Số hiệu | 1459/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan | |
Ngày ban hành | 29/04/2021 |
Người ký | |
Ngày hiệu lực | 29/04/2021 |
Tình trạng | Còn hiệu lực |
NGÂN | CỘNG |
Số: | Hà |
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước
Việt nam số 01/1997/QH10 ngày 12/12/1997;
Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 2/3/1993 của Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền
hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 100/1998/NĐ-CP ngày 10/12/1998 của Chính phủ về chế độ
tài chính của Ngân hàng Nhà nước;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế toán - Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
| Lê (Đã |
TRÍCH LẬP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KHOẢN DỰ PHÒNG RỦI RO CỦA NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèn theo Quyết định số 171/2002/QĐ-NHNN ngày 8 tháng 3 năm 2000 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)
Những khoản nợ đang trong thời
gian được khoanh, giãn nợ theo các quyết định của Thủ tướng Chính phủ không thuộc
diện xử lý từ khoản dự phòng rủi ro này.
Trường hợp khoản dự phòng rủi ro
không đủ bù đắp các khoản tổn thất theo quy định tại Quy chế này thì Ngân hàng
Nhà nước phối hợp với Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xử lý phần còn thiếu.
Điều 5-
Thẩm quyền xử lý tổn thất bằng khoản dự phòng rủi ro:
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết
định xử lý các khoản tổn thất của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 6-
Nguyên tắc xử lý tổn thất bằng khoản dự phòng rủi ro:
1- Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
xem xét, xử lý các khoản tổn thất đã có đủ bằng chứng hợp pháp tại thời điểm xử
lý.
2- Đối với các khoản tổn thất được
xử lý bằng khoản dự phòng rủi ro của Ngân hàng Nhà nước, các đơn vị để xảy ra tổn
thất vẫn phải có biện pháp tiếp tục thu hồi như đối với các khoản phải thu
thông thường chưa được xử lý bằng khoản dự phòng rủi ro, trừ các khoản nợ do Thủ
tướng Chính phủ đã có quyết định xoá nợ cho các tổ chức tín dụng.
3- Mọi khoản tiền thu hồi được từ
tổn thất đã được xử lý bằng khoản dự phòng rủi ro đều phải nộp về Ngân hàng Nhà
nước (Vụ Kế toán - Tài chính) để hạch toán vào thu nhập của ngân hàng Nhà nước.
Điều 8-
Khoản dự phòng rủi ro được sử dụng để xử lý các tổn thất trong các trường hợp
sau đây:
1- Các khoản tổn thất trước khi
Luật Ngân hàng Nhà nước có hiệu lực thi hành, gồm:
- Xoá nợ cho các doanh nghiệp
vay Ngân hàng Nhà nước đã bị giải thể, phá sản, không còn khả năng thu hồi nợ.
- Do trả thay trong bảo lãnh,
tái bảo lãnh cho các tổ chức tín dụng, các doanh nghiệp vay vốn nước ngoài mà
các đơn vị này đã bị giải thể, phá sản, không còn khả năng thu hồi nợ.
- Các khoản phải thu đối với
khách hàng (tổ chức, cá nhân) tham ô, lợi dụng đã có bằng chứng không có khả
năng thu hồi.
2- Những khoản nợ được xoá theo
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ nhưng không được Chính phủ cấp nguồn để bù đắp
cho Ngân hàng Nhà nước.
3- Xoá nợ cho các tổ chức tín dụng
vay Ngân hàng Nhà nước đã bị phá sản, giải thể, không còn khả năng thu hồi nợ.
4- Tổn thất do nguyên nhân khách
quan trong khi thực hiện nghiệp vụ thanh toán.
5- Tổn thất do nguyên nhân khách
quan trong quản lý về quỹ dự trữ ngoại hối, dự trữ vàng, tiền gửi ngoại tề tại
các Ngân hàng nước ngoài do những nguyên nhân bất khả kháng như:
- Đất nước nơi Ngân hàng Nhà nước
gửi tiền bị chiến tranh, khủng bố, phá sản, thiên tai.
6- Tổn thất do nguyên nhân khách
quan trong công tác kiểm ngân và kho quỹ, gồm:
- Trường hợp vận chuyển hàng đặc
biệt trên đường có xảy ra sự cố như bị phá hoại, thiên tai, địch hoạ.
- Kho tiền bị phá hoại, thiên
tai, địch hoạ.
7. Các khoản tổn thất không có
khả năng thu hồi khác như: Các khoản cá nhân, tổ chức phải bồi hoàn theo kết luận
của các cơ quan pháp luật, của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước nhưng sau khi đương
sự đã thực hiện việc bồi hoàn vẫn không có khả năng bồi hoàn đủ theo kết luận.
8. Các trường hợp khác theo quyết
định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
Điều 9-
Hội đồng xử lý tổn thất của Ngân hàng Nhà nước gồm các thành viên:
- Một Phó Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước - Chủ tịch Hội đồng
Các thành viên Hội đồng:
- Vụ trưởng Vụ kết toán Tài
chính - Uỷ viên thường trực.
- Vụ trưởng Vụ Tín dụng.
- Vụ trưởng Vụ Tổng Kiểm soát.
- Chánh Thanh tra Ngân hàng Nhà
nước.
- Vụ trưởng Vụ nghiệp vụ Phát
hành và kho quỹ.
- Vụ trưởng Vụ Pháp chế.
- Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và
đào tạo.
- Thủ trưởng đơn vị nơi để xảy
ra tổn thất.
Điều 10.
Nhiệm vụ của Hội đồng xử lý tổn thất.
Ngay sau khi xảy ra các trường hợp
tổn thất cần xử lý từ khoản dự phòng rủi ro, trên cơ sở báo cáo và kiến nghị của
Thủ Trưởng đơn vị nơi để xảy ra tổn thất, Hội đồng xử lý tổn thất lập phương án
phân tích đánh giá các khoản nợ, các khoản tổn thất.
- Trình Thống đốc xem xét để gửi
Bộ Tài chính lấy ý kiến và trình Thủ tướng Chính phủ đối với các khoản nợ tồn đọng
lâu ngày thuộc khoản 1, 2, 3 Điều 8 Quy chế này.
- Trình Thống đốc xử lý đối với
các khoản 4, 5, 6, 7, 8 Điều 8 Quy chế này.
- Kiểm tra việc thực hiện xử lý
các khoản tổn thất sau khi đã có quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền.
Điều 11-
Hồ sơ pháp lý làm căn cứ xử lý tổn thất.
Hồ sơ pháp lý để làm căn cứ xử
lý tổn thất tại Ngân hàng Nhà nước phải đảm bảo tính hợp pháp, bao gồm:
1- Hồ sơ đối với các trường hợp
quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 8 Quy chế này phải có:
- Quyết định của Thủ tướng Chính
phủ về xoá nợ đối với từng khoản nợ và đối tượng vay cụ thể.
- Bản sao văn bản giải quyết các
khoản nợ và phương án phân chia tài sản của tổ chức tín dụng phá sản, giải thể.
- Bản sao quyết định tuyên bố
phá sản, giải thể của cấp có thẩm quyền theo quy định của phát luật.
- Bảng tổng hợp các khoản nợ được
xoá kèm theo hồ sơ và ý kiến của cơ quan chức năng có thẩm quyền xác nhận
nguyên nhân khách quan không trả được nợ.
- Tờ trình và biên bản của Hội đồng
xử lý tổn thất.
2- Hồ sơ đối với các trường hờp
quy định tại khoản 4, 5, 6, 7, 8 Điều 8 Quy chế này phải có:
- Báo cáo và kiến nghị của đơn vị
nơi xảy ra tổn thất.
- Các hồ sơ, chứng từ có liên
quan đến tổn thất do nguyên nhân khách quan.
- Quyết định của cơ quan có thẩm
quyền quy trách nhiệm bồi thường cho cá nhân, tập thể kèm theo danh sách và số
tiền phải bồi thường của từng cá nhân, tập thể.
- Tờ trình và biên bản của Hội đồng
xử lý tổn thất.
Điều 12-
Trình tự xử lý tổn thất.
Tất cả các trường hợp xử lý tổn
thất đều được thực hiện tại Ngân hàng Nhà nước (Trụ sở chính) theo trình tự
sau:
- Thủ trưởng các đơn vị nơi có
các khoản tổn thất phải phối hợp với Chủ tịch Công đoàn và chỉ đạo các bộ phận
liên quan gồm: Trưởng phòng Kế toán thanh toán, Kiểm soát viên trưởng hoặc kiểm
soát viên (nơi không có kiểm soát viên trưởng), Trưởng phòng Tổ chức hành
chính, Trưởng phòng hoặc bộ phận nơi để xảy ra tổn thất để thuyết minh, xem
xét, giải trình, lập biên bản kèm theo hồ sơ của các khoản tổn thất báo cáo và
kiến nghị Hội đồng xử lý tổn thất.
- Hội đồng xử lý tổn thất xem
xét, đề xuất và trình Thống đốc quyết định.
Mục lục bài viết
- 1 Được hướng dẫn
- 2 Bị hủy bỏ
- 3 Được bổ sung
- 4 Đình chỉ
- 5 Bị đình chỉ
- 6 Bị đinh chỉ 1 phần
- 7 Bị quy định hết hiệu lực
- 8 Bị bãi bỏ
- 9 Được sửa đổi
- 10 Được đính chính
- 11 Bị thay thế
- 12 Được điều chỉnh
- 13 Được dẫn chiếu
- 14 Hướng dẫn
- 15 Hủy bỏ
- 16 Bổ sung
- 17 Đình chỉ 1 phần
- 18 Quy định hết hiệu lực
- 19 Bãi bỏ
- 20 Sửa đổi
- 21 Đính chính
- 22 Thay thế
- 23 Điều chỉnh
- 24 Dẫn chiếu
Văn bản liên quan
Được hướng dẫn
Bị hủy bỏ
Được bổ sung
Đình chỉ
Bị đình chỉ
Bị đinh chỉ 1 phần
Bị quy định hết hiệu lực
Bị bãi bỏ
Được sửa đổi
Được đính chính
Bị thay thế
Được điều chỉnh
Được dẫn chiếu
Văn bản hiện tại
Số hiệu | 1459/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan | |
Ngày ban hành | 29/04/2021 |
Người ký | |
Ngày hiệu lực | 29/04/2021 |
Tình trạng | Còn hiệu lực |
Văn bản có liên quan
Hướng dẫn
Hủy bỏ
Bổ sung
Đình chỉ 1 phần
Quy định hết hiệu lực
Bãi bỏ
Sửa đổi
Đính chính
Thay thế
Điều chỉnh
Dẫn chiếu
Văn bản gốc PDF
Đang xử lý
Văn bản Tiếng Việt
Đang xử lý
.