Số hiệu | 162a/QĐ-TANDTC |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan | |
Ngày ban hành | 30/06/2020 |
Người ký | |
Ngày hiệu lực | 30/06/2020 |
Tình trạng | Còn hiệu lực |
BỘ | CỘNG |
Số: 2315 /BTP-THA | Hà |
Kính | - Cục trưởng Cục Thi hành án |
Luật thi hành án
dân sự được Quốc hội thông qua ngày 14 tháng 11 năm 2008, có hiệu lực thi hành
từ ngày 01 tháng 7 năm 2009. Vì vậy, kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2009, những vấn
đề liên quan đến tổ chức và hoạt động thi hành án dân sự được thực hiện theo
quy định của Luật Thi hành án dân sự. Đối với những nội dung Luật Thi hành án
dân sự giao Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành, ngày 13 tháng 7
năm 2009, Thủ tướng Chính phủ đã ký ban hành Nghị định số 58/2009/NĐ-CP quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật thi hành án dân sự về thủ tục
thi hành án dân sự; Bộ Tư pháp đã trình Chính phủ ban hành Nghị định quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Thi hành án dân sự về cơ
quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự và công chức làm
công tác thi hành án dân sự. Trong khi chờ các Nghị định nói trên được ban
hành, có hiệu lực pháp luật, Bộ Tư pháp đề nghị các đồng chí lưu ý một số nội
dung sau đây:
I. VỀ TỔ CHỨC,
CÁN BỘ
1. Những quy định
tại Nghị định số 50/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ về cơ
quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự và cán bộ, công chức
làm công tác thi hành án dân sự (sau đây gọi tắt là Nghị định số 50/2005/NĐ-CP)
không trái với quy định của Luật Thi hành án dân sự vẫn có hiệu lực thi hành
cho tới khi có Nghị định mới thay thế. Các quy định tại Điều 10,
Điều 11, Điều 20, Điều 22,
Điều 23, Điều 24, Điều 25,
Điều 26, Điều 27 và Điều
30 của Nghị định số 50/2005/NĐ-CP không phù hợp với quy định của Luật Thi
hành án dân sự nên kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2009 thực hiện theo quy định của
Luật Thi hành án dân sự
2. Để bảo đảm tính
liên tục trong hoạt động và việc thực hiện chế độ, chính sách, cán bộ của cơ
quan thi hành án dân sự, kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2009 thực hiện như sau:
a) Những địa
phương đã bàn giao công tác tổ chức cán bộ từ Giám đốc Sở Tư pháp sang cho Trưởng
Thi hành án dân sự cấp tỉnh thì trước mắt Trưởng Thi hành án dân sự cấp tỉnh thực
hiện các nhiệm vụ, quyền hạn như Bộ trưởng Bộ Tư pháp uỷ quyền cho Giám đốc Sở
Tư pháp tại Quyết định số 1148/2005/QĐ-BTP ngày 18 tháng 5 năm 2005 của Bộ trưởng
Bộ Tư pháp ban hành Quy chế uỷ quyền cho Giám đốc Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương quản lý một số mặt công tác tổ chức, cán bộ của Thi hành án
dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thi hành án dân sự huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi tắt là Quyết định số 1148/2005/QĐ-BTP)
và Quyết định số 01/2007/QĐ-BTP ngày 16 tháng 4 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tư
pháp sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 2 Quy chế uỷ quyền cho Giám
đốc Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành kèm theo Quyết định
số 1148/2005/QĐ-BTP (sau đây gọi tắt là Quyết định số 01/2007/QĐ-BTP).
b) Những địa
phương chưa bàn giao công tác tổ chức cán bộ từ Giám đốc Sở Tư pháp sang cho
Trưởng Thi hành án dân sự cấp tỉnh thì Giám đốc Sở Tư pháp tiếp tục thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn như Bộ trưởng Bộ Tư pháp uỷ quyền tại Quyết định số
1148/2005/QĐ-BTP và Quyết định số 01/2007/QĐ-BTP cho đến khi Chính phủ ban hành
Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Thi hành
án dân sự về cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự và
công chức làm công tác thi hành án dân sự.
c) Trình tự, thủ tục
liên quan đến việc thực hiện các nhiệm vụ quyền hạn nêu tại Điểm a, Điểm b Mục
2 của Công văn này thực hiện theo quy định của pháp luật và Thông tư số
06/2008/TT-BTP ngày 26 tháng 9 năm 2008 của Bộ Tư pháp.
3. Trong khi chờ
Chính phủ quy định việc bổ nhiệm Chấp hành viên sơ cấp, Chấp hành viên trung cấp
và Chấp hành viên cao cấp, những người đã được Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm ngạch
Chấp hành viên cấp huyện, Chấp hành viên cấp tỉnh, Chấp hành viên quân khu vẫn
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chấp hành viên theo quy định của Luật Thi
hành án dân sự.
Đối với các trường
hợp Chấp hành viên cấp huyện, Chấp hành viên cấp tỉnh và Chấp hành viên quân
khu mà sau ngày 01 tháng 7 năm 2009 đến thời hạn phải bổ nhiệm lại theo quy định
của Pháp lệnh Thi hành án dân sự năm 2004 thì tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn của Chấp hành viên theo quy định của Luật Thi hành án dân sự cho đến khi có
quy định mới của Chính phủ.
4. Đối với trường
hợp Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh, cấp huyện
mà sau ngày 01 tháng 7 năm 2009 phải được xem xét, bổ nhiệm lại theo quy định của
pháp luật thì tiếp tục thực hiện nhiệm vụ Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan
thi hành án dân sự cho đến khi có hướng dẫn mới.
5. Trong khi chờ
quy định mới, Trưởng Thi hành án dân sự cấp tỉnh có trách nhiệm quản lý, chỉ đạo
tổ chức và hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự trên địa bàn, đồng thời phối
hợp với cấp uỷ, chính quyền địa phương quản lý về nhà nước về thi hành án dân sự
ở cấp huyện theo quy định của Luật Thi hành án dân sự.
6. Trưởng Thi hành
án dân sự cấp tỉnh chuẩn bị các Điều kiện để sau khi Chính phủ ban hành Nghị định
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Thi hành án dân sự
về cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự và công chức
làm công tác thi hành án dân sự sẽ tổ chức lễ ra mắt cơ quan thi hành án dân sự.
Việc tổ chức lễ ra mắt cơ quan thi hành án dân sự phải bảo đảm trang trọng, tiết
kiệm.
II. VỀ THỦ TỤC
THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Trong khi Nghị định
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật thi hành án dân sự
về thủ tục, các Thông tư hướng dẫn chưa được ban hành và có hiệu lực thi hành
thì việc áp dụng các quy định về thi hành án dân sự được thực hiện như sau:
- Kể từ ngày
01/7/2009 không áp dụng các văn bản; các Điều, Khoản của văn bản sau đây:
+ Nghị định số
164/2004/NĐ - CP ngày 14/9/2004 của Chính phủ về kê biên, đấu giá quyền sử dụng
đất để đảm bảo thi hành án;
+ Các Điều: Điều 1, Điều 3, Điều 6, Khoản 1 Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều
13, Điều 14, Điều 15, Điều 16, Điều 17,
Điều 18, Điều 19, Điều 20, Điều 21, Điều 22, Điều 23, Điều 24, Điều 25, Điều 26, Điều 27, Điều
28, Điều 31, Điều 32 của Nghị định số 173/2004/NĐ - CP
ngày 30/9/2004 của Chính phủ quy định về thủ tục, cưỡng chế và xử phạt vi phạm
hành chính trong thi hành án dân sự;
+ Các Điểm 1.1, 1.2 Khoản 1, Khoản 3, Khoản 4 Mục I; Khoản
1, Điểm 2.4 Khoản 2, Điểm 3.1 Khoản 3, Điểm 4.1,
4.2, 4.4 Khoản 4, Điểm 5.1, 5.2, 5.3, 5.5 Khoản 5, Điểm 6.1, 6.4, 6.5 Mục II; Mục III của Thông tư liên tịch số 02/2005/TTLT/TANDTC
- VKSNDTC-BTP-BCA-BTC ngày 17/6/2005 của Toà án nhân dân tối cao, Viện Kiểm
sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp, Bộ Công an và Bộ Tài chính hướng dẫn việc miễn,
giảm thi hành án đối với Khoản tiền phạt, án phí.
- Các quy định
khác của pháp luật về thi hành án dân sự không trái với quy định của Luật thi
hành án dân sự thì vẫn tiếp tục được áp dụng để giải quyết các vụ việc thi hành
án. Hiện nay, Bộ Tư pháp đã thực hiện xong việc rà soát văn bản quy phạm pháp
luật liên quan đến tổ chức và hoạt động thi hành án dân sự. Kết quả rà soát văn
bản quy phạm pháp luật sẽ được Bộ Tư pháp công bố rộng rãi để các địa phương thực
hiện.
- Trong khi chờ
văn bản quy định về biểu mẫu thi hành án theo Luật Thi hành án dân sự, các địa
phương chủ động chỉnh sửa phần căn cứ cho phù hợp với quy định của Luật Thi
hành án dân sự.
Trên đây là một số
nội dung chỉ đạo của Bộ Tư pháp, yêu cầu Cục trưởng Cục thi hành án Bộ Quốc
phòng, Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương triển khai thực hiện. Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự có
trách nhiệm đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Công văn này, đồng thời
báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện
để có biện pháp tháo gỡ, giải quyết kịp thời.
Nơi nhận: | KT. Nguyễn Đức Chính |
Mục lục bài viết
- 1 Được hướng dẫn
- 2 Bị hủy bỏ
- 3 Được bổ sung
- 4 Đình chỉ
- 5 Bị đình chỉ
- 6 Bị đinh chỉ 1 phần
- 7 Bị quy định hết hiệu lực
- 8 Bị bãi bỏ
- 9 Được sửa đổi
- 10 Được đính chính
- 11 Bị thay thế
- 12 Được điều chỉnh
- 13 Được dẫn chiếu
- 14 Hướng dẫn
- 15 Hủy bỏ
- 16 Bổ sung
- 17 Đình chỉ 1 phần
- 18 Quy định hết hiệu lực
- 19 Bãi bỏ
- 20 Sửa đổi
- 21 Đính chính
- 22 Thay thế
- 23 Điều chỉnh
- 24 Dẫn chiếu
Văn bản liên quan
Được hướng dẫn
Bị hủy bỏ
Được bổ sung
Đình chỉ
Bị đình chỉ
Bị đinh chỉ 1 phần
Bị quy định hết hiệu lực
Bị bãi bỏ
Được sửa đổi
Được đính chính
Bị thay thế
Được điều chỉnh
Được dẫn chiếu
Văn bản hiện tại
Số hiệu | 162a/QĐ-TANDTC |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan | |
Ngày ban hành | 30/06/2020 |
Người ký | |
Ngày hiệu lực | 30/06/2020 |
Tình trạng | Còn hiệu lực |
Văn bản có liên quan
Hướng dẫn
Hủy bỏ
Bổ sung
Đình chỉ 1 phần
Quy định hết hiệu lực
Bãi bỏ
Sửa đổi
Đính chính
Thay thế
Điều chỉnh
Dẫn chiếu
Văn bản gốc PDF
Đang xử lý
Văn bản Tiếng Việt
Đang xử lý
.