Bộ Xây dựng
      ).

      2. Bản sao các giấy tờ về tạo lập công trình xây
      dựng quy định tại khoản 3, Điều 5 Quy định này.

      3. Bản vẽ sơ đồ công trình xây dựng theo quy định tại khoản 3 Điều 6 của
      quy định này.

      Chương III

      TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP GIẤY
      CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG

      Điều 9. Trình tự, thủ tục cấp
      giấy chứng nhận đối với cá nhân. Thực hiện theo quy định tại Điều 12, Nghị định
      số 95/2005/NĐ-CP của Chính phủ, cụ thể như sau:

      1. Cá nhân trong nước, người Việt Nam ở nước
      ngoài, người nước ngoài gửi đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu công
      trình xây dựng (theo mẫu) tới UBND xã nơi có công trình xây dựng đối với khu vực
      nông thôn; gửi đơn tại UBND cấp huyện nơi có công trình xây dựng đối với khu vực
      đô thị.

      Khi nhận đơn, cơ quan tiếp nhận có trách nhiệm
      thông báo cụ thể thời gian thực hiện đo vẽ hoặc kiểm tra kết quả đo vẽ công
      trình xây dựng và hướng dẫn hoàn tất hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận; tổ đo vẽ
      cùng với hộ gia đình phải đối chiếu các bản sao trong hồ sơ với giấy tờ gốc về
      công trình xây dựng; viết giấy biên nhận về việc đã hoàn tất hồ sơ đề nghị cấp
      giấy chứng nhận và hẹn thời gian giao giấy chứng nhận. Tổ đo vẽ không được yêu
      cầu người đề nghị cấp giấy nộp thêm bất kỳ một loại giấy tờ nào khác ngoài các
      giấy tờ quy định tại Điều 6 hoặc Điều 7 của quy định này.

      2. Đối với những trường hợp tại nông thôn khi tiếp
      nhận hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận, UBND xã phải đối
      chiếu các bản sao trong hồ sơ với giấy tờ gốc về công trình xây dựng và xác nhận
      vào bản vẽ sơ đồ công trình xây dựng do chủ nhà tự đo vẽ. Trong thời hạn 05
      ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, UBND cấp xã phải chuyển hồ sơ
      cho UBND cấp huyện.

      3. Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày
      nhận đủ hồ sơ hợp lệ, UBND cấp huyện phải kiểm tra hồ sơ,
      thể hiện các nội dung trên giấy chứng nhận, ký giấy chứng nhận và vào sổ đăng
      ký quyền sở hữu công trình xây dựng. Trong trường hợp không đủ điều kiện cấp giấy
      chứng nhận thì UBND cấp huyện phải thông báo bằng văn bản để người đề nghị cấp
      giấy biết rõ lý do.

      4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày
      ký giấy chứng nhận, UBND cấp huyện phải thông báo cho chủ
      sở hữu biết về việc nộp nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. Đối với
      khu vực nông thôn thì UBND cấp huyện chuyển thông báo cho UBND xã để chuyển cho chủ sở hữu.

      Chậm nhất là 60 ngày, kể từ ngày
      nhận được thông báo về việc nộp nghĩa vụ tài chính theo quy định, chủ sở hữu phải
      nộp nghĩa vụ tài chính để được nhận giấy chứng nhận.

      5. Đối với khu vực đô thị thì việc
      giao giấy chứng nhận, thu các khoản lệ phí và các giấy tờ gốc về công trình xây
      dựng được thực hiện tại UBND cấp huyện. Đối với khu vực
      nông thôn, UBND cấp huyện tổ chức việc giao giấy chứng nhận,
      thu các khoản nghĩa vụ tài chính và các giấy tờ gốc về công trình xây dựng tại UBND cấp xã nơi có công trình xây dựng được cấp giấy.

      6. Trước khi nhận giấy chứng nhận,
      chủ sở hữu phải nộp biên lai thu các khoản lệ phí và các giấy tờ gốc về công
      trình xây dựng cho UBND cấp huyện để lưu hồ sơ và ký nhận vào sổ đăng ký quyền
      sở hữu công trình xây dựng.

      7. Định kỳ hàng quý, UBND cấp huyện phải có thông báo để UBND cấp
      xã biết danh sách những trường hợp đã được cấp giấy chứng nhận hoặc không đủ điều
      kiện cấp giấy chứng nhận, trong đó có ghi rõ danh sách những trường hợp là người
      Việt Nam ở nước ngoài hoặc người nước ngoài (nếu có) thuộc địa bàn do UBND cấp xã quản lý.

      Điều 10.
      Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận đối với tổ chức.

      Thực hiện theo quy định tại Điều
      13, Nghị định số 95/2005/NĐ-CP của Chính phủ,
      cụ thể như sau:

      1. Tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài nộp hồ
      sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận quy định tại Điều 8 của quy định này tại Sở Xây
      dựng. Sở Xây dựng có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu có đủ giấy tờ theo quy định
      thì ghi giấy biên nhận hồ sơ hẹn thời gian giao giấy chứng nhận, nếu không đủ
      giấy tờ thì hướng dẫn để tổ chức đề nghị cấp giấy nộp đủ giấy tờ theo quy định.

      Trường hợp phải đo vẽ hoặc kiểm tra kết quả đo vẽ
      đối với công trình xây dựng thì trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
      được hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận, Sở Xây dựng phải tiến hành đo vẽ hoặc
      kiểm tra kết quả đo vẽ công trình xây dựng.

      2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ
      sơ hợp lệ hoặc ngày hoàn tất việc đo vẽ hoặc hoàn tất việc kiểm tra đo vẽ, Sở
      Xây dựng có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, thể hiện các nội dung trên giấy chứng
      nhận và thực hiện ký giấy chứng nhận. Trong trường hợp không đủ điều kiện cấp
      giấy chứng nhận thì Sở Xây dựng trả lại hồ sơ và thông báo bằng văn bản để người
      đề nghị cấp giấy biết rõ lý do.

      3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày
      ký giấy chứng nhận, Sở Xây dựng phải vào sổ đăng ký quyền sở hữu công trình xây
      dựng và có văn bản thông báo cho tổ chức đề nghị cấp giấy chứng nhận biết để nộp
      nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

      4. Chậm nhất là 60 ngày, kể từ
      ngày nhận được thông báo của Sở Xây dựng, tổ chức đề nghị cấp giấy chứng nhận
      phải nộp nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

      5. Trước khi nhận giấy chứng nhận,
      chủ sở hữu phải nộp biên lai thu các khoản lệ phí và các giấy tờ gốc về công
      trình xây dựng cho Sở Xây dựng để lưu hồ sơ và ký nhận vào sổ đăng ký quyền sở
      hữu công trình xây dựng.

      6. Định kỳ hàng quý, Sở Xây dựng
      phải có thông báo để UBND cấp xã biết danh sách những trường
      hợp đã được cấp giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận thuộc
      địa bàn do UBND cấp xã quản lý.

      Điều 11:
      Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng do mua
      bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế hoặc thông qua hình thức khác theo quy định
      của pháp luật:

      Thực hiện theo hướng dẫn tại
      Thông tư số 13/2005/TT-BXD của Bộ Xây dựng, cụ thể như sau:

      1. Tổ chức, cá nhân nhận quyền sở
      hữu làm đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận kèm theo văn bản về giao dịch tương ứng
      theo quy định của pháp luật, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc giấy chứng
      nhận quyền sở hữu công trình xây dựng và nộp kinh phí cấp đổi giấy chứng nhận
      theo quy định cho UBND cấp huyện nếu là cá nhân, nộp cho Sở Xây dựng nếu là tổ
      chức. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải có giấy biên nhận hồ sơ và biên lai thu kinh
      phí cấp giấy chứng nhận;

      2. Trong thời hạn 15 ngày làm việc,
      kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Sở Xây dựng hoặc UBND cấp huyện phải cấp giấy chứng nhận
      mới cho chủ sở hữu.

      Chương IV

      CẤP LẠI, CẤP ĐỔI VÀ XÁC
      NHẬN THAY ĐỔI SAU KHI CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG

      Điều 12. Trường hợp được cấp lại, cấp đổi giấy chứng nhận.

      Thực hiện theo quy định tại Điều
      14, Nghị định số 95/2005/NĐ-CP của Chính phủ, cụ thể như sau:

      1. Trường hợp giấy chứng nhận đã được cấp theo
      quy định bị mất thì chủ sở hữu được cấp lại sau khi đã có văn bản thông báo cho
      UBND cấp xã nơi có công trình xây dựng biết về việc mất giấy,
      có xác nhận của cơ quan công an phường, xã, thị trấn nơi mất giấy. Đối với khu
      vực đô thị thì phải đăng tin 03 lần liên tục trên phương tiện thông tin đại
      chúng về việc mất giấy chứng nhận, đối với khu vực nông thôn thì phải niêm yết
      thông báo về việc mất giấy chứng nhận tại trụ sở UBND xã trong thời hạn 15
      ngày.

      2. Trường hợp giấy
      chứng nhận đã được cấp theo quy định tại Quy định này bị hư hỏng, rách nát hoặc
      giấy chứng nhận đã hết trang ghi những thay đổi thì chủ sở hữu được cấp đổi giấy
      chứng nhận.

      Điều 13. Hồ sơ đề nghị cấp lại, cấp đổi giấy chứng nhận.

      Thực hiện theo quy định tại Điều
      15, Nghị định số 95/2005/NĐ-CP của Chính phủ, cụ thể như sau:

      1. Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy chứng
      nhận bao gồm:

      a) Đơn đề nghị cấp lại giấy chứng
      nhận, trong đó nêu rõ lý do mất giấy và cam đoan hoàn toàn chịu trách nhiệm trước
      pháp luật về lời khai của mình;

      b) Giấy tờ xác nhận về việc mất
      giấy chứng nhận và biên lai xác nhận đã đăng tin trên phương tiện thông tin đại
      chúng hoặc thông báo về việc mất giấy theo quy định tại khoản 1 Điều 12 của Quy
      định này.

      2. Hồ sơ đề nghị cấp đổi giấy chứng
      nhận bao gồm:

      a) Đơn đề nghị cấp đổi giấy chứng nhận, trong đó nêu rõ lý do đề nghị cấp
      đổi;

      b) Giấy chứng nhận cũ đã được cấp
      theo quy định của Quy định này.

      Điều 14.
      Trình tự, thủ tục cấp lại, cấp đổi giấy chứng nhận

      Thực hiện theo quy định tại Điều
      16, Nghị định số 95/2005/NĐ-CP của Chính phủ, cụ thể như sau:

      1. Trình tự, thủ tục cấp lại giấy
      chứng nhận được thực hiện như sau:

      a) Sau 30 ngày, kể từ ngày đăng
      tin cuối cùng trên phương tiện thông tin đại chúng hoặc sau thời hạn niêm yết
      thông báo mất giấy tại trụ sở UBND xã, chủ sở hữu nộp hồ
      sơ quy định tại khoản 1 Điều 13 của Quy định này tại cơ quan có thẩm quyền cấp
      giấy chứng nhận. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải viết giấy biên nhận hồ sơ, trong
      đó ghi rõ thời gian giải quyết;

      b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc,
      kể từ ngày nộp đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận
      có trách nhiệm cấp lại giấy chứng nhận cho chủ sở hữu và đóng dấu "Cấp lại
      lần thứ..." vào giấy chứng nhận cấp lại. Giấy chứng nhận cũ không còn giá
      trị pháp lý.

      2. Trình tự, thủ tục cấp
      đổi giấy chứng nhận được thực hiện như sau:

      a) Chủ sở hữu nộp hồ sơ đề nghị
      cấp đổi giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 2 Điều 13 của Quy định này tại
      cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải viết giấy
      biên nhận hồ sơ, trong đó ghi rõ thời gian giải quyết;

      b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày
      nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy thực hiện cấp đổi giấy chứng
      nhận cho chủ sở hữu. Cơ quan cấp giấy chứng nhận phải thu hồi và cắt góc giấy
      chứng nhận cũ để lưu hồ sơ.

      Điều 15. Xác nhận thay đổi
      sau khi cấp giấy chứng nhận

      Thực hiện theo quy định tại Điều
      17, Nghị định số 95/2005/NĐ-CP của Chính phủ, cụ thể như sau:

      1. Trường hợp sau khi được cấp giấy chứng nhận
      mà chủ sở hữu sửa chữa, cải tạo làm thay đổi diện tích hoặc cấp, hạng công
      trình xây dựng thì chủ sở hữu phải có đơn đề nghị xác nhận việc thay đổi kèm
      theo giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng để được Sở Xây dựng hoặc UBND cấp huyện xác nhận thay đổi trong giấy chứng nhận.

      2. Thủ tục xác nhận việc thay đổi được thực hiện
      như sau:

      a) Tổ chức nộp hồ sơ đề nghị xác nhận việc thay
      đổi quy định tại khoản 1 Điều này tại Sở Xây dựng. Cá nhân tại đô thị nộp hồ sơ
      đề nghị xác nhận thay đổi tại UBND cấp huyện; cá nhân tại
      nông thôn nộp hồ sơ đề nghị xác nhận việc thay đổi tại UBND xã
      để chuyển cho UBND cấp huyện thực hiện xác nhận việc thay
      đổi đó;

      b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày
      nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này phải
      xác nhận việc thay đổi vào giấy chứng nhận và giao lại cho chủ sở hữu. Cơ quan
      tiếp nhận hồ sơ phải có giấy biên nhận. Người nhận giấy chứng nhận phải ký nhận
      vào sổ đăng ký công trình xây dựng.

      Điều 16: Thủ tục giao nhận
      hồ sơ cấp lần đầu,
      cấp đổi, cấp lại và xác nhận thay đổi sau khi cấp
      Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng:

      Thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 13/2005/TT-BXD của Bộ Xây dựng, cụ thể như sau :

      1. Người nộp đơn đề nghị cấp giấy
      chứng nhận được cấp giấy thông báo theo mẫu hướng dẫn tại phụ lục số 05 của quy
      định này. Khi đã thực hiện đối chiếu các giấy tờ và kiểm tra bản vẽ sơ đồ, cơ
      quan cấp giấy phải viết giấy biên nhận theo hướng dẫn tại phụ lục số 06 của quy
      định này.

      2. Trước khi nhận giấy chứng nhận,
      chủ sở hữu phải nộp biên lai thu lệ phí trước bạ (trừ trường hợp chủ sở hữu được
      cấp đổi, cấp lại, xác nhận thay đổi, cấp giấy lần đầu mà đã nộp lệ phí trước bạ,
      trường hợp không phải nộp và được miễn nộp theo quy định của pháp luật); nộp bản
      chính các giấy tờ về tạo lập công trình xây dựng cho cơ quan cấp giấy để lưu hồ
      sơ (trừ các giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyết định phê duyệt dự án, quyết định
      đầu tư dự án, giấy phép đầu tư) và ký nhận vào sổ đăng ký quyền sở hữu công
      trình xây dựng.

      Khi giao giấy chứng
      nhận, cơ quan cấp giấy chứng nhận phải gửi kèm theo phiếu xác nhận đã cấp giấy
      chứng nhận (theo mẫu hướng dẫn tại phụ lục số 07 của quy định này) để chủ sở hữu
      nộp cho Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có công trình xây dựng đó biết và theo dõi.

      3. Người đề nghị
      cấp giấy chứng nhận phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những nội dung
      trong đơn và các giấy tờ khác trong hồ sơ. Trong trường hợp cơ quan cấp giấy chứng
      nhận cấp sai thì phải cấp lại và không được thu kinh phí cấp lại.

      4. Trường hợp
      đang có tranh chấp, khiếu nại về quyền sở hữu công trình xây dựng thì chỉ thực
      hiện việc cấp giấy sau khi đã giải quyết xong tranh chấp, khiếu nại đó theo quy
      định của pháp luật.

      Điều 17: Lệ phí về việc cấp
      lần đầu, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng:

      ( Việc quy định mức phí thuộc thẩm quyền của
      HĐND tỉnh)

      Trong thời gian chờ HĐND tỉnh quyết định. Mức
      thu phí trong việc cấp Giấy chứng nhận Quyền sở hữu công trình xây dựng tạm thu
      theo hướng dẫn tại khoản 6, Điều 22 Nghị định số 95/2005/NĐ-CP ngày 15/7/2005 của
      Chính phủ, cụ thể như sau:

      a) Đối với việc cấp Giấy chứng
      nhận quyền sở hữu công trình xây dựng lần đầu cho cá nhân và tổ chức thì số tiền
      nộp: 500.000 đồng/giấy;

      b) Đối với việc cấp đổi, cấp lại,
      xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng và các
      trường hợp khác khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng
      thì số tiền nộp: 50.000 đồng/giấy

      Chương V

      TỔ CHỨC THỰC HIỆN

      Điều 18: Sở
      Xây dựng có trách nhiệm:

      - Lập chương
      trình, kế hoạch thực hiện cụ thể; tổ chức tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ cấp
      giấy chứng nhận cho cán bộ chuyên môn của huyện và của Sở; chỉ đạo Uỷ ban nhân
      dân các huyện phối hợp với cơ quan báo chí tuyên truyền, phổ biến để nhân dân
      biết và thực hiện tốt quy định của Chính phủ;

      - Căn cứ vào nhu
      cầu cấp giấy chứng nhận, lập kế hoạch tăng cường lực lượng, đầu tư trang thiết
      bị để đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận và phục vụ cho công tác quản lý nhà
      ở, công trình xây dựng trên địa bàn.

      - Chỉ đạo việc quản
      lý hồ sơ về sở hữu công trình xây dựng trên địa bàn thống nhất tại Sở Xây dựng
      và Uỷ ban nhân dân cấp huyện.

      Điều 19.
      Trách nhiệm của
      UBND cấp huyện và UBND cấp xã.

      1. UBND cấp
      huyện có trách nhiệm:

      a) Giao nhiệm vụ cụ thể
      cho các cơ quan trực thuộc có liên quan, bố trí đủ lực lượng và trang thiết bị
      cần thiết đáp ứng nhu cầu về cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng
      theo nhiệm vụ được giao cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương;

      b) Tổ chức triển khai thực hiện
      việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trên địa bàn theo quy
      định tại khoản 2, Điều 4 Quy định này và kế hoạch cụ thể do UBND tỉnh giao.

      2. UBND cấp
      xã có trách nhiệm tiếp nhận, xác nhận hồ sơ và chuyển hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng
      nhận của cá nhân trong nước, người Việt Nam ở nước ngoài hoặc người nước ngoài
      theo quy định tại Điều 7 của Quy định này.

      Điều 20.
      Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc,
      UBND các huyện, thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò, các tổ chức, cá nhân có liên
      quan báo cáo về sở Xây dựng để tổng hợp trình UBND tỉnh, Bộ Xây dựng xem xét giải
      quyết theo thẩm quyền./.

       

      (Phụ lục 12)

      HƯỚNG DẪN

      THỂ HIỆN NỘI DUNG TRÊN GIẤY CHỨNG NHẬN

      1. Giấy chứng nhận quyền
      sở hữu công trình xây dựng do Bộ Xây dựng phát hành kèm theo quy định này và được
      sử dụng thống nhất trong cả nước.

      2. Sở Xây dựng phải
      lập sổ theo dõi việc nhận và cấp phát giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình
      xây dựng theo nguyên tắc số giấy chứng nhận đã cấp cho chủ sở hữu và số giấy bị
      hư hỏng trong quá trình thể hiện các nội dung trên giấy (nếu có) phải bằng số
      giấy chứng nhận đã phát ra.

      Định kỳ sáu tháng
      một lần và hàng năm, Uỷ ban nhân dân cấp huyện phải có báo cáo gửi Sở Xây dựng
      và Sở Xây dựng phải có báo cáo gửi Bộ Xây dựng về tổng số giấy chứng nhận đã nhận,
      số giấy chứng nhận đã cấp phát, số giấy chứng nhận đã cấp cho chủ sở hữu và số
      giấy chứng nhận bị hư hỏng (nếu có) trên địa bàn.

      3. Cơ quan cấp giấy
      chứng nhận phải ghi đầy đủ các thông số trên giấy chứng nhận. Trong trường hợp
      có thông số không xác định được thì đánh dấu gạch ngang(-). Ví dụ: Không xác định
      được năm xây dựng thì dòng Năm xây dựng: (-)

      4. Hướng dẫn ghi một số nội dung
      trong giấy chứng nhận:

      4.1. Phần Uỷ ban nhân
      dân: nếu là Uỷ ban nhân dân cấp huyện cấp giấy thì ghi cả tên huyện và tỉnh; nếu
      là Sở Xây dựng cấp giấy thì chỉ ghi tên Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố (ví
      dụ: "huyện thanh chương-tỉnh Nghệ An" hoặc "thành phố vinh-tỉnh
      Nghệ An" hoặc "tỉnh Nghệ An".

      4.2. Phần mã số giấy chứng
      nhận: Mã số giấy chứng nhận có 15 ô, cách ghi như sau:

      Tính từ trái sang phải,
      2 ô đầu tiên ghi mã số tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; 3 ô tiếp theo ghi
      mã số huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; 5 ô tiếp theo ghi mã số xã,
      phường, thị trấn; 3 ô tiếp theo ghi số quyền sở hữu công trình xây dựng; 2 ô cuối
      ghi số tờ trong sổ đăng ký quyền sở hữu công trình xây dựng.

      Mã số các cơ quan hành
      chính cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã thống nhất ghi theo quy định tại Quyết định
      số 124/2004/QĐ-TTg ngày 08/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ ''về việc ban hành bảng
      Danh mục và mã số các đơn vị hành chính Việt Nam''.

      4.3. Về ghi tên chủ sở hữu (Mục
      I); ghi đầy đủ họ tên chủ sở hữu, số chứng minh thư nhân dân (nếu có). Nếu chủ
      sở hữu là người Việt Nam ở nước ngoài, người nước ngoài thì ghi số hộ chiếu,
      ngày, tháng, năm cấp. Trường hợp chủ sở hữu là tổ chức thì ghi tên tổ chức đó
      theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc theo quyết định thành lập hoặc
      theo giấy phép đầu tư.

      4.4. Về cấp (hạng) công trình xây
      dựng:

      Cấp công trình xây dựng ghi theo
      quy định tại Nghị định số 209/ 2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản
      lý chất lượng công trình xây dựng.

      4.5. Về kết cấu công trình xây dựng:
      chỉ ghi các kết cấu chủ yếu tường, khung, sàn, mái (ví dụ tường, khung, sàn
      BTCT; mái ngói);

      4.6. Diện tích sàn xây dựng, diện
      tích đất được tính bằng m2 và lấy sau dấu phẩy 2 con số (ví dụ
      124,43 m2 hoặc 32,00 m2);

      4.7. Phần ngày, tháng, năm ký giấy
      chứng nhận: sử dụng dấu dập hoặc viết tay.

      4.8. Phần ghi tên người ký giấy
      chứng nhận: ghi tên người được phân công ký giấy, ví dụ:

      a) Trường hợp Phó chủ tịch UBND
      cấp tỉnh hoặc Phó chủ tịch UBND cấp huyện ký thay Chủ tịch thì ghi như sau:

      TM.
      Uỷ ban nhân dân (ghi rõ tỉnh, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh)......

      KT.
      Chủ tịch

      Phó
      Chủ tịch

      (ký
      tên, đóng dấu và ghi rõ họ tên người ký)

      b) Trường hợp Sở Xây dựng được Uỷ
      ban nhân dân cấp tỉnh uỷ quyền ký giấy chứng nhận thì ghi như sau:

      TM.
      Uỷ ban nhân dân (ghi rõ tỉnh, thành phố).......

      TUQ.
      Chủ tịch

      Giám
      đốc Sở Xây dựng

      (ký
      tên, đóng dấu và ghi rõ họ tên người ký)

      4.9. Đóng dấu vào giấy chứng nhận:
      Trường hợp Uỷ ban nhân dân cấp huyện ký giấy chứng nhận thì đóng dấu của Uỷ ban
      nhân dân cấp huyện. Trường hợp Sở Xây dựng ký giấy chứng nhận thì đóng dấu của
      Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh;

      4.10. Ghi hồ sơ gốc: sử dụng dấu
      hoặc viết tay và được ghi như sau: số, ký hiệu của Quyết định cấp giấy chứng nhận
      và số thứ tự vào sổ đăng ký quyền ở hữu nhà ở. (ví dụ 123/QĐ-UB. 1455).

      Dưới phần ghi hồ sơ gốc dùng để
      ghi các thông tin về cấp đổi, cấp lại trong trường hợp cấp đổi, cấp lại. (ví
      dụ
      Cấp đổi lần thứ nhất; Cấp lại lần thứ hai...);

      4.11. Về ghi những thay
      đổi sau khi cấp giấy chứng nhận tại Mục IV của giấy chứng nhận: Cột (1) ghi
      ngày, tháng, năm Sở Xây dựng hoặc Uỷ ban nhân dân cấp huyện xác nhận việc thay
      đổi; cột (2) ghi những nội dung thay đổi; cột (3) ký, đóng dấu của cơ quan xác
      nhận (được phép đóng dấu chồng lấn lên nhau).

      Những thay đổi
      này cũng phải được thể hiện vào bản sao giấy chứng nhận đã lưu tại cơ quan cấp
      giấy.

      5. Thể hiện bản vẽ
      sơ đồ trong giấy chứng nhận

      5.1. Bản vẽ sơ đồ trên giấy chứng
      nhận thể hiện theo hướng dẫn tại phụ lục 11) của quy định này. Căn cứ vào số hạng
      mục của công trình xây dựng mà bố trí sơ đồ trong trang giấy chứng nhận cho phù
      hợp. Bản vẽ sơ đồ công trình xây dựng không yêu cầu đúng tỷ lệ.

      5.2. Hướng của bản vẽ
      công trình xây dựng được lấy từ cạnh theo chiều ngang phía dưới của trang giấy
      chứng nhận làm mốc để vẽ đường, phố, ngõ, ngách đi vào cửa chính của công trình
      xây dựng (mặt tiền của công trình xây dựng), không lấy theo hướng quy định về vẽ
      bản đồ.

      5.3. Bản vẽ sơ đồ trong giấy chứng
      nhận phải được bố trí hợp lý. Trường hợp trong công trình xây dựng có một hoặc
      một số hạng mục công trình có nhiều tầng thì vẽ sơ đồ mặt bằng tầng 1 và đánh dấu
      chấm đậm tương ứng với số tầng tại một góc của sơ đồ hạng mục công trình đó.

      Nội dung đang được cập nhật.

      Văn bản gốc đang được cập nhật.

      Mục lục bài viết

            • 0.0.0.1 Văn bản liên quan
      • 1 Được hướng dẫn
      • 2 Bị hủy bỏ
      • 3 Được bổ sung
      • 4 Đình chỉ
      • 5 Bị đình chỉ
      • 6 Bị đinh chỉ 1 phần
      • 7 Bị quy định hết hiệu lực
      • 8 Bị bãi bỏ
      • 9 Được sửa đổi
      • 10 Được đính chính
      • 11 Bị thay thế
      • 12 Được điều chỉnh
      • 13 Được dẫn chiếu
            • 13.0.0.1 Văn bản hiện tại
            • 13.0.0.2 Văn bản có liên quan
      • 14 Hướng dẫn
      • 15 Hủy bỏ
      • 16 Bổ sung
      • 17 Đình chỉ 1 phần
      • 18 Quy định hết hiệu lực
      • 19 Bãi bỏ
      • 20 Sửa đổi
      • 21 Đính chính
      • 22 Thay thế
      • 23 Điều chỉnh
      • 24 Dẫn chiếu
          • 24.0.1 Văn bản gốc PDF
          • 24.0.2 Văn bản Tiếng Việt
      Văn bản liên quan

      Được hướng dẫn

        Bị hủy bỏ

          Được bổ sung

            Đình chỉ

              Bị đình chỉ

                Bị đinh chỉ 1 phần

                  Bị quy định hết hiệu lực

                    Bị bãi bỏ

                      Được sửa đổi

                        Được đính chính

                          Bị thay thế

                            Được điều chỉnh

                              Được dẫn chiếu

                                Văn bản hiện tại

                                Số hiệu254/QĐ-UBND
                                Loại văn bảnQuyết định
                                Cơ quan
                                Ngày ban hành07/02/2020
                                Người ký
                                Ngày hiệu lực 07/02/2020
                                Tình trạng Còn hiệu lực

                                Văn bản có liên quan

                                Hướng dẫn

                                  Hủy bỏ

                                    Bổ sung

                                      Đình chỉ 1 phần

                                        Quy định hết hiệu lực

                                          Bãi bỏ

                                            Sửa đổi

                                              Đính chính

                                                Thay thế

                                                  Điều chỉnh

                                                    Dẫn chiếu

                                                      Văn bản gốc PDF

                                                      Đang xử lý

                                                      Văn bản Tiếng Việt

                                                      Đang xử lý






                                                      .

                                                      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

                                                        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

                                                      •   Tư vấn pháp luật qua Email
                                                         Tư vấn nhanh với Luật sư
                                                      -
                                                      CÙNG CHUYÊN MỤC
                                                      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                      • Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2622:1995 về phòng chống cháy nhà
                                                      • Luật phá sản là gì? Nội dung và mục lục Luật phá sản?
                                                      • Mẫu GCN người vào Đảng trong thời gian tổ chức đảng xem xét kết nạp
                                                      • Công văn 3138/BHXH-CSXH năm 2021 về xác định đối tượng hưởng hỗ trợ theo Quyết định 28/2021/QĐ-TTg do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
                                                      • Quyết định 1466/QĐ-UBND năm 2021 công bố danh mục thủ tục hành chính mới ban hành, thay thế, sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ và phê duyệt quy trình nội bộ trong giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông lĩnh vực Hoạt động xây dựng, Nhà ở, Kinh doanh bất động sản thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Xây dựng, Ủ
                                                      • Quyết định 625/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục thủ tục hành chính được sửa đổi trong lĩnh vực đường bộ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Giao thông vận tải tỉnh Phú Thọ
                                                      • Công văn 8206/TCHQ-TXNK năm 2020 về phân loại mặt hàng đá do Tổng cục Hải quan ban hành
                                                      • Thông tư 95/2020/TT-BTC hướng dẫn về giám sát giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán do Bộ Tài chính ban hành
                                                      • Quyết định 2039/QĐ-UBND năm 2020 phê duyệt Chương trình Khuyến công địa phương tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2021-2025
                                                      • Công văn 58080/CT-TTHT năm 2020 vướng mắc không liên quan trực tiếp đến nghĩa vụ thuế của Công ty do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
                                                      • Quyết định 947/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của ngành Công an tiếp nhận hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
                                                      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
                                                      • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
                                                      • Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã
                                                      • Tội thao túng thị trường chứng khoán theo Điều 211 BLHS
                                                      • Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác
                                                      • Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh
                                                      • Tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai Điều 229 BLHS
                                                      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                      • Ly hôn thuận tình không cần ra Tòa: Có cách nào không?
                                                      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
                                                      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
                                                      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
                                                      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
                                                      LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                      • Tư vấn pháp luật
                                                      • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                      • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                      • Tư vấn luật qua Facebook
                                                      • Tư vấn luật ly hôn
                                                      • Tư vấn luật giao thông
                                                      • Tư vấn luật hành chính
                                                      • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật thuế
                                                      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                      • Tư vấn pháp luật lao động
                                                      • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                      • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                      • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                      • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                      • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                      LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                      • Tư vấn pháp luật
                                                      • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                      • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                      • Tư vấn luật qua Facebook
                                                      • Tư vấn luật ly hôn
                                                      • Tư vấn luật giao thông
                                                      • Tư vấn luật hành chính
                                                      • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật thuế
                                                      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                      • Tư vấn pháp luật lao động
                                                      • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                      • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                      • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                      • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                      • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


                                                      Tìm kiếm

                                                      Duong Gia Logo

                                                      •   Tư vấn pháp luật qua Email
                                                         Tư vấn nhanh với Luật sư

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

                                                      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                       Email: dichvu@luatduonggia.vn

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

                                                      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                       Email: danang@luatduonggia.vn

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

                                                      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                        Email: luatsu@luatduonggia.vn

                                                      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

                                                      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

                                                      • Chatzalo Chat Zalo
                                                      • Chat Facebook Chat Facebook
                                                      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
                                                      • location Đặt câu hỏi
                                                      • gọi ngay
                                                        1900.6568
                                                      • Chat Zalo
                                                      Chỉ đường
                                                      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
                                                      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
                                                      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
                                                      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
                                                      • Gọi ngay
                                                      • Chỉ đường

                                                        • HÀ NỘI
                                                        • ĐÀ NẴNG
                                                        • TP.HCM
                                                      • Đặt câu hỏi
                                                      • Trang chủ