Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Văn bản pháp luật

Quyết định 153/QĐ-UB năm 1993 xử lý hành vi vi phạm Luật nghĩa vụ quân sự do tỉnh An Giang ban hành

  • 09/08/202109/08/2021
  • bởi Văn Bản Pháp Luật
  • Văn Bản Pháp Luật
    09/08/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News
    656614





      Chi tiết văn bản pháp luật - Luật Dương Gia



      Số hiệu153/QĐ-UB
      Loại văn bảnQuyết định
      Cơ quanTỉnh An Giang
      Ngày ban hành05/05/1993
      Người kýNguyễn Hữu Khánh
      Ngày hiệu lực 05/05/1993
      Tình trạng Hết hiệu lực

      ỦY BAN NHÂN DÂN
      TỈNH AN GIANG
      -------

      CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
      Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
      ---------------

      Số: 153/QĐ-UB

      Long Xuyên, ngày 05 tháng 05 năm 1993

       

      QUYẾT ĐỊNH

      V/V XỬ LÝ ĐỐI VỚI MỘT SỐ HÀNH VI VI PHẠM LUẬT NGHĨA VỤ QUÂN SỰ

      ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG

      - Căn cứ Luật
      tổ chức HĐND và UBND được Quốc hội thông qua ngày 30/6/1989;

      - Căn cứ Luật
      sửa đổi, bổ sung 1 số điều của Luật nghĩa vụ quân sự được Quốc hội thông qua
      ngày 21/12/1990;

      - Căn cứ Pháp
      lệnh xử phạt vi phạm hành chính ngày 30/11/1989;

      - Căn cứ Nghị
      quyết HĐND Tỉnh An Giang tại kỳ họp thứ ngày 7 tháng 5 năm 1993;

      - Xét đề nghị
      của Hội đồng nghĩa vụ quân sự Tỉnh và Giám đốc Sở Tư pháp,

      QUYẾT ĐỊNH:

      Điều 1. Nay ban hành kèm theo quyết định này bản quy định về việc xử lý 1
      số hành vi vi phạm Luật NVQS trên địa bàn Tỉnh An Giang.

      Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký, các văn bản của
      địa phương đã ban hành trái với quyết định này đều bãi bỏ.

      Điều 3. Hội đồng NVQS Tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp chịu trách nhiệm hướng dẫn
      thi hành quyết định này.

      Điều 4. Các đồng chí Chánh văn phòng UBND Tỉnh, Hội đồng NVQS các cấp, Thủ
      trưởng các sở, Ban ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội và UBND các cấp trong chức
      năng, quyền hạn của mình chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

       

       

      ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
      KT. CHỦ TỊCH
      PHÓ CHỦ TỊCH

      Nguyễn Hữu Khánh

       

      BẢN QUY ĐỊNH

      V/V XỬ LÝ ĐỐI VỚI MỘT SỐ HÀNH VI VI PHẠM LUẬT NGHĨA VỤ QUÂN SỰ
      (Ban hành kèm theo QĐ số: 153/QĐ-UB ngày 5 tháng 5 năm 1993 của UBND Tỉnh An
      Giang)

      Xử lý các hành vi
      vi phạm Luật nghĩa vụ quân sự là nhằm thực hiện nghiêm chỉnh những quy định của
      luật pháp; đảm bảo sự công bằng xã hội, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa,
      đồng thời khuyến khích, động viên kịp thời mọi công dân thực hiện nghĩa vụ và
      quyền cao quý của mình là bảo vệ tổ quốc XHCN. Nhằm cụ thể hóa Nghị quyết của
      HĐND Tỉnh An Giang tại kỳ họp thứ 14, UBND Tỉnh An Giang quy định cụ thể việc
      xử lý đối với một số hành vi vi phạm Luật nghĩa vụ quân sự như sau:

      Chương I

      QUY ĐỊNH CHUNG

      Điều 1. Người nào vi phạm các quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự (NVQS),
      tuyển chọn, gọi nhập ngũ, lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái hoặc cản trở
      việc đăng ký NVQS, tuyển chọn, gọi nhập ngũ hoặc các quy định khác của Luật
      NVQS thì tùy theo mức độ nhẹ hoặc nặng mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính
      hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

      Điều 2. Các hành vi vi phạm các quy định tại điều 1 bản quy định này có
      tính chất đơn giản, vi phạm lần đầu, hậu quả không nghiêm trọng chưa đến mức
      truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị xử phạt hành chính bằng một trong các hình
      thức sau đây:

      1- Cảnh cáo,

      2- Phạt tiền.

      Điều 3. Các hành vi vi phạm có dấu hiệu tội phạm được quy định tại điều
      206, 207 Bộ Luật hình sự thì Hội đồng NVQS xã, phường, thị trấn lập hồ sơ
      chuyển cho cơ quan điều tra hình sự có thẩm quyền giải quyết.

      Điều 4. Mọi hành vi vi phạm phải được phát hiện kịp thời và xử lý nghiêm
      minh theo quy định của pháp luật. Hội đồng NVQS các cấp phải phối hợp chặt chẽ
      với UBND các cấp tổ chức việc tuyên truyền, hướng dẫn và kiểm tra việc thực
      hiện Luật NVQS, việc xử lý các hành vi vi phạm Luật NVQS.

      Chương II

      HÌNH THỨC VÀ MỨC ĐỘ XỬ PHẠT

      A. HÌNH THỨC XỬ
      LÝ:

      Điều 5. Hành vi vi phạm bị xử phạt hành chính sẽ áp dụng một trong hai hình
      thức sau đây:

      1. Cảnh cáo,

      2. Phạt tiền.

      Đối với một vi
      phạm hành chính chỉ được áp dụng một trong hai hình thức nêu trên. Từ nay hình
      thức phạt giam vi cảnh, phạt lao động công ích không được áp dụng để xử lý đối
      với người vi phạm Luật NVQS.

      Điều 6. Tạm giữ người theo thủ tục hành chính chỉ được áp dụng trong các
      trường hợp sau đây:

      1. UBND xã,
      phường, thị trấn (gọi chung là UBND xã) cần thu thập, xác minh những tình tiết
      quan trọng làm căn cứ để quyết định hình thức và mức độ xử phạt.

      2. Cần ngăn chặn,
      đình chỉ ngay những hành vi gây rối trật tự trong quá trình tuyển quân.

      Thời gian giữ
      người theo thủ tục hành chính không quá mười hai giờ, trong trường hợp cần
      thiết thời gian giữ người có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 24 giờ kể từ thời
      điểm giữ người vi phạm.

      Điều 7. Cán bộ, công nhân viên có hành vi vi phạm, sẽ bị xử phạt hành chính
      theo hình thức xử phạt nêu tại điều 5 của bản quy định này hoặc bị xử lý kỷ
      luật theo Nghị định 217-CP ngày 8/6/1979 của Hội đồng Chính phủ về 4 chế độ
      trách nhiệm.

      Điều 8. Mọi hành vi vi phạm sau khi đã xử phạt hành chính, người bị xử phạt
      vẫn phải tiếp tục thực hiện việc đăng ký, khám sức khỏe, thi hành lệnh gọi nhập
      ngũ.

      Đối với người
      không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ mà đã bị xử phạt hành chính, vẫn thuộc diện
      gọi nhập ngũ cho đến khi hết 35 tuổi.

      B. MỨC ĐỘ XỬ
      LÝ:

      Điều 9. Cảnh cáo được áp dụng để xử phạt đối với các hành vi sau đây:

      1. Vi phạm lần đầu
      việc đăng ký NVQS.

      2. Có hành vi vi
      phạm nhưng đã cam kết tự nguyện thực hiện nghĩa vụ của mình.

      3. Vi phạm trong
      tình trạng bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của người khác
      gây ra.

      4. Vi phạm vì hoàn
      cảnh đặc biệt khó khăn mà không do mình tự gây ra.

      Điều 10. Phạt tiền từ 10.000đ đến 50.000đ đối với các hành vi vi phạm sau
      đây:

      1. Không thực hiện
      việc đăng ký NVQS khi đã nhận được giấy báo.

      2. Không thực hiện
      việc khám sức khỏe khi đã nhận được giấy báo.

      3. Khi thay đổi
      nơi cư trú, nơi làm việc, học tập mà không chấp hành đăng ký bổ sung ở nơi mới
      đến.

      Điều 11. Phạt tiền từ 50.000đ đến 500.000đ đối với các hành vi vi phạm sau
      đây:

      1. Không chấp hành
      lệnh gọi nhập ngũ, mức phạt từ 50.000đ đến 100.000đ

      2. Cố tình đến địa
      điểm giao quân trễ nhằm mục đích trốn tránh việc nhập ngũ, mức phạt từ 100.000đ
      đến 200.000đ.

      3. Có những hành
      vi gian dối để không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, mức phạt từ 200.000đ đến
      500.000đ.

      Điều 12. Phạt tiền từ 500.000đ đến 2.000.000đ đối với các hành vi sau đây:

      1. Trốn khỏi nơi
      cư trú khi nhận được lệnh gọi nhập ngũ, mức phạt từ 500.000đ đến 1.000.000đ.

      2. Đến địa điểm
      ghi trong lệnh gọi nhập ngũ, nhưng lại trốn trước khi giao quân, mức phạt từ
      1.000.000đ đến 2.000.000đ.

      Điều 13. Những người có hành vi cản trở, gây khó khăn cho việc đăng ký NVQS,
      khám sức khỏe, thi hành lệnh gọi nhập ngũ thì bị phạt từ 50.000đ đến 500.000đ.

      Điều 14. Những người có hành vi xúi giục, bao che, chứa chấp người chống
      lệnh gọi nhập ngũ, hoặc gian dối tráo người đi thay sẽ bị phạt từ 500.000đ đến
      2.000.000đ.

      Điều 15. Người lợi dụng chức vụ, quyền hạn cố ý làm trái các quy định về
      đăng ký NVQS, tuyển chọn, gọi nhập ngũ thì tùy theo mức độ nhẹ hoặc nặng mà bị
      xử phạt hành chính, xử lý kỷ luật, hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với
      một trong các hành vi sau đây:

      1. Không báo cáo
      đầy đủ danh sách thanh niên đủ 17 tuổi trong năm đó cho BCH Quân sự Huyện, Thị
      xã theo điều 19 của Luật NVQS.

      2. Làm trái việc kiểm
      tra sức khỏe cho những người đăng ký NVQS theo quy định tại khoản 2 điều 20
      Luật NVQS.

      3. Làm trái các
      quy định về việc gọi nhập ngũ theo quy định tại các điều 21, 23 Luật NVQS.

      Chương III

      THẨM QUYỀN, NGUYÊN TẮC XỬ PHẠT

      Điều 16. Thẩm quyền xử phạt các hành vi vi phạm được quy định trong bản quy
      định này như sau:

      1. Chủ tịch UBND
      xã có thẩm quyền phạt:

      a) Cảnh cáo,

      b) Phạt tiền đến
      50.000đ.

      2. Chủ tịch UBND
      Huyện, Thị xã có thẩm quyền phạt:

      a) Cảnh cáo,

      b) Phạt tiền đến
      2.000.000đ.

      Điều 17. Việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của:

      1. Chủ tịch UBND
      xã và thị trấn;

      2. Trưởng công an
      phường;

      3. Trưởng hoặc phó
      công an cấp huyện;

      4. Trưởng phòng,
      phó trưởng phòng nghiệp vụ của công an cấp Tỉnh.

      Điều 18. Mọi hành vi vi phạm theo quy định tại các điều 9 đến điều 15 của
      bản quy định này, phải tiến hành lập biên bản trước khi quyết định xử phạt.

      Điều 19. Trường hợp người bị xử phạt đã trốn khỏi địa phương thì quyết định
      xử phạt vẫn có hiệu lực thi hành cho tới khi người bị xử phạt trở về địa phương
      và thi hành xong quyết định xử phạt.

      Điều 20. Nghiêm cấp việc bắt buộc thân nhân của người vi phạm phải thực hiện
      quyết định xử phạt thay cho người vi phạm. Trừ trường hợp người vi phạm là
      người chưa thành niên (từ đủ 17 tuổi đến dưới 18 tuổi) không có tiền nộp phạt
      thì cha mẹ hoặc người giám hộ có trách nhiệm nộp thay người bị xử phạt.

      Đối với người
      thành niên mà đang chung sống với cha mẹ, ông, bà hoặc anh, chị ruột và có công
      sức đóng góp vào kinh tế gia đình, khi bị xử phạt thì cha mẹ, ông, bà hoặc anh,
      chị ruột có trách nhiệm trích phần công sức đóng góp cho con, em mình tương
      xứng với mức bị phạt để người thành niên nộp phạt.

      Điều 21. Trường hợp tạm giữ người theo thủ tục hành chính, người có thẩm
      quyền theo quy định tại điều 17 bản quy định này phải tiến hành ra quyết định
      tạm giữ và giao cho người bị tạm giữ 1 bản. Đồng thời thông báo cho thân nhân,
      cơ quan nơi làm việc, nơi học tập của người bị tạm giữ biết.

      Điều 22. Hội đồng nghĩa vụ quân sự xã chịu trách nhiệm lập hồ sơ xử lý đối
      với từng trường hợp vi phạm cụ thể và có trách nhiệm lưu giữ để theo dõi việc
      thi hành quyết định xử phạt của người bị xử phạt.

      Đối với những
      trường hợp xử phạt thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND Huyện, Thị xã, Hội đồng
      NVQS xã lập hồ sơ kèm theo bản đề nghị của Chủ tịch UBND xã chuyển đến Hội đồng
      NVQS Huyện và Chủ tịch Huyện, Thị để ra quyết định xử phạt.

      Các quyết định
      phạt tiền từ 500.000đ trở lên, khi ra quyết định phải gởi cho Viện kiểm sát
      nhân dân cùng cấp 1 bản để theo dõi, kiểm việc xử lý và việc chấp hành của
      người bị xử phạt.

      Điều 23. Khi xử lý các hành vi vi phạm, cơ quan, cán bộ có thẩm quyền xử
      phạt phải áp dụng thống nhất các loại biểu mẫu do Sở Tư pháp phát hành, bao gồm
      các loại biểu mẫu sau:

      1. Mẫu biên bản về
      hành vi vi phạm,

      2. Mẫu quyết định
      xử phạt hành chính,

      3. Mẫu quyết định
      tạm giữ người theo thủ tục hành chính.

      Điều 24. Khi tiến hành thu tiền nộp phạt theo quyết định xử phạt hành chính,
      cơ quan, cán bộ có thẩm quyền, phải ra biên bản thu tiền phạt. Biên lai thu
      tiền phạt phải sử dụng biên lai tài chính quốc gia do Sở Tài chính phát hành.

      Chương IV

      TỔ CHỨC THỰC HIỆN

      Điều 25. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt, hoặc người đại diện của họ có quyền
      khiếu nại quyết định xử phạt trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được quyết
      định xử phạt. Đơn khiếu nại phải gởi cho cấp trên trực tiếp của người ra quyết
      định. Trong thời gian khiếu nại, người bị xử phạt vẫn phải thi hành quyết định
      xử phạt.

      Việc giải quyết
      các khiếu nại và tố cáo phải căn cứ và áp dụng điều 37, 38 của Pháp lệnh xử
      phạt vi phạm hành chính.

      Điều 26. Các cơ quan thông tin (báo, đài) cơ quan tư pháp các cấp chịu trách
      nhiệm tuyên truyền, phổ biến toàn văn nội dung bản quy định này sâu rộng trong
      nhân dân.

      Nghiêm cấp các
      cấp, các ngành tự ý đặt ra các hình thức, mức phạt khác hoặc cụ thể thêm.

      Điều 27. Sở Tư pháp chịu trách nhiệm in ấn, phát hành các biểu mẫu xử lý để
      áp dụng thống nhất trong toàn Tỉnh và ban hành văn bản hướng dẫn thi hành bản
      quy định này.

      Điều 28. Sở Tư pháp ban hành bảo vệ hướng dẫn cụ thể về chế độ quản lý biên
      lai thu tiền phạt và tiền nộp phạt.

      Điều 29. Tập thể, cá nhân có thành tích trong việc động viên, tuyển quân,
      phát hiện và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm sẽ được khen thưởng theo chế độ
      hiện hành. UBND xã được phép trích tỷ lệ phần trăm (%) tiền nộp phạt (theo hướng
      dẫn của Sở Tư pháp) để làm quỹ khen thưởng cho công tác tuyển quân.

      Điều 30. Cá nhân có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo bản quy định
      này nếu lợi dụng chức vụ, quyền hạn xử lý sai nguyên tắc, cố ý làm trái thì tùy
      theo mức độ nhẹ hoặc nặng mà xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

      Nội dung đang được cập nhật.

      Văn bản gốc đang được cập nhật.

      Mục lục bài viết

            • 0.0.0.1 Văn bản liên quan
      • 1 Được hướng dẫn
      • 2 Bị hủy bỏ
      • 3 Được bổ sung
      • 4 Đình chỉ
      • 5 Bị đình chỉ
      • 6 Bị đinh chỉ 1 phần
      • 7 Bị quy định hết hiệu lực
      • 8 Bị bãi bỏ
      • 9 Được sửa đổi
      • 10 Được đính chính
      • 11 Bị thay thế
      • 12 Được điều chỉnh
      • 13 Được dẫn chiếu
            • 13.0.0.1 Văn bản hiện tại
            • 13.0.0.2 Văn bản có liên quan
      • 14 Hướng dẫn
      • 15 Hủy bỏ
      • 16 Bổ sung
      • 17 Đình chỉ 1 phần
      • 18 Quy định hết hiệu lực
      • 19 Bãi bỏ
      • 20 Sửa đổi
      • 21 Đính chính
      • 22 Thay thế
      • 23 Điều chỉnh
      • 24 Dẫn chiếu
          • 24.0.1 Văn bản gốc PDF
          • 24.0.2 Văn bản Tiếng Việt
      Văn bản liên quan

      Được hướng dẫn

        Bị hủy bỏ

          Được bổ sung

            Đình chỉ

              Bị đình chỉ

                Bị đinh chỉ 1 phần

                  Bị quy định hết hiệu lực

                    Bị bãi bỏ

                      Được sửa đổi

                        Được đính chính

                          Bị thay thế

                            Được điều chỉnh

                              Được dẫn chiếu

                                Văn bản hiện tại

                                Số hiệu153/QĐ-UB
                                Loại văn bảnQuyết định
                                Cơ quanTỉnh An Giang
                                Ngày ban hành05/05/1993
                                Người kýNguyễn Hữu Khánh
                                Ngày hiệu lực 05/05/1993
                                Tình trạng Hết hiệu lực

                                Văn bản có liên quan

                                Hướng dẫn

                                  Hủy bỏ

                                    Bổ sung

                                      Đình chỉ 1 phần

                                        Quy định hết hiệu lực

                                          Bãi bỏ

                                            Sửa đổi

                                              Đính chính

                                                Thay thế

                                                  Điều chỉnh

                                                    Dẫn chiếu

                                                      Văn bản gốc PDF

                                                      Đang xử lý

                                                      Văn bản Tiếng Việt

                                                      Đang xử lý






                                                      .

                                                      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

                                                        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

                                                      •   Tư vấn pháp luật qua Email
                                                         Tư vấn nhanh với Luật sư
                                                      -
                                                      CÙNG CHUYÊN MỤC
                                                      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                      • Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2622:1995 về phòng chống cháy nhà
                                                      • Luật phá sản là gì? Nội dung và mục lục Luật phá sản?
                                                      • Mẫu GCN người vào Đảng trong thời gian tổ chức đảng xem xét kết nạp
                                                      • Kế hoạch 427/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tỉnh Nghệ An đến năm 2030
                                                      • Kế hoạch 83/KH-UBND về phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2021
                                                      • Kế hoạch 156/KH-UBND-MTTQ-ĐT về phối hợp giữa Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các tổ chức chính trị – xã hội cấp tỉnh, Liên minh Hợp tác xã tỉnh về triển khai một số nhiệm vụ trọng tâm năm 2021 do tỉnh Phú Thọ ban hành
                                                      • Thông tư 31/2020/TT-BCT sửa đổi Thông tư 13/2018/TT-BCT quy định về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp do Bộ Công Thương ban hành
                                                      • Thông báo 328/TB-VPCP năm 2020 về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại cuộc họp về công tác phòng, chống thiên tai và xử lý một số vấn đề cấp bách phát sinh do Văn phòng Chính phủ ban hành
                                                      • Quyết định 2710/QĐ-UBND năm 2020 công bố Bảng giá ca máy và thiết bị thi công trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
                                                      • Quyết định 1814/QĐ-BYT năm 2020 về phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm và phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu cung cấp tài sản cố định của các đơn vị hành chính, sự nghiệp thuộc Bộ Y tế
                                                      • Quyết định 448/QĐ-UBND năm 2020 công bố Bộ thủ tục hành chính lĩnh vực tài nguyên và môi trường thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã tỉnh Đồng Nai
                                                      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
                                                      • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
                                                      • Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã
                                                      • Tội thao túng thị trường chứng khoán theo Điều 211 BLHS
                                                      • Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác
                                                      • Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh
                                                      • Tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai Điều 229 BLHS
                                                      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                      • Ly hôn thuận tình không cần ra Tòa: Có cách nào không?
                                                      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
                                                      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
                                                      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
                                                      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
                                                      LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                      • Tư vấn pháp luật
                                                      • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                      • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                      • Tư vấn luật qua Facebook
                                                      • Tư vấn luật ly hôn
                                                      • Tư vấn luật giao thông
                                                      • Tư vấn luật hành chính
                                                      • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật thuế
                                                      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                      • Tư vấn pháp luật lao động
                                                      • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                      • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                      • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                      • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                      • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                      LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                      • Tư vấn pháp luật
                                                      • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                      • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                      • Tư vấn luật qua Facebook
                                                      • Tư vấn luật ly hôn
                                                      • Tư vấn luật giao thông
                                                      • Tư vấn luật hành chính
                                                      • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật thuế
                                                      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                      • Tư vấn pháp luật lao động
                                                      • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                      • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                      • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                      • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                      • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


                                                      Tìm kiếm

                                                      Duong Gia Logo

                                                      •   Tư vấn pháp luật qua Email
                                                         Tư vấn nhanh với Luật sư

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

                                                      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                       Email: dichvu@luatduonggia.vn

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

                                                      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                       Email: danang@luatduonggia.vn

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

                                                      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                        Email: luatsu@luatduonggia.vn

                                                      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

                                                      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

                                                      • Chatzalo Chat Zalo
                                                      • Chat Facebook Chat Facebook
                                                      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
                                                      • location Đặt câu hỏi
                                                      • gọi ngay
                                                        1900.6568
                                                      • Chat Zalo
                                                      Chỉ đường
                                                      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
                                                      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
                                                      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
                                                      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
                                                      • Gọi ngay
                                                      • Chỉ đường

                                                        • HÀ NỘI
                                                        • ĐÀ NẴNG
                                                        • TP.HCM
                                                      • Đặt câu hỏi
                                                      • Trang chủ