Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Văn bản pháp luật

Quyết định 227/2006/QĐ-UBND Quy định về tổ chức cuộc họp trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận

  • 09/08/202109/08/2021
  • bởi Văn Bản Pháp Luật
  • Văn Bản Pháp Luật
    09/08/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News
    596884





      Chi tiết văn bản pháp luật - Luật Dương Gia



      Số hiệu227/2006/QĐ-UBND
      Loại văn bảnQuyết định
      Cơ quanTỉnh Ninh Thuận
      Ngày ban hành06/09/2006
      Người kýHoàng Thị Út Lan
      Ngày hiệu lực 16/09/2006
      Tình trạng Hết hiệu lực

      ỦY
      BAN NHÂN DÂN
      TỈNH NINH THUẬN
      --------

      CỘNG
      HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
      Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
      ---------------

      Số:
      227/2006/QĐ-UBND

      Phan
      Rang-Tháp Chàm, ngày 06 tháng 9 năm 2006

       

      QUYẾT ĐỊNH

      VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC CÁC CUỘC
      HỌP TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH
      THUẬN.

      ỦY BAN NHÂN
      DÂN TỈNH NINH THUẬN

      Căn cứ Luật Tổ
      chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân;

      Căn cứ Quyết định
      số 159/2004/QĐ-UB ngày 16 tháng 7 năm 2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận,
      về việc ban hành Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh nhiệm kỳ 2004 -
      2009;

      Căn cứ Quyết định
      số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ, về việc
      ban hành Quy định chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước;

      Theo đề nghị của
      Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và báo cáo kết quả thẩm định văn bản số
      543/BC-STP ngày 31 tháng 8 năm 2006 của Sở Tư pháp,

      QUYẾT ĐỊNH:

      Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về tổ chức các cuộc
      họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Ninh
      Thuận.

      Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký. Thay
      thế Quyết định số 172/2004/QĐ-UB ngày 08/9/2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh
      Thuận.

      Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Ban,
      ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và Thủ trưởng các cơ quan,
      đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

       

       

      TM.
      ỦY BAN NHÂN DÂN
      CHỦ TỊCH

      Hoàng Thị Út Lan

       

      QUY ĐỊNH

      VỀ TỔ CHỨC CÁC CUỘC HỌP TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA
      CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN

      (Ban hành kèm theo Quyết định số: 227 /2006/QĐ-UBND ngày 06 tháng 9 năm 2006
      của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận).

      Chương I

      NHỮNG QUY ĐỊNH
      CHUNG

      Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

      1. Quy định này điều
      chỉnh việc tổ chức các cuộc họp trong hoạt động quản lý, điều hành của cơ quan
      hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh.

      2. Phiên họp của Ủy
      ban nhân dân các cấp; hội nghị quốc tế, hội thảo, tọa đàm khoa học không thuộc
      phạm vi điều chỉnh của Quy định này.

      Điều 2. Đối tượng áp dụng

      1. Chủ tịch Ủy ban
      nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
      xã, phường, thị trấn.

      2. Cơ quan và Thủ
      trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã (sau
      đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) và các tổ chức, đơn vị trực thuộc.

      3. Các tổ chức tư
      vấn, giúp việc, phối hợp liên ngành do Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân
      cấp huyện thành lập.

      Điều 3. Giải thích từ ngữ

      Trong Quy định
      này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

      1. Họp là một hình
      thức của hoạt động quản lý nhà nước, một cách thức giải quyết công việc, thông
      qua đó thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước trực tiếp thực hiện sự lãnh đạo,
      chỉ đạo, điều hành hoạt động trong việc giải quyết các công việc thuộc chức
      năng, thẩm quyền của cơ quan mình theo quy định của pháp luật.

      2. Họp xử lý công
      việc là cuộc họp của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp; của Thủ
      trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước để xử lý công việc thường
      xuyên và những công việc phức tạp, cấp bách, liên quan đến nhiều ngành, nhiều
      lĩnh vực.

      3. Họp tham mưu,
      tư vấn là cuộc họp để thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước nghe các ý kiến đề
      xuất và kiến nghị của thủ trưởng các cơ quan, đơn vị cấp dưới, của các chuyên
      gia, nhà khoa học nhằm có đủ thông tin, có thêm các cơ sở, căn cứ trước khi ra
      quyết định theo chức năng, thẩm quyền.

      4. Họp làm việc là
      cuộc họp của cấp trên với thủ trưởng cơ quan, đơn vị cấp dưới để giải quyết những
      công việc có tính chất quan trọng vượt quá thẩm quyền của cấp dưới hoặc để kiểm
      tra trực tiếp tại chỗ về tình hình thực hiện các nhiệm vụ công tác của cấp dưới.

      5. Họp chuyên môn
      là cuộc họp để trao đổi, thảo luận những vấn đề thuộc về chuyên môn kỹ thuật,
      nghiệp vụ nhằm xây dựng và hoàn thiện các dự án, đề án.

      6. Họp giao ban là
      cuộc họp của lãnh đạo cơ quan, đơn vị hành chính nhà nước để nắm tình hình triển
      khai thực hiện nhiệm vụ công tác; trao đổi ý kiến và thực hiện chỉ đạo giải quyết
      các công việc thường xuyên.

      7. Họp tập huấn,
      triển khai (Hội nghị tập huấn, triển khai) là cuộc họp để quán triệt, thống nhất
      nhận thức và hành động về nội dung và tinh thần các chủ trương, chính sách lớn,
      quan trọng của Đảng và Nhà nước về quản lý, điều hành hoạt động kinh tế - xã hội.

      8. Họp tổng kết (Hội
      nghị tổng kết) hàng năm là cuộc họp để kiểm điểm, đánh giá tình hình và kết quả
      thực hiện nhiệm vụ công tác hàng năm và bàn phương hướng nhiệm vụ công tác cho
      năm tới của cơ quan, đơn vị hành chính nhà nước.

      9. Họp sơ kết hoặc
      tổng kết (Hội nghị sơ kết hoặc tổng kết) chuyên đề là cuộc họp để đánh giá tình
      hình triển khai và kết quả thực hiện một chủ trương, chính sách quan trọng.

      10. Người chủ trì
      cuộc họp là người có thẩm quyền điều hành cuộc họp, đưa ra ý kiến kết luận cuộc
      họp.

      11. Người tham dự
      cuộc họp là người được triệu tập, người được mời họp hoặc người đại diện cho cơ
      quan, đơn vị được mời họp hoặc người được ủy quyền đi dự cuộc họp.

      12. Cuộc họp của
      Chủ tịch Ủy ban nhân dân là cuộc họp do Chủ tịch Ủy ban nhân dân hoặc Phó Chủ tịch
      Ủy ban nhân dân chủ trì để chỉ đạo, phối hợp giải quyết những công việc thuộc
      chức năng, thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân theo quy định của pháp luật.

      13. Cuộc họp của Giám
      đốc Sở, ngành, Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh là cuộc họp do
      Giám đốc Sở, ngành, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
      chủ trì để chỉ đạo, điều hành giải quyết những công việc thuộc phạm vi chức
      năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở, ngành, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh được
      phân công và họp tư vấn các ngành có liên quan để đề xuất giải quyết khiếu nại,
      tố cáo thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

      Điều 4. Mục tiêu

      Mục tiêu của Quy định
      này là nhằm thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tiếp tục đổi mới, giảm bớt số
      lượng, nâng cao chất lượng các cuộc họp trong hoạt động của các cơ quan hành
      chính nhà nước ở các cấp, các ngành, nâng cao hiệu lực, hiệu quả sự chỉ đạo, điều
      hành của thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước, đáp ứng yêu cầu của cải cách
      hành chính.

      Điều 5. Nguyên tắc tổ chức cuộc họp

      1. Bảo đảm giải
      quyết công việc đúng thẩm quyền và phạm vi trách nhiệm được phân công, cấp trên
      không can thiệp và giải quyết công việc thuộc thẩm quyền của cấp dưới và cấp dưới
      không đẩy công việc thuộc thẩm quyền lên cho cấp trên giải quyết.

      2. Chỉ tiến hành
      khi thực sự cần thiết để phục vụ cho công tác chỉ đạo, điều hành của thủ trưởng
      cơ quan hành chính nhà nước trong việc thực hiện các nhiệm vụ công tác quan trọng.
      Không dùng cuộc họp để thay cho việc ra các quyết định quản lý, điều hành.

      3. Xác định rõ mục
      đích, yêu cầu, nội dung, thành phần tham dự; đề cao và thực hiện nghiêm túc chế
      độ trách nhiệm cá nhân trong phân công và xử lý công việc, bảo đảm tăng cường
      hiệu lực, hiệu quả công tác chỉ đạo, điều hành tập trung thống nhất, thông suốt
      của thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước.

      4. Theo chương
      trình kế hoạch; thực hiện cải tiến, đơn giản hóa quy định thủ tục tiến hành, được
      bố trí hợp lý; bảo đảm chất lượng, hiệu quả, thiết thực, tiết kiệm, không hình
      thức phô trương.

      5. Thực hiện lồng
      ghép các nội dung vấn đề, công việc cần xử lý; kết hợp các loại cuộc họp với
      nhau trong việc tổ chức họp một cách hợp lý.

      6. Phù hợp với
      tính chất, yêu cầu và nội dung của vấn đề, công việc cần giải quyết; phù hợp với
      tính chất và đặc điểm về tổ chức và hoạt động của từng loại cơ quan, đơn vị
      hành chính nhà nước.

      Điều 6. Trách nhiệm trong việc đẩy mạnh ứng dụng khoa học và công nghệ
      vào việc đổi mới công tác chỉ đạo, điều hành để giảm bớt và nâng cao chất lượng,
      hiệu quả các cuộc họp

      Thủ trưởng cơ
      quan, đơn vị hành chính nhà nước ở các cấp, các ngành có trách nhiệm tổ chức,
      chỉ đạo nghiên cứu, triển khai ứng dụng khoa học và công nghệ, trước hết là
      công nghệ thông tin, vào việc đổi mới công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành để
      giảm bớt các cuộc họp; để không ngừng cải tiến nội dung, cách thức tiến hành,
      nâng cao chất lượng và hiệu quả các cuộc họp.

      Điều 7. Các trường hợp không tổ chức cuộc họp

      1. Phổ biến, quán
      triệt và triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản chỉ đạo
      của cấp trên.

      Đối với những văn
      bản quy định những chủ trương, chính sách lớn, quan trọng, những nhiệm vụ trọng
      tâm, cấp bách về phát triển kinh tế- xã hội, thì khi cần thiết có thể tổ chức
      cuộc họp để quán triệt, tập huấn nhằm thống nhất nhận thức và hành động trong
      triển khai thực hiện.

      2. Việc sơ kết kiểm
      điểm, đánh giá tình hình và kết quả 6 tháng thực hiện chương trình, kế hoạch
      nhiệm vụ công tác hàng năm của các Sở, ngành, chính quyền địa phương, cơ sở.

      3. Giải quyết những
      công việc thường xuyên trong tình hình có thiên tai, địch họa hoặc tình trạng
      khẩn cấp.

      4. Những việc cụ
      thể đã được ủy quyền hoặc phân công, phân cấp rõ thẩm quyền và trách nhiệm cho
      tổ chức hoặc cá nhân cấp dưới giải quyết.

      5. Tổ chức lấy ý
      kiến của lãnh đạo các cơ quan, đơn vị ở các cấp, các ngành tham gia xây dựng,
      hoàn thiện các đề án, dự án, trừ trường hợp những đề án, dự án lớn, quan trọng
      liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý của nhiều
      cơ quan, đơn vị.

      6. Cấp trên triệu
      tập cấp dưới lên để trực tiếp phân công, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ công
      tác hoặc để nghe báo cáo tình hình thay cho việc thực hiện chế độ đi công tác địa
      phương, cơ sở trực tiếp kiểm tra, giám sát theo quy định.

      7. Trao đổi thông
      tin hoặc giao lưu học tập kinh nghiệm giữa các cơ quan, đơn vị.

      8. Giải quyết những
      nội dung công việc mang tính chất chuyên môn, kỹ thuật hoặc để giải quyết những
      công việc chuẩn bị trước cho việc tổ chức các cuộc họp, trừ trường hợp những cuộc
      họp lớn, quan trọng.

      9. Những việc đã
      được pháp luật quy định giải quyết bằng các cách thức khác không cần thiết phải
      thông qua cuộc họp.

      Điều 8. Họp của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội, tổ chức
      xã hội và tổ chức xã hội-nghề nghiệp trong cơ quan hành chính nhà nước

      Tổ chức chính trị,
      tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp trong
      cơ quan, đơn vị hành chính nhà nước tổ chức các cuộc họp theo Điều lệ của tổ chức
      mình và được bố trí hợp lý phù hợp với tính chất và đặc điểm về tổ chức và hoạt
      động của mỗi cơ quan, đơn vị.

      Điều 9. Phối hợp giữa cơ quan hành chính nhà nước với các cơ quan, tổ
      chức khác của hệ thống chính trị trong việc tổ chức các cuộc họp

      Các cơ quan hành
      chính nhà nước có thẩm quyền ở các cấp phải thường xuyên phối hợp chặt chẽ với
      cơ quan khác trong bộ máy nhà nước, cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, cơ quan
      lãnh đạo của các tổ chức chính trị- xã hội cùng cấp trong việc xây dựng chương
      trình, kế hoạch tổ chức các cuộc họp có liên quan một cách khoa học, hợp lý và
      hiệu quả.

      Chương II

      QUY TRÌNH TỔ CHỨC
      CUỘC HỌP

      Điều 10. Xây dựng kế hoạch tổ chức các cuộc họp

      1. Căn cứ vào
      chương trình công tác hàng năm, hàng tháng của cơ quan mình và yêu cầu giải quyết
      công việc, thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước chỉ đạo xây dựng và quyết định
      kế hoạch tổ chức các cuộc họp lớn, quan trọng trong năm và hàng tháng; phân
      công trách nhiệm cơ quan, đơn vị chuẩn bị nội dung, địa điểm và các vấn đề khác
      liên quan đến việc tổ chức các cuộc họp đó.

      Kế hoạch tổ chức
      các cuộc họp trong năm và hàng tháng phải được thông báo trước cho các đối tượng
      được triệu tập hoặc mời tham dự.

      2. Các cuộc họp bất
      thường chỉ được tổ chức để giải quyết những công việc đột xuất, khẩn cấp.

      Điều 11. Chuẩn bị nội dung các cuộc họp

      1. Nội dung các cuộc
      họp phải được cơ quan, đơn vị được phân công chuẩn bị kỹ, đầy đủ, chu đáo, đúng
      yêu cầu và thời gian.

      2. Những vấn đề
      liên quan đến nội dung cuộc họp và những nội dung, yêu cầu cần trao đổi, tham
      khảo ý kiến tại cuộc họp phải được chuẩn bị đầy đủ trước thành văn bản.

      Đối với những tài
      liệu dài, có nhiều nội dung, thì ngoài bản chính còn phải chuẩn bị thêm bản tóm
      tắt nội dung. Trong một số trường hợp cụ thể, để tăng chất lượng cuộc họp, người
      chủ trì có thể chỉ đạo cơ quan, đơn vị được phân công chuẩn bị nội dung cuộc họp
      gửi tài liệu cho các đại biểu dự họp nghiên cứu trước.

      Điều 12. Giấy mời họp

      1. Giấy mời họp
      (hoặc văn bản hành chính khác như Thông báo, Công văn - gọi chung là giấy mời)
      phải được ghi rõ những nội dung sau đây:

      a) Người triệu tập
      và chủ trì;

      b) Thành phần tham
      dự;

      c) Người được triệu
      tập; người được mời tham dự;

      d) Nội dung cuộc họp;
      thời gian, địa điểm họp;

      đ) Những yêu cầu đối
      với người được triệu tập hoặc được mời tham dự.

      2. Giấy mời họp phải
      được gửi trước ngày họp ít nhất là 3 ngày làm việc, kèm theo là tài liệu, văn bản,
      nội dung, yêu cầu và những gợi ý liên quan đến nội dung cuộc họp, trừ trường hợp
      các cuộc họp đột xuất.

      3. Tùy tình hình cụ
      thể và tính chất của cuộc họp, giấy mời họp được gửi qua đường bưu điện, gửi trực
      tiếp cho cơ quan, qua fax, mail, mời trực tiếp qua điện thoại, … Trường hợp
      hoãn họp, cơ quan phát hành giấy mời phải thông tin kịp thời cho các đại biểu mời
      tham dự được biết.

      Điều 13. Thành phần và số lượng người tham dự cuộc họp

      1. Tùy theo tính
      chất, nội dung, mục đích, yêu cầu của cuộc họp, người triệu tập cuộc họp phải
      cân nhắc kỹ và quyết định thành phần, số lượng người tham dự cuộc họp cho phù hợp,
      bảo đảm tiết kiệm và hiệu quả.

      2. Thủ trưởng cơ
      quan, đơn vị được mời họp phải cử người tham dự cuộc họp đúng thành phần, có đủ
      thẩm quyền, năng lực, trình độ đáp ứng nội dung và yêu cầu của cuộc họp.

      3. Trường hợp người
      được triệu tập hoặc được mời là thủ trưởng cơ quan, đơn vị không thể tham dự cuộc
      họp, thì có thể ủy quyền cho cấp dưới có đủ khả năng đáp ứng nội dung và yêu cầu
      của cuộc họp đi họp thay.

      Điều 14. Thời gian tiến hành cuộc họp

      1. Thời gian tiến
      hành một cuộc họp thuộc các loại cuộc họp dưới đây được quy định như sau:

      a) Họp tham mưu,
      tư vấn không quá một buổi làm việc;

      b) Họp chuyên môn
      từ 1 buổi làm việc đến 1 ngày, trường hợp đối với những đề án, dự án lớn, phức
      tạp thì có thể kéo dài thời gian hơn, nhưng cũng không quá 2 ngày;

      c) Họp tổng kết
      công tác năm không quá 1 ngày;

      d) Họp sơ kết, tổng
      kết chuyên đề từ 1 đến 2 ngày tùy theo tính chất và nội dung của chuyên đề;

      đ) Họp tập huấn,
      triển khai nhiệm vụ công tác từ 1 đến 3 ngày tùy theo tính chất và nội dung vấn
      đề.

      2. Các loại cuộc họp
      khác thì tùy theo tính chất và nội dung mà bố trí thời gian tiến hành hợp lý,
      nhưng không quá 2 ngày.

      3. Cuộc họp tổ chức
      khai mạc đúng thời gian được ghi trong giấy mời. Quá thời gian khai mạc 15
      phút, đại biểu đi trễ không được vào dự họp và phải chịu trách nhiệm về những vấn
      đề có liên quan đến cuộc họp thuộc chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, địa phương
      mình.

      Điều 15. Những yêu cầu về tiến hành cuộc họp

      1. Mỗi cuộc họp có
      thể kết hợp giải quyết nhiều nội dung, sử dụng nhiều hình thức và cách thức tiến
      hành phù hợp với tính chất, yêu cầu của từng vấn đề và điều kiện hoàn cảnh cụ
      thể để tiết kiệm thời gian, bảo đảm chất lượng và hiệu quả giải quyết công việc.

      2. Người chủ trì
      hoặc người được phân công chỉ trình bày tóm tắt ngắn gọn tư tưởng, nội dung cốt
      lõi của đề án, dự án, vấn đề được đưa ra cuộc họp hoặc chỉ nêu những vấn đề còn
      ý kiến khác nhau, không đọc toàn văn tài liệu, văn bản của cuộc họp, không
      trình bày toàn bộ nội dung chi tiết vấn đề cần xử lý tại cuộc họp.

      3. Việc phát biểu,
      trao đổi ý kiến tại cuộc họp phải tập trung chủ yếu vào những vấn đề đang còn
      những ý kiến khác nhau để đề xuất những biện pháp xử lý.

      4. Ý kiến kết luận
      của người chủ trì cuộc họp phải rõ ràng và cụ thể, thể hiện được đầy đủ tính chất,
      nội dung và yêu cầu của cuộc họp.

      Điều 16. Trách nhiệm của người chủ trì cuộc họp

      1. Quán triệt mục
      đích, yêu cầu, nội dung chương trình, thời gian và lịch trình của cuộc họp.

      2. Xác định thời
      gian tối đa cho mỗi người tham dự cuộc họp được trình bày ý kiến của mình một
      cách hợp lý.

      3. Điều khiển cuộc
      họp theo đúng mục đích, yêu cầu đặt ra.

      4. Có ý kiến kết
      luận cuộc họp, trước khi kết thúc cuộc họp.

      5. Ra văn bản
      thông báo kết quả cuộc họp đến những cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan.

      Điều 17. Trách nhiệm của người tham dự cuộc họp

      1. Nghiên cứu tài
      liệu, văn bản của cuộc họp nhận được trước khi đến dự cuộc họp.

      2. Chuẩn bị trước
      ý kiến phát biểu tại cuộc họp.

      3. Phải đi dự họp
      đúng thành phần, đến họp đúng giờ và tham dự hết thời gian của cuộc họp. Chỉ
      trong trường hợp vì những lý do đột xuất và được sự đồng ý của người chủ trì
      thì người tham dự có thể rời cuộc họp trước khi cuộc họp kết thúc.

      4. Trong khi dự họp,
      không được làm việc riêng hoặc xử lý công việc không có liên quan đến nội dung
      cuộc họp.

      Tắt chuông điện
      thoại. Không gọi hoặc nghe điện thoại trong phòng họp.

      5. Trình bày ý kiến
      tham gia hoặc tranh luận tại cuộc họp phải ngắn gọn, đi thẳng vào nội dung vấn
      đề và không vượt quá thời gian mà người chủ trì cuộc họp cho phép.

      6. Trong trường hợp
      được cử đi họp thay, thì ý kiến của người họp thay có giá trị như ý kiến của
      người cử đi họp; người đi họp thay phải báo cáo kết quả cuộc họp cho thủ trưởng
      cơ quan, đơn vị đã cử mình đi họp.

      Điều 18. Biên bản cuộc họp và thông báo kết quả cuộc họp

      1. Nội dung diễn
      biến của cuộc họp phải được ghi thành biên bản. Trong trường hợp cần thiết, thì
      tổ chức ghi âm, ghi hình cuộc họp.

      Biên bản cuộc họp
      phải gồm những nội dung chính sau đây:

      a) Người chủ trì
      và danh sách những người tham dự có mặt tại cuộc họp;

      b) Những vấn đề được
      trình bày và thảo luận tại cuộc họp;

      c) Ý kiến phát biểu
      của những người tham dự cuộc họp;

      d) Kết luận của chủ
      tọa cuộc họp và các quyết định được đưa ra tại cuộc họp.

      2. Chậm nhất là 3
      ngày làm việc sau ngày kết thúc cuộc họp, cơ quan, đơn vị được giao trách nhiệm
      phải ra thông báo bằng văn bản kết quả cuộc họp, gửi cho các cơ quan, đơn vị,
      cá nhân có liên quan biết, thực hiện.

      Văn bản thông báo
      kết quả cuộc họp bao gồm những nội dung chính sau đây:

      a) Ý kiến kết luận
      của người chủ trì cuộc họp về các vấn đề được đưa ra tại cuộc họp;

      b) Quyết định của
      người có thẩm quyền được đưa ra tại cuộc họp về việc giải quyết các vấn đề có
      liên quan và phân công trách nhiệm tổ chức thực hiện.

      3. Văn bản thông
      báo kết quả cuộc họp không thay thế cho việc ra văn bản quy phạm pháp luật hoặc
      văn bản cá biệt của thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền theo
      quy định của pháp luật để giải quyết các vấn đề liên quan được quyết định tại
      cuộc họp.

      Điều 19. Trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện ý kiến
      kết luận, chỉ đạo được đưa ra tại cuộc họp

      Việc theo dõi, đôn
      đốc, kiểm tra thực hiện ý kiến kết luận, chỉ đạo được đưa ra tại cuộc họp phải
      được giao cho một cơ quan, đơn vị có thẩm quyền liên quan chịu trách nhiệm.

      Chương III

      CÁC CUỘC HỌP CỦA
      CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VÀ CỦA CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN

      Điều 20. Các loại cuộc họp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và của Chủ
      tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện

      1. Họp xử lý công
      việc.

      2. Họp giao ban của
      Chủ tịch với các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp.

      3. Họp tham mưu,
      tư vấn.

      4. Họp làm việc.

      5. Họp triển khai
      nhiệm vụ công tác lớn, quan trọng.

      6. Họp sơ kết, tổng
      kết chuyên đề.

      Điều 21. Cuộc họp của Chủ tịch với các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân

      1. Chủ tịch, Phó
      Chủ tịch Ủy ban nhân dân tổ chức họp để xử lý công việc thường xuyên và những
      công việc phức tạp, cấp bách, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực.

      2. Họp giao ban
      hàng ngày giữa Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân.

      3. Họp giao ban
      hàng tuần giữa Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân.

      4. Chánh Văn
      phòng, Phó Văn phòng Ủy ban nhân dân được tham dự các cuộc họp quy định tại các
      khoản 1, 2 và 3 điều này.

      Điều 22. Cuộc họp, làm việc của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
      tỉnh với Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã; của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy
      ban nhân dân với Thủ trưởng các cơ quan trực thuộc

      1. Mỗi năm ít nhất
      một lần, Chủ tịch Ủy ban nhân dân họp, làm việc với Thủ trưởng các cơ quan
      chuyên môn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp dưới về tình hình thực hiện chủ
      trương, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách của địa phương, sự chấp
      hành chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân và thực
      hiện Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân.

      2. Sáu tháng ít nhất
      một lần, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân họp, làm việc với các cơ quan
      chuyên môn thuộc lĩnh vực mình phụ trách để kiểm tra, nắm tình hình, đôn đốc thực
      hiện chương trình công tác và chỉ đạo những vấn đề phát sinh đột xuất.

      3. Khi cần thiết,
      Chủ tịch Ủy ban nhân dân triệu tập Thủ trưởng một số cơ quan chuyên môn, Chủ tịch
      Ủy ban nhân dân một số địa phương cấp dưới họp bàn giải quyết các vấn đề liên
      quan đến các cơ quan, địa phương đó.

      Điều 23. Việc tổ chức hội nghị triển khai nhiệm vụ công tác lớn, quan
      trọng của Ủy ban nhân dân

      1. Để tổ chức quán
      triệt, triển khai những chủ trương, chính sách lớn, quan trọng của Đảng và Nhà
      nước về quản lý, điều hành phát triển kinh tế- xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
      có thể quyết định tổ chức hội nghị có sự tham dự của lãnh đạo các ngành, chính
      quyền địa phương.

      2. Theo yêu cầu của
      Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Văn phòng Ủy ban nhân dân chủ trì hoặc phối hợp với
      các ngành, chính quyền địa phương liên quan chuẩn bị địa điểm, nội dung, chương
      trình của hội nghị.

      3. Chánh Văn phòng
      Ủy ban nhân dân tổng hợp kết quả của hội nghị và ra văn bản thông báo ý kiến chỉ
      đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tại hội nghị; đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện
      ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân.

      Điều 24. Việc tổ chức cuộc họp sơ kết, tổng kết chuyên đề của Ủy ban
      nhân dân

      1. Cuộc họp sơ kết,
      tổng kết chuyên đề của Ủy ban nhân dân được tiến hành trong các trường hợp sau
      đây:

      a) Việc sơ kết, tổng
      kết chuyên đề đã được quy định trong văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân
      dân về thực hiện những chủ trương, chính sách quan trọng;

      b) Khi cần thiết để
      đánh giá tình hình và kết quả sau một thời gian nhất định thực hiện thí điểm những
      chủ trương, chính sách quản lý lớn, quan trọng theo quyết định của Chủ tịch Ủy
      ban nhân dân.

      2. Thủ trưởng các
      ngành, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân có liên quan có thể được Chủ tịch Ủy ban
      nhân dân ủy nhiệm chủ trì tổ chức cuộc họp sơ kết, tổng kết chuyên đề của Ủy
      ban nhân dân và báo cáo kết quả cuộc họp bằng văn bản cho Chủ tịch Ủy ban nhân
      dân.

      Điều 25. Cuộc họp để xử lý những vấn đề quan trọng liên ngành vượt quá
      thẩm quyền giải quyết của Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân

      1. Thủ trưởng cơ
      quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, cấp huyện có thể đề nghị tổ chức cuộc
      họp làm việc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp với Thủ trưởng các cơ quan
      có liên quan để điều phối giải quyết những vấn đề quan trọng liên ngành vượt
      quá thẩm quyền của cơ quan chuyên môn.

      2. Chánh Văn phòng
      Ủy ban nhân dân tỉnh, cấp huyện có thể được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp ủy
      quyền chủ trì các cuộc họp theo quy định tại các khoản 1 Điều này; báo cáo Chủ
      tịch Ủy ban nhân dân bằng văn bản về kết quả cuộc họp.

      Điều 26. Văn phòng Ủy ban nhân dân đề nghị tổ chức cuộc họp của Chủ tịch
      Ủy ban nhân dân

      1. Để giúp Chủ tịch
      Ủy ban nhân dân thực hiện sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành trong việc giải quyết
      những công việc thuộc chức năng, thẩm quyền, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân có
      thể đề xuất với Chủ tịch Ủy ban nhân dân, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xem
      xét quyết định tổ chức cuộc họp tham mưu, tư vấn hoặc họp làm việc của Chủ tịch
      Ủy ban nhân dân.

      2. Cuộc họp tại
      khoản 1 Điều này có thể do Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân chủ trì theo sự ủy
      quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân.

      Điều 27. Trách nhiệm của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân đối với các cuộc
      họp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp

      1. Xây dựng kế hoạch
      tổ chức các cuộc họp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
      dân hàng năm, hàng quý, hàng tháng và hàng tuần trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
      cùng cấp quyết định.

      2. Thẩm tra về sự
      cần thiết và nội dung cuộc họp làm việc nói tại khoản 1 Điều 25 của Quy định
      này.

      3. Bố trí, sắp xếp
      các cuộc họp một cách hợp lý, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy
      ban nhân dân quyết định.

      4. Gửi giấy mời họp
      đến các cơ quan và cá nhân đúng thành phần theo chỉ đạo của lãnh đạo Ủy ban
      nhân dân.

      5. Đôn đốc, hướng
      dẫn cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cùng cấp được phân công chuẩn bị đầy
      đủ, đúng yêu cầu quy định các tài liệu, văn bản thuộc nội dung của cuộc họp và
      gửi trước ngày họp ít nhất 3 ngày làm việc (trừ các cuộc họp đột xuất).

      6. Thẩm tra các đề
      án, dự án hoặc vấn đề, công việc thuộc nội dung cuộc họp; tóm tắt các vấn đề
      thuộc nội dung cuộc họp, xác định những vấn đề còn có ý kiến khác nhau và đề xuất
      hướng xử lý.

      7. Tham dự hoặc cử
      cấp dưới tham dự cuộc họp.

      8. Tổ chức ghi
      biên bản, ghi âm nội dung cuộc họp.

      9. Thông báo bằng
      văn bản ý kiến kết luận chỉ đạo của người chủ trì cuộc họp.

      10. Kiểm tra, đôn
      đốc các cơ quan thực hiện ý kiến kết luận, chỉ đạo tại cuộc họp.

      Điều 28. Không chỉ đạo việc tổ chức hội nghị tập huấn, triển khai nhiệm
      vụ công tác

      1. Chủ tịch Ủy ban
      nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh không chỉ đạo
      Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức hội nghị tập huấn, triển khai nhiệm
      vụ công tác thuộc phạm vi và trách nhiệm quản lý của Ủy ban nhân dân cấp huyện.

      2. Chủ tịch Ủy ban
      nhân dân cấp huyện không chỉ đạo Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
      tổ chức hội nghị tập huấn, triển khai nhiệm vụ công tác thuộc phạm vi và trách
      nhiệm quản lý của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.

      Điều 29. Không tổ chức cuộc họp giao ban thường kỳ của Chủ tịch Ủy ban
      nhân dân cấp trên với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp dưới

      1. Chủ tịch Ủy ban
      nhân dân tỉnh không tổ chức cuộc họp giao ban thường kỳ với Chủ tịch Ủy ban
      nhân dân cấp huyện.

      2. Chủ tịch Ủy ban
      nhân dân cấp huyện không tổ chức cuộc họp giao ban thường kỳ với Chủ tịch Ủy
      ban nhân dân xã, phường, thị trấn.

      Chương IV

      CÁC CUỘC HỌP CỦA
      THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN

      Điều 30. Các loại cuộc họp của Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân

      1. Họp giao ban của
      Thủ trưởng với các Phó Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân và người đứng đầu
      các đơn vị trực thuộc.

      2. Họp tham mưu.

      3. Họp làm việc.

      4. Họp (hội nghị)
      triển khai nhiệm vụ công tác.

      5. Họp (hội nghị)
      sơ kết, tổng kết chuyên đề.

      6. Họp (hội nghị)
      tổng kết năm.

      Điều 31. Việc tổ chức hội nghị triển khai nhiệm vụ công tác, cuộc họp tập
      huấn

      1. Khi thực sự cần
      thiết phải tổ chức hội nghị để quán triệt, tổ chức triển khai trên phạm vi toàn
      tỉnh, huyện, thị xã những chủ trương, chính sách lớn, quan trọng và cấp bách của
      Đảng và Nhà nước thuộc ngành, lĩnh vực quản lý được phân công, thì Thủ trưởng
      cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân phải có văn bản trình và được sự đồng ý của Chủ tịch
      Ủy ban nhân dân về mục tiêu, yêu cầu, nội dung, thành phần tham dự, thời gian
      và địa điểm tổ chức hội nghị.

      Dự kiến tổ chức hội
      nghị phải được đưa vào chương trình, kế hoạch tổ chức các cuộc họp của ngành,
      cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân ngay từ đầu năm và gửi trước cho những cơ quan, tổ
      chức, cá nhân được triệu tập hoặc được mời ít nhất là 5 ngày trước khi tổ chức
      hội nghị.

      2. Thủ trưởng cơ
      quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh triệu tập cuộc họp tập huấn, triển
      khai có mời Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, thủ trưởng
      các cơ quan chuyên môn khác cùng cấp tham dự thì phải được sự đồng ý trước của
      Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

      3. Thủ trưởng cơ
      quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện triệu tập cuộc họp tập huấn,
      triển khai có mời Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn,
      thủ trưởng các cơ quan chuyên môn khác cùng cấp tham dự thì phải được sự đồng ý
      trước của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.

      Điều 32. Việc tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết chuyên đề của cơ quan
      thuộc tỉnh

      1. Chỉ được tổ chức
      hội nghị sơ kết, tổng kết chuyên đề khi có quy định hoặc chỉ đạo của Ủy ban
      nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đối với vấn đề quản lý cần phải tổ
      chức hội nghị sơ kết, tổng kết chuyên đề.

      Trong trường hợp
      không có quy định hoặc sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
      nhân dân tỉnh mà thấy cần thiết phải tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết đối với
      một vấn đề quản lý quan trọng thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý được phân
      công, thì Giám đốc Sở, ngành, Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có
      văn bản trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định về mục tiêu,
      yêu cầu, nội dung, thành phần tham dự, thời gian, địa điểm tiến hành hội nghị.

      2. Việc tổ chức hội
      nghị phải được đưa vào chương trình, kế hoạch tổ chức các cuộc họp của Sở,
      ngành, Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh ngay từ đầu năm và gửi trước
      cho những cơ quan, tổ chức, cá nhân được triệu tập hoặc được mời ít nhất là 3
      ngày trước khi tổ chức hội nghị.

      Điều 33. Việc tổ chức họp sơ kết, tổng kết của các cơ quan chuyên môn
      thuộc Ủy ban nhân dân

      1. Cơ quan chuyên
      môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh không triệu tập cuộc họp (hội nghị) toàn ngành để
      sơ kết, tổng kết thực hiện nhiệm vụ công tác 6 tháng và hàng năm.

      Trường hợp cơ quan
      chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thấy cần thiết phải triệu tập cuộc họp
      toàn ngành để tổng kết thực hiện nhiệm vụ công tác năm, thì phải có văn bản
      trình và được sự đồng ý trước của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về nội dung,
      thành phần, thời gian, địa điểm tổ chức cuộc họp.

      2. Việc tổ chức cuộc
      họp tổng kết công tác hàng năm của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp
      huyện có mời lãnh đạo cơ quan chuyên môn cấp trên, lãnh đạo cơ quan chuyên môn
      thuộc Ủy ban nhân dân cùng cấp và lãnh đạo, cán bộ, công chức chuyên môn của Ủy
      ban nhân dân xã, phường, thị trấn tham dự, thì phải xin phép và được sự đồng ý
      trước của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.

      Điều 34. Trách nhiệm của Chánh Văn phòng Sở, ngành, cơ quan thuộc Ủy
      ban nhân dân tỉnh đối với cuộc họp của Giám đốc Sở, ngành, Thủ trưởng cơ quan
      thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh

      1. Xây dựng kế hoạch
      tổ chức các cuộc họp hàng năm, hàng quý, hàng tháng, hàng tuần trình Giám đốc Sở,
      ngành, Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.

      2. Thẩm định sự cần
      thiết tổ chức cuộc họp do thủ trưởng đơn vị chuyên môn thuộc Sở, ngành, cơ quan
      thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị.

      3. Chủ trì các cuộc
      họp tham mưu, họp làm việc với thủ trưởng các đơn vị chuyên môn thuộc Sở,
      ngành, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh theo sự ủy quyền của Giám đốc Sở,
      ngành, Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.

      4. Bố trí, sắp xếp,
      tổ chức các cuộc họp một cách hợp lý.

      5. Đôn đốc các đơn
      vị được phân công chuẩn bị các tài liệu, văn bản thuộc nội dung cuộc họp đầy đủ,
      đúng yêu cầu quy định.

      6. Tham dự hoặc cử
      cấp dưới tham dự cuộc họp.

      7. Tổ chức ghi
      biên bản, ghi âm nội dung cuộc họp.

      8. Thông báo bằng
      văn bản ý kiến kết luận, chỉ đạo của người chủ trì cuộc họp.

      9. Kiểm tra, đôn đốc,
      nắm tình hình và kết quả thực hiện ý kiến kết luận, chỉ đạo tại cuộc họp.

      Chương V

      CÁC QUY ĐỊNH
      KHÁC

      Điều 35. Xây dựng chương trình công tác khoa học, hợp lý để giảm bớt việc
      tổ chức các cuộc họp

      1. Trên cơ sở chức
      năng, thẩm quyền theo quy định, thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước ở các cấp,
      các ngành có trách nhiệm chỉ đạo xây dựng chương trình công tác hàng năm, hàng
      quý và hàng tháng của cơ quan mình bảo đảm khoa học, hợp lý, phù hợp với yêu cầu
      quản lý, điều hành và khả năng, năng lực trình độ thực tế của bộ máy giúp việc.

      2. Tăng cường kỷ
      luật, kỷ cương hành chính trong việc quản lý, thực hiện chương trình công tác.
      Chỉ trong trường hợp thật cần thiết thì mới điều chỉnh chương trình công tác.

      Điều 36. Yêu cầu đối với việc tổ chức cuộc họp của các cơ quan, đơn vị
      hành chính nhà nước có quan hệ trực tiếp giải quyết công việc của cá nhân, tổ
      chức

      1. Các cơ quan,
      đơn vị hành chính nhà nước có quan hệ trực tiếp giải quyết công việc hàng ngày
      của cá nhân, tổ chức không được vì tổ chức các cuộc họp của cơ quan, đơn vị mà
      làm chậm trễ, gây khó khăn, phiền hà cho việc tiếp nhận và xử lý công việc của
      cá nhân, tổ chức theo quy định của pháp luật.

      2. Thủ trưởng cơ
      quan, đơn vị hành chính nhà nước không được sử dụng thời gian thực hiện chế độ
      tiếp công dân, trực tiếp xử lý khiếu kiện của công dân theo quy định của pháp
      luật để chủ trì hoặc tham dự các cuộc họp.

      Điều 37. Cấm kết hợp tổ chức cuộc họp với việc tham quan, nghỉ mát

      1. Nghiêm cấm việc
      kết hợp tổ chức cuộc họp với tham quan, nghỉ mát hoặc dùng hình thức họp để tổ
      chức vui chơi, giải trí cho cán bộ, công chức, viên chức.

      2. Người đứng đầu
      cơ quan, đơn vị hành chính nhà nước đứng ra tổ chức triệu tập cuộc họp phải chịu
      trách nhiệm cá nhân về việc đã để xẩy ra tình trạng nói tại khoản 1 Điều này.

      Điều 38. Thực hiện chế độ kiểm tra thường xuyên, giải quyết công việc tại
      chỗ của thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước đối với cấp dưới để giảm bớt các
      cuộc họp xử lý các vụ việc phát sinh

      1. Thủ trưởng các
      cơ quan hành chính nhà nước cấp trên không được sử dụng hình thức cuộc họp để
      nghe báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ công tác của cấp dưới thay thế cho việc
      kiểm tra trực tiếp đối với các cơ quan, đơn vị cấp dưới và cơ sở.

      2. Thủ trưởng cơ
      quan hành chính nhà nước ở các cấp, các ngành phải dành thời gian thích đáng và
      có chương trình kế hoạch cụ thể để thực hiện chế độ kiểm tra thường xuyên hoạt
      động của các cơ quan, đơn vị cấp dưới trong việc thực hiện các quy định của
      pháp luật, các văn bản của cấp trên, trực tiếp chỉ đạo xử lý tại chỗ những công
      việc phát sinh có liên quan thuộc thẩm quyền.

      Chương VI

      ĐIỀU KHOẢN THI
      HÀNH

      Điều 39. Trách nhiệm quản lý chế độ họp trong các cơ quan hành chính
      nhà nước

      1. Trách nhiệm của
      Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:

      a) Tổ chức thực hiện
      các quy định về tổ chức cuộc họp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thuộc phạm
      vi thẩm quyền được giao;

      b) Phối hợp với
      Giám đốc Sở Nội vụ hướng dẫn, đôn đốc kiểm tra các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân
      các cấp trong việc thực hiện Quy định này.

      2. Trách nhiệm của
      Thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước các cấp:

      a) Chỉ đạo việc thực
      hiện nghiêm túc các quy định về tổ chức các cuộc họp trong hoạt động của cơ
      quan, đơn vị mình;

      b) Thi hành các biện
      pháp cải cách tổ chức bộ máy, đổi mới sự chỉ đạo điều hành để giảm bớt, cải tiến,
      nâng cao chất lượng, hiệu quả các cuộc họp.

      Điều 40. Hiệu lực thi hành

      1. Quy định này có
      hiệu lực thi hành theo hiệu lực thi hành của Quyết định ban hành.

      2. Các quy định
      trước đây về họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước trái với
      Quy định này đều bãi bỏ./.

       

      Nội dung đang được cập nhật.

      Văn bản gốc đang được cập nhật.

      Mục lục bài viết

            • 0.0.0.1 Văn bản liên quan
      • 1 Được hướng dẫn
      • 2 Bị hủy bỏ
      • 3 Được bổ sung
      • 4 Đình chỉ
      • 5 Bị đình chỉ
      • 6 Bị đinh chỉ 1 phần
      • 7 Bị quy định hết hiệu lực
      • 8 Bị bãi bỏ
      • 9 Được sửa đổi
      • 10 Được đính chính
      • 11 Bị thay thế
      • 12 Được điều chỉnh
      • 13 Được dẫn chiếu
            • 13.0.0.1 Văn bản hiện tại
            • 13.0.0.2 Văn bản có liên quan
      • 14 Hướng dẫn
      • 15 Hủy bỏ
      • 16 Bổ sung
      • 17 Đình chỉ 1 phần
      • 18 Quy định hết hiệu lực
      • 19 Bãi bỏ
      • 20 Sửa đổi
      • 21 Đính chính
      • 22 Thay thế
      • 23 Điều chỉnh
      • 24 Dẫn chiếu
          • 24.0.1 Văn bản gốc PDF
          • 24.0.2 Văn bản Tiếng Việt
      Văn bản liên quan

      Được hướng dẫn

        Bị hủy bỏ

          Được bổ sung

            Đình chỉ

              Bị đình chỉ

                Bị đinh chỉ 1 phần

                  Bị quy định hết hiệu lực

                    Bị bãi bỏ

                      Được sửa đổi

                        Được đính chính

                          Bị thay thế

                            Được điều chỉnh

                              Được dẫn chiếu

                                Văn bản hiện tại

                                Số hiệu227/2006/QĐ-UBND
                                Loại văn bảnQuyết định
                                Cơ quanTỉnh Ninh Thuận
                                Ngày ban hành06/09/2006
                                Người kýHoàng Thị Út Lan
                                Ngày hiệu lực 16/09/2006
                                Tình trạng Hết hiệu lực

                                Văn bản có liên quan

                                Hướng dẫn

                                  Hủy bỏ

                                    Bổ sung

                                      Đình chỉ 1 phần

                                        Quy định hết hiệu lực

                                          Bãi bỏ

                                            Sửa đổi

                                              Đính chính

                                                Thay thế

                                                  Điều chỉnh

                                                    Dẫn chiếu

                                                      Văn bản gốc PDF

                                                      Đang xử lý

                                                      Văn bản Tiếng Việt

                                                      Tải xuống văn bản đã dịch và chỉnh sửa bằng
                                                      Tiếng Việt

                                                      Tải
                                                      văn bản Tiếng Việt

                                                      Định dạng DOCX, dễ chỉnh
                                                      sửa






                                                      .

                                                      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

                                                        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

                                                      •   Tư vấn pháp luật qua Email
                                                         Tư vấn nhanh với Luật sư
                                                      -
                                                      CÙNG CHUYÊN MỤC
                                                      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                      • Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2622:1995 về phòng chống cháy nhà
                                                      • Luật phá sản là gì? Nội dung và mục lục Luật phá sản?
                                                      • Mẫu GCN người vào Đảng trong thời gian tổ chức đảng xem xét kết nạp
                                                      • Quyết định 199/1998/UBTDTT-QĐ thành lập Cụm tỉnh thể dục thể thao do Uỷ ban Thể dục Thể thao ban hành
                                                      • Thông tư 10/TM-QLTT-1995 hướng dẫn về tổ chức quản lý thị trường ở địa phương do Bộ Thương mại ban hành
                                                      • Nghị định 76/2021/NĐ-CP quy định về tiêu chí phân loại cảng biển
                                                      • Quyết định 1652/QĐ-BYT năm 2021 phê duyệt Kế hoạch phòng, chống tai nạn, thương tích tại cộng đồng của ngành y tế giai đoạn 2021-2025 do Bộ Y tế ban hành
                                                      • Công văn 43/QLD-ĐK năm 2021 về đính chính thông tin tại Quyết định cấp Giấy đăng ký lưu hành do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                      • Quyết định 2975/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục thủ tục hành chính mới trong lĩnh vực Quy hoạch kiến trúc thuộc thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết của Sở Xây dựng tỉnh Thừa Thiên Huế
                                                      • Kế hoạch 91/KH-UBND năm 2020 về triển khai thực hiện Đề án “Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành giao thông vận tải, tập trung đối với lĩnh vực đường bộ” do tỉnh Ninh Bình ban hành
                                                      • Kế hoạch 71/KH-UBND năm 2020 về triển khai thi hành Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi do tỉnh Thái Bình ban hành
                                                      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
                                                      • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
                                                      • Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã
                                                      • Tội thao túng thị trường chứng khoán theo Điều 211 BLHS
                                                      • Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác
                                                      • Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh
                                                      • Tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai Điều 229 BLHS
                                                      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                      • Ly hôn thuận tình không cần ra Tòa: Có cách nào không?
                                                      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
                                                      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
                                                      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
                                                      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
                                                      LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                      • Tư vấn pháp luật
                                                      • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                      • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                      • Tư vấn luật qua Facebook
                                                      • Tư vấn luật ly hôn
                                                      • Tư vấn luật giao thông
                                                      • Tư vấn luật hành chính
                                                      • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật thuế
                                                      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                      • Tư vấn pháp luật lao động
                                                      • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                      • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                      • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                      • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                      • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                      LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                      • Tư vấn pháp luật
                                                      • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                      • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                      • Tư vấn luật qua Facebook
                                                      • Tư vấn luật ly hôn
                                                      • Tư vấn luật giao thông
                                                      • Tư vấn luật hành chính
                                                      • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật thuế
                                                      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                      • Tư vấn pháp luật lao động
                                                      • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                      • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                      • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                      • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                      • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


                                                      Tìm kiếm

                                                      Duong Gia Logo

                                                      •   Tư vấn pháp luật qua Email
                                                         Tư vấn nhanh với Luật sư

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

                                                      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                       Email: dichvu@luatduonggia.vn

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

                                                      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                       Email: danang@luatduonggia.vn

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

                                                      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                        Email: luatsu@luatduonggia.vn

                                                      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

                                                      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

                                                      • Chatzalo Chat Zalo
                                                      • Chat Facebook Chat Facebook
                                                      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
                                                      • location Đặt câu hỏi
                                                      • gọi ngay
                                                        1900.6568
                                                      • Chat Zalo
                                                      Chỉ đường
                                                      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
                                                      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
                                                      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
                                                      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
                                                      • Gọi ngay
                                                      • Chỉ đường

                                                        • HÀ NỘI
                                                        • ĐÀ NẴNG
                                                        • TP.HCM
                                                      • Đặt câu hỏi
                                                      • Trang chủ