Số hiệu | 23-NHNN/QĐ |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan | Ngân hàng Nhà nước |
Ngày ban hành | 06/03/1991 |
Người ký | Cao Sĩ Kiêm |
Ngày hiệu lực | 06/03/1991 |
Tình trạng | Hết hiệu lực |
NGÂN | CỘNG |
Số: | Hà |
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
Căn cứ Pháp lệnh Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam, Pháp lệnh Ngân hàng, HTX tín dụng và Công ty tài chính công
bố tại Lệnh số 37/LCT/HĐNN8 và Lệnh số 38/LCT/HĐNN8 ngày 24-05-1990 của Chủ tịch
Hội đồng Nhà nước.
Căn cứ Nghị định số 139 /HĐBT ngày 08-05-1990 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng
về chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ kinh tế kế hoạch;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Nay ban hành kèm theo quyết định này: Thể lệ tín dụng
trung hạn, dài hạn đối với các tổ chức kinh tế;
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Các
quy định ban hành trước đây trái với quyết định này đều hết hiệu lực thi hành.
Điều 3.
Các đồng chí Chánh văn phòng, Chánh thanh tra, Vụ trưởng,
Viện trưởng, Cục trưởng, các Tổng giám đốc hoặc Giám đốc Ngân hàng thương mại,
Ngân hàng đầu tư và phát triển, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố, đặc
khu thuộc Trung ương chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện quyết định này.
| Cao (Đã |
TÍN DỤNG TRUNG HẠN, DÀI HẠN ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC KINH TẾ
(Ban hành theo Quyết định số 23-NH/QĐ ngày 06-03-1991 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước)
Điều 1.
Ngân hàng thương mại, Ngân hàng đầu tư và phát triển
(sau gọi tắt là tổ chức tín dụng - TCTD) cho các xí nghiệp, tổ chức kinh tế quốc
doanh, tập thể, tư doanh (sau đây gọi tắt là tổ chức kinh tế - TCKT) vay vốn
trung hạn, dài hạn để xây dựng mới , cải tạo, mở rộng, khôi phục, thay thế tài
sản cố định; cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất (sau đây gọi tắt là công
trình) trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ theo phương hướng, mục tiêu
kế hoạch, chính sách và luật pháp của Nhà nước.
Điều 2.
Nguồn vốn để cho vay trung hạn và dài hạn.
2.1. Ngân hàng đầu tư và phát
triển: vốn tự có và quỹ dự trữ, vốn huy động trong nước, ngoài nước kỳ hạn trên
một năm bằng các hình thức thích hợp;
2.2. Ngân hàng thương mại: vốn tự
có và quỹ dự trữ; vốn huy động trong nước và vay nước ngoài (khi được phép) được
sử dụng để cho vay vốn trung hạn, dài hạn.
Điều 3.
Tín dụng trung hạn và dài hạn được thực hiện theo
nguyên tắc:
3.1. Theo phương hướng, mục tiêu
kế hoạch Nhà nước và có hiệu quả;
3.2. Vốn vay được sử dụng đúng mục
đích;
3.3. Hoàn trả nợ và lãi vay đúng
hạn;
3.4. Tránh rủi ro, không dồn vốn
cho một số ít TCKT vay; bảo đảm khả năng thanh toán; chấp hành đúng các quy định
của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 4.
Đối tượng cho vay là công trình, hạng mục công trình hoặc
dự án đầu tư, bao gồm đầu tư xây dựng mới, cải tạo, mở rộng, khôi phục, thay thế
tài sản cố đinh; cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất thuộc lĩnh vực sản xuất
kinh doanh, dịch vụ, tính toán được hiệu quả kinh tế trực tiếp, có luận chứng
kinh tế kỹ thuật hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật và dự toán được duyệt.
Trường hợp TCKT tự làm, đối tượng
phát triển cho vay là chi phí mua sắm thiết bị, máy móc, công cụ, vật liệu,
nhân công... để xây dựng công trình.
Điều 5.
Tổ chức kinh tế vay vốn TCTD phải đảm bảo điều kiện:
a) Có tư cách pháp nhân, hạch
toán kinh tế độc lập, hoạt động và quản lý theo đúng quy định của cơ quan có thẩm
quyền và pháp luật Nhà nước.
b) Sản xuất, kinh doanh có lãi;
có vốn tham gia đầu tư công trình ít nhất bằng 20% giá trị dự đoán của toàn bộ
công trình.
c) Chấp hành các quy đinh của
Nhà nước về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản và thể lệ tín dụng trung hạn, dài hạn
của Ngân hàng.
Đối với các tổ chức kinh tế tập
thể và tư doanh, còn phải có thêm các điều kiện:
- Có giấy phép kinh doanh (đối với
những ngành nghề phải có giấy phép theo quy định của Nhà nước);
- Có hộ khẩu thường trú, trụ sở
chính tại địa bàn huyện (quận), thị xã, thành phố nơi TCTD phụ trách cho vay.
Những trường hợp TCKT tập thể,
tư doanh phải có tài sản thế chấp tiến vay thì thực hiện theo quy định của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước và hướng dẫn của Tổng giám đốc hoặc Giám đốc TCTD. Mức vốn
được vay không quá 80% giá trị tài sản thế chấp hợp pháp.
Điều 6.
Tổ chức kinh tế quốc doanh được lựa chọn TCTD trên địa
bàn (tỉnh, thành phố) để vay vốn tín dụng trung hạn hoặc dài hạn, nhưng chỉ được
vay vốn tại TCTD; không có dư nợ loại tín dụng này tại TCTD khác.
Điều 7.
Thời hạn cho vay trung hạn từ trên 1 năm đến 3 năm, cho
vay dài hạn từ trên 3 năm đến 10 năm, kể từ khi TCKT nhận món vay đầu tiên đến
khi trả hết nợ trên cơ sở TCTD có nguồn vốn tương ứng.
Điều 8.
Lãi suất cho vay được thực hiện theo mức quy định của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước.
Điều 9.
TCTD không được cho một TCKT vay quá 10% vốn tự có và quỹ
dự trữ. Tổng số vốn cho 10 TCKT vay nhiều nhất không quá 30% tổng số dư nợ cho
vay của TCTD.
Điều 10.
TCTD không được ưu đãi đối với những đối tượng đã quy định
ở Điều 30 Pháp lệnh Ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính về lãi
suất tiền vay, tiền phạt; về những món vay có cùng mức vốn, thời hạn cho vay,
hiệu quả kinh tế, tính rủi ro... như những tổ chức kinh tế khác.
Khi xét cho vay đối với các đối
tượng này, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc TCTD phải báo cáo về quan hệ của người
vay đối với TCTD; phương án sản xuất, đối tượng vay, trực trạng tài chính và uy
tín của người vay để Hội đồng quản trị xem xét quyết định.
Tổng số tiền cho các đối tượng
này vay không được quá 5% số vốn tự có của TCTD.
Điều 11.
Để được vay vốn, TCKT phải gửi đến TCTD phục vụ mình :
- Kế hoạch vay vốn trung hạn,
dài hạn;
- Các hồ sơ tài kiệu liên quan đến
công trình xin vay vốn.
Hồ sơ xin vay cần gửi tới TCTD gồm
:
1- Đơn xin vay.
2- Tài liệu liên quan đến việc đầu
tư xây dựng công trình:
a) Luận chứng kinh tế kỹ thuật
hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật dự toán được duyệt;
b) Các tài liệu liên quan đến việc
tính toán hiệu quả kinh tế của vốn vay, quyết định đầu tư công trình;
c) Các loại hợp đồng hoặc văn bản
liên quan đến việc cung ứng thiết bị, nguyên liệu, tiêu thụ sản phẩm.
3- Tài liệu chứng minh khả năng
tài chính, căn cứ pháp lý về giá trị của tài sản thế chấp tiền vay:
Báo cáo thực trạng tài chính của
TCKT;
Bảng tổng kết tài sản, bảng lỗ
lãi năm trước hoặc quý trước.
Đối với tổ chức kinh tế tập thể,
tư doanh phải có văn bản pháp lý về giá trị tài sản thế chấp (đối với trường hợp
phải thế chấp tài sản).
Điều 12.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ xin vay
của TCKT, nếu TCTD chấp nhận cho vay thì làm quyết định cho vay, nếu không chấp
nhận cho vay, phải báo cho TCKT biết.
Quyết định cho vay và khế ước
vay tiền phải có chữ ký của Tổng giám đốc, Giám đốc hoặc người điều hành được uỷ
quyền; trong trường hợp quyết định tập thể, phải có biên bản họp, ghi rõ quyết
định cho vay được thông qua.
Điều 13.
Đối với những công trình được duyệt cho vay, TCTD phát
tiền vay đầy đủ, kịp thời theo tiến độ xây dựng và mức vốn cho vay đã duyệt.
Điều 14.
Căn cứ vào tính chất và quy mô của từng loại công trình,
Tổng giám đốc Ngân hàng quốc doanh uỷ quyền cho Giám đốc chi nhánh thuộc quyền
mình duyệt cho vay đối với một số loại công trình.
Quyết định uỷ quyền duyệt cho
vay phải quy định rõ phạm vi trách nhiệm, quyền hạn, mức vốn duyệt cho
vay.v.v...
Điều 15.
Tổ chức tín dụng phải lưu giữ hồ sơ tín dụng đã được duyệt
:
a) Khế ước cho vay và tài liệu
chỉ rõ việc sử dụng vốn vay, căn cứ pháp lý về giá trị tài sản thế chấp tiền
vay (đối với trường hợp phải thế chấp tài sản);
Báo cáo thực trạng tài chính của
TCKT hoặc của người bảo lãnh;
Quyết định cho vay, biên bản
phiên họp trong trường hợp quyết định tập thể.
Điều 16.
Căn cứ vào đặc điểm hoạt động sản xuất, kinh doanh; hiệu
quả kinh tế của công trình và các nguồn thu khác của TCKT, TCTD cùng đơn vị vay
tính toán xác định số tiền trả nợ hàng năm và từng kỳ, đảm bảo trả nợ TCTD
trong thời hạn cho vay đã quy định.
16.1 - Nguồn vốn TCKT dùng để trả
nợ TCTD là vốn khấu hao cơ bản của tài sản hình thành bằng vốn vay, lợi nhuận
và các nguồn vốn hợp pháp khác.
16.2- Đến hạn trả nợ, TCKT phải
chủ động trả nợ và lãi cho TCTD. Số nợ đến hạn không trả đủ phải chuyển nợ quá
hạn.
Điều 17.
Tổ chức kinh tế nhượng bán, thanh lý tài sản hình thành
bằng vốn vay TCTD thì phải báo cho TCTD ít nhất là 30 ngày trước khi thực hiện
và phải dùng số tiền thu được trả hết nợ và lãi vay, nếu không đủ, TCKTphải
dùng nguồn thu khác hoặc xử lý tài sản thế chấp để trả nợ.
Điều 18.
Khi bị giải thể, TCKT phải dùng số tiền thanh lý tài sản
để trả hết nợ và lãi vay TCTD; nếu trả không đủ thì cơ quan ra quyết định giải
thể phải chịu trách nhiệm giải quyết việc trả nợ theo pháp luật.
- Đối với trường hợp chuyển sở hữu;
phân chia, hoặc sáp nhập đơn vị thì TCKT cũ phải trả hết nợ và lãi vay cho TCTD
hoặc chủ sở hữu mới nhận toàn bộ số nợ và chấp nhận những điều mà TCKT cũ đã
cam kết với TCTD.
- Đối với TCKT bị phá sản, TCTD
sẽ thu hồi nợ và lãi vay theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 19.
Kể từ ngày nhận món vay đầu tiên đến khi trả hết nợ,
hàng năm, quý, TCKT phải gửi đến TCTD các tài liệu:
- Báo cáo thực trạng tài chính.
- Bảng tổng kết tài sản, bảng lỗ
lãi.
- Báo cáo tình trạng về tài sản
thế chấp đối với trường hợp phải thế chấp tài sản (đối với tài sản thế chấp
TCTD không cất giữ)
Điều 20.
Trường hợp cho vay bằng ngoại tệ, các TCTD phải hạch
toán nội bảng bằng Đồng Việt Nam theo tỷ giá lúc cho vay. Có thể thu nợ bằng
ngoại tệ hoặc Đồng Việt Nam trên nguyên tắc bảo đảm TCTD thu đủ nợ gốc và lãi
(bằng ngoại tệ cho vay)
III. KIỂM TRA
CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG VÀ XỬ LÝ CÁC VI PHẠM
Điều 21.
Tổ chức tín dụng kiểm tra trong quá trình cho vay, sử dụng
vốn vay, quản lý tài sản thế chấp (đối với trường hợp phải thế chấp tài sản) của
TCKT. Tổ chức kinh tế vay vốn có trách nhiệm cung cấp các số liệu, tình hình và
tạo điều kiện thuận lợi cho TCTD trong hoạt động kiểm tra đối với công trình
vay vốn.
Điều 22.
Khi phát hiện thấy TCKT cung cấp thông tin sai lạc,
không chính xác, không trung thực; vi phạm trong quá trình sử dụng vốn vay, tuỳ
theo mức độ cụ thể, TCTD kiến nghị đơn vị khắc phục các vi phạm đó hoặc áp dụng
các chế tài cần thiết như đình chỉ cho vay và thu hồi trước thời hạn số vốn đã
cho vay và lãi vay... Trường hợp nghiêm trọng có thể đưa ra các cơ quan pháp luật.
Điều 23.
TCTD thu hồi nợ và lãi vay trước hạn khi tài sản tài sản
thế chấp nợ vay của TCKT không còn hoặc bị giảm so với số nợ TCTD (đối với tài
sản thế chấpTCTD không cất giữ). Nếu tổ chức kinh tế không trả hết nợ và lãi
vay thì khởi tố trước pháp luật.
Mục lục bài viết
- 1 Được hướng dẫn
- 2 Bị hủy bỏ
- 3 Được bổ sung
- 4 Đình chỉ
- 5 Bị đình chỉ
- 6 Bị đinh chỉ 1 phần
- 7 Bị quy định hết hiệu lực
- 8 Bị bãi bỏ
- 9 Được sửa đổi
- 10 Được đính chính
- 11 Bị thay thế
- 12 Được điều chỉnh
- 13 Được dẫn chiếu
- 14 Hướng dẫn
- 15 Hủy bỏ
- 16 Bổ sung
- 17 Đình chỉ 1 phần
- 18 Quy định hết hiệu lực
- 19 Bãi bỏ
- 20 Sửa đổi
- 21 Đính chính
- 22 Thay thế
- 23 Điều chỉnh
- 24 Dẫn chiếu
Văn bản liên quan
Được hướng dẫn
Bị hủy bỏ
Được bổ sung
Đình chỉ
Bị đình chỉ
Bị đinh chỉ 1 phần
Bị quy định hết hiệu lực
Bị bãi bỏ
Được sửa đổi
Được đính chính
Bị thay thế
Được điều chỉnh
Được dẫn chiếu
Văn bản hiện tại
Số hiệu | 23-NHNN/QĐ |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan | Ngân hàng Nhà nước |
Ngày ban hành | 06/03/1991 |
Người ký | Cao Sĩ Kiêm |
Ngày hiệu lực | 06/03/1991 |
Tình trạng | Hết hiệu lực |
Văn bản có liên quan
Hướng dẫn
Hủy bỏ
Bổ sung
Đình chỉ 1 phần
Quy định hết hiệu lực
Bãi bỏ
Sửa đổi
Đính chính
Thay thế
Điều chỉnh
Dẫn chiếu
Văn bản gốc PDF
Đang xử lý
Văn bản Tiếng Việt
Đang xử lý
.