Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Văn bản pháp luật

Quyết định 22/2007/QĐ-UBND quy định việc cho sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC thuộc tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu

  • 09/08/202109/08/2021
  • bởi Văn Bản Pháp Luật
  • Văn Bản Pháp Luật
    09/08/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News
    523468





      Chi tiết văn bản pháp luật - Luật Dương Gia



      Số hiệu22/2007/QĐ-UBND
      Loại văn bảnQuyết định
      Cơ quanTỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
      Ngày ban hành18/04/2007
      Người kýTrần Minh Sanh
      Ngày hiệu lực 28/04/2007
      Tình trạng Hết hiệu lực

      ỦY
      BAN NHÂN DÂN
      TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
      --------

      CỘNG
      HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
      Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
      ---------------

      Số:
      22/2007/QĐ-UBND

      Vũng
      Tàu, ngày 18 tháng 4 năm 2007

       

      QUYẾT ÐỊNH

      BAN HÀNH QUY ĐỊNH VIỆC
      CHO SỬ DỤNG THẺ ĐI LẠI CỦA DOANH NHÂN APEC THUỘC TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU

      ỦY BAN
      NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU

      Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng
      11 năm 2003;

      Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy
      ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

      Căn cứ Quy chế về việc cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC
      ban hành kèm theo Quyết định số 45/2006/QĐ-TTg ngày 28 tháng 02 năm 2006 của Thủ
      tướng Chính phủ;

      Căn cứ Thông tư số 10/2006/TT-BCA ngày 18 tháng 9 năm 2006 của Bộ Công
      an về việc hướng dẫn thực hiện quy chế cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân
      APEC theo Quyết định số 45/2006/QĐ-TTg ngày 28 tháng 02 năm 2006 của Thủ tướng
      Chính phủ;

      Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh tại Tờ trình số 173/TTr-SNV
      ngày 28 tháng 3 năm 2007,

      Mục lục bài viết

      • 1 QUYẾT ĐỊNH :
            • 1.0.0.1 Điều
              1. Quy định này quy định điều kiện, trình tự, thủ
              tục, thời hạn và trách nhiệm của các cơ quan trong việc đề nghị xét cho sử dụng
              thẻ đi lại của doanh nhân APEC (sau đây viết tắt là thẻ ABTC) đang làm việc tại
              các doanh nghiệp thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, (bao gồm cả các doanh nhân Việt
              Nam đang làm việc tại các chi nhánh, đơn vị trực thuộc của các doanh nghiệp
              thuộc tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đóng ở địa bàn ngoài tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu).
            • 1.0.0.2 Quy
              định này không áp dụng việc cho sử dụng thẻ ABTC đối với các doanh nhân đang làm
              việc tại các doanh nghiệp Trung ương, Chi nhánh và các đơn vị trực thuộc của
              các doanh nghiệp thuộc tỉnh khác đóng trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
            • 1.0.0.3 Việc
              cấp thẻ ABTC cho doanh nhân Việt Nam (sau đây gọi tắt là doanh nhân) do cơ quan
              quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an thực hiện theo quy định tại Quy chế về việc
              cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC ban hành kèm theo Quyết định số
              45/2006/QĐ-TTg ngày 28 tháng 02 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản
              pháp luật khác có liên quan.
            • 1.0.0.4 Điều
              2. Các trường hợp được Chủ tịch Ủy ban nhân dân
              tỉnh xét cho sử dụng thẻ ABTC để cơ quan quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công An cấp
              bao gồm:
            • 1.0.0.5 1.
              Các trường hợp là doanh nhân đang làm việc tại các doanh nghiệp thuộc tỉnh Bà
              Rịa – Vũng Tàu (bao gồm cả các doanh nghiệp trong và ngoài các khu công nghiệp
              thuộc tỉnh):

              • 1.0.0.5.1 Văn bản liên quan
        • 1.1 Được hướng dẫn
        • 1.2 Bị hủy bỏ
        • 1.3 Được bổ sung
        • 1.4 Đình chỉ
        • 1.5 Bị đình chỉ
        • 1.6 Bị đinh chỉ 1 phần
        • 1.7 Bị quy định hết hiệu lực
        • 1.8 Bị bãi bỏ
        • 1.9 Được sửa đổi
        • 1.10 Được đính chính
        • 1.11 Bị thay thế
        • 1.12 Được điều chỉnh
        • 1.13 Được dẫn chiếu
              • 1.13.0.0.1 Văn bản hiện tại
              • 1.13.0.0.2 Văn bản có liên quan
        • 1.14 Hướng dẫn
        • 1.15 Hủy bỏ
        • 1.16 Bổ sung
        • 1.17 Đình chỉ 1 phần
        • 1.18 Quy định hết hiệu lực
        • 1.19 Bãi bỏ
        • 1.20 Sửa đổi
        • 1.21 Đính chính
        • 1.22 Thay thế
        • 1.23 Điều chỉnh
        • 1.24 Dẫn chiếu
            • 1.24.0.1 Văn bản gốc PDF
            • 1.24.0.2 Văn bản Tiếng Việt

      QUYẾT ĐỊNH :

      Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này quy định
      việc cho sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC đang làm việc tại các doanh
      nghiệp thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

      Quy định gồm 3 chương, 14 Điều.

      Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10
      ngày, kể từ ngày ký.

      Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám
      đốc Công an tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch - Đầu tư, Giám
      đốc Sở Ngoại vụ, Trưởng ban Quản lý các khu công nghiệp, Thủ trưởng các cơ quan
      chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Cục Thuế tỉnh, Bảo hiểm xã hội tỉnh, Chủ
      tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, doanh nghiệp nhà nước, Công
      ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
      khác, Thủ trưởng các cơ quan đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
      này./.

       

       

      Nơi nhận :
      - Văn phòng Chính phủ (b/c);
      - Bộ Tư pháp (b/c); Bộ Ngoại giao (b/c);
      - Cục QLXNC, Bộ Công an (b/c);
      - Website Chính phủ;
      - TTr TU (b/c); TTr HĐND tỉnh (b/c);
      - Đoàn ĐBQH tỉnh; UBMTTQ tỉnh ;
      - Công an tỉnh; Tòa án ND tỉnh; VKSND tỉnh;
      - Đài PTTH tỉnh; Báo BR-VT;
      - Trung tâm công báo tỉnh;
      - Như điều 3; Lưu VT.

      TM.ỦY
      BAN NHÂN DÂN TỈNH
      CHỦ TỊCH

      Trần Minh Sanh

       

      QUY ĐỊNH

      VIỆC CHO SỬ DỤNG THẺ ĐI
      LẠI CỦA DOANH NHÂN APEC THUỘC TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU

      (Ban hành kèm Quyết định số 22/2007/QĐ-UBND ngày 18 tháng 4 năm 2007 của Ủy
      ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)

      Chương I

      QUY ĐỊNH CHUNG

      Điều
      1.
      Quy định này quy định điều kiện, trình tự, thủ
      tục, thời hạn và trách nhiệm của các cơ quan trong việc đề nghị xét cho sử dụng
      thẻ đi lại của doanh nhân APEC (sau đây viết tắt là thẻ ABTC) đang làm việc tại
      các doanh nghiệp thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, (bao gồm cả các doanh nhân Việt
      Nam đang làm việc tại các chi nhánh, đơn vị trực thuộc của các doanh nghiệp
      thuộc tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đóng ở địa bàn ngoài tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu).
      Quy
      định này không áp dụng việc cho sử dụng thẻ ABTC đối với các doanh nhân đang làm
      việc tại các doanh nghiệp Trung ương, Chi nhánh và các đơn vị trực thuộc của
      các doanh nghiệp thuộc tỉnh khác đóng trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
      Việc
      cấp thẻ ABTC cho doanh nhân Việt Nam (sau đây gọi tắt là doanh nhân) do cơ quan
      quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an thực hiện theo quy định tại Quy chế về việc
      cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC ban hành kèm theo Quyết định số
      45/2006/QĐ-TTg ngày 28 tháng 02 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản
      pháp luật khác có liên quan.
      Điều
      2.
      Các trường hợp được Chủ tịch Ủy ban nhân dân
      tỉnh xét cho sử dụng thẻ ABTC để cơ quan quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công An cấp
      bao gồm:
      1.
      Các trường hợp là doanh nhân đang làm việc tại các doanh nghiệp thuộc tỉnh Bà
      Rịa – Vũng Tàu (bao gồm cả các doanh nghiệp trong và ngoài các khu công nghiệp
      thuộc tỉnh):

      a) Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc,
      Kế toán trưởng hoặc Trưởng, Phó các Phòng chuyên môn của doanh nghiệp nhà nước.

      b) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc,
      Phó Tổng Giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng, Trưởng các phòng
      chuyên môn thuộc công ty cổ phần;

      c) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch, Phó
      Chủ tịch Công ty, Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế
      toán trưởng, Trưởng các phòng chuyên môn thuộc Công ty trách nhiệm hữu hạn;

      d) Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc,
      Kế toán trướng hoặc Trưởng các Phòng chuyên môn của các doanh nghiệp ngoài quốc
      doanh khác. Chủ tịch Ban quản trị hợp tác xã, Chủ nhiệm Hợp tác xã.

      2. Cán bộ công chức, viên chức nhà nước được Chủ tịch Ủy
      ban nhân dân tỉnh giao nhiệm vụ tham dự các cuộc họp, hội nghị, hội
      thảo và các hoạt động kinh tế khác của APEC.

      Điều 3. Điều kiện để doanh nhân nêu tại khoản 1 Điều 2 Quy định
      này được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xét cho sử dụng thẻ ABTC.

      1. Doanh nhân được cấp hộ chiếu hợp lệ và còn giá trị do cơ
      quan có thẩm quyền cấp.

      2. Doanh nhân đang làm việc tại các doanh nghiệp nhà nước,
      các doanh nghiệp được thành lập theo Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã và Luật
      Đầu tư tại Việt Nam có lĩnh vực ngành nghề phù hợp với các hoạt động hợp tác
      kinh doanh, thương mại, đầu tư dịch vụ với các đối tác trong khối APEC. Hoặc
      doanh nghiệp có hoạt động xuất nhập khẩu đối với các đối tác trong khối APEC.

      3. Doanh nghiệp chấp hành tốt các quy định của pháp luật
      trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, các nghĩa vụ đối với nhà nước (thuế, các
      nghĩa vụ tài chính khác) và nghĩa vụ đối với người lao động.

      Điều 4. Điều kiện để cán bộ công chức viên chức được Chủ tịch Ủy ban
      nhân dân tỉnh xét cho sử dụng thẻ ABTC:

      1. Cán bộ công chức, viên chức được cấp hộ chiếu hợp lệ và
      còn giá trị do cơ quan có thẩm quyền cấp.

      2. Được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
      giao nhiệm vụ tham dự các cuộc họp, hội nghị, hội thảo và các hoạt động kinh tế
      khác của APEC.

      Điều 5. Doanh nhân chưa được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xét cho sử
      dụng thẻ ABTC nếu chưa được xuất cảnh theo quy định của pháp luật.

      Điều 6. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có
      văn bản đề nghị cơ quan quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an thông báo thẻ ABTC
      đã cấp cho doanh nhân không còn giá trị, thuộc một trong các trường hợp sau:

      1. Doanh nhân không còn giữ các chức vụ nêu tại khoản 1, khoản
      2 Điều 2 Quy định này.

      2. Giả mạo hồ sơ doanh nhân để được cấp thẻ.

      3. Doanh nhân vi phạm pháp luật đang trong quá trình bị cơ
      quan có thẩm quyền điều tra, xử lý; đang phải chấp hành hình phạt hoặc đã chấp
      hành hình phạt xong nhưng chưa được xóa án tích hoặc đang có nghĩa vụ thi hành
      bản án dân sự, kinh tế, lao động hoặc đang có nghĩa vụ chấp hành quyết định xử
      phạt hành chính, nghĩa vụ nộp thuế và những nghĩa vụ khác về tài chính. Trong
      trường hợp này thì Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân, Toà án nhân dân và
      cơ quan thi hành án cấp tỉnh, cấp huyện có văn bản thông báo cho cơ quan quản
      lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an biết.

      Điều 7. Cơ quan, doanh nghiệp đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
      xét cho sử dụng thẻ ABTC cho doanh nhân của doanh nghiệp mình có trách nhiệm đề
      nghị đúng người, đúng việc, đảm bảo các điều kiện, thủ tục quy định tại Điều 3,
      Điều 10 Quy định này.

      Doanh nhân được cấp thẻ ABTC có trách nhiệm sử dụng thẻ đúng
      mục đích nhập cảnh, giữ gìn và bảo quản thẻ; không được tự ý sửa đổi nội dung
      trong thẻ; không được dùng thẻ vào việc vi phạm pháp luật.

      Chương II

      TRÁCH NHIỆM, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐỀ NGHỊ CHO SỬ DỤNG THẺ
      ABTC CHO DOANH NHÂN VIỆT NAM

      Điều 8. Các cơ quan được Ủy ban nhân dân tỉnh giao trách nhiệm tiếp
      nhận hồ sơ tham mưu trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xét cho sử dụng thẻ
      ABTC (kể cả việc tham mưu trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản đề nghị
      cơ quan quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an thông báo thẻ ABTC đã cấp cho doanh
      nhân không còn giá trị) cụ thể như sau:

      1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối tiếp nhận hồ sơ, xem xét
      trình Chủ tịch
      Ủy ban nhân dân tỉnh xét cho sử dụng thẻ
      ABTC đối với doanh nhân theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Quy định này đang làm
      việc ở các doanh nghiệp thuộc tỉnh (doanh nghiệp ngoài khu công nghiệp).

      2. Ban Quản lý các khu công nghiệp là đầu mối tiếp nhận hồ
      sơ, xem xét trình Chủ tịch
      Ủy ban nhân dân tỉnh xét cho sử
      dụng thẻ ABTC đối với các trường hợp nêu tại khoản 1 Điều 2 Quy định này đang
      làm việc ở các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp thuộc tỉnh.

      3. Sở Ngoại vụ là đầu mối tiếp nhận hồ sơ, xem xét trình Chủ
      tịch
      Ủy ban nhân dân tỉnh xét cho sử dụng thẻ ABTC đối với
      các trường hợp nêu tại khoản 2 Điều 2 Quy định này.

      Điều 9. Trách nhiệm của các cơ quan hữu quan.

      1. Công an tỉnh có trách nhiệm xem xét về mặt an ninh và
      tình trạng chấp hành pháp luật của người đề nghị cấp thẻ ABTC. Trường hợp phát
      hiện doanh nhân đề nghị cấp thẻ ABTC chưa được phép xuất cảnh theo quy định của
      pháp luật hoặc đang thuộc diện quy định tại khoản 3 Điều 6 quy định này, trao đổi
      với Viện kiểm sát nhân dân, Toà án nhân dân, Cơ quan thi hành án, thông báo cho
      các cơ quan quy định tại Điều 8 Quy định này,
      Ủy ban nhân dân tỉnh và Cục quản lý xuất nhập cảnh để đình chỉ việc đề nghị xét, cho sử
      dụng và cấp thẻ ABTC theo quy định.

      2. Cục thuế tỉnh, Bảo hiểm xã hội tỉnh, có trách nhiệm xem
      xét tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế đối với nhà nước, nghĩa vụ đối với người
      lao động của doanh nghiệp mà doanh nhân đề nghị cho sử dụng thẻ ABTC đang làm
      việc. Nếu doanh nghiệp không thực hiện tốt nghĩa vụ thuế đối với nhà nước (vi
      phạm các quy định hiện hành về thuế) hoặc không thực hiện đóng bảo hiểm xã hội
      cho người lao động, kịp thời thông báo với các cơ quan quy định tại Điều 8 Quy
      định này, báo cáo
      Ủy ban nhân dân tỉnh để tạm ngưng việc đề
      nghị xét cho sử dụng thẻ ABTC đối với doanh nhân đó.

      Điều 10. Thủ tục, thời hạn xét cho sử dụng thẻ ABTC cho doanh nhân
      như sau:

      1. Những người quy định tại khoản 1 Điều 2 Quy định này có
      nhu cầu cấp thẻ ABTC thì nộp hồ sơ tại các cơ quan quy định tại Điều 8 Quy định
      này. Hồ sơ gồm:

      - Văn bản đề nghị của doanh nghiệp do người đứng đầu hoặc cấp
      phó của người đứng đầu doanh nghiệp ký tên và đóng dấu. Trong đó có các nội
      dung chính:

      + Tên, địa chỉ, điện thoại của doanh nghiệp.

      + Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp.

      + Họ và tên, ngày tháng năm sinh, chức vụ và số hộ chiếu của
      người đề nghị cấp thẻ ABTC.

      + Cam kết của doanh nghiệp chấp hành tốt các nghĩa vụ đối với
      nhà nước, đối với người lao động, chấp hành tốt các quy định của pháp luật trong
      sản xuất kinh doanh,

      + Doanh nhân đề nghị cấp thẻ không thuộc diện quy định tại
      khoản 3 Điều 6 Quy định này.

      + Đề nghị cấp thẻ ABTC đến nền kinh tế thành viên nào.

      - Bản pho to hộ chiếu còn giá trị của người đề nghị cấp thẻ.

      2. Cơ quan có trách nhiệm tham mưu trình Chủ tịch Ủy
      ban nhân dân tỉnh xét cho sử dụng thẻ ABTC tiếp nhận và xử lý hồ
      sơ trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Cách thức xử
      lý như sau:

      - Trường hợp đủ điều kiện giải quyết thì đồng thời tham mưu
      trình Chủ tịch
      Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản xét cho sử
      dụng thẻ ABTC cho doanh nhân đồng thời gửi thông báo bằng văn bản cho Công an tỉnh,
      Cục Thuế tỉnh, Bảo hiểm xã hội tỉnh để các cơ quan này xử lý theo trách nhiệm
      đã quy định tại Điều 9 Quy định này.

      - Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện giải quyết thì trả lời
      cho doanh nghiệp đồng thời báo cáo Chủ tịch
      Ủy ban nhân dân tỉnh biết.

      3. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh xem
      xét, thẩm định hồ sơ do cơ quan có trách nhiệm trình và trình Chủ tịch
      Ủy
      ban nhân dân tỉnh ký trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày
      nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

      Điều 11. Thủ tục, thời hạn xét, cho sử dụng thẻ ABTC cho cán bộ công
      chức, viên chức được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao nhiệm vụ tham dự các cuộc
      họp, hội nghị, hội thảo và các hoạt động kinh tế khác của APEC, như sau:

      1. Những người quy định tại khoản 2 Điều 2 Quy định này có
      nhu cầu cấp thẻ ABTC thì nộp hồ sơ tại Sở Ngoại vụ. Hồ sơ gồm:

      Văn bản đề nghị của cơ quan mà cán bộ công chức, viên chức
      đó đang công tác. Trong đó có các nội dung chính sau:

      + Họ và tên, ngày tháng năm sinh, chức vụ và số hộ chiếu của
      người đề nghị cấp thẻ ABTC.

      + Đề nghị cấp thẻ ABTC đến nền kinh tế thành viên nào.

      Văn bản giao nhiệm vụ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

      Bản phô tô hộ chiếu còn giá trị của người đề nghị cấp thẻ
      (trường hợp không thuộc đối tượng do Sở Ngoại vụ quản lý hộ chiếu).

      2. Thời hạn, trình tự xét, cho sử dụng thẻ ABTC cho cán bộ
      công chức, viên chức được thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 10
      Quy định này.

      Điều 12. Trường hợp doanh nhân có nhu cầu đề nghị cấp lại thẻ ABTC
      theo quy định tại khoản 1, khoản 6 Điều 12 Quy chế về việc cấp và quản lý thẻ
      đi lại của doanh nhân APEC ban hành kèm theo Quyết định số 45/2006/QĐ-TTg ngày
      28 tháng 02 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ, thì theo quy định tại Điều 13 Quy
      chế về việc cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC ban hành kèm theo Quyết
      định số 45/2006/QĐ-TTg phải có văn bản cho phép sử dụng thẻ ABTC của Chủ tịch Ủy
      ban nhân dân tỉnh.

      Thủ tục đề nghị xét cho sử dụng lại thẻ ABTC đối với doanh
      nhân trong những trường hợp này như sau:

      1. Đối với trường hợp thẻ ABTC đã hết hạn sử dụng, nhưng
      doanh nhân vẫn còn nhu cầu thường xuyên đi lại tại các nước hoặc vùng lãnh thổ
      thành viên tham gia chương trình ABTC.

      - Văn bản đề nghị của doanh nghiệp do người đứng đầu hoặc cấp
      phó của người đứng đầu doanh nghiệp ký tên và đóng dấu theo quy định tại khoản
      1 Điều 10 Quy định này.

      - Bản sao thẻ ABTC đã cấp cho doanh nhân.

      2. Đối với trường hợp đã có kết luận của Cơ quan điều tra,
      Viện Kiểm sát nhân dân, Toà án nhân dân, Cơ quan thi hành án về việc doanh nhân
      không vi phạm pháp luật hoặc đã chấp hành xong các nghĩa vụ quy định tại điểm c
      khoản 1 Điều 11 Quy chế về việc cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC
      ban hành kèm theo Quyết định số 45/2006/QĐ-TTg ngày 28 tháng 02 năm 2006 của Thủ
      tướng Chính phủ.

      - Văn bản đề nghị của doanh nghiệp do người đứng đầu hoặc cấp
      phó của người đứng đầu doanh nghiệp ký tên và đóng dấu theo quy định tại khoản
      1 Điều 10 Quy định này.

      - Kết luận của Cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát nhân dân, Toà
      án nhân dân, Cơ quan thi hành án về việc doanh nhân không vi phạm pháp luật hoặc
      đã chấp hành xong các nghĩa vụ.

      - Bản sao thẻ ABTC đã cấp cho doanh nhân.

      3. Thời hạn giải quyết đề nghị xét cho sử dụng lại thẻ ABTC
      đối với doanh nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 10
      Quy định này.

      Chương III

      PHỐI HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN HỮU QUAN TRONG VIỆC XÉT CHO
      SỬ DỤNG THẺ ABTC ĐỐI VỚI DOANH NHÂN VIỆT NAM VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

      Điều 13. Sự phối hợp giữa các cơ quan hữu quan của tỉnh.

      1. Doanh nhân quy định tại khoản 1 Điều 2 Quy định này đề
      nghị Chủ tịch
      Ủy ban nhân dân tỉnh xét cho sử dụng thẻ
      ABTC thì cơ quan, doanh nghiệp nơi doanh nhân đó đang làm việc phải gửi văn bản
      đề nghị tới các cơ quan được
      Ủy ban nhân dân tỉnh giao
      trách nhiệm theo quy định tại Điều 8 Quy định này và Cục quản lý xuất nhập cảnh,
      Bộ Công an để thực hiện việc cấp thẻ cho người đề nghị.

      2. Các cơ quan: Cục Thuế tỉnh, Bảo hiểm xã hội tỉnh, khi nhận
      được thông báo của Sở Kế hoạch - Đầu tư hoặc Ban Quản lý các khu công nghiệp, nếu
      phát hiện doanh nghiệp nơi doanh nhân đó đang làm việc không thực hiện tốt
      nghĩa vụ thuế đối với nhà nước (vi phạm các quy định hiện hành về thuế) hoặc
      không thực hiện trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và thực hiện chế độ bảo
      hiểm xã hội cho người lao động, chậm nhất trong 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận
      được thông

      báo, thông báo với Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc Ban Quản lý
      các khu công nghiệp (đối với các doanh nghiệp trong khu công nghiệp) đồng thời
      báo cáo
      Ủy ban nhân dân tỉnh để tạm ngưng việc đề nghị xét
      cho sử dụng thẻ ABTC đối với doanh nhân đó.

      3. Công an tỉnh khi nhận được thông báo của Sở Kế hoạch - Đầu
      tư hoặc Ban Quản lý các khu công nghiệp, nếu phát hiện doanh nhân thuộc diện
      quy định tại điểm c khoản 1 Điều 11 Quy chế về việc cấp và quản lý thẻ đi lại của
      doanh nhân APEC ban hành kèm theo Quyết định số 45/2006/QĐ-TTg ngày 28 tháng 02
      năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ, chậm nhất trong 02 ngày làm việc trao đổi với
      Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân, Cơ quan thi hành án, thông báo với Sở
      Kế hoạch - Đầu tư hoặc Ban Quản lý các khu công nghiệp (đối với các doanh nghiệp
      trong khu công nghiệp) đồng thời báo cáo
      Ủy ban nhân dân tỉnh,
      Cục Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an để ngưng việc xét cho sử dụng, cấp thẻ
      ABTC đối với doanh nhân đó.

      4. Các cơ quan hữu quan trong quá trình thực hiện nhiệm vụ
      trao đổi thông tin nhanh chóng, phối hợp tốt nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho
      doanh nhân trong việc xét cho sử dụng thẻ ABTC.

      5. Giao cho Sở Ngoại vụ làm đầu mối tổng hợp, báo cáo tình
      hình thực hiện việc xét cho sử dụng thẻ ABTC đối với doanh nhân.

      Điều 14. Điều khoản thi hành.

      Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Trưởng
      Ban Quản lý các khu công nghiệp, Giám đốc Sở Ngoại vụ có trách nhiệm hướng dẫn,
      triển khai thực hiện Quy định này.

      Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc cần bổ sung, sửa
      đổi, phản ánh về
      Ủy ban nhân dân tỉnh để điều chỉnh kịp thời./.

       

      Nội dung đang được cập nhật.

      Văn bản gốc đang được cập nhật.

      Văn bản liên quan

      Được hướng dẫn

        Bị hủy bỏ

          Được bổ sung

            Đình chỉ

              Bị đình chỉ

                Bị đinh chỉ 1 phần

                  Bị quy định hết hiệu lực

                    Bị bãi bỏ

                      Được sửa đổi

                        Được đính chính

                          Bị thay thế

                            Được điều chỉnh

                              Được dẫn chiếu

                                Văn bản hiện tại

                                Số hiệu22/2007/QĐ-UBND
                                Loại văn bảnQuyết định
                                Cơ quanTỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
                                Ngày ban hành18/04/2007
                                Người kýTrần Minh Sanh
                                Ngày hiệu lực 28/04/2007
                                Tình trạng Hết hiệu lực

                                Văn bản có liên quan

                                Hướng dẫn

                                  Hủy bỏ

                                    Bổ sung

                                      Đình chỉ 1 phần

                                        Quy định hết hiệu lực

                                          Bãi bỏ

                                            Sửa đổi

                                              Đính chính

                                                Thay thế

                                                  Điều chỉnh

                                                    Dẫn chiếu

                                                      Văn bản gốc PDF

                                                      Đang xử lý

                                                      Văn bản Tiếng Việt

                                                      Tải xuống văn bản đã dịch và chỉnh sửa bằng
                                                      Tiếng Việt

                                                      Tải
                                                      văn bản Tiếng Việt

                                                      Định dạng DOCX, dễ chỉnh
                                                      sửa






                                                      .

                                                      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

                                                        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

                                                      •   Tư vấn pháp luật qua Email
                                                         Tư vấn nhanh với Luật sư
                                                      -
                                                      CÙNG CHUYÊN MỤC
                                                      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                      • Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2622:1995 về phòng chống cháy nhà
                                                      • Luật phá sản là gì? Nội dung và mục lục Luật phá sản?
                                                      • Mẫu GCN người vào Đảng trong thời gian tổ chức đảng xem xét kết nạp
                                                      • Quyết định 797/QĐ-BNV năm 2009 phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hiệp hội chống hàng giả và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam nhiệm kỳ 2008 – 2010 do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
                                                      • Công văn số 309/TCHQ-GSQL về việc thời hạn chậm nộp C/O hàng dệt may xuất khẩu đi Mỹ do Tổng cục Hải quan ban hành
                                                      • Công văn số 4359/TCT-KK về việc hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
                                                      • Hướng dẫn 2210/NHCS-HTQT năm 2008 thực hiện Dự án Nâng cao chất lượng cuộc sống của phụ nữ nghèo thông qua chương trình tài chính vi mô do Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành
                                                      • Quyết định 64/2008/QĐ-BNN về quản lý sản xuất, kinh doanh giống cây công nghiệp và cây ăn quả lâu năm do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
                                                      • Quyết định 1109/QĐ-BCT năm 2008 về việc xếp loại mỏ theo khí Mêtan do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành
                                                      • Thông báo số 558/TB-BGTVT về việc kết luận của Thứ trưởng Bộ Giao thông vận tải Nguyễn Hồng Trường tại buổi họp bàn về việc đấu thầu chuyển giao quyền thu phí sử dụng đường bộ trạm số 2 – QL1 do Bộ Giao thông vận tải ban hành
                                                      • Quyết định 24/2007/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí hộ tịch, hộ khẩu, chứng minh nhân dân do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành
                                                      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
                                                      • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
                                                      • Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã
                                                      • Tội thao túng thị trường chứng khoán theo Điều 211 BLHS
                                                      • Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác
                                                      • Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh
                                                      • Tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai Điều 229 BLHS
                                                      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                      • Ly hôn thuận tình không cần ra Tòa: Có cách nào không?
                                                      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
                                                      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
                                                      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
                                                      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
                                                      LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                      • Tư vấn pháp luật
                                                      • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                      • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                      • Tư vấn luật qua Facebook
                                                      • Tư vấn luật ly hôn
                                                      • Tư vấn luật giao thông
                                                      • Tư vấn luật hành chính
                                                      • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật thuế
                                                      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                      • Tư vấn pháp luật lao động
                                                      • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                      • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                      • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                      • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                      • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                      LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                      • Tư vấn pháp luật
                                                      • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                      • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                      • Tư vấn luật qua Facebook
                                                      • Tư vấn luật ly hôn
                                                      • Tư vấn luật giao thông
                                                      • Tư vấn luật hành chính
                                                      • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật thuế
                                                      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                      • Tư vấn pháp luật lao động
                                                      • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                      • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                      • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                      • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                      • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


                                                      Tìm kiếm

                                                      Duong Gia Logo

                                                      •   Tư vấn pháp luật qua Email
                                                         Tư vấn nhanh với Luật sư

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

                                                      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                       Email: dichvu@luatduonggia.vn

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

                                                      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                       Email: danang@luatduonggia.vn

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

                                                      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                        Email: luatsu@luatduonggia.vn

                                                      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

                                                      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

                                                      • Chatzalo Chat Zalo
                                                      • Chat Facebook Chat Facebook
                                                      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
                                                      • location Đặt câu hỏi
                                                      • gọi ngay
                                                        1900.6568
                                                      • Chat Zalo
                                                      Chỉ đường
                                                      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
                                                      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
                                                      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
                                                      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
                                                      • Gọi ngay
                                                      • Chỉ đường

                                                        • HÀ NỘI
                                                        • ĐÀ NẴNG
                                                        • TP.HCM
                                                      • Đặt câu hỏi
                                                      • Trang chủ