Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Văn bản pháp luật

Quyết định 209/2007/QĐ-UBND về Quy định chế độ công tác phí, chi tổ chức hội nghị đối với cơ quan Nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh Ninh Thuận

  • 09/08/202109/08/2021
  • bởi Văn Bản Pháp Luật
  • Văn Bản Pháp Luật
    09/08/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News
    518328





      Chi tiết văn bản pháp luật - Luật Dương Gia



      Số hiệu209/2007/QĐ-UBND
      Loại văn bảnQuyết định
      Cơ quanTỉnh Ninh Thuận
      Ngày ban hành20/08/2007
      Người kýHoàng Thị Út Lan
      Ngày hiệu lực 30/08/2007
      Tình trạng Hết hiệu lực

      ỦY BAN NHÂN
      DÂN
      TỈNH NINH THUẬN
      --------

      CỘNG HÒA XÃ
      HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
      Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
      ---------------

      Số:
      209/2007/QĐ-UBND

      Phan Rang-Tháp
      Chàm, ngày 20 tháng 8 năm 2007

       

      QUYẾT ĐỊNH

      VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ, CHẾ ĐỘ CHI
      TỔ CHỨC CÁC CUỘC HỘI NGHỊ ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG
      LẬP

      ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN

      Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
      ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

      Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
      của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004;

      Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng
      12 năm 2002;

      Căn cứ Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21
      tháng 3 năm 2007 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ
      chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan Nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập;

      Căn cứ Nghị quyết số 01/2007/NQ-HĐND ngày 31
      tháng 7 năm 2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định chế độ
      công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan Nhà nước
      và đơn vị sự nghiệp công lập;

      Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ
      trình số 2016/TTr-STC ngày 14 tháng 8 năm 2007 về việc ban hành Quy định chế độ
      công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan Nhà nước
      và đơn vị sự nghiệp công lập,

      QUYẾT ĐỊNH:

      Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chế độ công tác
      phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan Nhà nước và đơn vị
      sự nghiệp công lập, gồm 4 Chương, 19 Điều.

      Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và
      thay thế Quyết định số 313/2005/QĐ-UBND ngày 12 tháng 9 năm 2005 của Ủy ban
      nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định về chế độ công tác phí, chế độ chi hội
      nghị.

      Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính,
      Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Giám đốc Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Chủ
      tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có
      liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

       

       

      TM. ỦY BAN
      NHÂN DÂN
      CHỦ TỊCH

      Hoàng Thị Út Lan

       

      QUY ĐỊNH

      VỀ CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ, CHẾ ĐỘ CHI TỔ CHỨC CÁC CUỘC HỘI NGHỊ
      ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP

      (Ban hành kèm theo Quyết định số 209/2007/QĐ-UBND ngày 20/8/2007 của Ủy ban nhân
      dân tỉnh Ninh Thuận)

      Chương I

      QUY ĐỊNH CHUNG

      Điều 1. Đối tượng và phạm
      vi áp dụng

      Quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức
      các cuộc hội nghị trong các cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, các cơ
      quan Đảng cộng sản Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức
      chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp
      trong tỉnh có sử dụng kinh phí do ngân sách Nhà nước cấp.

      Chương II

      CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ

      Điều 2. Đối tượng được hưởng
      chế độ công tác phí

      Cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng
      theo quy định của pháp luật trong các cơ quan, đơn vị được cấp có thẩm quyền cử
      đi công tác trong nước.

      Điều 3. Công tác phí là
      khoản chi phí để trả cho người đi công tác trong nước bao gồm: tiền tàu xe đi lại,
      phụ cấp lưu trú, tiền thuê chỗ ở nơi đến công tác, cước hành lý, tài liệu mang
      theo để làm việc (nếu có).

      1. Các điều kiện để được thanh toán công tác
      phí:

      - Được thủ trưởng cơ quan, đơn vị cử đi công
      tác;

      - Thực hiện đúng nhiệm vụ được giao;

      - Có đủ các chứng từ để thanh toán theo Quy định
      này.

      2. Những trường hợp sau đây không được thanh
      toán công tác phí:

      - Thời gian điều trị, điều dưỡng tại cơ sở y tế,
      nhà điều dưỡng, dưỡng sức;

      - Những ngày học ở trường, lớp đào tạo tập trung
      dài hạn, ngắn hạn đã được hưởng chế độ đối với cán bộ đi học;

      - Những ngày làm việc riêng trong thời gian đi
      công tác;

      - Những ngày được giao nhiệm vụ thường trú hoặc
      biệt phái tại một địa phương hoặc cơ quan khác theo quyết định của cấp có thẩm
      quyền.

      3. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phải xem xét, cân
      nhắc khi cử người đi công tác (về số lượng người và thời gian đi công tác) bảo
      đảm hiệu quả công tác, sử dụng kinh phí tiết kiệm và trong phạm vi dự toán ngân
      sách hằng năm của cơ quan, đơn vị đã được cấp có thẩm quyền giao.

      4. Cơ quan, đơn vị có người đến công tác không
      được sử dụng kinh phí do ngân sách Nhà nước cấp và các nguồn kinh phí khác để
      chi các khoản công tác phí theo Quy định này cho người đến công tác tại cơ
      quan, đơn vị mình.

      Điều 4. Thanh toán tiền tàu
      xe đi và về từ cơ quan đến nơi công tác.

      1. Người đi công tác được thanh toán tiền tàu,
      xe bao gồm: vé máy bay, vé tàu, xe vận tải công cộng từ cơ quan đến nơi công
      tác và ngược lại, cước qua phà, đò ngang cho bản thân và phương tiện của người
      đi công tác, phí sử dụng đường bộ và cước chuyên chở tài liệu phục vụ cho chuyến
      đi công tác (nếu có) mà người đi công tác đã trực tiếp chi trả. Giá vé trên
      không bao gồm các chi phí dịch vụ khác như: tham quan du lịch, các dịch vụ đặc
      biệt theo yêu cầu.

      2. Căn cứ quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị,
      căn cứ tính chất công việc của chuyến đi công tác và trong phạm vi nguồn kinh
      phí được giao, thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét duyệt thanh toán tiền vé máy
      bay, vé tàu, vé xe cho cán bộ, công chức đi công tác bảo đảm nguyên tắc tiết kiệm,
      hiệu quả.

      3. Quy định về tiêu chuẩn mua vé máy bay đi công
      tác trong nước như sau:

      - Hạng ghế thương gia (Business class hoặc C
      class) dành cho đối tượng cán bộ lãnh đạo có hệ số phụ cấp lãnh đạo từ 1,3 trở
      lên;

      - Hạng ghế thường: dành cho các chức danh cán bộ,
      công chức còn lại.

      4. Đối với những vùng không có phương tiện vận tải
      của tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách theo quy định của pháp luật
      mà người đi công tác phải thuê phương tiện vận tải khác thì thủ trưởng cơ quan,
      đơn vị xem xét quyết định cho thanh toán tiền thuê phương tiện mà người đi công
      tác đã thuê trên cơ sở hợp đồng thuê phương tiện hoặc giấy biên nhận với chủ
      phương tiện (có tính đến giá vận tải phương tiện khác đang thực hiện cùng thời
      điểm tại vùng đó cho phù hợp).

      5. Trường hợp người đi công tác sử dụng xe ô tô
      cơ quan, phương tiện do cơ quan thuê hoặc cơ quan bố trí thì người đi công tác
      không được thanh toán tiền tàu xe.

      Điều 5. Thanh toán khoán tiền
      tự túc phương tiện đi công tác.

      1. Đối với các đối tượng cán bộ lãnh đạo có tiêu
      chuẩn được bố trí xe ôtô đưa đi công tác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ
      nhưng cơ quan không bố trí được xe ôtô cho người đi công tác mà người đi công
      tác phải tự túc phương tiện khi đi công tác cách trụ sở cơ quan từ 10 km trở
      lên (đối với khu vực vùng cao, hải đảo; miền núi khó khăn, vùng sâu) và từ 15
      km trở lên (đối  với vùng còn lại) thì được cơ quan, đơn vị thanh toán tiền
      khoán tự túc phương tiện khi đi công tác. Mức thanh toán khoán tự túc phương tiện
      được tính theo số kilômét (km) thực tế và đơn giá thuê xe. Đơn giá thuê xe do
      thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định căn cứ theo số km thực tế với mức giá thuê
      phổ biến đối với phương tiện loại trung bình tại địa phương và phải được quy định
      trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị;

      2. Đối với các đối tượng cán bộ không có tiêu
      chuẩn được bố trí xe ô tô khi đi công tác nhưng nếu cán bộ đi công tác cách trụ
      sở cơ quan từ 15 km trở lên mà tự túc bằng phương tiện cá nhân của mình thì được
      thanh toán tiền tự túc phương tiện tương đương với mức giá vé tàu, vé xe của
      tuyến đường đi công tác và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của
      cơ quan, đơn vị.

      Điều 6. Phụ cấp lưu trú.

      Phụ cấp lưu trú là khoản tiền do cơ quan, đơn vị
      chi trả cho người đi công tác phải nghỉ lại nơi đến công tác để hỗ trợ tiền ăn
      và tiêu vặt cho người đi công tác, được tính từ ngày bắt đầu đi công tác đến
      khi trở về cơ quan, đơn vị (bao gồm thời gian đi trên đường, thời gian lưu trú
      tại nơi đến công tác).

      1. Đối với đi công tác ngoài tỉnh: mức phụ cấp
      lưu trú để trả cho người đi công tác ngoài tỉnh (kể cả trường hợp đi và về
      trong ngày) tối đa không quá 70.000 đồng/ngày.

      2. Đối với đi công tác trong tỉnh:

      - Mức phụ cấp lưu trú để trả cho người đi công
      tác trong tỉnh tối đa không quá 50.000 đồng/ngày;

      - Trường hợp đi công tác trong ngày (đi và về
      trong ngày), mức phụ cấp tối đa không quá 40.000 đồng/ngày.

      Các mức phụ cấp đi công tác trong tỉnh chỉ áp dụng
      cho trường hợp đi công tác có độ dài quãng đường từ cơ quan đến nơi công tác tối
      thiểu 20 km đối với vùng đồng bằng trung du hoặc tối thiểu 15 km đối với vùng
      được công nhận miền núi, vùng cao, vùng sâu (theo quy định của Ủy ban Dân tộc).

      Căn cứ các mức phụ cấp lưu trú quy định nêu trên
      thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định mức chi cụ thể cho phù hợp và phải được
      quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị.

      Điều 7. Thanh toán tiền thuê
      phòng nghỉ tại nơi đến công tác.

      1. Người được cơ quan, đơn vị cử đi công tác được
      thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ theo phương thức thanh toán khoán theo các mức
      như sau:

      - Đi công tác ở quận thuộc thành phố Hà Nội,
      thành phố Hồ Chí Minh: 150.000 đồng/ngày/người;

      - Đi công tác ở quận thuộc thành phố trực thuộc
      Trung ương: 140.000 đồng/ngày/người;

      - Đi công tác tại huyện thuộc các thành phố trực
      thuộc Trung ương, tại thành phố, thị xã thuộc tỉnh: 120.000 đồng/ngày/người;

      - Đi công tác tại các vùng còn lại: 100.000 đồng/ngày/người.

      2. Trong trường hợp mức khoán nêu trên không đủ
      để thuê chỗ nghỉ, được cơ quan, đơn vị thanh toán theo giá thuê phòng thực tế
      (có hoá đơn hợp pháp) như sau :

      - Đối với Bí thư, Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch Hội
      đồng nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội
      chuyên trách được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ không quá 400.000 đồng/
      ngày/phòng;

      - Đối với Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh,
      Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội chuyên
      trách, Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ
      không quá 350.000 đồng/ngày/phòng;

      - Đối với các chức danh cán bộ, công chức còn lại
      thanh toán theo giá thuê phòng thực tế của khách sạn thông thường nhưng mức
      thanh toán không quá 300.000 đồng/ngày/phòng 2 người, trường hợp đi công tác một
      mình hoặc đoàn công tác có lẻ người hoặc lẻ người khác giới thì được thanh toán
      theo mức thuê phòng tối đa không quá 300.000 đồng/ngày/phòng.

      3. Chứng từ làm căn cứ thanh toán khoán tiền
      thuê chỗ nghỉ là giấy đi đường có ký duyệt đóng dấu của thủ trưởng cơ quan, đơn
      vị cử cán bộ đi công tác và ký xác nhận đóng dấu ngày đến, ngày đi của cơ quan
      nơi cán bộ đến công tác và hoá đơn hợp pháp trong trường hợp thanh toán theo
      giá thuê phòng thực tế.

      Điều 8. Thanh toán khoán tiền
      công tác phí theo tháng.

      1. Đối với cán bộ xã thường xuyên phải đi công
      tác lưu động trên 10 ngày/tháng thì được áp dụng thanh toán tiền công tác phí
      theo hình thức khoán. Mức khoán tối đa không quá 70.000 đồng/tháng/người.

      2. Đối với cán bộ thuộc các cơ quan, đơn vị còn
      lại, phải thường xuyên đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng (như: văn thư đi
      gửi công văn, cán bộ Kiểm lâm đi kiểm tra rừng ...) thì tuỳ theo điều kiện và
      khả năng kinh phí, thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định mức khoán tiền công tác
      phí nhưng tối đa không quá 200.000 đồng/người/tháng.

      Điều 9. Trường hợp đi công
      tác theo đoàn công tác liên ngành, liên cơ quan.

      1. Trường hợp đi theo đoàn tập trung thì cơ
      quan, đơn vị chủ trì đoàn công tác chịu trách nhiệm chi tiền tàu xe đi lại và
      cước hành lý, tài liệu mang theo để làm việc (nếu có) cho người đi công tác
      trong đoàn.

      2. Trường hợp không đi tập trung theo đoàn mà
      người đi công tác tự đi đến nơi công tác thì cơ quan, đơn vị cử người đi công
      tác thanh toán tiền tàu xe đi lại và cước hành lý, tài liệu mang theo để làm việc
      (nếu có) cho người đi công tác.

      3. Cơ quan, đơn vị cử người đi công tác có trách
      nhiệm thanh toán tiền phụ cấp lưu trú, tiền thuê chỗ ở cho người thuộc cơ quan
      mình cử đi công tác.

      Chương III

      CHẾ ĐỘ CHI TIÊU HỘI NGHỊ

      Điều 10. Đối tượng và phạm
      vi áp dụng.

      Đối tượng áp dụng chế độ chi tiêu hội nghị theo
      Quy định này là các hội nghị sơ kết và tổng kết chuyên đề, hội nghị tổng kết
      năm, hội nghị tập huấn triển khai nhiệm vụ công tác, hội nghị theo nhiệm kỳ do
      các cơ quan hành chính Nhà nước tổ chức được quy định tại Quyết định số
      114/2006/QĐ-TTg ngày 25/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy định chế độ
      họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính Nhà nước.

      Đối với hội nghị do các cơ quan thuộc Đảng cộng
      sản Việt Nam; hội nghị thường kỳ của Hội đồng nhân dân các cấp; các tổ chức
      chính trị - xã hội, các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội,
      tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập có sử dụng kinh phí do
      ngân sách Nhà nước cấp cũng được áp dụng chế độ chi tiêu hội nghị theo Quy định
      này.

      Điều 11. Thủ trưởng các cơ
      quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh triệu tập cuộc họp toàn ngành ở
      địa phương để tổng kết thực hiện nhiệm vụ công tác năm, tổ chức cuộc họp tập huấn
      triển khai có mời Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, thủ trưởng
      các cơ quan chuyên môn khác cùng cấp tham dự thì phải được sự đồng ý của Chủ tịch
      Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định.

      Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
      nhân dân cấp huyện triệu tập cuộc họp toàn ngành ở huyện để tổng kết thực hiện
      nhiệm vụ công tác năm, tổ chức cuộc họp tập huấn triển khai có mời Chủ tịch,
      Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn khác
      cùng cấp tham dự thì phải được sự đồng ý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
      theo quy định.

      Điều 12. Khi tổ chức hội
      nghị, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị phải nghiên cứu sắp xếp địa điểm hợp lý,
      thực hiện lồng ghép các nội dung vấn đề, công việc cần xử lý; kết hợp các loại
      cuộc họp với nhau một cách hợp lý; chuẩn bị kỹ đầy đủ đúng yêu cầu nội dung cuộc
      họp, tuỳ theo tính chất, nội dung, mục đích, yêu cầu của cuộc họp, người triệu
      tập cuộc họp phải cân nhắc kỹ và quyết định thành phần, số lượng người tham dự
      cuộc họp cho phù hợp, bảo đảm tiết kiệm và hiệu quả.

      Cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị phải thực hiện
      đúng chế độ chi tiêu theo Quy định này, không phô trương hình thức, không được
      tổ chức liên hoan, chiêu đãi, thuê biểu diễn văn nghệ, không chi các hoạt động
      kết hợp tham quan, nghỉ mát, không chi quà tặng, quà lưu niệm. Kinh phí tổ chức
      hội nghị được bố trí sắp xếp trong phạm vi dự toán ngân sách hằng năm của cơ
      quan, đơn vị được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

      Cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị phải có trách
      nhiệm tạo điều kiện thuận lợi về chỗ ăn, chỗ nghỉ cho đại biểu dự họp. Đại biểu
      dự họp tự trả tiền ăn, tiền thuê chỗ nghỉ bằng tiền công tác phí và một phần tiền
      lương của mình.

      Cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị được chi hỗ trợ
      tiền ăn, tiền thuê chỗ nghỉ, tiền đi lại cho những đại biểu được mời không thuộc
      diện hưởng lương từ ngân sách Nhà nước theo Quy định này. Không được hỗ trợ tiền
      ăn, tiền thuê chỗ nghỉ, tiền đi lại đối với đại biểu là cán bộ, công chức, viên
      chức Nhà nước, đại biểu từ các doanh nghiệp.

      Điều 13. Thời gian tổ chức
      các cuộc hội nghị được áp dụng theo quy định tại Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg
      ngày 25/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định chế độ họp trong hoạt
      động của các cơ quan hành chính Nhà nước, cụ thể như sau:

      - Họp tổng kết công tác năm không quá 1 (một)
      ngày;

      - Họp sơ kết, tổng kết chuyên đề từ 1 (một) đến
      2 (hai) ngày tuỳ theo tính chất và nội dung của chuyên đề;

      - Họp tập huấn, triển khai nhiệm vụ công tác từ
      1 (một) đến 3 (ba) ngày tuỳ theo tính chất và nội dung của vấn đề;

      Các lớp tập huấn từ nguồn kinh phí đào tạo, bồi
      dưỡng cán bộ công chức Nhà nước; từ nguồn kinh phí thuộc các chương trình, dự
      án, thì thời gian mở lớp tập huấn thực hiện theo chương trình tập huấn được cấp
      có thẩm quyền phê duyệt.

      - Đối với các cuộc họp khác (bao gồm cả cuộc họp
      theo nhiệm kỳ) thì tuỳ theo tính chất và nội dung mà bố trí thời gian tiến hành
      hợp lý, nhưng không quá 2 (hai) ngày.

      Điều 14. Cơ quan, đơn vị tổ
      chức hội nghị được chi các nội dung sau:

      - Tiền thuê hội trường trong những ngày tổ chức
      hội nghị (trong trường hợp cơ quan, đơn vị không có địa điểm phải thuê hoặc có
      nhưng không đáp ứng được số lượng đại biểu tham dự);

      - Tiền tài liệu cho đại biểu tham dự hội nghị;

      - Tiền thuê xe ôtô đưa đón đại biểu từ nơi nghỉ
      đến nơi tổ chức cuộc họp;

      - Tiền nước uống trong cuộc họp;

      - Chi hỗ trợ tiền ăn, thuê chỗ nghỉ, tiền tàu xe
      cho đại biểu là khách mời không hưởng lương;

      - Các khoản chi khác như: tiền làm thêm giờ, tiền
      thuốc chữa bệnh thông thường, trang trí hội trường, ...

      Đối với các khoản chi về khen thưởng thi đua
      trong cuộc họp tổng kết hằng năm, chi cho công tác tuyên truyền không được tính
      trong kinh phí tổ chức hội nghị mà phải tính vào khoản chi khen thưởng, chi
      tuyên truyền của cơ quan, đơn vị.

      Điều 15. Một số mức chi cụ
      thể

      1. Chi hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu là khách mời
      không thuộc diện hưởng lương từ ngân sách Nhà nước theo quy định sau:

      a) Cuộc họp cấp tỉnh tổ chức: mức chi hỗ trợ tiền
      ăn tối đa không quá 50.000 đồng/ngày/người;

      b) Cuộc họp cấp huyện, thành phố tổ chức: mức
      chi hỗ trợ tiền ăn tối đa không quá 40.000 đồng/ngày/người;

      c) Cuộc họp cấp xã tổ chức: mức chi hỗ trợ tiền
      ăn tối đa không quá 20.000 đồng/ngày/người;

      Trong trường hợp tổ chức ăn tập trung, thì cơ
      quan tổ chức hội nghị tổ chức ăn tập trung cho đại biểu là khách mời không hưởng
      lương từ ngân sách Nhà nước tối đa theo mức quy định nêu trên và thực hiện thu
      tiền ăn từ tiền công tác phí của các đại biểu hưởng lương tối đa theo mức quy định
      nêu trên.

      d) Chi hỗ trợ tiền nghỉ cho đại biểu là khách mời
      không hưởng lương theo mức thanh toán khoán hoặc theo hoá đơn thực tế quy định
      về chế độ thanh toán tiền công tác phí nêu tại Chương II Quy định này.

      2. Chi thuê giảng viên, báo cáo viên chỉ áp dụng
      đối với các cuộc họp tập huấn nghiệp vụ (nếu có), theo mức chi quy định tại
      Thông tư số 79/2005/TT-BTC ngày 15/9/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản
      lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Nhà nước.

      3. Chi nước uống tối đa không quá: 5.000 đồng/ngày/đại
      biểu.

      4. Chi hỗ trợ tiền tàu, xe cho đại biểu là khách
      mời không hưởng lương theo quy định về thanh toán chế độ công tác phí.

      Chương IV

      TỔ CHỨC THỰC HIỆN

      Điều 16. Kinh phí thực hiện chế độ công tác phí, chế độ chi tiêu hội
      nghị phải được quản lý, sử dụng theo đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ
      quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành và trong phạm vi dự toán chi ngân sách hằng
      năm được cấp có thẩm quyền giao.

      Điều 17. Đối với các
      đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi phí hoạt động, đơn vị tự bảo đảm một
      phần chi phí hoạt động theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày
      25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện
      nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
      được áp dụng theo Quy định này và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính về chế
      độ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.

      Đối với những khoản kinh phí không giao tự chủ;
      đối với các cơ quan, đơn vị chưa thực hiện cơ chế tự chủ tài chính theo quy định
      tại Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định chế độ tự
      chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối
      với cơ quan Nhà nước và Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 của Chính phủ
      quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ
      công lập; những đơn vị sự nghiệp do ngân sách Nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí
      hoạt động theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính
      phủ thì thực hiện chế độ công tác phí, chế độ chi tiêu hội nghị theo mức chi tại
      Quy định này.

      Các doanh nghiệp Nhà nước được vận dụng chế độ
      công tác phí, chế độ chi tiêu hội nghị theo Quy định này để thực hiện phù hợp với
      đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị.

      Điều 18. Trường hợp cán bộ, công chức đi công tác được cơ quan, đơn
      vị nơi đến công tác bố trí chỗ nghỉ mà cán bộ đến công tác không phải trả tiền
      thuê chỗ nghỉ thì người đi công tác không được thanh toán khoản tiền khoán thuê
      chỗ nghỉ. Nếu phát hiện những trường hợp cán bộ đã được cơ quan, đơn vị đến
      công tác bố trí chỗ nghỉ không phải trả tiền nhưng vẫn đề nghị cơ quan, đơn vị
      cử đi công tác thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ thì người đi công tác phải nộp lại
      số tiền đã thanh toán cho cơ quan, đơn vị; đồng thời phải bị xử lý kỷ luật theo
      quy định của pháp luật.

      Điều 19. Những khoản chi công tác phí, chi hội nghị không đúng theo
      Quy định này khi kiểm tra phát hiện cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan tài chính
      các cấp có quyền xuất toán và yêu cầu cơ quan, đơn vị có trách nhiệm thu hồi nộp
      cho công quỹ. Người quyết định tổ chức hội nghị, quyết định thanh toán công tác
      phí vượt định mức, tiêu chuẩn, chế độ, lợi dụng thanh toán chi hội nghị, công
      tác phí để thu lợi bất chính phải hoàn trả, bồi thường số tiền đã chi không
      đúng quy định cho cơ quan, tổ chức và bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành
      chính theo quy định tại Nghị định số 84/2006/NĐ-CP ngày 18/3/2006 của Chính phủ
      quy định về bồi thường thiệt hại, xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính
      trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và quy định tại Thông tư số
      98/2006/TT-BTC ngày 20/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc bồi thường thiệt
      hại và xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức vi phạm quy định của
      pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí./.

      Nội dung đang được cập nhật.

      Văn bản gốc đang được cập nhật.

      Mục lục bài viết

            • 0.0.0.1 Văn bản liên quan
      • 1 Được hướng dẫn
      • 2 Bị hủy bỏ
      • 3 Được bổ sung
      • 4 Đình chỉ
      • 5 Bị đình chỉ
      • 6 Bị đinh chỉ 1 phần
      • 7 Bị quy định hết hiệu lực
      • 8 Bị bãi bỏ
      • 9 Được sửa đổi
      • 10 Được đính chính
      • 11 Bị thay thế
      • 12 Được điều chỉnh
      • 13 Được dẫn chiếu
            • 13.0.0.1 Văn bản hiện tại
            • 13.0.0.2 Văn bản có liên quan
      • 14 Hướng dẫn
      • 15 Hủy bỏ
      • 16 Bổ sung
      • 17 Đình chỉ 1 phần
      • 18 Quy định hết hiệu lực
      • 19 Bãi bỏ
      • 20 Sửa đổi
      • 21 Đính chính
      • 22 Thay thế
      • 23 Điều chỉnh
      • 24 Dẫn chiếu
          • 24.0.1 Văn bản gốc PDF
          • 24.0.2 Văn bản Tiếng Việt
      Văn bản liên quan

      Được hướng dẫn

        Bị hủy bỏ

          Được bổ sung

            Đình chỉ

              Bị đình chỉ

                Bị đinh chỉ 1 phần

                  Bị quy định hết hiệu lực

                    Bị bãi bỏ

                      Được sửa đổi

                        Được đính chính

                          Bị thay thế

                            Được điều chỉnh

                              Được dẫn chiếu

                                Văn bản hiện tại

                                Số hiệu209/2007/QĐ-UBND
                                Loại văn bảnQuyết định
                                Cơ quanTỉnh Ninh Thuận
                                Ngày ban hành20/08/2007
                                Người kýHoàng Thị Út Lan
                                Ngày hiệu lực 30/08/2007
                                Tình trạng Hết hiệu lực

                                Văn bản có liên quan

                                Hướng dẫn

                                  Hủy bỏ

                                    Bổ sung

                                      Đình chỉ 1 phần

                                        Quy định hết hiệu lực

                                          Bãi bỏ

                                            Sửa đổi

                                              Đính chính

                                                Thay thế

                                                  Điều chỉnh

                                                    Dẫn chiếu

                                                      Văn bản gốc PDF

                                                      Đang xử lý

                                                      Văn bản Tiếng Việt

                                                      Tải xuống văn bản đã dịch và chỉnh sửa bằng
                                                      Tiếng Việt

                                                      Tải
                                                      văn bản Tiếng Việt

                                                      Định dạng DOCX, dễ chỉnh
                                                      sửa






                                                      .

                                                      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

                                                        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

                                                      •   Tư vấn pháp luật qua Email
                                                         Tư vấn nhanh với Luật sư
                                                      -
                                                      CÙNG CHUYÊN MỤC
                                                      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                      • Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2622:1995 về phòng chống cháy nhà
                                                      • Luật phá sản là gì? Nội dung và mục lục Luật phá sản?
                                                      • Mẫu GCN người vào Đảng trong thời gian tổ chức đảng xem xét kết nạp
                                                      • Thông tư 05/2000/TT-BTS hướng dẫn thực hiện Nghị quyết 09/2000/NQ-CP về một số chủ trương và chính sách về chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp do Bộ thuỷ sản ban hành
                                                      • Quyết định 334/QĐ-BXD năm 1999 về chương trình hành động của Bộ Xây dựng thực hiện Nghị quyết TW 6 (lần 2) khoá VIII do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
                                                      • Thông tư 66-TC/ĐTPT-1996 hướng dẫn quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản do Bộ Tài chính ban hành
                                                      • Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2048:1993 về Ổ và phích cắm điện một pha
                                                      • Công văn 32223/CTHN-TTHT năm 2021 về áp dụng chính sách thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ huấn luyện an toàn vệ sinh lao động do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
                                                      • Kế hoạch 77/KH-UBND năm 2021 về hoạt động tiêm vắc xin phòng COVID-19 giai đoạn 2021-2022 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
                                                      • Công văn 34/TANDTC-KHTC năm 2021 hướng dẫn xét duyệt quyết toán ngân sách nhà nước năm 2020 do Tòa án nhân dân tối cao ban hành
                                                      • Nghị quyết 38/NQ-HĐND phê chuẩn điều chỉnh dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, chi ngân sách địa phương và phương án phân bổ ngân sách địa phương năm 2020 do tỉnh Nghệ An ban hành
                                                      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
                                                      • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
                                                      • Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã
                                                      • Tội thao túng thị trường chứng khoán theo Điều 211 BLHS
                                                      • Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác
                                                      • Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh
                                                      • Tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai Điều 229 BLHS
                                                      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                      • Ly hôn thuận tình không cần ra Tòa: Có cách nào không?
                                                      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
                                                      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
                                                      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
                                                      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
                                                      LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                      • Tư vấn pháp luật
                                                      • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                      • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                      • Tư vấn luật qua Facebook
                                                      • Tư vấn luật ly hôn
                                                      • Tư vấn luật giao thông
                                                      • Tư vấn luật hành chính
                                                      • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật thuế
                                                      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                      • Tư vấn pháp luật lao động
                                                      • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                      • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                      • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                      • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                      • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                      LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                      • Tư vấn pháp luật
                                                      • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                      • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                      • Tư vấn luật qua Facebook
                                                      • Tư vấn luật ly hôn
                                                      • Tư vấn luật giao thông
                                                      • Tư vấn luật hành chính
                                                      • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật thuế
                                                      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                      • Tư vấn pháp luật lao động
                                                      • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                      • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                      • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                      • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                      • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


                                                      Tìm kiếm

                                                      Duong Gia Logo

                                                      •   Tư vấn pháp luật qua Email
                                                         Tư vấn nhanh với Luật sư

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

                                                      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                       Email: dichvu@luatduonggia.vn

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

                                                      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                       Email: danang@luatduonggia.vn

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

                                                      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                        Email: luatsu@luatduonggia.vn

                                                      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

                                                      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

                                                      • Chatzalo Chat Zalo
                                                      • Chat Facebook Chat Facebook
                                                      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
                                                      • location Đặt câu hỏi
                                                      • gọi ngay
                                                        1900.6568
                                                      • Chat Zalo
                                                      Chỉ đường
                                                      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
                                                      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
                                                      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
                                                      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
                                                      • Gọi ngay
                                                      • Chỉ đường

                                                        • HÀ NỘI
                                                        • ĐÀ NẴNG
                                                        • TP.HCM
                                                      • Đặt câu hỏi
                                                      • Trang chủ