Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Văn bản pháp luật

Quyết định 172/QĐ-UBDT năm 2007 quy định giải quyết khiếu nại, tố cáo và tiếp công dân của cơ quan Ủy ban Dân tộc do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành

  • 09/08/202109/08/2021
  • bởi Văn Bản Pháp Luật
  • Văn Bản Pháp Luật
    09/08/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News
    521812





      Chi tiết văn bản pháp luật - Luật Dương Gia



      Số hiệu172/QĐ-UBDT
      Loại văn bảnQuyết định
      Cơ quanUỷ ban Dân tộc
      Ngày ban hành05/06/2007
      Người kýKsor Phước
      Ngày hiệu lực 20/06/2007
      Tình trạng Hết hiệu lực

      ỦY BAN DÂN TỌC

      ********

      CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
      Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
      *******

      Số 172/QĐ-UBDT

      Hà Nội, ngày 05 tháng 06 năm 2007

       

      QUYẾT ĐỊNH

      QUY ĐỊNH VỀ VIỆC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI,
      TỐ CÁO VÀ TIẾP CÔNG DÂN CỦA CƠ QUAN ỦY BAN DÂN TỘC

      BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM UỶ BAN DÂN TỘC

      Căn cứ Luật Khiếu nại,
      tố cáo ngày 02 tháng 12 năm 1998;
      Căn cứ Luật sửa đổi, bỗ sung một số điều của Khiếu nại, tố cáo ngày 29 tháng 11
      năm 2005;
      Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 6 năm 2004;
      Căn cứ Nghị định số 53/2005/NĐ-CP ngày 19 tháng 04 năm 2005 của Chính phủ
      "Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khiếu nại, tố cáo và Luật sửa
      đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo";
      Căn cứ Nghị định số 51/2003/NĐ-CP ngày 16/05/2003 của Chính phủ "Quy định
      chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Dân tộc"
      Xét đề nghị của Chánh Thanh tra Ủy ban và Chánh văn phòng Ủy ban Dân tộc

      QUYẾT ĐỊNH:

      Điều
      1.
      Ban hành kèm
      theo Quyết định này bản "Quy định về giải quyết khiếu nại, tố cáo và tiếp
      công dân của cơ quan Ủy ban Dân tộc".

      Điều
      2
      . Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày
      ký. Các quy định trước đây trái với Quy định này đều bãi bỏ.

      Điều
      3
      . Các ông Chánh Văn phòng, Chánh Thanh
      tra, Vụ trưởng các Vụ, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc cơ quan Ủy ban Dân tộc
      chịu trách nhiệm thi hành quyết định này
      .

       

       

      BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM

      Ksor Phước

       

      QUY ĐỊNH

      VỀ VIỆC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ
      CÁO VÀ TIẾP CÔNG DÂN CỦA CƠ QUAN ỦY BAN DÂN TỘC

      (Ban hành kèm theo Quyết định số 172/QĐ-UBDT ngày05/06/2007 của Bộ trưởng,
      Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc)

      Chương
      1:

      NHỮNG QUY ĐỊNH
      CHUNG

      Điều
      1.
      Đối tượng, phạm vi điều chỉnh

      Quy định này được áp dụng
      cho cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý trực tiếp cảu cơ quan Ủy
      ban Dân tộc.

      Điều
      2.
      Đơn, ý kiến khiếu nại, tố cáo do công
      dân gửi đến cơ quan Ủy ban Dân tộc các vụ, đơn vị trực thuộc Ủy ban phải được xử
      lý kịp thời, giải quyết đúng trình tự, thủ tục, thời hạn quy định tại Luật khiếu
      nại, tố cáo, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo và
      Nghị định số 53/2005/NĐ - CP ngày 19/04/2005 của Chính phủ" Quy định chi
      tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khiếu nại, tố cáo và Luật sửa đổi, bổ sung một
      số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo".

      Điều
      3.
      Đơn, ý kiến khiếu nại, tố cáo do công
      dân gửi đến hoặc phản ánh với cơ quan Ủy ban Dân tộc, sau khi nhận được, các Vụ,
      đơn vị, cá nhân phải chuyển cho Thanh tra Ủy ban để vào sổ tổng hợp, theo dõi
      việc xem xét, giải quyết (trong trường hợp khi chuyển đổi đơn phải thực hiện
      đúng quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
      Khiếu nại, tố cáo);

      Thanh tra Ủy ban có
      trách nhiệm phân loại đơn thư, ý kiến, xử lý theo quy định của Luật Khiếu nại,
      tố cáo, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Khiếu nại, tố cáo và văn bản Quy
      định này;

      Đơn gửi đích danh Bộ
      trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban, Phó Chủ nhiệm Ủy ban thư ký Bộ trưởng, công chức giúp
      việc Phó Chủ nhiệm có trách nhiệm nghiên cứu, báo cáo để Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy
      ban, Phó Chủ nhiệm Ủy ban quyết định việc xử lý; Đối với đơn kiến nghị, phản
      ánh, hỏi, góp ý...(không có nội dung khiếu nại), Thanh tra Ủy ban xem xét, nếu
      liên quan đến lĩnh vực quản lý của Vụ, đơn vị nào thì chuyển đến cho Vụ, đơn vị
      đó xem xét, giải quyết.

      Điều
      4.
      Khi nhận được đơn khiếu nại, tố cáo thuộc
      trách nhiệm của mình thì Thủ trưởng Vụ, đơn vị có trách nhiệm tổ chức việc xác
      minh, kết luận, kiến nghị Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban, ý kiến giải quyết. Sau
      khi có kết quả giải quyết, Vụ, đơn vị đó phải gửi thông báo cho Thanh tra Ủy
      ban để tổng hợp, theo dõi.

      Điều
      5.
      Thủ trưởng các Vụ, đơn vị có trách nhiệm
      giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng,
      Chủ nhiệm Ủy ban về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân của Vụ,
      đơn vị mình;

      Đối với những đơn có nội
      dung khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền quản lý Nhà nước của Ủy ban Dân tộc thì
      gửi đến Thanh tra Ủy ban để xử lý theo thẩm quyền;

      Đối với những đơn kiến
      nghị của công dân có nội dung liên quan đén giải quyết chế độ, chính sách thuộc
      thẩm quyền quản lý nhà nước của Ủy ban Dân tộc thì báo cáo lãnh đạo Ủy ban Dân
      tộc, xin ý kiến giải quyết hoặc chuyển  đến các Vụ, đơn vị chức năng để
      xem xét, giải quyết và trả lời công dân theo đúng quy định của pháp luật về giải
      quyết khiếu nại, tố cáo. Kết quả giải quyết, thủ trưởng Vụ, đơn vị phải báo cáo
      bằng văn bản với Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban.

      Điều
      6.
      Đơn khiếu nại, tố cáo do Thanh tra Ủy
      ban chuyển đến theo sự ủy quyền của Bộ trưởng, Chủ nhiệm thì Thủ trưởng Vụ, đơn
      vị có trách nhiệm giải quyết. Khi giải quyết xong hoặc hết thời hạn giải quyết
      theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo, Thủ trưởng Vụ, đơn vị phải báo cáo bằng
      văn bản kết quả giải quyết để Thanh tra Ủy ban tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng, Chủ
      nhiệm ủy ban. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ về giải quyết khiếu nại, tố cáo.

      Điều
      7.
      Đối với những vụ việc khiếu nại, tố cáo
      cần phải thành lập đoàn thanh tra của Ủy ban Dân tộc để xác minh, tùy theo tính
      chất vụ việc Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban hoặc Chánh Thanh tra Ủy ban ra quyết định
      thành lập đoàn thanh tra. Các Vụ, đơn vị trực thuộc có trách nhiệm cử cán bộ
      đúng thành phần tham gia đoàn thanh tra.

      Điều
      8.
      Các ông (bà) Chánh Văn Phòng, Chánh
      Thanh tra, Thủ trưởng các Vụ, đơn vị trực thuộc Ủy ban Dân tộc có nhiệm vụ xác
      minh, kết luận, kiến nghị Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc giải quyết khiếu
      nại, tố cáo theo trách nhiệm cụ thể được giao tại bản Quy định này.

      Điều
      9.
      Thanh tra Ủy ban Dân tộc chịu trách nhiệm

      1. Hướng dẫn, đôn đốc
      các Vụ, đơn vị trực thuộc trong việc xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, giải quyết
      khiếu nại, tố cáo, thi hành quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố
      cáo theo đúng quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

      2. Kiểm tra, thanh tra
      việc thực hiện trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo của Thủ trưởng các cơ
      quan, đơn vị.

      3. Kiến nghị các biện
      pháp nhằm chấn chỉnh công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và tiếp công dân của
      cơ quan Ủy ban Dân tộc. Khi phát hiện có vi phạm pháp luật về khiếu nại, tố cáo
      thì xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền xử lý.

      4. Tổng hợp tình hình
      khiếu nại, tố cáo và việc giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc phạm vi trách nhiệm
      của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban thực hiện chế độ báo cáo hàng tháng, quý, năm
      theo quy định của Thanh tra Chính phủ.

      Điều
      10.
      Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Thanh tra
      nhân dân ở cơ quan Ủy ban Dân tộc, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp trực thuộc Ủy
      ban Dân tộc được thực hiện theo quy định tại Điều 27, mục 1, chương III, Nghị định
      số 99.2005/NĐ-CP ngày 28/07/2005 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn
      thi hành một số điều của Luật Thanh tra về tổ chức và hoạt động của Ban Thanh
      tra nhân dân.

      Chương
      2:

      QUY ĐỊNH VỀ
      CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI CỦA CƠ QUAN ỦY BAN DÂN TỘC

      Điều
      11.
      Trách nhiệm, thẩm quyền giải quyết khiếu
      nại của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc

      1. Bộ trưởng, Chủ nhiệm
      Ủy ban có trách nhiệm

      a) Giải quyết khiếu nại
      thuộc thẩm quyền theo trình tự, thủ tục quy định tại Luật Khiếu nại, tố cáo, Luật
      sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo;

      b) Thi hành, tổ chức
      thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật trong phạm vi
      trách nhiệm của mình; kiểm tra, đôn đốc cơ quan, đơn vị, cá nhân thuộc thẩm quyền
      quản lý trong việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp
      luật. Trong trường hợp người có trách nhiệm không chấp hành nghiêm chỉnh quyết
      định giải quyết khiếu nại thì áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền buộc họ phải
      chấp hành; xử lý hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý đối với người không
      thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật;

      c) Khi nhận được văn bản
      kiến nghị hoặc yêu cầu của Tổng thanh tra, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban có trách
      nhiệm xem xét lại vụ việc khiếu nại. Thời hạn trình tự, thủ tục xem xét lại vụ
      việc khiếu nại theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo, Luật sửa đổi, bổ sung
      một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo.

      d) Kiểm tra, đôn đốc
      Thủ trưởng Vụ, đơn vị cấp dưới đã có quyết định hành chính hành vi hành chính bị
      khiếu nại thực hiện trách nhiệm quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật
      Khiếu nại, tố cáo và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố
      cáo".

      2. Bộ trưởng, Chủ nhiệm
      Ủy ban có thẩm quyền

      a) Giải quyết khiếu nại
      đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công chức,
      viên chức do mình quản lý trực tiếp. Trong trường hợp này, quyết định giải quyết
      khiếu nại của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban là Quyết định giải quyết khiếu nại lần
      đầu;

      b) Giải quyết khiếu nại
      đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công chức,
      viên chức do mình quản lý trực tiếp đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại;

      c)Giải quyết khiếu nại 
      có nội dung thuộc quyền quản lý nhà nước của Ủy ban Dân tộc mà Chủ tịch Ủy ban
      Nhân dân, Giám đốc Sở hoặc cấp tương đương thuộc Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh; khiếu
      nại mà Thủ trưởng Vụ, đơn vị trực thuộc Ủy ban Dân tộc đã giải quyết lần đầu
      còn những kiếu nại;

      d) Chủ trì hoặc tham
      gia giải quyết khiếu nại có liên quan đến nhiều địa phương, nhiều lĩnh vực quản
      lý nhà nước theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ; xem xét lại quyết định giải
      quyết khiếu nại cuối cùng có vi phạm pháp luật gây thiệt hại đến lợi ích của
      Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức theo kiến nghị
      của Tổng Thanh tra.

      e) Giả quyết khiếu nại
      đối với quyết định kỷ luật do mình ban hành. Giải quyết khiếu nại đối với quyết
      định kỷ luật mà Thủ trưởng Vụ, đơn vị trực thuộc đã giải quyết lần đầu nhưng
      còn khiếu nại. Quyết định giải quyết khiếu nại này là quyết định cuối cùng.

      g) Quyết định giải quyết
      khiếu nại của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban quy định tại điểm b và điểm c khoản
      2, quy định tại khoản 5 Điều này là quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng;

      Điều
      12.
      Trách nhiệm, thẩm quyền giải quyết khiếu
      nại của Chánh Thanh tra Ủy ban Dân tộc

      1. Chánh Thanh tra Ủy
      ban có trách nhiệm

      a) Giúp Bộ trưởng, Chủ
      nhiệm Ủy ban thực hiện các nội dung quản lý nhà nước về công tác giải quyết khiếu
      nại trong phạm vi quản lý của Ủy ban Dân tộc;

      b) Tổng hợp tình hình
      khiếu nại và giải quyết khiếu nại thuộc trách nhiệm của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy
      ban và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của Thanh tra Chính phủ;

      c) Khi nhận được khiếu
      nại thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng Vụ, đơn vị nào những đã quá thời hạn quy định
      mà chưa được giải quyết thì Chánh Thanh tra Ủy ban chuyển để yêu cầu thủ trưởng
      Vụ, đơn vị đó giải quyết, đồng thời có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc
      việc giải quyết. Trường hợp cần thiết thì kiến nghị Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban
      xử lý đối với tổ chức, cá nhân thiếu trách nhiệm hoặc cố tình trì hoãn việc giải
      quyết đó.

      d) Thực hiện các trách
      nhiệm khác theo quy đinh của pháp luật.

      2. Chánh Thanh tra Ủy
      ban có thẩm quyền

      a) Xác minh, kết luận,
      kiến nghị việc giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ trưởng,
      Chủ nhiệm Ủy ban;

      b) Xác minh, kết luận,
      kiến nghị việc giải quyết khiếu nại kỷ luật công chức, viên chức thuộc thẩm quyền
      của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban khi được giao;

      c) Xử lý các đơn khiếu
      nại không thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban;

      d) Kiểm tra, thanh tra
      trách nhiệm trong việc giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng các Vụ, đơn vị trực
      thuộc theo ủy quyền quản lý công tác tổ chức, cán bộ của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy
      ban; khi phát hiện có vi phạm pháp luật thì xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị
      với Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban xử lý; kiến nghị các biện pháp nhằm chấn chỉnh
      công tác này trong phạm vi quản lý của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban.

      Điều
      13.
      Trách nhiệm, thẩm quyền giải quyết khiếu
      nại của Thủ trưởng các Vụ, đơn vị trực thuộc Ủy ban Dân tộc

      1. Trách nhiệm giải
      quyết khiếu nại

      a) Khiếu nại đối với
      quyết định hành chính, hành vi hành chính của Thủ trưởng Vụ, đơn vị hoặc cán bộ,
      công chức, viên chức do mình trực tiếp quản lý thì phân công cán bộ tiến hành
      xác minh, kết luận, kiến nghị để Thủ trưởng giải quyết.

      b) Đối với khiếu nại
      quyết định kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức do Thủ trưởng Vụ, đơn vị ký thì
      giao cho bộ phận tổ chức cán bộ tiến hành xác minh, kết luận, kiến nghị để Thủ
      trưởng giải quyết.

      c) Đơn khiếu nại do đại
      biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng Nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
      các tổ chức thành viên của Mặt trận hoặc cơ quan báo chí chuyển đến thì Thủ trưởng
      Vụ, đơn vị chịu trách nhiệm xử lý theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo, Luật
      sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo.

      d) Khi giải quyết khiếu
      nại, Thủ trưởng Vụ, đơn vị phải ra quyết định giải quyết khiếu nại với nội dung
      theo quy định tại Điều 38, Điều 45 của Luật Khiếu nại, tố cáo; không được dùng
      công văn, thông báo hoặc hình thức văn bản khác để thay thế quyết định giải quyết
      khiếu nại.

      đ) Thủ trưởng Vụ, đơn
      vị có trách nhiệm giải quyết khiếu nại đối với quyết định kỷ luật thuộc thẩm
      quyền; trong trường hợp cần thiết thì giao cho cơ quan, bộ phận quản lý nhân sự
      hoặc cơ quan thanh tra cùng cấp tiến hành xác minh, kết luận và kiến nghị việc
      giải quyết.

      e) Khi kiến nghị Bộ
      trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban giải quyết khiếu nại kèm theo dựa thảo quyết định giải
      quyết khiếu nại với nội dung theo quy định tại điều 38, Điều 39, Điều 45 của Luật
      Khiếu nại, tố cáo; không được dùng công văn, thông báo hoặc hình thức văn bản
      khác để thay thế quyết định giải quyết khiếu nại.

      2. Thẩm quyền giải quyết
      khiếu nại được quy định như sau

      Giải quyết khiếu nại đối
      với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình của bán bộ, công chức,
      viên chức do mình quản lý trực tiếp; giải quyết các quyết định kỷ luật cán bộ,
      công chức, viên chức do mình ban hành theo quy định của pháp luật về công tác
      quản lý cán bộ, công chức, viên chức.

      Chương
      3:

      QUY ĐỊNH VỀ
      CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT TỐ CÁO CỦA CƠ QUAN ỦY BAN DÂN TỘC

      Điều
      14.
      Trách nhiệm, thẩm quyền giải quyết tố
      cáo của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc.

      1. Bộ trưởng, Chủ nhiệm
      Ủy ban có trách nhiệm

      Giải quyết tố cáo thuộc
      thẩm quyền quyền theo trình tự, thủ tục quy định tại Luật Khiếu nại, tố cáo, Luật
      sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo; trong trường hợp cần
      thiết thì giao cho cơ quan Thanh tra hoặc cơ quan có thẩm quyền khác tiến hành
      thẩm tra, xác minh, kết luận và kiến nghị biện pháp xử lý tố cáo.

      2. Bộ trưởng, Chủ nhiệm
      Ủy ban có thẩm quyền

      a) Giải quyêt tố cáo
      hành vi vi phạm pháp luật, hành vi vi phạm về nhiệm vụ, công vụ của người đứng
      đầu, cấp phó của người đứng đầu Vụ, đơn vị trực thuộc và những người khác do
      mình bổ nhiệm và quản lý trực tiếp;

      b) Giải quyết tố cáo
      mà Thủ trưởng Vụ, đơn vị đã giải quyết theo thẩm quyền hoặc theo ủy quyền quản
      lý công tác tổ chức, cán bộ của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban nhưng còn tố cáo và
      có cơ sở để thụ lý giải quyết.

      Điều
      15.
      Trách nhiệm, thẩm quyền giải quyết tố
      cáo của Chánh Thanh tra Ủy ban Dân tộc.

      1. Chánh Thanh tra Ủy
      ban có trách nhiệm

      a) Giúp Bộ trưởng, Chủ
      nhiệm Ủy ban thực hiện các nội dung quản lý nhà nước công tác giải quyết tố cáo
      trong phạm vi quản lý của Ủy ban Dân tộc;

      b) Hướng dẫn các vụ,
      đơn vị thuộc xử lý đơn tố cáo, giải quyết tố cáo, thi hành quyết định xử lý tố
      cáo;

      c) Tổng hợp tình hình
      tố cáo và giải quyết tố cáo thuộc trách nhiệm của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban
      và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của Thanh tra Chính phủ;

      d) Thực hiện các trách
      nhiệm khác theo quy định của pháp luật.

      2. Chánh Thanh tra Ủy
      ban có thẩm quyền

      a) Xác minh, kết luận
      nội dung tố cáo, kiến nghị biện pháp xử lý tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của
      Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban khi được giao;

      b) Xem xét, kết luận nội
      dung tố cáo mà thủ trưởng cơ quan cấp dưới trực tiếp của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy
      ban đã giải quyết nhưng có vi phạm pháp luật; trong trường hợp kết luận việc giải
      quyết tố cáo có vi phạm pháp luật thì kiến nghị người đã giải quyết xem xét, giải
      quyết lại.

      Điều
      16.
      Trách nhiệm, thẩm quyền giải quyết tố
      cáo cảu Thủ trưởng các Vụ, đơn vị trực thuộc Ủy ban Dân tộc

      1. Trách nhiệm giải quyết
      tố cáo

      Tố cáo hành vi vi phạm
      pháp luật, hành vi vi phạm quy định về nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức,
      viên chức do Thủ trưởng Vụ, đơn vị trực tiếp quản lý thì Thủ trưởng phân công
      cán bộ tiến hành xác minh, kết luận, kiến nghị để Thủ trưởng giải quyết theo thẩm
      quyền.

      2. Thẩm quyền giải quyết
      tố cáo

      a) Tố cáo hành vi vi
      phạm pháp luật đối với cán bộ, công chức, viên chức do mình bổ nhiệm và quản lý
      trực tiếp theo quy định của pháp luật về công tác quản lý cán bộ, công chức,
      viên chức.

      b) Tố cáo hành vi vi
      phạm về nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức, viên chức thuộc Vụ, đơn vị
      mình.

      Điều
      17.
      Trách nhiệm, thẩm quyền giải quyết tố
      cáo của Thanh tra Ủy ban Dân tộc

      1. Chuyển đơn tố cáo
      hành vi vi phạm quy định về nhiệm vụ, công vụ cho Thủ trưởng Vụ, đơn vị xem xét
      gải quyết, nếu người bị tố cáo thuộc thẩm quyền quản lý của Vụ, đơn vị đó.

      2. Chuyển đơn tố cáo
      thuộc hành vi vi phạm quy định về nhiệm vụ, công vụ cho Thủ trưởng Vụ, đơn vị
      xác minh, kết luận và phối hợp với Thanh tra Ủy ban để kiến nghị Bộ trưởng, Chủ
      nhiệm Ủy ban giải quyết, nếu người bị tố cáo thuộc thẩm quyền quản lý của Vụ,
      đơn vị đó.

      3. Tố cáo hành vi vi
      phạm quy định về nhiệm vụ, công vụ của Thủ trưởng, cấp phó của Thủ trưởng các Vụ,
      đơn vị thì Thanh tra Ủy ban trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban quyết định việc
      giải quyết.

      4. Tố cáo hành vi vi
      phạm pháp luật mà nội dung liên quan đến trách nhiệm quản lý nhà nước của Ủy
      ban Dân tộc thì giao cho Vụ, đơn vị có chức năng liên quan xác minh, kết luận,
      kiến nghị để Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban giải quyết.

      5. Tố cáo mà Thủ trưởng
      Vụ, đơn vị đã giải quyết nhưng có biểu hiện vi phạm pháp luật thì Thanh tra Ủy
      ban xác minh, kết luận, kiến nghị với người đã giải quyết tố cáo đó xem xét giải
      quyết lại.

      6. Tố cáo hành vi phạm
      tội thì chuyển cho cơ quan Điều tra, Viện kiểm soát xử lý theo quy định tại Điều
      71 của Luật Khiếu nại, tố cáo.

      7. Không xem xét, giải
      quyết những đơn tố cáo giấu tên, mạo tên, không rõ địa chỉ, không có chữ ký trực
      tiếp mà sao chụp chữ ký hoặc những tố cáo đã được cấp có thẩm quyền xem xét, kết
      luận nay tố cáo lại nhưng không có thêm bằng chứng mới.

      Chương
      4:

      CÔNG TÁC TIẾP
      CÔNG DÂN

      Điều
      18.
      Công tác tiếp công dân của cơ quan Ủy
      ban Dân tộc thực hiện theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo, Luật sửa đổi, 
      bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo và Nghị định số 53/2005/NĐ-CP
      ngày 19/04/2005 của Chính phủ "Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật
      Khiếu nại, tố cáo và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố
      cáo", Nghị định số 89/CP ngày 07/08/1997 của Chính phủ ban hành quy chế tổ
      chức tiếp công dân, Chỉ thị số 36/2004/CT-TTg ngày 27/10/2004 của Thủ tướng
      Chính phủ về việc chấn chỉnh và tăng cường trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ
      quan hành chính nhà nước trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo

      Điều
      19.
      Trách nhiệm của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy
      ban

      1. Bộ trưởng, Chủ nhiệm
      Uỷ ban phải có lịch tiếp công, tuỳ theo yêu cầu của công việc để bố trí số lần
      tiếp dân trong tháng. Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban có thể uỷ nhiệm cho Phó Chủ
      nhiệm Uỷ ban tiếp công dân nhưng ít nhất mỗi quý Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban phải
      bố trí thời gian để tiếp công dân 1 buổi.

      2. Chỉ đạo Thanh tra Uỷ
      ban, Văn phòng Uỷ ban và Thủ trưởng các Vụ, đơn vị trực thuộc phối hợp thực hiện
      nghiêm túc nhiệm vụ tiếp dân khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị; kịp thời
      giải quyết theo thẩm quyền khiếu nại, tố cáo.

      Điều
      20.
      Trách nhiệm của Văn phòng Uỷ ban Dân tộc

      1. Bố trí phòng tiếp
      công dân các điều kiện, trang thiết bị cần thiết phục vụ công tác tiếp công dân
      tại trụ sở cơ quan Uỷ ban Dân tộc; chỉ dẫn, tiếp đón công dân theo đúng quy định.

      2. Thông báo kịp thời
      cho Thanh tra Uỷ ban khi có công dân đến yêu cầu giải quyết khiếu nại, tố cáo.

      3. Bố trí lịch để lãnh
      đạo Uỷ ban tiếp công dân hàng tháng theo quy định của pháp luật và đề nghị của
      Chánh Thanh tra Uỷ ban.

      Điều
      21.
      Trách nhiệm của Thanh tra Uỷ ban

      1. Bố trí cán bộ thường
      trực tiếp công dân tại phòng tiếp công dân của cơ quan Ủy ban Dân tộc. Việc tiếp
      công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo thực hiện đúng quy định của pháp luật
      về khiếu nại, tố cáo và tiếp công dân.

      2. Yêu cầu Thủ trưởng
      các Vụ, đơn vị có liên quan cử cán bộ có năng lực cùng tham gia tiếp công dân tại
      phòng tiếp công dân khi cần thiết.

      3. Hướng dẫn, trả lời
      việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân.

      4. Chủ động phối hợp với
      các Vụ, đơn vị có liên quan chuẩn bị hồ sơ, tài kiệu (khi có yêu cầu) để lãnh đạo
      Ủy ban tiếp công dân.

      5. Thực hiện chế độ
      báo cáo với lãnh đạo Ủy ban Dân tộc và Tổng Thanh tra về công tác tiếp công
      dân.

      Điều
      22.
      Trách nhiệm của Thủ trưởng các Vụ, đơn
      vị trực thuộc Ủy ban Dân tộc.

      1. Thủ trưởng các Vụ,
      đơn vị có trách nhiệm phối hợp với Chánh Thanh tra Ủy ban trong việc tiếp công
      dân, xử lý khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị của công dân.

      2. Cử cán bộ có chuyên
      môn theo đúng yêu cầu của Thanh tra Ủy ban để cùng phối hợp tiếp công dân tại
      phòng tiếp công dân; cử cán bộ tham gia đoàn thanh tra, kiểm tra xử lý các vụ
      việc cụ thể theo chỉ đạo của Lãnh đạo Ủy ban và yêu cầu của Thanh tra Ủy ban.

      Điều
      23.
      Trách nhiệm của Trưởng Cơ quan Thường
      trực khu vực Tây Bắc, khu vực Tây Nguyên và khu vực đồng bằng sông Cửu Long

      Ngoài trách nhiệm đã
      nêu tại điểm 1, điểm 2, của Điều 24, Trưởng Cơ quan Thường trực khu vực Tây Bắc,
      khu vực Tây Nguyên và khu vực đồng bằng sông Cửu Long còn có trách nhiệm sau:

      1. Bố trí phòng tiếp
      và cán bộ thường trực tiếp công dân trên địa bàn khu vực được phân công phụ
      trách, tại phòng tiếp dân của cơ quan. Việc tiếp công dân và giải quyết khiếu nại,
      tố cáo thực hiện đúng theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và tiếp
      công dân.

      2. Phải có lịch tiếp
      công dân, tùy theo yêu cầu việc để bố trí số lần tiếp dân trong tháng. Trưởng
      Cơ quan Thường trực có thể ủy nhiệm cho Phó Trưởng cơ quan tiếp công dân nhưng
      ít nhất mỗi tháng Trưởng Cơ quan phải bố trí thời gian để tiếp công dân 1 buổi.

      3. Chỉ đạo các phòng
      chức năng trực thuộc phối hợp thực hiện nghiêm túc nhiệm vụ tiếp dân đến khiếu
      nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị các tổ chức, cá nhân có thẩm quyền; kịp thời
      giải quyết các khiếu nại, tố cáo đó

      4. Hướng dẫn, trả lời
      công dân gửi đơn khiếu nại, tố cáo đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết;

      Đối với những đơn có nội
      dung khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền quản lý Nhà nước của Ủy ban Dân tộc thì
      gửi đến Thanh tra Ủy ban để xử lý theo thẩm quyền;

      Đối với những đơn kiến
      nghị của công dân có nội dung liên quan đến giải quyết chế độ, chính sách thuộc
      thẩm quyền quản lý Nhà nước của Ủy ban Dân tộc thì báo cáo lãnh đạo Ủy ban Dân
      tộc, xin ý kiến giải quyết hoặc chuyển đến các vụ, đơn vị chức năng xem xét, giải
      quyết và trả lời công dân theo đúng quy định của pháp luật về giải quyết khiếu
      nại, tố cáo. Kết quả giải quyết, Trưởng Cơ quan phải báo cáo bằng văn bản với Bộ
      trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc.

      5.Thực hiện chế độ báo
      cáo Lãnh đạo Ủy ban và Thanh tra Ủy ban về công tác tiếp dân.

      Chương
      5:

      ĐIỀU KHOẢN
      THI HÀNH

      Điều
      24.
      Bản quy định này là cụ thể hóa các quy
      định của pháp luật, nhằm tăng cường quản lý Nhà nước về công tác giải quyết khiếu
      nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo và chỉ
      áp dụng cho cơ quan Ủy ban Dân tộc.

      Điều
      25.
      Thủ trưởng các Vụ, đơn vị trực thuộc Ủy
      ban Dân tộc chịu trách nhiệm thực hiện quy định này.

      Chánh thanh tra Ủy ban
      chủ trì phối hợp với Vụ Pháp chế, Vụ Tổ chức Cán bộ tổ chức triển khai, hướng dẫn,
      kiểm tra việc thực hiện Quy đinh này./.

       

       

      BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM

      Ksor Phước

       

      Nội dung đang được cập nhật.

      Văn bản gốc đang được cập nhật.

      Mục lục bài viết

            • 0.0.0.1 Văn bản liên quan
      • 1 Được hướng dẫn
      • 2 Bị hủy bỏ
      • 3 Được bổ sung
      • 4 Đình chỉ
      • 5 Bị đình chỉ
      • 6 Bị đinh chỉ 1 phần
      • 7 Bị quy định hết hiệu lực
      • 8 Bị bãi bỏ
      • 9 Được sửa đổi
      • 10 Được đính chính
      • 11 Bị thay thế
      • 12 Được điều chỉnh
      • 13 Được dẫn chiếu
            • 13.0.0.1 Văn bản hiện tại
            • 13.0.0.2 Văn bản có liên quan
      • 14 Hướng dẫn
      • 15 Hủy bỏ
      • 16 Bổ sung
      • 17 Đình chỉ 1 phần
      • 18 Quy định hết hiệu lực
      • 19 Bãi bỏ
      • 20 Sửa đổi
      • 21 Đính chính
      • 22 Thay thế
      • 23 Điều chỉnh
      • 24 Dẫn chiếu
          • 24.0.1 Văn bản gốc PDF
          • 24.0.2 Văn bản Tiếng Việt
      Văn bản liên quan

      Được hướng dẫn

        Bị hủy bỏ

          Được bổ sung

            Đình chỉ

              Bị đình chỉ

                Bị đinh chỉ 1 phần

                  Bị quy định hết hiệu lực

                    Bị bãi bỏ

                      Được sửa đổi

                        Được đính chính

                          Bị thay thế

                            Được điều chỉnh

                              Được dẫn chiếu

                                Văn bản hiện tại

                                Số hiệu172/QĐ-UBDT
                                Loại văn bảnQuyết định
                                Cơ quanUỷ ban Dân tộc
                                Ngày ban hành05/06/2007
                                Người kýKsor Phước
                                Ngày hiệu lực 20/06/2007
                                Tình trạng Hết hiệu lực

                                Văn bản có liên quan

                                Hướng dẫn

                                  Hủy bỏ

                                    Bổ sung

                                      Đình chỉ 1 phần

                                        Quy định hết hiệu lực

                                          Bãi bỏ

                                            Sửa đổi

                                              Đính chính

                                                Thay thế

                                                  Điều chỉnh

                                                    Dẫn chiếu

                                                      Văn bản gốc PDF

                                                      Đang xử lý

                                                      Văn bản Tiếng Việt

                                                      Đang xử lý






                                                      .

                                                      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

                                                        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

                                                      •   Tư vấn pháp luật qua Email
                                                         Tư vấn nhanh với Luật sư
                                                      -
                                                      CÙNG CHUYÊN MỤC
                                                      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                      • Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2622:1995 về phòng chống cháy nhà
                                                      • Luật phá sản là gì? Nội dung và mục lục Luật phá sản?
                                                      • Mẫu GCN người vào Đảng trong thời gian tổ chức đảng xem xét kết nạp
                                                      • Quyết định 2143/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục thủ tục hành chính được chuẩn hóa và bị bãi bỏ lĩnh vực Công chứng thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh/Sở Tư pháp/Tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
                                                      • Quyết định 11/2021/QĐ-UBND sửa đổi Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Nam Định, kèm theo Quyết định 21/2015/QĐ-UBND
                                                      • Quyết định 12/QĐ-UBND phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2021 của huyện Tân Biên, tỉnh Tây Ninh
                                                      • Quyết định 2859/QĐ-UBND năm 2020 về đính chính Quyết định 18/2020/QĐ-UBND do tỉnh Hòa Bình ban hành
                                                      • Quyết định 1678/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục thủ tục hành chính mới ban hành trong lĩnh vực Giáo dục và Đào tạo thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Cà Mau
                                                      • Quyết định 28/2020/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Sơn La
                                                      • Kế hoạch 129/KH-UBND năm 2020 thực hiện Nghị định về phòng, chống vũ khí hủy diệt hàng loạt trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
                                                      • Quyết định 383/QĐ-UBND năm 2020 công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Công an tỉnh do Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Long An tiếp nhận và trả kết quả
                                                      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
                                                      • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
                                                      • Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã
                                                      • Tội thao túng thị trường chứng khoán theo Điều 211 BLHS
                                                      • Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác
                                                      • Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh
                                                      • Tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai Điều 229 BLHS
                                                      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                      • Ly hôn thuận tình không cần ra Tòa: Có cách nào không?
                                                      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
                                                      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
                                                      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
                                                      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
                                                      LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                      • Tư vấn pháp luật
                                                      • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                      • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                      • Tư vấn luật qua Facebook
                                                      • Tư vấn luật ly hôn
                                                      • Tư vấn luật giao thông
                                                      • Tư vấn luật hành chính
                                                      • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật thuế
                                                      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                      • Tư vấn pháp luật lao động
                                                      • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                      • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                      • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                      • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                      • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                      LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                      • Tư vấn pháp luật
                                                      • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                      • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                      • Tư vấn luật qua Facebook
                                                      • Tư vấn luật ly hôn
                                                      • Tư vấn luật giao thông
                                                      • Tư vấn luật hành chính
                                                      • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật thuế
                                                      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                      • Tư vấn pháp luật lao động
                                                      • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                      • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                      • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                      • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                      • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


                                                      Tìm kiếm

                                                      Duong Gia Logo

                                                      •   Tư vấn pháp luật qua Email
                                                         Tư vấn nhanh với Luật sư

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

                                                      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                       Email: dichvu@luatduonggia.vn

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

                                                      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                       Email: danang@luatduonggia.vn

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

                                                      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                        Email: luatsu@luatduonggia.vn

                                                      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

                                                      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

                                                      • Chatzalo Chat Zalo
                                                      • Chat Facebook Chat Facebook
                                                      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
                                                      • location Đặt câu hỏi
                                                      • gọi ngay
                                                        1900.6568
                                                      • Chat Zalo
                                                      Chỉ đường
                                                      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
                                                      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
                                                      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
                                                      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
                                                      • Gọi ngay
                                                      • Chỉ đường

                                                        • HÀ NỘI
                                                        • ĐÀ NẴNG
                                                        • TP.HCM
                                                      • Đặt câu hỏi
                                                      • Trang chủ