Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Văn bản pháp luật

Quyết định 18/2009/QĐ-UBND về quy chế tiếp công dân, tiếp nhận, xử lý, giải quyết và quản lý hồ sơ khiếu nại, tố cáo do tỉnh Hà Nam ban hành

  • 09/08/202109/08/2021
  • bởi Văn Bản Pháp Luật
  • Văn Bản Pháp Luật
    09/08/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News
    486023





      Chi tiết văn bản pháp luật - Luật Dương Gia



      Số hiệu18/2009/QĐ-UBND
      Loại văn bảnQuyết định
      Cơ quanTỉnh Hà Nam
      Ngày ban hành08/06/2009
      Người kýTrần Xuân Lộc
      Ngày hiệu lực 18/06/2009
      Tình trạng Hết hiệu lực

      UỶ BAN NHÂN DÂN
      TỈNH HÀ NAM
      -------

      CỘNG HÒA XÃ HỘI
      CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
      Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
      ---------------

      Số:
      18/2009/QĐ-UBND

      Phủ Lý, ngày 08
      tháng 6 năm 2009

       

      QUYẾT ĐỊNH

      VỀ
      VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TIẾP CÔNG DÂN, TIẾP NHẬN, XỬ LÝ, GIẢI QUYẾT VÀ QUẢN LÝ HỒ
      SƠ KHIẾU NẠI, TỐ CÁO

      UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM

      Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban
      nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

      Căn cứ Luật Khiếu nại, tố cáo ngày 02 tháng 12
      năm 1998;

      Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
      Khiếu nại, tố cáo ngày 15 tháng 6 năm 2004 và ngày 29 tháng 11 năm 2005;

      Căn cứ Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng
      11 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
      Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu
      nại, tố cáo;

      Theo đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh,

      QUYẾT ĐỊNH:

      Điều 1.
      Ban hành kèm theo Quyết định này bản “Quy chế tiếp
      công dân, tiếp nhận, xử lý, giải quyết và quản lý hồ sơ khiếu nại, tố cáo”.

      Điều 2.
      Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký
      và thay thế Quyết định số 01/2007/QĐ-UBND ngày 15 tháng 01 năm 2007 của Uỷ ban
      nhân dân tỉnh.

      Điều 3.
      Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chánh Thanh tra
      tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành của tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các
      huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
      Quyết định này./.

       

       

      TM. UỶ BAN NHÂN
      DÂN TỈNH
      CHỦ TỊCH


      Trần Xuân Lộc

       

      QUY CHẾ

      TIẾP CÔNG DÂN, TIẾP NHẬN, XỬ LÝ, GIẢI QUYẾT VÀ QUẢN LÝ HỒ SƠ
      KHIẾU NẠI, TỐ CÁO

      (Ban hành kèm theo Quyết định số 18/2009 /QĐ-UBND ngày 08/6/2009 của Uỷ ban
      nhân dân tỉnh)

      Chương I

      QUY ĐỊNH
      CHUNG

      Điều 1. Việc tiếp công dân nhằm mục đích:

      1. Tiếp nhận các thông tin, kiến
      nghị, phản ánh góp ý những vấn đề liên quan đến chủ trương, đường lối chính
      sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, công tác quản lý của cơ quan, đơn vị;

      2. Tiếp nhận khiếu nại, tố cáo
      thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cấp mình để xem xét,
      ra quyết định thụ lý giải quyết hoặc trả lời bằng văn bản cho người khiếu nại,
      tố cáo theo đúng trình tự, thủ tục, thời hạn quy định của pháp luật về khiếu nại,
      tố cáo;

      3. Hướng dẫn để công dân thực
      hiện quyền khiếu nại, tố cáo; gửi đơn khiếu nại, tố cáo đến đúng cơ quan có thẩm
      quyền để xem xét, giải quyết.

      Điều 2.
      Uỷ ban nhân dân các cấp, các cơ quan, đơn vị phải bố
      trí địa điểm thuận tiện, bảo đảm các điều kiện vật chất cần thiết để tiếp công
      dân đến trình bày khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị được dễ dàng, thuận lợi.

      Nơi tiếp công dân phải niêm yết:
      lịch tiếp công dân (ghi cụ thể ngày, giờ tiếp; chức vụ, chức danh người tiếp);
      nội quy tiếp công dân (ghi rõ trách nhiệm người tiếp; quyền, nghĩa vụ của người
      đến khiếu nại, tố cáo); phải có đủ sổ sách (theo mẫu) ghi chép, theo dõi việc
      tiếp công dân, tiếp nhận đơn thư theo đúng quy định.

      Điều 3.
      Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp, Thủ trưởng các cơ
      quan, tổ chức, đơn vị lực lượng vũ trang (sau đây gọi tắt là Thủ trưởng cơ
      quan, đơn vị) có trách nhiệm tổ chức tiếp công dân tại trụ sở tiếp dân (trong
      trường hợp có lý do không thể tiếp được thì uỷ quyền cho cấp phó tiếp thay).

      Điều 4.
      Đơn khiếu nại, tố cáo của công dân gửi đến người có thẩm
      quyền giải quyết đều phải được tiếp nhận. Cơ quan, đơn vị, cá nhân được giao
      nhiệm vụ tiếp nhận, xử lý, quản lý đơn khiếu nại, tố cáo của công dân phải tiến
      hành nghiên cứu, phân loại, xác định chính xác nội dung để xử lý, quản lý theo
      đúng trình tự, thủ tục quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

      Điều 5.
      Công dân được thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo theo
      luật định nhưng không được lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo để gây mất trật tự
      tại nơi tiếp công dân, vu cáo xúc phạm cơ quan nhà nước và người thi hành công
      vụ; phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung khiếu nại, tố cáo của
      mình.

      Chương II

      TỔ CHỨC TIẾP CÔNG DÂN

      Điều 6.

      1. Uỷ ban
      nhân dân tỉnh bố trí địa điểm chung để Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân
      dân, Uỷ ban nhân dân tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo.

      2. Giao Chánh Thanh tra tỉnh quản
      lý trụ sở tiếp dân của Uỷ ban nhân dân tỉnh và giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức
      công tác tiếp công dân.

      3. Đoàn đại biểu Quốc hội, Thường
      trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh tiếp công dân mỗi tháng một
      ngày, vào ngày 20 hàng tháng; các cơ quan: Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh,
      Thanh tra tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường phân công Lãnh đạo và chuyên viên
      giúp Lãnh đạo tỉnh tiếp công dân hàng tháng và đột xuất; những đơn vị hoặc tổ
      chức khác khi có yêu cầu về tiếp công dân phải kịp thời cử cán bộ đến tiếp theo
      chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh.

      4. Thanh tra tỉnh thường xuyên
      tiếp công dân theo quy định của pháp luật.

      Điều 7.

      1. Thường
      trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố tiếp công dân
      mỗi tháng 02 ngày, vào ngày 10 và 20 hàng tháng.

      2. Nơi tiếp công dân của Hội đồng
      nhân dân, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố do Chánh Thanh tra huyện, thành
      phố quản lý. Các cơ quan: Văn phòng Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân,Thanh
      tra, Phòng Tài nguyên và Môi trường phân công lãnh đạo và chuyên viên giúp Chủ
      tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố tiếp công dân.

      3. Giao Thanh tra huyện, thành
      phố chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan bố trí tiếp công dân trong các
      ngày làm việc hành chính.

      Điều 8.
      Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn tiếp
      công dân mỗi tuần một ngày. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn trực
      tiếp phụ trách, đồng thời bố trí cán bộ kiêm nhiệm giúp việc trong công tác tiếp
      công dân.

      Điều 9.
      Thủ trưởng các Sở, ngành phải bố trí địa điểm tiếp
      công dân và tổ chức tiếp công dân theo Luật Khiếu nại, tố cáo. Các Sở, ngành có
      cơ quan Thanh tra, giao cơ quan Thanh tra tham mưu và giúp việc tiếp công dân,
      các cơ quan khác cử cán bộ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm giúp Thủ trưởng cơ
      quan, đơn vị mình tiếp công dân trong giờ hành chính.Thủ trưởng các cơ quan,
      đơn vị tiếp công dân mỗi tháng 01 ngày.

      Điều 10.
      Việc bố trí lịch tiếp công dân của Chủ tịch Uỷ ban
      nhân dân các cấp, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị (nêu tại các điều 6, 7, 8, 9) nếu
      trùng vào ngày nghỉ theo quy định thì phải bố trí vào ngày làm việc tiếp sau đó
      và thông báo để công dân biết. Khi cần thiết Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp,
      Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phải bố trí tiếp công dân đột xuất.

      Điều 11.
      Cán bộ thường trực tiếp công dân có nhiệm vụ:

      1. Giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân
      dân các cấp, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị tiếp công dân trong ngày làm việc hành
      chính; hướng dẫn công dân chấp hành nội quy nơi tiếp công dân và thực hiện quyền,
      nghĩa vụ khi đến khiếu nại, tố cáo.

      2. Tiếp nhận khiếu nại, tố cáo,
      kiến nghị, phản ánh liên quan đến khiếu nại, tố cáo; Yêu cầu người khiếu nại, tố
      cáo cung cấp tài liệu, bằng chứng có liên quan đến việc khiếu nại, tố cáo; giải
      thích, hướng dẫn để người khiếu nại, tố cáo hiểu, chấp hành việc khiếu nại, tố
      cáo đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật về
      khiếu nại, tố cáo; trường hợp đơn khiếu nại có nhiều người ký thì hướng dẫn người
      khiếu nại viết thành đơn riêng của từng người để thực hiện việc khiếu nại.

      3. Mở sổ theo dõi, ghi chép đầy
      đủ, chính xác nội dung công dân đến khiếu nại, tố cáo. Việc tiếp nhận và xử lý
      đơn thư khiếu nại, tố cáo phải thực hiện theo đúng quy định.

      4. Khi có nhiều người đến khiếu
      nại, tố cáo về cùng một nội dung thì yêu cầu cử đại diện để thực hiện việc khiếu
      nại, tố cáo (tối đa không quá 05 người).

      5. Khi công dân đến trực tiếp
      trình bày mà nội dung khiếu nại, tố cáo đã được trình bày tại các kỳ tiếp trước,
      cán bộ giúp việc phải báo cáo với người chủ trì biết ý kiến chỉ đạo giải quyết,
      xử lý của người chủ trì các buổi tiếp trước hoặc kết quả đã giải quyết, xử lý
      (nếu có) của cấp có thẩm quyền.

      6. Sau mỗi ngày tiếp công dân,
      cán bộ tiếp dân phải tổng hợp tình hình, phối hợp với cơ quan Thanh tra cùng cấp
      phân loại, đề xuất biện pháp xử lý từng vụ việc cụ thể theo đúng trình tự, thủ
      tục quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo.

      7. Đối với những vụ việc khiếu
      nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp dưới trực tiếp, nhưng qua nhiều
      kỳ tiếp, người khiếu nại, tố cáo thường xuyên đến nơi tiếp dân để khiếu nại, tố
      cáo vượt cấp, phải tập hợp đầy đủ, phối hợp với cơ quan Thanh tra cùng cấp xây
      dựng kế hoạch, báo cáo kịp thời với Thủ trưởng cơ quan, đơn vị tiến hành kiểm
      tra, có biện pháp chỉ đạo, đôn đốc cấp dưới xem xét, giải quyết theo đúng quy định
      của pháp luật.

      Điều 12.
      Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, cán bộ phụ trách nơi tiếp
      công dân có trách nhiệm phối hợp với cơ quan Công an ở địa bàn để tổ chức bảo vệ,
      đảm bảo an toàn trật tự, xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật tại nơi tiếp
      công dân.

      Chương
      III

      TIẾP NHẬN, XỬ LÝ, QUẢN
      LÝ ĐƠN KHIẾU NẠI, TỐ CÁO

      Điều 13.
      Việc tiếp nhận, xử lý, quản lý đơn khiếu nại, tố cáo
      của công dân thực hiện như sau:

      1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
      uỷ quyền cho Chánh Thanh tra tỉnh thực hiện.

      2. Uỷ ban nhân dân huyện, thành
      phố giao cho Thanh tra huyện, thành phố thực hiện.

      3. Uỷ ban nhân dân xã giao cho
      cán bộ Tư pháp xã thực hiện.

      4. Các Sở, ban, ngành, cơ quan,
      đơn vị thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh: giao cho

      Thanh tra hoặc cán bộ phụ trách
      công tác thanh tra (đối với cơ quan, đơn vị đã có tổ chức thanh tra hoặc cán bộ
      phụ trách công tác thanh tra); Nếu cơ quan, đơn vị chưa có tổ chức thanh tra hoặc
      cán bộ phụ trách công tác thanh tra thì giao cho Văn phòng cơ quan, đơn vị thực
      hiện.

      5. Các phòng, ban thuộc Uỷ ban
      nhân dân huyện, thành phố giao cho Trưởng hoặc Phó phòng, ban thực hiện.

      6. Các doanh nghiệp nhà nước,
      Công ty nhà nước, đơn vị sự nghiệp do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị hoặc Trưởng kiểm
      soát thực hiện.

      Điều 14.
      Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đơn khiếu nại
      phải thực hiện:

      1. Đơn khiếu nại có đủ điều kiện
      do Luật Khiếu nại, tố cáo quy định thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Uỷ
      ban nhân dân, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thì cơ quan tham mưu cùng cấp phải xem
      xét kỹ; dự thảo kế hoạch, đề xuất hướng giải quyết trình Chủ tịch Uỷ ban nhân
      dân hoặc Thủ trưởng cơ quan đơn vị để chỉ đạo giải quyết theo thẩm quyền.

      2. Đối với đơn khiếu nại thuộc
      thẩm quyền giải quyết nhưng không đủ các điều kiện để thụ lý giải quyết theo
      quy định của Điều 2 Nghị định 136/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của
      Chính phủ thì hướng dẫn hoặc trả lời bằng văn bản cho người khiếu nại biết rõ
      lý do không thụ lý.

      3. Đối với những đơn có nội
      dung vừa khiếu nại, vừa tố cáo thì xử lý nội dung khiếu nại theo quy định tại
      khoản 1, khoản 2 và khoản 5 điều này, còn nội dung tố cáo thì xử lý theo quy định
      tại Điều 15 của Quy chế này.

      4. Đơn thuộc thẩm quyền giải
      quyết của cấp dưới trực tiếp nhưng quá thời hạn chưa giải quyết thì đề xuất với
      lãnh đạo cấp mình có biện pháp kiểm tra, đôn đốc việc giải quyết của cấp dưới.

      5. Đơn không thuộc thẩm quyền
      giải quyết hoặc việc khiếu nại đã có quyết định giải quyết lần hai, người khiếu
      nại không cung cấp được tài liệu, chứng cứ gì mới thì không thụ lý mà thông
      báo, hướng dẫn bằng văn bản cho người khiếu nại biết. Việc hướng dẫn, trả lời
      chỉ thực hiện một lần đối với một vụ việc khiếu nại.

      Trường hợp người khiếu nại có gửi
      kèm theo giấy tờ, tài liệu bản gốc có liên quan đến nội dung khiếu nại thì phải
      gửi trả lại các tài liệu, giấy tờ đó cho người khiếu nại.

      6. Đơn khiếu nại do Đại biểu Quốc
      hội, đại biểu Hội đồng nhân dân và các thành viên của Mặt trận tổ quốc hoặc cơ
      quan báo chí chuyển đến: Thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp nào thì phải thụ
      lý giải quyết và thông báo bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức, cá nhân chuyển
      đơn đến biết; nếu không thuộc thẩm quyền giải quyết thì gửi trả lại và thông
      báo bằng văn bản cho cơ quan tổ chức, cá nhân chuyển đơn đó biết.

      Điều 15.
      Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đơn tố cáo phải
      thực hiện:

      1. Đơn tố cáo thuộc thẩm quyền
      giải quyết của cấp mình phải ra quyết định thụ lý giải quyết.

      Đơn tố cáo không thuộc thẩm quyền
      giải quyết thì phải chuyển đơn và các tài liệu, chứng cứ có liên quan (nếu có)
      đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người tố cáo biết (nếu họ
      có yêu cầu).

      2. Đơn tố cáo đã được thụ lý giải
      quyết và có quyết định xử lý vi phạm (nếu có), nếu người tố cáo vẫn tiếp tục gửi
      đơn tố cáo kèm theo chứng cứ mới, thì Thủ trưởng cấp có thẩm quyền giải quyết tố
      cáo đó phải chỉ đạo xem xét lại hoặc trực tiếp, đối thoại với người tố cáo để
      làm rõ nội dung còn tố cáo.

      3. Đơn tố cáo không ghi tên,
      không có chữ ký trực tiếp của người tố cáo, không ghi địa chỉ, sao chụp chữ ký
      hoặc tố cáo đã được cấp có thẩm quyền giải quyết, kết luận, người tố cáo không
      cung cấp thêm tài liệu, chứng cứ mới thì không giải quyết.

      4. Đơn tố cáo hành vi phạm tội
      thì chuyển cho cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát nhân dân có thẩm quyền để xử lý
      theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự.

      Trường hợp tố cáo hành vi gây
      thiệt hại, hoặc đe doạ gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhà nước, của
      tập thể, tính mạng, tài sản của công dân thì thông báo ngay cho cơ quan chức
      năng liên quan để có biện pháp ngăn chặn kịp thời.

      5. Khi nhận được thông tin người
      tố cáo bị đe doạ, trù dập, trả thù thì kịp thời báo với cơ quan chức năng làm
      rõ, có biện pháp ngăn chặn và xử lý theo quy định của pháp luật để bảo vệ người
      tố cáo.

      Điều 16.

      1. Công
      dân gửi đơn thư khiếu nại, tố cáo đến Uỷ ban nhân dân, cơ quan, đơn vị đều phải
      được tiếp nhận, xử lý, ghi chép đầy đủ vào sổ theo dõi, quản lý đơn theo mẫu đã
      quy định thống nhất và lưu giữ theo chế độ quy định.

      2. Đơn thư trùng lặp nội dung,
      đơn không đủ điều kiện xem xét, thực hiện việc lưu trữ theo thời gian do cấp,
      ngành quy định.

      3. Đơn thuộc thẩm quyền cấp,
      ngành nào giải quyết phải tiến hành thiết lập hồ sơ theo đúng trình tự, thủ tục
      giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo và thực hiện lưu trữ hồ sơ theo chế độ quy định.

      Điều 17.
      Các thông tin, kiến nghị, phản ánh góp ý những vấn đề
      liên quan đến chủ trương, đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước,
      công tác quản lý của cơ quan, đơn vị thì sau buổi tiếp công dân, cán bộ thường
      trực tiếp dân có trách nhiệm tập hợp đầy đủ, báo cáo (thông tin kịp thời) cho
      Thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem

      xét
      giải quyết hoặc chuyển cho cơ quan chức năng có thẩm quyền xem xét, giải quyết
      theo quy định của pháp luật.

      Chương IV

      QUY TRÌNH GIẢI QUYẾT KHIẾU
      NẠI, TỐ CÁO

      Điều 18.
      Giải quyết khiếu nại, tố cáo phải thực hiện theo thứ
      tự các bước sau:

      1. Tiếp nhận vụ việc, nghiên cứu
      đơn thư khiếu nại, tố cáo.

      2. Chuẩn bị giải quyết.

      3. Thẩm tra, xác minh, kết luận.

      4. Ra quyết định, công bố quyết
      định giải quyết khiếu nại; quyết định xử lý tố cáo, thông báo kết quả giải quyết
      tố cáo.

      5. Thi hành quyết định, lưu trữ
      hồ sơ, tổng kết rút kinh nghiệm.

      Điều 19.
      Tiếp nhận vụ việc, nghiên cứu đơn thư khiếu nại, tố
      cáo.

      Cơ quan có trách nhiệm trong giải
      quyết khiếu nại, tố cáo khi tiếp nhận và xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo cần phải
      nghiên cứu và xác định được:

      1. Vụ việc tiếp nhận giải quyết
      là khiếu nại hay tố cáo.

      2. Người khiếu nại, tố cáo; người
      bị khiếu nại, tố cáo; người có liên quan.

      3. Nội dung khiếu nại, tố cáo.

      Điều 20.
      Chuẩn bị giải quyết.

      1. Ban hành quyết định thụ lý vụ
      việc.

      2. Xây dựng kế hoạch giải quyết
      vụ việc.

      3. Tập hợp và nghiên cứu tài liệu
      liên quan.

      Điều 21.
      Thẩm tra, xác minh, kết luận vụ việc.

      1. Công bố quyết định thụ lý giải
      quyết vụ việc với đối tượng khiếu nại, tố cáo, các cơ quan, đơn vị, cá nhân có
      liên quan. Việc công bố quyết định thụ lý giải quyết vụ việc được lập thành
      biên bản và lưu trữ hồ sơ.

      2. Người giải quyết khiếu nại,
      tố cáo tiến hành thẩm tra xác minh cần phải thực hiện một số biện pháp nghiệp vụ
      sau:

      a) Nội dung làm việc với người
      khiếu nại, tố cáo; người bị khiếu nại, tố cáo, người có liên quan phải được lập
      thành biên bản.

      b) Kiểm tra đối chiếu, xem xét
      thực tế.

      c) Việc tổ chức đối thoại với
      các đối tượng có liên quan khi giải quyết khiếu nại lần đầu, lần tiếp theo áp dụng
      theo quy định tại điều 37, điều 45 của Luật Khiếu nại, tố cáo và Luật sửa đổi,
      bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2005.

      d) Trưng cầu giám định (nếu cần).

      e) Xác nhận của cơ quan có thẩm
      quyền liên quan đến nội dung vụ việc.

      f) Sử dụng các phương tiện kỹ
      thuật hỗ trợ: máy ảnh, ghi âm, ghi hình …

      g) Đánh giá thông tin, xác định
      chứng cứ trên cơ sở chính sách pháp luật, đối chiếu, phân tích sổ sách, tài liệu
      để kết luận từng vấn đề.

      3. Người giải quyết khiếu nại,
      tố cáo có trách nhiệm báo cáo kết quả thẩm tra, xác minh với người ban hành quyết
      định thụ lý giải quyết vụ việc.

      4. Trao đổi thống nhất ý kiến với
      cơ quan Thanh tra cùng cấp trước khi kết luận vụ việc.

      5. Đối thoại với người khiếu nại,
      tố cáo. Công bố dự thảo giải quyết vụ việc.

      6. Kết luận giải quyết vụ việc.

      a) Người giải quyết khiếu nại,
      tố cáo có trách nhiệm soạn thảo kết luận giải quyết vụ việc cho người ra quyết
      định thụ lý vụ việc.

      b) Người ban hành quyết định thụ
      lý vụ việc ký kết luận giải quyết vụ việc.

      Điều 22.
      Ra quyết định và công bố quyết định giải quyết khiếu
      nại, quyết định xử lý tố cáo, thông báo kết quả giải quyết tố cáo.

      1. Nội dung quyết định: đối với
      quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu áp dụng điều 38; đối với quyết định giải
      quyết khiếu nại lần tiếp theo áp dụng điều 45 Luật Khiếu nại, tố cáo và Luật sửa
      đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2005.

      2. Quyết định giải quyết khiếu
      nại lần đầu phải được gửi cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền,
      lợi ích liên quan; nếu là giải quyết lần tiếp theo thì phải được gửi tiếp cho
      người giải quyết khiếu nại lần đầu, người đã chuyển đơn đến trong thời gian chậm
      nhất là 7 ngày kể từ ngày có quyết định giải quyết. Quyết định giải quyết khiếu
      nại phải được công bố công khai trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày ký.

      3. Đối với giải quyết tố cáo:
      người giải quyết tố cáo phải gửi văn bản kết luận vụ việc tố cáo và quyết định
      xử lý tố cáo cho cơ quan Thanh tra, cơ quan nhà nước cấp trên trực tiếp; thông
      báo cho người tố cáo biết kết quả giải quyết nếu họ yêu cầu, trừ những nội dung
      thuộc danh mục bí mật nhà nước.

      Điều 23.
      Thi hành quyết định, lưu trữ hồ sơ và tổng kết rút
      kinh nghiệm giải quyết vụ việc.

      1. Thi hành quyết định: cơ quan
      tham mưu giải quyết vụ việc có trách nhiệm giúp Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà
      nước cùng cấp theo dõi, đôn đốc thực hiện kết luận, quyết định.

      2. Hồ sơ giải quyết khiếu nại,
      tố cáo phải được đánh số trang theo thứ tự và được lưu trữ theo quy định tại điều
      47 (đối với hồ sơ giải quyết khiếu nại), điều 73 (đối với hồ sơ giải quyết tố
      cáo) Luật Khiếu nại, tố cáo và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu
      nại, tố cáo năm 2005.

      3. Tổng kết, rút kinh nghiệm giải
      quyết vụ việc.

      Điều 24.
      Đôn đốc giải quyết khiếu nại, tố cáo:

      Chánh Thanh tra các cấp chịu
      trách nhiệm trước Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp, kiểm tra, đôn đốc, thanh
      tra trách nhiệm việc giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của các cơ quan, đơn
      vị cùng cấp và Uỷ ban nhân dân cấp dưới.

      Điều 25.
      Các vụ việc khiếu nại, tố cáo của công dân đã được
      các cấp, các ngành xem xét giải quyết nhưng vẫn còn khiếu kiện: giao Thanh tra
      tỉnh và các cơ quan có thẩm quyền kiểm tra lại, nếu việc giải quyết đã thấu lý,
      đạt tình, đúng pháp luật thì thông báo công khai kết quả giải quyết với các cơ
      quan có liên quan và trên các phương tiện thông tin đại chúng từ nay không nhận
      đơn, chuyển đơn, yêu cầu công dân chấm dứt khiếu kiện.

      Chương V

      TỔ CHỨC THỰC HIỆN

      Điều 26.
      Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp, Thủ trưởng cơ
      quan, đơn vị bố trí cán bộ, có kiến thức về chính sách pháp luật, có phương
      pháp dân vận khéo, nhiệt tình, ý thức trách nhiệm làm công tác tiếp công dân và
      giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân.

      Điều 27.
      Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có trách nhiệm phối, kết
      hợp chặt chẽ với cơ quan Thanh tra cùng cấp trong việc tổ chức tiếp công dân,
      giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân.

      Điều 28.
      Hàng tháng, quý, năm các đơn vị tổng hợp, thống kê,
      báo cáo đánh giá về công tác tiếp công dân và kết quả giải quyết đơn thư khiếu
      nại, tố cáo của công dân gửi lên cấp trên (qua cơ quan Thanh tra các cấp để tổng
      hợp chung), đảm bảo thời gian, nội dung theo quy định.

      Điều 29.
      Uỷ ban nhân dân tỉnh giao Thanh tra tỉnh và Văn
      phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh phối hợp hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện
      Quy chế này.

      Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ,
      quyền hạn của mình các đơn vị tổ chức thực hiện Quy chế này.

      Trong quá trình thực hiện nếu
      có khó khăn, vướng mắc các đơn vị báo cáo kịp thời về Uỷ ban nhân dân tỉnh để
      xem xét, sửa đổi, bổ sung./.

      Nội dung đang được cập nhật.

      Văn bản gốc đang được cập nhật.

      Mục lục bài viết

            • 0.0.0.1 Văn bản liên quan
      • 1 Được hướng dẫn
      • 2 Bị hủy bỏ
      • 3 Được bổ sung
      • 4 Đình chỉ
      • 5 Bị đình chỉ
      • 6 Bị đinh chỉ 1 phần
      • 7 Bị quy định hết hiệu lực
      • 8 Bị bãi bỏ
      • 9 Được sửa đổi
      • 10 Được đính chính
      • 11 Bị thay thế
      • 12 Được điều chỉnh
      • 13 Được dẫn chiếu
            • 13.0.0.1 Văn bản hiện tại
            • 13.0.0.2 Văn bản có liên quan
      • 14 Hướng dẫn
      • 15 Hủy bỏ
      • 16 Bổ sung
      • 17 Đình chỉ 1 phần
      • 18 Quy định hết hiệu lực
      • 19 Bãi bỏ
      • 20 Sửa đổi
      • 21 Đính chính
      • 22 Thay thế
      • 23 Điều chỉnh
      • 24 Dẫn chiếu
          • 24.0.1 Văn bản gốc PDF
          • 24.0.2 Văn bản Tiếng Việt
      Văn bản liên quan

      Được hướng dẫn

        Bị hủy bỏ

          Được bổ sung

            Đình chỉ

              Bị đình chỉ

                Bị đinh chỉ 1 phần

                  Bị quy định hết hiệu lực

                    Bị bãi bỏ

                      Được sửa đổi

                        Được đính chính

                          Bị thay thế

                            Được điều chỉnh

                              Được dẫn chiếu

                                Văn bản hiện tại

                                Số hiệu18/2009/QĐ-UBND
                                Loại văn bảnQuyết định
                                Cơ quanTỉnh Hà Nam
                                Ngày ban hành08/06/2009
                                Người kýTrần Xuân Lộc
                                Ngày hiệu lực 18/06/2009
                                Tình trạng Hết hiệu lực

                                Văn bản có liên quan

                                Hướng dẫn

                                  Hủy bỏ

                                    Bổ sung

                                      Đình chỉ 1 phần

                                        Quy định hết hiệu lực

                                          Bãi bỏ

                                            Sửa đổi

                                              Đính chính

                                                Thay thế

                                                  Điều chỉnh

                                                    Dẫn chiếu

                                                      Văn bản gốc PDF

                                                      Đang xử lý

                                                      Văn bản Tiếng Việt

                                                      Tải xuống văn bản đã dịch và chỉnh sửa bằng
                                                      Tiếng Việt

                                                      Tải
                                                      văn bản Tiếng Việt

                                                      Định dạng DOCX, dễ chỉnh
                                                      sửa






                                                      .

                                                      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

                                                        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

                                                      •   Tư vấn pháp luật qua Email
                                                         Tư vấn nhanh với Luật sư
                                                      -
                                                      CÙNG CHUYÊN MỤC
                                                      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                      • Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2622:1995 về phòng chống cháy nhà
                                                      • Luật phá sản là gì? Nội dung và mục lục Luật phá sản?
                                                      • Mẫu GCN người vào Đảng trong thời gian tổ chức đảng xem xét kết nạp
                                                      • Công văn 5586/VPCP-KTTH năm 2021 về mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước do Văn phòng Chính phủ ban hành
                                                      • Quyết định 50/2021/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong việc tuyển dụng và quản lý lao động người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
                                                      • Công văn 1113/SGDĐT-CTTT năm 2021 về tăng cường công tác bảo đảm an ninh trật tự, an toàn trường học do Sở Giáo dục và Đào thành phố Hà Nội tạo ban hành
                                                      • Quyết định 02/2021/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 55/2004/QĐ-UBND; 52/2006/QĐ-UBND; 56/2006/QĐ-UBNDvà 05/2008/QĐ-UBND do tỉnh Sơn La ban hành
                                                      • Nghị quyết 37/NQ-HĐND năm 2020 về thông qua dự toán thu, chi ngân sách Nhà nước năm 2021 tỉnh Bạc Liêu
                                                      • Công văn 6707/BNN-TCTL năm 2020 về thực hiện cấp nước an toàn nông thôn theo Chỉ thị 34/CT-TTg do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
                                                      • Công văn 5867/VPCP-NC năm 2020 về vụ trộm cắp tài sản, hiếp dâm tại xã Tam Nghĩa, huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam do Văn phòng Chính phủ ban hành
                                                      • Công văn 4375/CT-TTHT năm 2020 về chính sách thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
                                                      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
                                                      • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
                                                      • Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã
                                                      • Tội thao túng thị trường chứng khoán theo Điều 211 BLHS
                                                      • Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác
                                                      • Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh
                                                      • Tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai Điều 229 BLHS
                                                      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                      • Ly hôn thuận tình không cần ra Tòa: Có cách nào không?
                                                      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
                                                      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
                                                      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
                                                      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
                                                      LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                      • Tư vấn pháp luật
                                                      • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                      • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                      • Tư vấn luật qua Facebook
                                                      • Tư vấn luật ly hôn
                                                      • Tư vấn luật giao thông
                                                      • Tư vấn luật hành chính
                                                      • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật thuế
                                                      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                      • Tư vấn pháp luật lao động
                                                      • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                      • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                      • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                      • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                      • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                      LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                      • Tư vấn pháp luật
                                                      • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                      • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                      • Tư vấn luật qua Facebook
                                                      • Tư vấn luật ly hôn
                                                      • Tư vấn luật giao thông
                                                      • Tư vấn luật hành chính
                                                      • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật thuế
                                                      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                      • Tư vấn pháp luật lao động
                                                      • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                      • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                      • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                      • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                      • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


                                                      Tìm kiếm

                                                      Duong Gia Logo

                                                      •   Tư vấn pháp luật qua Email
                                                         Tư vấn nhanh với Luật sư

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

                                                      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                       Email: dichvu@luatduonggia.vn

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

                                                      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                       Email: danang@luatduonggia.vn

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

                                                      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                        Email: luatsu@luatduonggia.vn

                                                      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

                                                      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

                                                      • Chatzalo Chat Zalo
                                                      • Chat Facebook Chat Facebook
                                                      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
                                                      • location Đặt câu hỏi
                                                      • gọi ngay
                                                        1900.6568
                                                      • Chat Zalo
                                                      Chỉ đường
                                                      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
                                                      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
                                                      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
                                                      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
                                                      • Gọi ngay
                                                      • Chỉ đường

                                                        • HÀ NỘI
                                                        • ĐÀ NẴNG
                                                        • TP.HCM
                                                      • Đặt câu hỏi
                                                      • Trang chủ