Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Văn bản pháp luật

Quyết định 14/2006/QĐ-BGTVT ban hành tiêu chuẩn ngành về phương tiện giao thông cơ giới đường bộ – ôtô khách thành phố – Yêu cầu kỹ thuật do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành

  • 09/08/202109/08/2021
  • bởi Văn Bản Pháp Luật
  • Văn Bản Pháp Luật
    09/08/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News
    603426





      Chi tiết văn bản pháp luật - Luật Dương Gia


      Số hiệu14/2006/QĐ-BGTVT
      Loại văn bảnQuyết định
      Cơ quanBộ Giao thông vận tải
      Ngày ban hành02/03/2006
      Người kýĐào Đình Bình
      Ngày hiệu lực 26/03/2006
      Tình trạng Hết hiệu lực




      THƯ VIỆN PHÁP LUẬT


      BỘ
      GIAO THÔNG VẬN TẢI
      *****

      CỘNG
      HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
      Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
      *****

      Số:
      14/2006/QĐ-BGTVT

      Hà
      Nội, ngày 02 tháng 03 năm 2006

       

      QUYẾT ĐỊNH

      VỀ VIỆC BAN HÀNH TIÊU CHUẨN NGÀNH

      BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

      Căn cứ Luật Giao thông đường
      bộ số 26/2001/QH10 ngày 29 tháng 6 năm 2001;
      Căn cứ Pháp lệnh Chất lượng hàng hóa số 18/1999/PL-UBTVQH10 ngày 24 tháng 12
      năm 1999;
      Căn cứ Nghị định số 34/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ quy
      định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận
      tải;
      Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học Công nghệ và Cục trưởng Cục Đăng kiểm
      Việt Nam.

      QUYẾT ĐỊNH:

      Điều 1.
      Ban hành kèm theo Quyết định này Tiêu chuẩn ngành:

      “PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG CƠ GIỚI
      ĐƯỜNG BỘ - ÔTÔ KHÁCH THÀNH PHỐ - YÊU CẦU KỸ THUẬT”

      Số đăng ký: 22 TCN 302-06

      Điều 2. Quyết
      định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Riêng mục
      4.9.1 của tiêu chuẩn được áp dụng sau 24 tháng kể từ ngày Quyết định ban hành
      có hiệu lực.

      Điều 3. Khuyến
      khích áp dụng đối với Phần 2. Yêu cầu kỹ thuật riêng đối với xe cho người
      tàn tật tiếp cận sử dụng.

      Điều 4. Các
      kiểu loại xe cơ giới đã được cấp giấy chứng nhận chất lượng trước ngày có hiệu
      lực của Quyết định này được kéo dài sản xuất, lắp ráp trong thời hạn 12 tháng.

      Điều 5. Chánh
      Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Khoa học Công nghệ, Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt
      Nam, Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam, Giám đốc các Sở Giao thông vận tải/ Giao
      thông công chính và Thủ tướng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
      Quyết định này./.

       

       

      KT.
      BỘ TRƯỞNG
      THỨ TRƯỞNG

      Đào Đình Bình

       

       

      BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

       

       

       

       

       

       

      TIÊU CHUẨN NGÀNH

      22 TCN 302-06

      (soát xét lần 1)

       

       

       

       

       

       

      PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG CƠ GIỚI
      ĐƯỜNG BỘ

      - ÔTÔ KHÁCH THÀNH PHỐ

      - YÊU CẦU KỸ THUẬT

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

      HÀ NỘI - 2006  

       

      LỜI NÓI ĐẦU

       

      Tiêu chuẩn 22 TCN 302-06 được
      biên soạn trên cơ sở các quy định và tiêu chuẩn sau:

      1. Luật giao thông đường bộ;

      2. Quyết định 4597/2001/QĐ-BGTVT
      quy định kiểu loại phương tiện giao thông cơ giới đường bộ được phép tham gia
      giao thông;

      3. TCVN 4461-87 Ôtô khách - Yêu
      cầu kỹ thuật;

      4. TCVN 4145-85 Ôtô khách -
      Thông số và kích thước cơ bản;

      5. TCVN 6724-2000 (ECE 36-03)
      Phương tiện giao thông đường bộ - Tôtô khách cỡ lớn - Yêu cầu về cấu tạo chung
      trong công nhận kiểu;

      6. TCVN 6978-2001 (ECE 54) Phương
      tiện giao thông đường bộ - Lắp đặt đèn chiếu sáng và đèn tín hiệu trên phương
      tiện cơ giới và moóc- Yêu cầu và phương pháp thử trong phê duyệt kiểu;

      7. TCVN 7227: 2002 (ECE 54)
      Phương tiện giao thông đường bộ - Lốp hơi dùng cho xe cơ giới và moóc, bán moóc
      kéo theo - Yêu cầu và phương pháp thử trong phê duyệt kiểu; 

      8. TCVN 6211:2003 (ISO
      3833:1977) Phương tiện giao thông đường bộ - Kiểu - Thuật ngữ và định nghĩa;

      9. GB 7258-2004 Safety
      specitication for motor vehicles operating on roads (Tiêu chuẩn an toàn chung
      đối với xe cơ giới) của Trung Quốc;

      10. Safety regulations for motor
      vehicle - 1995, Ministry of Construction and Transportation, Republic of Korea
      (Tiêu chuẩn an toàn cho phương tiện giao thông cơ giới đường bộ của Hàn Quốc);

      11. Automobile type approval
      handbook for Japanese Certification - 1997 (Tiêu chuẩn an toàn cho phương tiện
      giao thông cơ giới đường bộ của Nhật Bản);

      12. Statutory Instruments (2000
      No.1970), Disabled persons - The public service vehicles accessibility
      regulations 2000 (Quy định (2000 No. 1970) Người khuyết tật - Quy định tiếp cận
      sử dụng ôtô khác) - Tiêu chuẩn Anh;

      13. Accessibility specification
      for Small Buses, designed to carry 9 to 22 passengers (inclusive) (Yêu cầu kỹ
      thuật về khả năng tiếp cận đối với xe khách cỡ nhỏ), Disabled Persons Transport
      Advisory Committee, Great Britain;

      14. Overseas road Note 21,
      Enhancing the mobility of disabled people; Guidelines practitioner

      15. American With Disabilities
      Acto of 1990, Part Two, Transportation Vehicles

      16. ECE 107-00, Uniform
      provisions concerning the approval of double-deck large passenger vehicles with
      regard to their general construction (Quy định thống nhất về phê duyệt ôtô chở
      người hai tầng cỡ lớn liên quan đến cấu tạo chung);

      17. 97/27/EC, Directive relating
      to the Masses & Dimensions of Certain categories of Motor Vehicles &
      their Trailers and amending Directive 70/156/EEC;

      Cơ quan đề nghị, biên soạn:               Cục
      Đăng kiểm Việt Nam;

      Cơ quan trình duyệt:                           Vụ
      Khoa học Công nghệ - Bộ Giao thông vận tải;

      Cơ quan xét duyệt và ban hành:         Bộ
      Giao thông vận tải

       

      CỘNG
      HÒA XHCN VIỆT NAM

      BỘ
      GIAO THÔNG VẬN TẢI

      PHƯƠNG
      TIỆN GIAO THÔNG

      CƠ
      GIỚI ĐƯỜNG BỘ

      -
      ÔTÔ KHÁCH THÀNH PHỐ

      -
      YÊU CẦU KỸ THUẬT

      (SOÁT
      XÉT LẦN 1)

       

       

      22
      TCN 302-06

      (Ban
      hành kèm theo Quyết định số 14/2006/QĐ-BGTVT ngày 02/3/2006 của Bộ trưởng Bộ
      Giao thông vận tải)

      1. PHẠM VI,
      ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG

      Tiêu chuẩn này quy định yêu cầu
      kỹ thuật để kiểm tra chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với
      ôtô khách thành phố có từ 17 chỗ ngồi trở lên được sản xuất, lắp ráp tại Việt
      Nam.

      Tiêu chuẩn này gồm hai phần:

      1) Phần 1: Yêu cầu kỹ thuật
      chung cho các loại ôtô khách thành phố;

      2) Phần 2: Yêu cầu kỹ thuật
      riêng đối với ôtô khách thành phố cho người tàn tật tiếp cận sử dụng(1).

      Chú thích:

      (1) Không áp dụng các
      yêu cầu kỹ thuật của phần 1 trùng với của phần 2 nêu trên cho ôtô khách thành
      phố cho người tàn tật tiếp cận sử dụng; việc này sẽ được chú thích tại các mục
      tương ứng, cụ thể của phần 1.

      2. TIÊU CHUẨN
      TRÍCH DẪN

      - TCVN 6436: 1998 Âm học - Tiếng
      ồn do phương tiện giao thông đường bộ phát ra khi đỗ - Mức ồn tối đa cho phép;

      - TCVN 6528: 1999 (ISO 612:
      1978) Phương tiện giao thông đường bộ - Kích thước phương tiện có động cơ và
      phương tiện được kéo - Thuật ngữ và định nghĩa;

      - TCVN 6769: 2001 Phương tiện
      giao thông đường bộ - Gương chiếu hậu - Yêu cầu và phương pháp thử trong công
      nhận kiểu;

      - TCVN 7001: 2002 Phương tiện
      giao thông đường bộ - Đai an toàn và hệ thống ghế - đai an toàn cho người lớn -
      Yêu cầu và phương pháp thử trong phê duyệt kiểu;

      - 22 TCN 318-03 Phương tiện giao
      thông cơ giới đường bộ - Cơ cấu neo giữ đai an toàn trên ôtô - Yêu cầu kỹ thuật
      và phương pháp thử;

      - 22 TCN 307(2)
      Phương tiện giao thông cơ giới đường bộ - Ôtô - Yêu cầu an toàn chung

      Chú thích: (2) Theo
      bản tiêu chuẩn hiện hành;

      - 22 TCN 336-05 phương tiện giao
      thông cơ giới đường bộ - Hệ thống treo của ôtô-Phương pháp xác định tần số dao
      động riêng và hệ số tắt dần.

      PHẦN 1. YÊU
      CẦU KỸ THUẬT CHUNG CHO CÁC LOẠI XE

      3. Thuật
      ngữ định nghĩa

      3.1 Ôtô khách thành phố (Urban
      bus): Ôtô khách được thiết kế và trang bị để dùng trong thành phố và ngoại ô;
      loại ôtô này có các ghế ngồi và chỗ đứng cho khác; cho phép khách di chuyển phù
      hợp với việc đỗ xe thường xuyên;

      3.2. Ôtô khách nối toa (Articulated
      bus): Ôtô khách có hai toa cứng vững được nối với nhau bằng một khớp quay. Trên
      các toa có bố trí chỗ ngồi cho khách; khách có thể di chuyển từ toa này sang
      toa khác. Ôtô có thể được bố trí và trang bị phù hợp với mục đích sử dụng trong
      thành phố. Việc nối hoặc tháo rời các toa chỉ có thể được tiến hành tại xưởng;

      3.3. Ôtô khách hai tầng (Double-Deck
      Vehicles): Ôtô khách có hai tầng, có bố trí chỗ cho khách trên cả hai tầng
      nhưng không có chỗ cho khách đứng trên tầng hai;

      3.4. Cầu thang liên thông (Intercmmunication
      staircase): Cầu thang giữa tầng một và tầng hai của ôtô khách hai tầng (sau đây
      gọi là cầu thang);

      3.5. Bán cầu thang (Half-Staircase):
      Loại cầu thang để đi từ tầng hai đến một cửa thoát khẩn cấp của ôtô khách hai
      tầng; cầu thang này sau đây được gọi là cầu thang thoát hiểm.

      Chú thích:

      Từ mục 4 trở đi, các thuật ngữ
      định nghĩa tại 3.1, 3.2 và 3.3 khi được nói đến như là ôtô nói chung sẽ gọi tắt
      là “xe”; các thuật ngữ định nghĩa tại 3.2 và 3.3 khi được nói riêng
      trong các mục liên quan sẽ được gọi tắt là: “xe nối toa” và “xe hai
      tầng”
      .

      4. Yêu cầu
      kỹ thuật

      4.1. Yêu cầu chung

      4.1.1. Các thông số kỹ thuật
      cơ bản

      4.1.1.1. Kích thước giới
      hạn cho phép

      a. Chiều dài: Không lớn hơn
      12,20m; riêng của xe nối toa không lớn hơn 20,00m

      b. Chiều rộng: Không lớn hơn
      2,50m;

      c. Chiều cao:

      - Xe có khối lượng toàn bộ trên
      5 tấn: £ 4,00m;

      - Xe có khối lượng toàn bộ đến 5
      tấn: Hmax £ 1,75 WT
      nhưng không quá 4,00m

      - Riêng đối với xe hai tầng:
      không quá 4,20m

      Trong đó

      Hmax: Chiều cao lớn
      nhất cho phép của xe;

      WT:

      + Khoảng cách giữa tâm vết tiếp
      xúc của hai bánh xe sau với mặt đường, trường hợp trục sau lắp bánh đơn (Hình
      1a);

      + Khoảng cách giữa tâm vết tiếp
      xúc của hai bánh xe sau phía ngoài với mặt đường, trường hợp trục sau lắp bánh
      kép (Hình 1b).

      Hình 1

       

      d. Chiều dài đuôi xe không lớn
      hơn 65% chiều dài cơ sở (chiều dài cơ sở xe nối toa được tính theo toa xe đầu
      tiên);

      e. Khoàng sáng gầm xe không nhỏ
      hơn 120mm;

      f. Xe phải chuyển động quay vòng
      được trong một đường tròn có bán kính lớn nhất 12,5m mà không có bất kỳ điểm
      ngoài cùng nào của xe nhô ra ngoài đường tròn này là đồng thời xe phải ở bên
      trong một hành lang tròn rộng 7,2m (hình 2).

      Điều kiện xác định các kích
      thước giới hạn nêu trên: xe không tải và các điều kiện khác nêu trong TCVN 6528-1999.

      4.1.1.2. Tải trọng trục
      cho phép lớn nhất:

      - Trục đơn:

      10 tấn

      - Trục kép
      phụ thuộc vào khoảng cách hai tâm trục d:

       

      + d <
      1,0m:

      11 tấn

      + 1,0 £ d<1,3m:

      16 tấn

      + d ³ 1,3m:

      18 tấn

       

      4.1.2. Các yêu cầu và thông
      số khác

      4.1.2.1. Tỷ lệ phần trăm khối
      lượng phân bố lên trục dẫn hướng (hoặc các trục dẫn hướng) của xe không tải
      hoặc đầy tải khi đỗ đều không nhỏ hơn 25% khối lượng của xe; đối với xe nối
      toa, tỷ lệ này được xác định đối với toa đầu tiên và không nhỏ hơn 20%;

      4.1.2.2. Góc ổn định tĩnh ngang
      của xe khi không tải không nhỏ hơn 350; đối với xe 2 tầng, góc này
      không nhỏ hơn 280;

      4.1.2.3. Vận tốc lớn nhất của xe
      khi đầy tải không nhỏ hơn 60km/h;

       

       

       

       

      Hình
      2

      4.1.2.4. Độ dốc lớn nhất xe vượt
      được khi đầy tải không nhỏ hơn 20%; riêng đối với xe khách nối toa, độ dốc này
      là 12%;

      4.1.2.5. Thời gian tăng tốc của
      xe: theo tiêu chuẩn 22TCN 307 hiện hành;

      4.1.2.6. Khối lượng tính toán
      trung bình của một khách kể cả hành lý xách tay không được nhỏ hơn 60kg;

      4.1.2.7. Không được có kết cấu
      chở hàng hoặc hành lý trên nóc xe;

      4.1.2.8. Tần số dao động riêng
      của phần được treo không lớn hơn 2,5Hz. Phương pháp xác định tần số dao động
      riêng theo tiêu chuẩn 22TCN 336-05.

      4.2. Hệ thống phanh  

      4.2.1. Ôtô khách thành phố phải
      được trang bị hệ thống phanh chính và hệ thống phanh đỗ. Hệ thống phanh chính
      và hệ thống phanh đỗ phải dẫn động độc lập với nhau. Hệ thống phanh chính phải
      là hệ thống phanh dẫn động hai dòng.

      4.2.2. Hệ thống phanh chính phải
      có khả năng dừng xe lại một cách an toàn ở mọi tốc độ và tải trọng trong phạm
      vi tính năng kỹ thuật cho phép của xe. Hệ thống phanh chính phải có kết cấu và
      lắp đặt bảo đảm cho phép người lái có thể điều khiển được cường độ phanh và có
      thể phanh khi vẫn ngồi trên ghế lái mà không rời hai tay khỏi vành tay lái;

      4.2.3. Hệ thống phanh đỗ phải có
      khả năng giữ xe đứng yên trên dốc mà không cần duy trì lực tác động của người
      lái;

      4.2.4. Dầu phanh hoặc khí nén
      trong hệ thống không được rò rỉ. Các ống dẫn phải được kẹp chặt với khung xe và
      không được rạn nứt;

      4.2.5. Hiệu quả phanh chính và
      phanh đỗ phải phù hợp với tiêu chuẩn 22 TCN 307 hiện hành.

      4.3. Hệ thống lái

      4.3.1. Các biện pháp của hệ
      thống lái có khả năng làm việc an toàn trong quá trình hoạt động của xe và đảm
      bảo việc điều khiển nhẹ nhàng và an toàn ở mọi vận tốc và tải trọng trong phạm
      vi tính năng kỹ thuật cho phép của xe;

      4.3.2. Các bánh xe dẫn hướng
      phải bảo đảm cho xe có khả năng tự duy trì hướng chuyển động thẳng khi xe đang
      chạy thẳng và tự quay về hướng chuyển động thẳng khi xe thôi quay vòng;

      4.3.3. Rung động của các bánh xe
      dẫn hướng không được ảnh hưởng tới việc điều khiển của người lái;

      4.3.4. Độ rơ góc của vôlăng lái
      lớn hơn 150;

      4.3.5. Độ trượt ngang của bánh
      xe dẫn hướng không lớn hơn 5 mm/m khi thử trên băng thử.

      4.4. Bánh xe

      4.4.1. Có kết cấu chắc chắn, lắp
      ghép đúng quy cách;

      4.4.2. Cỡ lốp xe phải đúng với
      tài liệu kỹ thuật, đủ số lượng, đủ áp suất không khí trong lốp. Cấp tốc độ và
      chỉ số khả năng chịu tải phải phù hợp với quy định của nhà sản xuất lốp.

      4.5. Hệ thống chiếu sáng, tín
      hiệu

      4.5.1. Đèn chiếu sáng và đèn
      tín hiệu

      4.5.1.1. Xe phải có các loại đèn
      sau đây: đèn chiếu sáng phía trước (gồm có đèn chiếu xa (đèn pha) và đèn chiếu
      gần (đèn cốt)), đèn báo rẽ, đèn vị trí, đèn phanh, đèn lùi, đèn soi biển số;

      4.5.1.2. Các đèn chiếu sáng và
      đèn tín hiệu phải được lắp đặt chắc chắn, bảo đảm duy trì các đặc tính quang
      học của chúng khi xe vận hành;

      4.5.1.3. Các đèn tạo thành cặp
      phải thỏa mãn các yêu cầu sau:

      a. Được lắp đối xứng qua mặt
      phẳng trung tuyến dọc xe;

      b. Cùng mầu;

      c. Có đặc tính quang học như
      nhau.

      4.5.1.4. Vị trí lắp đặt các loại
      đèn được quy định như bảng 1 dưới đây:

      Bảng
      1: Vị trí lắp đặt các loại đèn

      Đơn vị kích thước: mm

      TT

      Tên
      đèn

      Chiều
      cao từ mặt đỗ xe

      Khoảng
      cách giữa 2 mép trong của 2 đèn đối xứng

      Khoảng
      cách từ mép ngoài của đèn đến mép ngoài của xe

      của
      mép dưới đèn

      của
      mép trên đèn

      1

      Đèn chiếu gần

      ³ 500

      £ 1200

      ³ 6000

      £ 400

      2

      Đèn báo rẽ

      ³ 350

      £ 1500 (2100)

      ³ 6000

      £ 400

      3

      Đèn vị trí

      ³ 350

      £ 1500 (2100)

      ³ 6000

      £ 400

      4

      Đèn phanh

      ³ 350

      £ 1500 (2100)

      ³ 6000

      -

      5

      Đèn lùi

      ³ 250

      £ 1200

      -

      -

      6

      Đèn soi biển số sau

      Sao
      cho đèn chiếu sáng rõ biển số sau

      Chú thích: Giá trị trong ngoặc
      ứng với trường hợp hình dạng thân xe hoặc kết cấu xe không cho phép lắp đặt đèn
      ở vị trí 1500mm hoặc thấp hơn.

      4.5.1.5. Đèn phải phù hợp với
      yêu cầu quy định trong Bảng 2.

      Bảng
      2. Mầu, số lượng tối thiểu các loại đèn, cường độ sáng hoặc chỉ tiêu kiểm tra
      bằng quan sát

      TT

      Tên
      đèn

      Mầu

      Số
      lượng tối thiểu

      Cường
      độ sáng hoặc chỉ tiêu kiểm tra bằng quan sát

      Cường
      độ sáng (cd)

      Chỉ
      tiêu kiểm tra bằng quan sát

      1

      Đèn chiếu sáng phía trước

      Điều chiếu xa

      Trắng hoặc
      vàng nhạt

       

      2

      ³ 1200

      Chiều dài dải sáng ³ 100m, chiều rộng 4m(1)

      Đèn chiếu gần

      -

      Chiều dài dải sáng không nhỏ
      hơn 5m và phải đảm bảo quan sát được chướng ngại vật ở khoảng cách 40m

      2

      Đèn báo rẽ trước

      Vàng

      2

      80
      ¸ 700

      Trong điều kiện ánh sáng ban
      ngày phải bảo đảm nhận biết được tín hiệu ở khoảng cách 20m

      3

      Đèn báo rẽ sau

      Vàng

      2

      40
      ¸ 400

      4

      Đèn phanh

      Đỏ

      2

      20
      ¸ 100

      5

      Đèn lùi

      Trắng

      1(3)

      80
      ¸ 600

      6

      Đèn vị trí trước(2)

      Trắng hoặc vàng nhạt

      2

      2
      ¸ 60

      Trong điều kiện ánh sáng ban
      ngày phải bảo đảm nhận biết được tín hiệu ở khoảng cách 10m

      7

      Đèn vị trí sau (đèn hậu)

      Đỏ

      2

      1
      ¸ 12

      8

      Đèn soi biển số sau

      Trắng

      1

      1
      ¸ 60

      4.5.1.6. Các yêu cầu khác

      a. Đèn lùi phải bật sáng khi cần
      số của xe ở vị trí số lùi và công tắc khởi động động cơ đang ở vị trí mà động
      cơ có thể hoạt động được. Đèn phải tắt khi một trong hai điều kiện trên không
      thỏa mãn.

      b. Đèn báo rẽ phải làm việc độc
      lập với các đèn khác. Tất cả các đèn báo rẽ ở cùng một bên của xe phải nhấp
      nháy cùng pha. Tần số nhấp nháy từ 60 ¸
      120lần/phút. Thời gian từ khi bật công tắc đến khi đèn phát tín hiệu báo rẽ
      không quá 1,5 giây;

      4.5.2. Còi điện

      4.5.2.1. Còi điện phải có âm
      lượng ổn định;

      4.5.2.2. Âm lượng đo ở vị trí
      cách đầu xe 2m, cao 1,2m nằm trong khoảng từ 90 dB(A) đến 115 dB(A).

      4.6. Đồng hồ tốc độ

      4.6.1. Đơn vị đo tốc độ trên
      đồng hồ là km/h;

      4.6.2. Sai số cho phép của đồng
      hồ tốc độ phải nằm trong giới hạn từ - 10% đến + 20% ở tốc độ 40km/h;

      4.6.3. Có đèn để theo dõi được
      sự hoạt động của đồng hồ khi trời tối.

      4.7. Cơ cấu điều khiển

      Cơ cấu điều khiển động cơ, hệ
      thống truyền lực, hệ thống phanh, hệ thống lái, hệ thống chiếu sáng và tín
      hiệu, gạt nước, rửa kính và các hệ thống báo hiệu khác phải có kết cấu bảo đảm
      cho người lái dễ nhận thấy, dễ điều khiển từ vị trí ghế lái. Vị trí lắp đặt các
      cơ cấu điều khiển nêu trên không được cách xa mặt phẳng dọc thẳng đứng đi qua
      tâm vành tay lái quá 500mm về bên trái và bên phải.

      4.8. Chỗ làm việc và tầm nhìn
      của người lái

      4.8.1. Khoang lái phải có kết
      cấu bảo đảm cho người lái làm việc an toàn:

      4.8.2. Kết cấu của ghế người lái
      (ghế lái), hình dáng đệm tựa, đệm ngồi bảo đảm thuận tiện, thoải mái cho người
      lái và cho phép điều chỉnh được vị trí ghế lái để đảm bảo tầm nhìn quy định tại
      4.8.5.

      4.8.3. Phải có gạt nước và phun
      nước rửa kính phía trước, diện tích quét của gạt nước phải bảo đảm tầm nhìn của
      người lái. Cần gạt nước phải có ít nhất hai tốc độ gạt. Một tần số gạt có giá
      trị không nhỏ hơn 45 lần/phút, tần số gạt kia có giá trị nằm trong khoảng từ 01
      lần/phút đến 55 lần/phút. Chênh lệnh giữa giá trị của tần số gạt cao nhất với
      một trong các giá trị của tần số gạt thấp hơn phải không nhỏ hơn 15 lần/phút.

      4.8.4. Khoang lái phải được
      thông gió cưỡng bức hoặc tự nhiên bảo đảm sự dễ chịu cho người lái trong quá
      trình hoạt động của xe;

      4.8.5. Các chỉ tiêu đánh giá tầm
      nhìn của người lái được quy định trong bảng 3 và minh họa trong phụ lục 1.1.

      Bảng
      3. Các chỉ tiêu đánh giá tầm nhìn của người lái

      TT

      Chỉ
      tiêu

      Ký
      hiệu

      Giá
      trị (m)

      1

      Chiều dài phần không nhìn thấy

      L1

      £ 3,0

      2

      Phần giới hạn bên trái mép
      trước phần đường do cột che khuất

      L2

      £ 7,0

      3

      Khoảng cách giữa hình chiếu
      đầu xe và hình chiếu điểm K trên mặt đường (điểm K thuộc tia giới hạn nhìn
      thấy phía trên, cao hơn mặt đường 5m - xem phụ lục 1.1)

      L3

      £ 7,0

      4

      Chiều rộng phần đường không
      nhìn thấy do cột che khuất

      B1

      £ 1,2

      5

      Khoảng cách từ giới hạn bên trái
      phần đường không nhìn thấy đến thành trái xe

      B2

      £ 2,0

      6

      Khoảng cách từ giới hạn bên
      phải phần đường không nhìn thấy thành phải xe.

      B3

      £ 6,0

      4.9. Gương chiếu hậu

      4.9.1. Gương chiếu hậu lắp trên
      xe phải phù hợp tiêu chuẩn TCVN 6769-2001;

      4.9.2. Việc lắp đặt gương chiếu
      hậu bên ngoài xe phải phù hợp với phụ lục 1.3;

      4.9.3. Phải có gương chiếu hậu
      hoặc thiết bị lắp trong xe cho phép lái xe quan sát được khu vực chính của
      khoang khách và khu vực cửa lên xuống.

      4.10. Kính chắn gió, kính cửa

      Kính chắn gió phía trước phải là
      kính an toàn nhiều lớp và kính cửa phải là kính an toàn. Riêng đối với cửa sổ
      là cửa thoát khẩn cấp, kính cửa phải là kính an toàn vỡ vụn.

      4.11. Khoang khách

      4.11.1. Diện tích hữu ích dành
      cho 1 khách đứng không nhỏ hơn 0,125m2.

      4.11.2. Không gian dành cho khách
      đứng là không gian không bố trí ghế đồng thời phải thỏa mãn các yêu cầu sau:

      - Chiều cao hữu ích không nhỏ
      hơn 1800mm;

      - Chiều rộng hữu ích không nhỏ
      hơn 200mm;

      - Khoản trống 250mm trước các
      ghế ngồi không được tính là chỗ đứng;

      - Có tay vịn, tay nắm cho khách
      đứng.

      4.11.3. Cửa khách và cầu thang:

      (1) Kích thước hữu ích nhỏ nhất
      của cửa khách được quy định như bảng 4 dưới đây.

      Bảng
      4: Kích thước hữu ích nhỏ nhất của cửa khách

      Sổ
      khách

      Kích
      thước hữu ích nhỏ nhất của cửa khách

      Cửa
      đơn

      Cửa
      kép

      Chiều
      rộng(1) (2)

      Chiều
      cao

      Chiều
      rộng (1)

      Chiều
      cao

      Đến 40
      khách

      650

      1700

      1200

      1700

       

      650

      1800

      1200

      1800

      Chú thích:

      (1) Kích thước này
      được giảm 100mm khi đo ở độ cao của điểm nhô ra nhất của tay nắm cửa;

      (2) Các kích thước
      này không áp dụng cho cửa dành cho xe lăn của người tàn tật.

      (2) Số lượng cửa

      - Số lượng cửa khách ít nhất
      được quy định như bảng 5 dưới đây:

      Bảng
      5: Số lượng cửa khách ít nhất

      Số lượng khách

      17
      đến 45

      46
      đến 90

      >
      90

      Số lượng cửa khách ít nhất

      1

      2

      3

      - Đối với xe nối toa, số lượng
      cửa khách ít nhất của mỗi toa cứng phải là 1, riêng toa trước là 2;

      - Đối với xe hai tầng:

      + Mỗi cầu thang được coi là một
      cửa ra vào của tầng hai;

      + Nếu số lượng khách tầng hai
      lớn hơn 50 thì xe phải có hai cầu thang hoặc ít nhất có một cầu thang và một
      cầu thang thoát hiểm;

      (3) Yêu cầu khác

      Cửa khách phải mở được dễ dàng
      từ phía trong, phía ngoài xe không thể tự mở được khi đã khóa; có cấu tạo bảo
      đảm an toàn cho khách trong điều kiện sử dụng bình thường.

      (4) Yêu cầu đối với khu vực khớp
      nối của xe nối toa:

      - Khe hở (1) không
      được che phủ giữa sàn của toa cứng và sàn của mâm xoay hoặc của cơ cấu có tính
      năng tương đương với mâm xoay phải như sau:

      + Không lớn hơn 1 cm: Khi mọi
      bánh xe ở trên cùng một mặt phẳng;

      + Không lớn hơn 2 cm: Khi các
      bánh xe của trục xe liền kề khớp nối đỗ trên bề mặt cao hơn bề mặt đỗ của bánh
      xe các trục xe khác 15cm;

      Chú thích: (1) Được
      đo khi xe không tải vào đỗ tên mặt phẳng nằm ngang

      - Chênh lệch về dộ cao giữa mặt
      sàn của toa cứng và mặt sàn của mâm xoay đo tại khớp nối:

      + Không lớn hơn 2cm: Khi tất cả
      bánh xe ở trên cùng một mặt phẳng;

      + Không lớn hơn 3cm: Khi các
      bánh xe của trục xe liền kề khớp nối ở vị trí cao hơn bề mặt đỗ của bánh xe các
      trục xe khách 15cm.

      4.11.4. Cửa thoát khẩn cấp

      Xe phải có cửa thoát khẩn cấp;
      cửa khách không được tính là cửa thoát khẩn cấp. Cửa thoát khẩn cấp trên xe
      phải phù hợp với các yêu cầu sau:

      - Kích thước nhỏ nhất: Rộng x
      Cao = 550mm x 1200mm;

      - Cửa sổ có thể được sử dụng làm
      cửa thoát khẩn cấp phải có diện tích không nhỏ hơn 0,4m2 và cho phép
      đặt lọt một đường hình chữ nhật có kích thước cao 500mm, rộng 700mm.

      - Cửa sổ mặt sau có thể được sử
      dụng làm cửa thoát khẩn cấp khi cho phép đặt lọt dưỡng hình chữ nhật có kích
      thước cao 350mm, rộng 1550mm với các góc của hình chữ nhật có thể được làm tròn
      với bán kính không quá 250mm;

      - Số lượng cửa thoát khẩn cấp
      nhỏ nhất được quy định như Bảng 6.

      Bảng
      6. Số lượng cửa thoát khẩn cấp nhỏ nhất

      Số lượng
      khách (1)

      17
      đến 30

      31
      đến 45

      46
      đến 60

      61
      đến 75

      76
      đến 90

      >
      90

      Số lượng cửa thoát khẩn cấp
      nhỏ nhất

      4

      5

      6

      7

      8

      9

      Chú thích: (1) Đối với xe hai
      tầng/xe nối toa, là số lượng khách, lái xe và nhân viên phục vụ tại mỗi
      tầng/mỗi toa

      4.11.5. Tại mỗi sổ sử dụng làm
      cửa thoát khẩn cấp phải trang bị dụng cụ phá cửa và chỉ dẫn cần thiết.

      4.11.6. Ghế khách (minh họa
      trong phụ lục 1.2):

      - Kích thước ghế:

      + Chiều rộng ghế(2)                 ³ 400mm

      + Chiều sâu ghế                      ³ 350mm

      + Chiều cao mặt ghế (H)        400
      ¸ 500mm

      Tại vòm che bánh xe và nắp động
      cơ, chiều cao mặt ghế ngồi có thể giảm nhưng không thấp hơn 350mm và phải bảo
      đảm sự thoải mái cho khách;

      - Khoảng cách từ mặt sau đệm tựa
      của ghế trước đến mặt trước đệm tựa của ghế sau của hai dãy ghế liền kề (L)
      không nhỏ hơn 630mm (2)

      - Khoảng cách giữa 2 mặt trước
      đệm tựa của ghế trước mặt trước đệm tựa của thế sau của hai dãy ghế liền kề (L)
      không nhỏ hơn 630mm (2);

      - Khoảng cách giữa 2 mặt trước
      đệm tựa của hai ghế quay mặt vào nhau (L0) không nhỏ hơn 1250mm(2)

      Chú thích: (2) Không
      áp dụng cho ghế ưu tiên của người tàn tật

      4.11.7. Lối đi dọc

      - Chiều rộng (3):           ³ 400mm

      - Chiều cao từ sàn tới trần trên
      lối đi dọc:

      + Tầng một:    ³ 1800mm

      + Tầng hai:      ³ 1680mm

      - Độ dốc của lối đi dọc: £ 8%

      Chú thích: (3) Không
      áp dụng đối với lối đi dọc cho xe lăn của người tàn tật.

      4.11.8. Sàn xe phải được làm
      bằng vật liệu không trơn, trượt.

      4.11.9. Bậc lên xuống và các bậc
      khác:

      - Bề mặt bậc lên xuống phải được
      tạo nhám hoặc phủ vật liệu có ma sát để bảo đảm an toàn cho khách lên xuống;

      - Kích thước cho phép đối với
      các bậc lên xuống của cửa khách, cầu thang, các bậc của cửa thoát khẩn cấp và
      bên trong xe được quy định trong bảng 7 dưới đây:

      Bảng
      7. Kích thước cho phép đối với các bậc

      Kích thước: mm

      Bậc
      thứ nhất (tính từ mặt đỗ xe)

      Cửa
      khách

      Chiều
      cao lớn nhất

      400
      (400)

      Chiều
      sâu nhỏ nhất

      300
      (1)

      Cửa
      thoát khẩn cấp

      Chiều
      cao lớn nhất

      Tầng
      một

      850

      Tầng
      hai

      1500

      Chiều sâu nhỏ nhất

      300

      Các bậc
      khác

      Chiều cao lớn nhất

      250
      (2) (4)

      Chiều cao nhỏ nhất

      120

      Chiều sâu hữu ích (3)
      nhỏ nhất

      200
      (4)

      Chú thích:

      (1) 200 đối với xe
      có sức chở đến 40 khách;

      (2) 300 đối với các
      bậc lên xuống của cửa ở sau trục xe sau cùng;

      (3) Chiều sâu hữu
      ích được xác định tại khu vực bề mặt bậc có đủ điều kiện tích đặt được bàn
      chân lên mà không bị trượt khỏi bậc;

      (4) Không áp dụng
      đối với các bậc xe khách cho người tàn tật tiếp cận sử dụng

       

      4.11.10. Tay vịn, tay nắm(1)

      a. Các tay vịn, tay nắm
      phải có kết cấu bền vững bảo đảm cho khách nắm chắc, an toàn. Phần để vịn tay
      của tay vịn phải có chiều dài ít nhất là 100 mm, các mặt cắt ngang của tay vịn
      có kích thước nằm trong khoảng từ 20mm đến 45mm. Dây treo có thể được tính là
      tay nắm khi chúng được bố trí lắp đặt phù hợp;

      b. Các tay vịn, tay nắm
      phải được trang bị đầy đủ, phân bố hợp lý và được bố trí ở độ cao từ 800mm đến
      1800mm nhưng không được làm ảnh hưởng đến việc di chuyển của khách trên xe và
      khi lên, xuống;

      c. Hai bên cửa khách phải
      bố trí tay vịn, tay nắm để khách lên, xuống dễ dàng. Đối với cửa kép, có thể
      lắp moật cột vịn hoặc tay vịn ở giữa;

      d. Cạnh cửa lên xuống
      phải bố trí thanh chắn bảo vệ giữa khu vực khách ngồi và khu vực bậc lên xuống.
      Chiều cao của thanh chắn bảo vệ tính từ sàn để chân của khách không nhỏ hơn
      600mm;

      e. Cầu thang phải có tay
      vịn và tay nắm;

      f. Tại chỗ nối toa phải
      có tay vịn và/hoặc thanh chắn/vách ngăn không cho khách đi vào những chỗ sau
      đây của khu vực khớp nối:

      + Phần sàn có khe hở không được
      che phủ không phù hợp với yêu cầu nêu tại 4.11.3;

      + Phần sàn không để chở khách;

      + Những chỗ mà sử chuyển động
      của thành bên của đoạn nối toa gây nguy hiểm cho khách.

      Chú thích:

      (1) Một số yêu cầu
      trên đây đối với riêng xe cho người tàn tật tiếp cận sử dụng được nêu tại các
      mục 6.1.3.1.4, 7.4, phần 2.

      4.11.11. Thông tió khoang khách

      Đối với khoang khách không có
      điều hòa nhiệt độ, việc thông gió phải bảo đảm như sau:

      - Khi xe chuyển động với vận tốc
      30km/h, tại vị trí ngang đầu khách ngồi, vận tốc dòng khí không nhỏ hơn 3m/s;

      - Các cửa thông gió phải điều
      chỉnh được lưu lượng gió.

      4.11.12. Chiếu sáng khoang khách

      Trong khoang khách phải lắp đặt
      các đèn để chiếu sáng rõ các phần sau:

      - Cửa đi trong khoang khách;

      - Tất cả các bậc lên xuống.

      4.11.13. Tín hiệu báo xuống xe
      của khách (1)

      Trong khoang khách phải có thiết
      bị báo hiệu cho lái xe biết khách có nhu cầu xuống xe; nếu khoang khách riêng
      biệt với khoang lái thì phải có thiết bị thông tin hai chiều giữa lái xe và
      khách.

      Chú thích:

      (1) Đối với xe cho
      người tàn tật tiếp cận sử dụng có yêu cầu bổ sung tại các mục 6.8 và 7.5, phần
      2.

      4.12. Độ kín khoang khách,
      khoang lái

      Xe phải được kiểm tra độ kín
      theo quy định bảo đảm không có sự rò rỉ nước từ bên ngoài vào trong xe. Sàn xe
      phải không để lọt khói và bụi từ khoang động cơ và từ bên ngoài phía dưới sàn
      xe vào trong xe.

      4.13. Bảo vệ môi trường

      4.13.1. Giới hạn lớn nhất cho
      phép của khí thải:

      4.13.1.1. Đối với xe lắp
      động cơ cháy cưỡng bức:

      - Cacbonmonoxit CO (% thể tích):
      £ 3,0;

      - Hydrocacbon HC (ppm thể tích):
      £ 600 đối với động cơ 4 kỳ, £ 7800 đối với động cơ 2 kỳ, £ 3300 đối với động cơ đặc biệt;

      Đối với xe lắp động cơ cháy do
      nén, độ khói £ 60% HSU;

      4.12.1.2. Đối với việc áp
      dụng tiêu chuẩn Việt Nam tương đương mức Euro 2: Theo quy định hiện hành.

      4.13.2. Mức ồn tối đa cho
      phép đối với xe phải thỏa mãn tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6436:1998.

      4.14. Yêu cầu khác

      4.14.1. Đối với hệ thống
      nhiên liệu

      4.14.1.1. Đối với hệ thống
      nhiên liệu xăng và điêzen

      - Không được bố trí một bộ phận
      nào của hệ thống nhiên liêu trong khoang khách và khoang người lái;

      - Nhiên liệu không bị rò rỉ
      trong điều kiện sử dụng bình thường của xe;

      - Các bộ phận của hệ thống nhiên
      liệu phải lắp đặt xa, ngăn cách với các bộ phận phát nhiệt, dây dẫn điện và các
      trang thiết bị điện phải cách miệng thoát khí thải ít nhất là 300mm và cách các
      công tắc điện, các bộ nối điện hở ít nhất là 200mm;

      - Vật liệu làm ống dẫn nhiên
      liệu phải bảo đảm an toàn trong quá trình sử dụng;

      - Thùng nhiên liệu phải được lắp
      đặt chắc chắn, cách đầu xe từ 600mm trở lên, cách đuôi xe từ 300mm trở lên và
      không được nhô ra ngoài thành bên xe;

      - Miệng rót của thùng nhiên liệu
      phải bố trí ở ngoài và không nhô ra ngoài thành bên xe.

      4.14.1.2. Đối với hệ thống
      nhiên liệu khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG)

      - Yêu cầu chung

      + Tất cả các bộ phận phải được
      định vị đúng và kẹp chặt chắc chắn;

      + Không rò rỉ LPG;

      + Không được có bộ phận nào của
      hệ thống LPG nhô ra khỏi bề mặt ngoài của xe trừ đầu nạp khí có thể được nhô ra
      không quá 10mm;

      + Các bộ phận của hệ thống LPG phải
      cách ống xả hoặc nguồn nhiệt tương tự từ 100mm trở lên trừ khi các bộ phận này
      được cách nhiệt thích hợp;

      - Yêu cầu đối với bình chứa
      LPG:
      Theo phụ lục 1.4, mục 1

      4.14.1.3. Đối với hệ thống
      nhiên liệu khí thiên nhiên nén (CNG)

      - Yêu cầu chung

      + Tất cả các bộ phận phải được
      định vị đúng và kẹp chặt chắc chắn;

      + Không rò rỉ CNG;

      + Không được có bộ phận nào của
      hệ thống CNG nhô ra khỏi bề mặt ngoài của xe trừ đầu nạp khí có thể được nhô ra
      không quá 10mm;

      + Các bộ phận của hệ thống CNG phải
      cách ống xả hoặc nguồn nhiệt tương từ từ 100mm trở lên trừ khi các bộ phận này
      được cách nhiệt thích hợp;

      + Tất cả các bộ phận của hệ
      thống CNG được lắp trong khoang khách hoặc khoang hành lý phải được bao kín bởi
      vỏ bọc kín khí;

      + Lỗ thoát của vỏ bọc kín khí
      phải thông với môi trường bên ngoài xe không được hưởng vào vòm che bánh xe
      hoặc các nguồn nhiệt như ống xả.

      - Yêu cầu đối với bình chứa
      CNG:
      Theo phụ lục 1.4, mục 2.

      4.14.2. Đối với hệ thống điện

      - Dây dẫn điện phải được bọc
      cách điện và bắt chặt với thân xe;

      - Các giắc nối, công tắc điện
      phải bảo đảm an toàn;

      - Hộp đựng ắc quy phải được lắp
      đặt cố định chắc chắn. Ắc quy phải được kẹp chặt để tránh xe dịch, phá hỏng do
      rung động.

      4.14.3. Đối với các nguồn
      phát nhiệt

      Phải thực hiện cách nhiệt cho
      tất cả các bộ phận phát ra nhiệt gây mất an toàn cho hệ thống nhiên liệu, hệ
      thống điện và các bộ phận dễ cháy khác.

      4.14.4. Bình chữa cháy

      Ôtô phải có chỗ để lắp một hoặc
      nhiều bình chữa cháy. Việc bố trí các bình chữa cháy phải bảo đảm thuận tiện
      khi sử dụng, một chỗ phải cần ghế người lái;

       

      PHỤ
      LỤC 1.1

      CÁC
      CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ TẦM NHÌN CỦA NGƯỜI LÁI

       

      Đơn vị đo: mm

       

      PHỤ
      LỤC 1.2

      BỐ
      TRÍ GHẾ KHÁCH

       

       

       

       

       

       

       


      Lnhỏ
      nhất

      L0nhỏ
      nhất

      H

      630

      1250

      400
      ¸ 500

      (Tại
      vòm che bánh xe và nắp động cơ: H ³
      350)

       

      PHỤ
      LỤC 1.3

      LẮP
      ĐẶT GƯƠNG CHIẾU HẬU

      Việc lắp đặt gương chiếu hậu bên
      ngoài xe phải phù hợp với những yêu cầu sau:

      1. Yêu cầu chung

      Xe phải được lắp ít nhất 02
      gương loại II (gương lắp ngoài chính), mỗi gương lắp ở một bên xe. Ngoài ra có
      thể lắp thêm gương loại IV (gương lắp ngoài góc nhìn rộng) với số lượng gương
      tùy ý; riêng loại xe có khối lượng toàn bộ không lớn hơn 7,5 tấn có thể lắp
      thêm loại V (gương lắp ngoài nhìn gần) với số lượng gương tùy ý.

      2. Yêu cầu về vị trí lắp
      gương

      2.1. Gương phải được lắp
      ở vị trí sao cho khi ngồi ở chỗ lái xe bình thường, người lái phải nhìn rõ ràng
      đường hai bên về phía sau xe;

      2.2. Gương phải được nhìn
      thấy qua cửa sổ bên cạnh hoặc qua phần được quét trên kính chắn gió bởi gạt
      mưa;

      2.3. Khi xe đầy tải nếu
      chiều cao cạnh dưới của gương so với mặt đỗ xe nhỏ hơn 2m thì điểm ngoài cùng
      của gương không được nhô ra quá mặt bên xe quá 200mm;

      2.4. Đối với gương loại
      V: không có bộ phận nào của gương hoặc vỏ bảo vệ có chiều cao so với mặt đỗ xe
      nhỏ hơn 2m khi xe đầy tải.

      3. Yêu cầu về tầm nhìn đối
      với gương loại II
      (xem hình 1.3-1)

      3.1. Gương lắp ngoài bên
      trái xe phải bảo đảm cho người lái nhìn thấy được phần mặt đường nằm ngang,
      phẳng, rộng ít nhất 2,5m kể từ điểm ngoài cùng của mặt bên trái xe trở ra phía
      giữa đường và cách mặt người lái về phía sau xe từ 10m về phía sau;

      3.2. Gương lắp ngoài bên
      phải xe phải bảo đảm cho người lái nhìn thấy được phần đường nằm ngang, phẳng,
      rộng ít nhất 3,5m kể từ điểm ngoài cùng của mặt bên phải xe trở vào phía trong
      đường và cách mặt người lái về phía sau xe từ 30m về phía sau. Ngoài ra người
      lái cũng phải nhìn thấy phần đường rộng từ 0,75m trở lên kéo dài từ điểm cách
      mặt phẳng thẳng đứng đi qua mắt người lái 4m về phía sau.

      Hình
      1.3-1 Tầm nhìn người lái qua gương chiếu hậu

      3.3. Nếu gương có một vài
      bề mặt phản xạ khác nhau thì ít nhất phải có một bề mặt phù hợp với yêu cầu về
      tầm nhìn nêu tại 3.1 và 3.2 nêu trên

      PHỤ
      LỤC 1.4

      YÊU
      CẦU ĐỐI VỚI BÌNH CHỨA LPG HOẶC CNG

      1. Đối với bình chứa LPG

      1.1. Bình chứa phải là
      bình đã được chứng nhận phù hợp với tiêu chuẩn về bình chứa LPG;

      1.2. Việc lắp đặt bình
      chứa phải phù hợp với các yêu cầu sau:

      - Bình chứa phải lắp đặt chắc
      chắn vào thân xe, không được lắp trong khoang khách và khoang động cơ, bảo đảm
      an toàn khi chịu các tác động bên ngoài và được thông gió hợp lý.

      - Không được có tiếp xúc giữa
      kim loại với kim loại, trừ các điểm lắp đặt cố định của bình chứa.

      - Trong trường hợp bình chứa và
      ống dẫn nhiên liệu được đặt ở vị trí có thể chịu ảnh hưởng của nhiệt từ ống xả,
      bầu giảm âm thì nó phải được bảo vệ bằng các vật liệu cách nhiệt thích hợp.

      - Cửa thông hơi của vỏ bọc kín
      khí (nếu có) của bình chứa tại nơi thoát ra khỏi xe phải hướng xuống dưới nhưng
      luồng khí thông hơi không được hướng vào vòm che bánh xe hoặc các nguồn nhiệt
      như ống xả.

      2. Đối với bình chứa CNG

      2.1. Bình chứa phải là
      bình đã được cấp chứng nhận phù hợp với tiêu chuẩn về bình chứa CNG;

      2.2. Việc lắp đặt bình
      chứa phải phù hợp với các yêu cầu sau:

      - Bình chứa phải được lắp đặt
      chắc trên xe bảo đảm an toàn khi chịu các tác động bên ngoài và được thông gió
      hợp lý, không được lắp trong  khoang động cơ;

      - Không được có tiếp xúc giữa
      kim loại với kim loại, trừ các điểm lắp đặt cố định của bình chứa.

      PHẦN 2. YÊU
      CẦU KỸ THUẬT RIÊNG ĐỐI VỚI XE CHO NGƯỜI TÀN TẬT TIẾP CẬN SỬ DỤNG

      5. Thuật ngữ
      định nghĩa

      Phần 2 này sử dụng những thuật
      ngữ định nghĩa sau:

      5.1. Bàn nâng xe (boarding
      lift): Bàn nâng lắp trên xe để người dùng xe lăn có thể lên xuống xe;

      5.2. Cầu lên xuống xe (boarding
      ramp): Cơ cấu lắp trên xe tạo thành cầu để người dùng xe lăn có thể lên xuống
      xe;

      5.3. Cầu lên xuống xe di động
      (portable ramp): Thiết bị không được lắp cố định trên xe, để tạo thành cầu
      cho người dùng xe lăn có thể lên xuống xe (Cầu lên xuống xe di động sau
      đây được gọi tắt là cầu xe di động);

      5.4. Độ tương phản (contrast):
      Sự tương phản về mức độ ánh sáng phản xạ từ bề mặt của các bộ phận hoặc thiết
      bị của xe do sự khác nhau về mẫu giữa chúng;

      5.5. Thử tĩnh (static
      test): Thử nghiệm theo quy định tại 6.1.2.5;

      5.6. Thử động (dynamic
      test): Thử nghiệm theo quy định tại 6.1.2.6;

      5.7. Cửa ra (exit): Cửa
      ra khỏi xe, trừ cửa thoát khẩn cấp;

      5.8. Cửa vào ưu tiên (Priority
      entrance): Cửa vào xe để tiếp cận với khu vực sàn ưu tiên, phù hợp với mục
      7.1.2.2, và không được bố trí ở bên trái xe theo chiều tiến của xe;

      5.9. Cửa ra ưu tiên (Priority
      exit): Cửa ra khỏi xe từ khu vực sàn ưu tiên, phù hợp với mục 7.1.2.2, và không
      được bố trí ở bên trái xe theo chiều tiến của xe;

      5.10. Lối đi dọc (gangway):
      khoảng không gian bảo đảm cho khách tiếp cận ghế từ cửa vào, hoặc từ ghế đến
      cửa ra như định nghĩa tại 5.7; lối đi này không bao gồm cầu thang hoặc khoảng
      không gian ở phía trước ghế/hàng ghế cho khách ngồi tại ghế/hàng ghế đó sử
      dụng;

      5.11. Thiết bị quang học (optical
      device): Hệ thống (gồm gương, các màn hình được bố trí thành một chuỗi kín…) để
      lái xe quan sát được các khu vực trong xe;

      5.12. Xe lăn chuẩn (reference
      wheelchair): Xe lăn có người ngồi và có kích thước như trong hình 3;

      5.13. Hệ thống neo giữ xe lăn
      (wheelchair restraint system): Hệ thống giữ không cho xe lăn di chuyển
      trong chỗ để xe lăn;

      5.14. Người dùng xe lăn (wheelchair
      user): Người tàn tật sử dụng xe lăn;

      5.15. Hệ thống đai an toàn
      cho người dùng xe lăn
      (wheelchair user restraint): hệ thống giữ người dùng
      xe lăn ngồi an toàn trên xe lăn;

      Hình
      3. Xe lăn chuẩn

      5.16. Ghế (seat): Chỗ
      ngồi dành cho khách, không bao gồm ghế của lái xe hoặc của người thuộc tổ lái;

      5.17. Ghế ưu tiên (Priority
      seat): Chỗ ngồi dành cho người tàn tật được quy định tại 7.2;

      5.18. Chiều sâu bậc lên xuống
      (Deep): Khoảng cách từ mép ngoài của bậc tới mặt đứng giữa bậc với bậc liền
      kề phía trên hoặc với sàn xe, được đo theo phương nằm ngang;

      5.19. Khu vực cạnh cửa ra bào
      (Doorway aree): Khu vực gồm các điểm cách mép ngoài của khuôn cửa ra/vào
      không quá một mét được đo theo phương nằm ngang;

      5.20. Bậc lên xuống ngoài (External
      step): Bậc lên xuống thứ nhất của cửa vào hoặc cửa ra tính từ mặt đỗ xe;

      5.21. Hệ thống hạ thấp chiều
      cao xe
      (kneeling system): Hệ thống cho phép điều chỉnh chiều cao xe so với
      chiều cao bình thường khi xe chạy;

      5.22. Chiều cao bình thường
      khi xe chạy
      (Normal height of travel): Chiều cao do nhà sản xuất xe quy
      định cho xe khi chạy bình thường;

      5.23. Khu vực sàn ưu tiên (Priority
      floor area): Khu vực sàn không có vật cản và có diện tích không nhỏ hơn 35%
      tổng diện tích sàn của xe;

      5.24. Tổng diện tích sàn (Total
      floor area): Toàn bộ diện tích sàn của xe, hoặc đối với xe khách hai tầng là
      tổng diện tích sàn của tầng một trừ cabin, vòm che bánh xe, khoang bậc lên
      xuống, lồng cầu thang bên trong hoặc mọi khoảng trống quy định dành cho hành
      lý.

      6. Yêu cầu
      về khả năng tiếp cận của xe lăn

      6.1. Chỗ để xe lăn

      6.1.1. Yêu cầu chung

      6.1.1.1. Xe phải có ít
      nhất một chỗ để xe lăn.

      6.1.1.2. Đối với xe hai
      tầng, chỗ để xe lăn phải được bố trí ở tầng một.

      6.1.1.3. Chỗ để xe lăn
      phải phù hợp với yêu cầu nêu tại 6.1.2. Riêng đối với khu vực trên xe được
      thiết kế phù hợp cho việc chở khách đứng và không có dây đai an toàn cho khách
      theo quy định, chỗ để xe lăn chỉ cần phù hợp với yêu cầu cần nêu tại 6.1.3.

      6.1.2. Yêu cầu đối với chỗ để
      xe lăn quay mặt về p hía trước

      6.1.2.1. Chỗ để xe lăn
      trong xe phải phù hợp với những yêu cầu sau:

      6.1.2.1.1. Kích thước nhỏ
      nhất:

      a. Chiều dài theo chiều
      dọc xe:           1300mm;

      b. Chiều rộng theo chiều
      ngang xe:    750mm;

      c. Chiều cao tính từ sàn
      xe:                1500mm.

      6.1.2.1.2. Chỗ để xe lăn
      phải chứa được một xe lăn có một người ngồi quay mặt về phía trước xe.

      6.1.2.1.3. Có hệ thống
      neo giữ xe lăn phù hợp với việc dùng xe lăn.

      6.1.2.1.4. Có hệ thống
      đai an toàn cho người dùng xe lăn trong đó có ít nhất một dây đai cố định xương
      hông (dây đai ngang thắt lưng) và hai điểm neo đai cố định; dây đai này được
      thiết kế và cấu tạo để sử dụng như dây đai an toàn theo TCVN 7001-2002.

      6.1.2.1.5. Hệ thống đai
      an toàn cho người dùng xe lăn hoặc hệ thống neo giữ xe lăn phải có khả năng cởi
      dây đai hoặc mở bộ phận neo giữa xe lăn dễ dàng trong trường hợp khẩn cấp.

      6.1.2.1.6. Hệ thống neo
      giữ xe lăn phải phù hợp với yêu cầu a, hoặc yêu cầu b. dưới đây:

      a. Yêu cầu thử động nêu
      tại 6.1.2.6 và phải được lắp chắc chắc vào các điểm neo của xe, các điểm neo
      đai này phải phù hợp với yêu cầu thử tĩnh nêu tại 6.1.2.5;

      b. Được lắp chắc chắn vào
      các điểm neo của xe sao cho sự kết hợp của hệ thống neo giữ xe lăn và điểm neo
      đai phù hợp với yêu cầu nêu tại 6.1.2.7, các điểm neo đai này phải phù hợp với
      yêu cầu nêu tại 4.b. phụ lục 2.2.

      6.1.2.1.7. Hệ thống đai
      an toàn cho người dùng xe lăn phải phù hợp với yêu cầu a, hoặc yêu cầu b. dưới
      đây:

      a. Yêu cầu thử nêu tại
      6.1.2.8 và phải được lắp chắc chắn vào các điểm neo đai của xe, các điểm neo
      đai này phải phù hợp với yêu cầu thử tĩnh nêu tại 6.1.2.5;

      b. Được lắp chắc chắn vào
      các điểm neo đai của xe sao cho sự kết hợp của hệ thống neo giữ xe lăn và điểm
      neo đai này phù hợp với yêu cầu thử nêu tại 6.1.2.8 khi được lắp vào phần kết
      cấu xe điển hình như mô tả tại 7., phụ lục 2.1.

      6.1.2.2. Tại chỗ để xe
      lăn quy định tại 6.1.2.1.1 hoặc trên lối đi dọc quy định tại 6.4 có thể đặt một
      hoặc nhiều ghế lật (lật trên hoặc lật xuống), ghế gập (xếp lại) hoặc ghế di
      chuyển được với điều kiện là những ghế này phải dễ dàng chuyển ra khỏi chỗ để
      xe lăm hoặc lối đi dọc trên.

      6.1.2.3. Một phần không
      gian của chỗ để xe lăn quy định tại 6.1.2.1.1 hoặc của lối đi dọc quy định tại
      6.4. có thể vẫn được tính là khoảng trống phía trước của ghế liền kề chỗ để xe
      lăn hoặc lối đi dọc.

      6.1.2.4. Phải có thông
      báo bằng tiếng Việt “Đề nghị di chuyển/lật/gập ghế này để dành chỗ cho người
      dùng xe lăn” và tiếng Anh “Please give up this seat for a wheelchair user” hoặc
      thông báo tương tự khác ở trên ghế hoặc ở chỗ gần ghế tương ứng quy định tại
      6.1.2.2 và 6.1.2.3.

      6.1.2.5. Phải thử tĩnh
      các điểm heo đai của hệ thống neo giữ xe lăn và hệ thống đai an toàn cho người
      dùng xe lăn theo phụ lục 2.1.

      6.1.2.6. Hệ thống neo giữ
      xe lăn phải được thử động theo phụ lục 2.2.

      6.1.2.7. Hệ thống đai an
      toàn cho người dùng xe lăn phải phù hợp với yêu cầu thử nghiệm quy định tại
      7.7.4 của TCVN 7001 - 2002 hoặc thử nghiệm tương đương về xung giảm tốc nêu tại
      1., phụ lục 2.2. Dây đai an toàn đã được kiểm tra và phù hợp với TCVN 7001 -
      2002 cũng được coi là phù hợp với yêu cầu này.

      6.1.2.8. Khi thử theo các
      mục 6.1.2.5, 6.1.2.6 hoặc 6.1.2.7, hệ thống neo giữ xe lăn và hệ thống đai an
      toàn cho người dùng xe lăn phải phù hợp với các yêu cầu sau:

      6.1.2.8.1 Không có bộ
      phận nào của hệ thống bị hỏng hoặc bị tách ra khỏi xe hoặc điểm neo đai trong
      khi thử;

      6.1.2.8.2. Phải mở được
      cơ cấu giữ xe lăn và đai an toàn cho người dùng sau khi thử;

      6.1.2.8.3. Khi thử theo
      mục 6.1.2.6, xe lăn không được xê dịch quá 200mm theo chiều dọc xe;

      6.1.2.8.4. Sau khi thử,
      không có bộ phận nào bị biến dạng tới mức có thể gây ra thương tích cho người
      (vì cạnh sắc hoặc phần nhô khác).

      6.1.3. Yêu cầu đối với chỗ để
      xe lăn quay mặt về phía sau

      6.1.3.1. Chỗ để xe lăn
      trong xe phải phù hợp với các yêu cầu sau:

      6.1.3.1.1. Như mục
      6.1.2.1.1;

      6.1.3.1.2. Chỗ để xe lăn
      phải chứa được một xe lăn có một người ngồi quay mặt về phía sau xe.

      6.1.3.1.3. Chỗ để xe lăn
      phải có một tựa lưng phù hợp với yêu cầu sau:

      a. Được lắp ở mặt trước
      của chỗ để xe lăn (xem hình 5);

      b. Được bố trí đối xứng
      qua đường tâm mặt trước của chỗ để xe lăn;

      c. Bề mặt đệm tựa lưng
      hướng về phía sau xe.

      6.1.3.1.4. Chỗ để xe lăn
      phải có tay vịn nằm ngang phù hợp với các yêu cầu sau (về kích thước và vị trí
      xem hình minh họa 4);

      a. Được lắp tại ít nhất ở
      một phía dọc theo xe của chỗ để xe lăn;

      b. Chiều cao so với mặt
      sàn chỗ để xe lăn từ 850mm đến 1000mm;

      c. Khi đo theo phương nằm
      ngang về phía sau xe, đầu phía trước của tay vịn cách mặt trước của chỗ để xe
      lăn không quá 300mm, đầu còn lại cách mặt trước này ít nhất 1000mm;

      d. Khi đo theo phương nằm
      ngang và theo chiều rộng xe, tay vịn không được nhô vào trong chỗ để xe lăn quá
      30mm;

      Đơn
      vị đo trong hình 4: mm

      Hình
      4

      e. Người dùng xe lăn có
      thể dễ dàng cầm tay vịn chắc chắc;

      f. Có dạng ống tròn đường
      kính từ 30mm đến 35mm;

      g. Khoảng hở giữa tay vịn
      với mọi bộphận của xe ít nhất là 45mm, trừ giá lắp tay vịn;

      h. Bề mặt tay vịn có thể
      chống trượt;

      i. Có độ tương phản với
      các bộ phận khác của xe liền kề tay vịn.

      6.1.3.2. Tựa lưng lắp trong
      chỗ để xe lăn theo mục 6.1.3.1.3 phải phù hợp với các yêu cầu sau (về kích
      thước, vị trí xem hình minh họa 5);

      Đơn
      vị đo chiều dài trong hình 5: mm

      Hình
      5

       

      6.1.3.2.1. Chiều cao cạnh
      đáy của tựa lưng từ 350mm đến 480mm so với mặt sàn chỗ để xe lăn;

      6.1.3.2.2. Chiều cao cạnh
      trên của tựa lưng không nhỏ hơn 1300mm so với mặt sàn chỗ để xe lăn;

      6.1.3.2.3. Có chiều rộng
      từ 270 đến 300mm;

      6.1.3.2.4. Độ nghiêng tựa
      lưng so với phương thẳng đứng từ 40 đến 80 như trên hình
      5;

      6.1.3.2.5. Bề mặt đệm tựa
      lưng là một mặt liền, không ghồ ghề.

      6.1.3.2.6. Theo chiều dọc
      xe, bề mặt đệm tựa lưng phải cắt một mặt phẳng thẳng đứng tưởng tượng với giao
      tuyến có vị trí như sau:

      - Cách mặt trước của chỗ để xe
      lăn (xem 6.1.3.1.3, a) về phía sau xe từ 100mm đến 120mm theo phương nằm ngang;

      - Cách mặt sàn chỗ để xe lăn từ
      830 mm đến 970mm theo phương thẳng đứng.

      6.1.3.2.7. Tựa lưng phải
      có độ võng không quá 100mm hoặc không bị biến dạng vĩnh cửa/bị hỏng khi chịu
      một tải trọng 2000N bởi một khối vuông 200mm x 200mm tác dụng vào tâm của đệm
      tựa lưng theo chiều hướng về phía trước xe trong thời gian ít nhất 2 giây; khối
      vuông này nằm trong mặt phẳng dọc xe và được đặt lên bề mặt đệm ở độ cao từ
      600mm đến 800mm so với mặt sàn chỗ để xe lăn.

      6.1.3.3. Để hạn chế sự
      dịch chuyển về hai bên của xe lăn chuẩn, trên mặt bên theo chiều dọc xe của chỗ
      để xe lăn có thể có một cọc thẳng đứng cách mặt trước của chỗ để xe lăn về phía
      sau xe từ 400 đến 560mm nhưng đồng thời phải bảo đảm một khoảng hở đủ cho xe
      lăn ra vào chỗ để xe lăn dễ dàng (xem hình 6).

      Hình
      6

      Độ võng của cọc thẳng đứng nói
      trên không được lớn hơn 50mm hoặc bị biến dạng vĩnh cửu/bị hỏng khi chịu một
      tải trọng 1000N bởi một khối vuông 200mm x 200mm tác dụng vuông góc với cọc
      trong thời gian ít nhất 2 giây; khối vuông này nằm trong mặt phẳng ngang xe đi
      qua đường tâm cọc và được đặt vào cọc ở độ cao từ 600mm đến 800mm so với sàn xe
      chỗ để xe lăn.

      6.1.3.4. Tại chỗ để xe
      lăn quy định tại 6.1.3.1.1 hoặc trên lối đi dọc quy định tại 6.4 có thể đặt một
      hoặc nhiều ghế lật, ghế gập hoặc ghế có thể di chuyển với điều kiện là những
      ghế này phải dễ dàng chuyển ra khỏi chỗ hoặc lối đi dọc trên.

      6.1.3.4. Tại chỗ để xe
      lăn quy định tại 6.1.3.1.1 hoặc trên lối đi dọc quy định tại 6.4 có thể đặt một
      hoặc nhiều ghế lật, ghế gập hoặc ghế có thể di chuyển với điều kiện là những
      ghế này phải dễ dàng chuyển ra khỏi chỗ hoặc lối đi dọc trên.

      6.1.3.5. Một phần không
      gian của chỗ để xe lăn quy định tại 6.1.3.1.1 hoặc của lối đi dọc quy định tại
      6.4 có thể vẫn được tính là khoảng trống phía trước của ghế liền kề chỗ để xe
      lăn hoặc lối đi dọc.

      6.1.3.5. Một phần không
      gian của chỗ để xe lăn quy định tại 6.1.3.1.1 hoặc của lối đi dọc quy định tại
      6.4. có thể vẫn được tính là khoảng trống phía trước của ghế liền kề chỗ để xe
      lăn hoặc lối đi dọc.

      6.1.3.6. Phải có thông
      báo bằng tiếng Việt “Đề nghị di chuyển/lật/gập ghế này để trả chỗ cho người
      dùng xe lăn” và tiếng Anh “Please give up this seat for a wheelchair user” hoặc
      thông báo tương tự khác ở trên ghế hoặc ở chỗ gần ghế tương ứng quy định tại 6.1.3.4
      và 6.1.3.5.

      6.2. Bàn nâng xe và cầu lên
      xuống xe

      6.2.1. Xe phải trang bị
      ít nhất một bàn nâng xe hoặc một cầu lên xuống xe hoặc một cầu lên xuống xe di
      động.

      6.2.2. Bàn nâng xe hoặc
      cầu lên xuống xe nêu tại 6.2.1 phải phù hợp với các yêu cầu sau:

      6.2.2.1. Tải trọng làm
      việc an toàn không nhỏ hơn trọng lượng của một vật nặng 300kg;

      6.2.2.2. Không được xảy
      ra biến dạng vĩnh cửu hoặc hư hỏng sau khi phải chịu một tải trọng bằng 125%
      tải trọng làm việc an toàn và được phân bố đều trên bàn nâng xe trong khoảng
      thời gian ít nhất 10giây;

      6.2.2.3. Tải trọng làm
      việc an toàn được ghi tại vị trí nhân viên vận hành bàn nâng xe hoặc cầu lên
      xuống xe nhìn thấy rõ ràng;

      6.2.2.4. Xe không chạy
      được trừ khi bàn nâng xe hoặc cầu lên xuống xe đã ở vị trí quy định trong
      trường hợp xe chạy;

      6.2.2.5. Bề mặt bàn nâng
      và cầu lên xuống phải có khả năng chống trượt.

      6.2.3. Yêu cầu riêng đối với
      cầu lên xuống xe

      Cầu lên xuống xe phải phù hợp
      với các yêu cầu sau:

      6.2.3.1. Chiều rộng bề
      mặt cầu không nhỏ hơn 800mm;

      6.2.3.2. Bề mặt cầu phải
      bằng phẳng sao cho xe lăn có thể đi lại dễ dàng trên cầu để ra vào xe;

      6.2.3.3. Khi xe đỗ trên
      một mặt phẳng, trong điều kiện lên xuống xe bình thường cho người dùng xe lăn,
      một đầu cầu được đặt xuống lề đường song song và cao hơn mặt đỗ xe 125mm, cầu
      phải có độ nghiêm không lớn hơn 70 so với mặt đỗ xe;

      6.2.3.4. Tuy cả cầu phải
      phù hợp với yêu cầu tại 6.2.3.3 trên nhưng từng đoạn bề mặt cầu dài không quá
      150mm dưới đây (được đo dọc theo hướng đi của xe lăn chuẩn trên cầu) có thể như
      sau:

      a. Đoạn bắt đầu tư giao
      tuyến giữa bề mặt lề đường với bề mặt có thể có độ nghiêng không lớn hơn 150
      so với mặt đỗ xe;

      b. Đoạn bất kỳ khác có
      thể có độ nghiêng không lớn hơn 150 so với mặt đỗ xe và cao hơn bề
      mặt cầu không quá 15mm;

      6.2.3.5. Trong điều kiện
      người dùng xe lăn lên xuống xe bình thường, xe đỗ trên một bề mặt phẳng và một
      đầu cầu được đặt xuống bề mặt này, cần phải có độ nghiêng không lớn hơn 200
      so với mặt đỗ xe;

      6.2.3.6. Cầu lên xuống xe
      phải không có vấu hoặc cạnh sắc có thể gây thương tích cho người sử dụng;

      6.2.3.7. Trên các phần bề
      mặt dọc theo mép mỗi cạnh của cầu phải có một dải mẫu rộng từ 50mm trở lên và
      tương phản với phần còn lại của bề mặt cầu

      6.2.4. Yêu cầu riêng đối với
      bàn nâng xe

      6.2.4.1. Trừ thiết bị quy
      định tại 6.2.4.2 dưới đây, mặt sàn bàn nâng xe phải có chiều rộng không nhỏ hơn
      750mm và chiều dài không nhỏ hơn 1200mm;

      6.2.4.2. Trừ vị trí tựa
      trên mặt đỗ xe hoặc lề đường để người dùng xe lăn đi lên xe, bàn nâng xe phải
      phù hợp với những yêu cầu sau:

      a. Dọc theo cạnh trước và
      cạnh sau của bàn nâng xe mà từ đó người dùng xe lăn vào hoặc ra khỏi bàn nâng
      xe phải có một thiết bị có chiều cao không nhỏ hơn 100mm so với bề mặt sàn bàn
      nâng xe. Thiết bị này phải tự động hoạt động khi bàn nâng xe được nâng lên khỏi
      bề mặt tựa trừ vị trí mà người dùng xe lăn ra khỏi bàn nâng xe đi vào xe; thiết
      bị này không được cản trở việc tiếp cận sàn xe của xe lăn;

      b. Dọc theo 2 cạnh bên
      của sàn bàn nâng xe phải có một thiết bị hoặc một kết cấu có chiều cao không
      nhỏ hơn 25mm so với bề mặt sàn bàn nâng xe;

      c. Trong khi bàn nâng xe
      hoạt động, không có bất kỳ khe hở nào trong kết cấu xe có thể gây thương tích
      cho người khi bàn nâng xe chuyển động;

      6.2.4.3. Vận tốc nâng của
      bàn nâng xe không được lớn hơn 0,15m/s;

      6.2.4.4. Khi xe đỗ trên
      bề mặt phẳng và trong điều kiện bình thường cho người dùng xe lăn lên xuống xe,
      bàn nâng xe phải hạ được xuống thấp và tựa lên bề mặt này;

      6.2.4.5. Nếu hành trình
      nâng của bàn nâng xe lớn hơn 500mm thì phải lắp một tay vịn tại ít nhất một
      phía của sàn bàn nâng xe, cụ thể như sau:

      a. Trường hợp tay vịn lắp
      với sàn bàn nâng xe: tay vịn cứng vững, nằm ngang ở độ cao không nhỏ hơn 650mm
      hoặc lớn hơn 1100mm so với bề mặt bàn nâng xe;

      b. Trường hợp tay vịn
      không chuyển động cùng với sàn bàn nâng xe: tay vịn thẳng đứng, có chỗ nắm tay
      cao hơn bàn nâng xe với độ cao không đổi trong suốt hành trình lên xuống của
      bàn nâng xe;

      6.2.4.6. Trên các phần bề
      mặt dọc theo sát mỗi cạnh của sàn bàn nâng xe phải có một dải màu rộng từ 50mm
      trở lên và tương phản với phần còn lại của bề mặt sàn bàn nâng xe.

      6.2.5. Bàn nâng xe hoặc
      cầu lên xuống xe hoạt động bằng năng lượng điện (sau đây được gọi tắt là bàn
      nâng xe điện hoặc cầu lên xuống xe điện) phải phù hợp với các mục 6.2.6 đến
      6.2.8 và các yêu cầu sau:

      6.2.5.1 Hoạt động được
      bởi:

      a. Bộ điều khiển trong ca
      bin.

      b. Hoặc bộ điều khiển
      được lắp liền kề bàn nâng xe hoặc cầu lên xuống xe, bộ điều khiển này chỉ làm
      việc được bởi bộ điều khiển chính đặt trong ca bin (bộ điều khiển chính “master
      control”
      là bộ điều khiển làm cho bộ điều khiển khách kích hoạt hệ thống
      liên quan nhưng bản thân nó không thể kích hoạt hệ thống đó);

      6.2.5.2. Phát ra tín hiệu
      âm thanh trong khi hoạt động;

      6.2.5.3. Có thể hoạt động
      được bằng tay; nếu xe có nhiều hơn một bàn nâng xe/cầu lên xuống xe thì ít nhất
      phải có một bàn nâng xe/cầu lên xuống xe hoạt động được bằng tay mà người dùng
      xe lăn tiếp cận được;

      6.2.5.4. Không hoạt động
      được khi xe đang chạy;

      6.2.5.5. Được lắp một
      thiết bị an toàn để dừng chuyển động của cầu lên xuống xe nếu cầu bị một phản
      lực không lớn hơn 150N tác dụng theo hướng bất kỳ và sự chuyển động đó có thể
      gây thương tích cho khách;

      6.2.5.6. Mục lắp các cảm
      biến có thể làm dừng chuyển động của sàn bàn nâng xe nếu có sẽ chạm vào bất kỳ
      vật hoặc người nào trong khi đang chuyển động; sau khi đã dừng lại thì sàn bàn
      nâng xe phải đổi được chiều chuyển động.

      6.2.6. Mục 6.2.5.6 không
      áp dụng cho bàn nâng xe điện hoạt động bởi bộ điều khiển nêu tại 6.2.5.1, b.

      6.2.7. Xe có thể mang
      theo một cầu lên xuống xe di động để đáp ứng yêu cầu nêu tại 6.2.5.3.

      6.2.8. Nếu một cầu di
      động được mang theo xe, cầu đó phải:

      6.2.8.1. Không dễ dàng xê
      dịch khi nó đang được sử dụng ở vị trí bình thường cho người dùng xe lăn lên
      xuống xe;

      6.2.8.2. Có chỗ để gọn
      gàng, thuận tiện cho việc lấy ra để sử dụng và để giảm đến mức thấp nhất khả
      năng gây thương tích cho khách, lái xe và phụ xe đi lại trên xe;

      6.2.8.3. Phù hợp với các
      yêu cầu nêu từ mục 6.2.2.1 đến 6.2.2.3 và 6.2.3.

      6.3. Cửa vào hoặc cửa ra

      6.3.1. Cửa vào hoặc cửa
      ra dánh cho người dùng xe lăn tiếp cận phải có chiều rộng không nhỏ hơn 800mm
      và không có vật gì cản trở.

      6.3.2. Nếu tại nơi bố trí
      cửa vào hoặc cửa ra dành cho người dùng xe lăn có lắp một bàn nâng xe điện hoặc
      cầu lên xuống xe điện mà lái xe không nhìn thấy trực tiếp được thì cửa vào hoặc
      cửa ra đó phải được lắp một thiết bị quang học cho phép lái xe quan sát rõ ràng
      khu vực trong, ngoài cửa và sự hoạt động của bàn nâng xe/cầu lên xuống xe đó;

      6.3.3. Mục 6.3.2 không áp
      dụng cho bàn nâng xe điện/cầu lên xuống xe điện chỉ hoạt động được bởi bộ điều
      khiển lắp đặt phù hợp với mục 6.2.5.1b.

      6.4. Lối đi dọc cho xe lăn

      Lối đi dọc giữa chỗ để xe lăn
      với cửa vào hoặc cửa ra dành cho người dùng xe lăn tiếp cận phải phù hợp với
      các yêu cầu sau:

      6.4.1. Cho phép một xe
      lăn chuẩn cùng với người dùng xe lăn đi theo chiều tiến của xe lăn từ cửa vào
      đến chỗ để xe lăn và ngược lại từ chỗ để xe lăn đến cửa ra. Ngoài ra phải cho
      phép xe lăn chuẩn đi từ lối đi dọc vào chỗ để xe lăn theo mọi hướng thích hợp
      cho việc di chuyển của xe lăn;

      6.4.2. Có chiều rộng
      không nhỏ hơn 850mm;

      6.5. Ký hiệu và đánh dấu

      6.5.1. Xe phải có ký hiệu
      phù hợp với hình 7a và 7b hoặc một ký hiệu ý nghĩa tương đương phù hợp với kích
      thước trong hình này như sau:

       

       

       

       

       

       


      Hình vuông (cạnh x cạnh): 150mm
      x 150mm, chiều rộng nét vẽ cạnh là 4mm.

      Kích thước bao của hình xe lăn
      trong hình vuông: Rộng 100mm, Cao 100mm, chiều rộng nét vẽ xe lăn là 7mm, riêng
      đầu người là hình tròn đường kính: 17mm.

      Hình 7a. Ký hiệu bên ngoài xe

       

       

       

       


      Hình vuông (cạnh x cạnh): 100mm
      x 100mm, chiều rộng nét vẽ cạnh là 2,5mm

      Kích thước bao của hình xe lăn
      trong hình vuông: Rộng 65mm, Cao 65mm, chiều rộng nét vẽ xe lăn là 4,5mm, riêng
      đầu người là hình tròn đường kính: 11mm.

      Hình 7b. Ký hiệu bên trong xe

      6.5.1.1. Có nền mầu trắng
      hoặc xanh da trời;

      6.5.1.2. Kích thước bao
      bằng 150mm x 150mm khi lắp bên ngoài xe và bằng 100mm x 100mm khi lắp bên trong
      xe. Kích thước khác như nêu trong hình 7a và 7b;

      6.5.1.3. Được bố trí:

      a. Phía ngoài xe: Liền kề
      với cửa vào cho người dùng xe lăn;

      b. Phía trong xe: Liền kề
      với cửa ra cho người dùng xe lăn;

      c. Liền kề với mọi chỗ để
      xe lăn:

      6.5.2. Phải bố trí các ký
      hiệu/chỉ dẫn sau liền kề với chỗ để xe lăn và tại vị trí mà người dùng xe lăn
      nhìn thấy rõ ràng:

      6.5.2.1. Ký hiệu chỉ rõ
      hướng quay mặt của người dùng xe lăn trong khi xe chạy;

      6.5.2.2. Những chỉ dẫn an
      toàn để giải thích cách sử dụng chỗ chỗ để xe lăn.

      6.5.3. Nếu xe có chỗ để
      xe lăn dành cho xe lăn quay mặt về phía trước theo quy định tại 6.1.2 thì chỉ
      dẫn sử dụng hệ thống neo giữ xe lăn và hệ thống đai an toàn cho người dùng xe
      lăn phải ở vị trí có thể đọc được đối với người sử dụng các hệ thống đó.

      6.6. Thiết bị thông tin

      6.6.1. Thiết bị thông tin
      phải được lắp tại những vị trí sau đây:

      6.6.1.1. Liền kề với chỗ
      để xe lăn và ở vị trí cho phép người dùng chỗ để xe lăn có thể sử dụng được;

      6.6.1.2. Ở phía ngoài của
      xe: liền kề với cửa vào cho xe lăn tiếp cận sử dụng mà cửa này lại ở ngoài tầm
      nhìn của người lái. Tuy nhiên, nếu cửa vào ở phía cuối xe thì thiết bị thông
      tin phải được lắp tại phần sau cùng của mặt ngoài thành bên xe, độ cao tâm
      thiết bị từ 850mm đến 1000mm so với mặt đỗ xe (đối với xe có lắp hệ thống hạ
      thấp chiều cao xe, độ cao tâm thiết bị được đo khi xe có chiều cao thấp nhất);

      6.6. Trừ trường hợp quy
      định tại 6.6.3, thiết bị thông tin phù hợp với 6.6.1 cũng phải phù hợp với
      những yêu cầu sau:

      6.6.2.1. Sử dụng được
      bằng tay;

      6.6.2.2. Phần bao quanh
      thiết bị thông tin phải tương phản với thiết bị đó và với bề mặt lắp phần bao
      quanh đó;

      6.6.2.3. Khi hoạt động,
      thiết bị thông tin phải phát ra tín hiệu âm thanh để người lái biết rằng thiết
      bị thông tin đã bắt đầu hoạt động; và tại nơi lắp thiết bị phù hợp với mục
      6.6.1.1, sau khi phát ra tín hiệu âm thanh, thiết bị có thể phát ra một tín
      hiệu (tắt mở theo trình tự) để người lái nhìn thấy cho đến khi ít nhất có một
      cửa ra được mở;

      6.6.3. Đối với xe phải
      phù hợp với yêu cầu tại 7, thiết bị thông tin được lắp phù hợp với 6.6.1.1 phải
      phù hợp với yêu cầu nêu tại 7.5.2 (trừ 7.5.2.3, a) và yêu cầu sau:

      Sau khi kích hoạt một tín hiệu
      âm thanh để người lái có thể biết rằng cần thiết phù hợp với 6.6.1.1 hoặc
      6.6.1.2 đã được kích hoạt, thiết bị có thể phát ra một tín hiệu (tắt mở theo
      trình tư để người lái có thể nhìn thấy cho đến khi ít nhất có một cửa ra được
      mở.

      6.6.4. Tín hiệu ánh sáng
      báo dừng xe phải:

      6.6.4.1. Dùng cả chữ hoa
      và chữ thường;

      6.6.4.2 Hiển thị bằng ánh
      sáng dòng chữ “dừng xe” (“stopping”) hoặc các chữ có tác động
      kích hoạt ngay lập tức một thiết bị thông tin cho đến khi ít nhất có một cửa ra
      được mở.

      6.7. Chiếu sáng

      6.7.1. Đèn chiếu sáng
      phải được bố trí chiếu đủ ánh sáng bên trong và bên ngoài xe cho người dùng xe
      lăn có thể lên xuống xe an toàn.

      6.7.2. Nếu việc sử dụng
      đèn chiếu sáng nào đó lắp trong xe phù hợp với mục 6.7.1 có thể gây ảnh hưởng
      xấu đến tầm nhìn của lái xe khi xe chạy thì phải có cách bảo đảm sao cho đèn đó
      k hông được bật sáng khi xe chạy.

      7. Yêu cầu
      chung về khả năng tiếp cận đối với xe một tầng và hai tầng

      7.1. Sàn và lối đi dọc

      7.1.1. Toàn bộ sàn xe và
      lối đi dọc phải được phủ vật liệu chống trượt.

      7.2.2. Xe phải có khu vực
      sàn ưu tiên phù hợp với các yêu cầu sau:

      7.1.2.1. Không có bậc;

      7.1.2.2. Có lối đi tới ít
      nhất một cửa vào ưu tiên và một cửa ra ưu tiên, hoặc lối đi đến các bậc dẫn tới
      các cửa vào và cửa ra này;

      7.1.2.3. Chứa được toàn
      bộ ghế ưu tiên quy định tại 7.2;

      7.1.2.4 Khi xe không tải
      đỗ trên một bề mặt phẳng và trong điều kiện hoạt động bồi bình thường, độ
      nghiêng của sàn không lớn hơn 30 theo mọi hướng, hoặc độ nghiêng của
      sàn bên trong khu vực cạnh cửa ra vào (xem định nghĩa 5.19) không lớn hơn 50
      theo mọi hướng.

      7.1.3. Lối đi dọc bên
      trong khu vực sàn ưu tiên của xe phải có chiều rộng:

      7.1.3.1 Không nhỏ hơn
      450mm từ độ cao 1400mm trở lên;

      7.1.3.2 Không nhỏ hơn
      550mm từ độ cao 1400mm trở lên;

      7.2. Ghế ưu tiên

      7.2.1. Xe phải có ít nhất
      4 ghế ưu tiên dành cho người tàn tật sử dụng xác định bởi các ký hiệu phù hợp
      với quy định tại 7.2.3 dưới đây.

      7.2.2. Ghế ưu tiên được
      xác định theo mục 7.2.1 phải phù hợp với những yêu cầu sau:

      7.2.2.1. Không phải là
      ghế lật, gấp hoặc có thể dịch chuyển;

      7.2.2.2. Chỉ quay mặt về
      phía trước hoặc phía sau xe;

      7.2.2.3. Không phải áp
      dụng các yêu cầu nêu tại 6.1.2.2 và 6.1.2.3 hoặc 6.1.3.5 và 6.1.3.6;

      7.2.2.4. Càng gần cửa vào
      ưu tiên càng tốt;

      7.2.2.5. Giá tỳ hay lắp
      trên ghế ưu tiên phải di chuyển được trong phạm vi cần thiết để người tàn tật
      dễ dàng tiếp cận ghế ưu tiên hoặc ghế ưu tiên khác tiếp theo ghế này;

      7.2.2.6. Đệm ghế phải có
      chiều rộng lớn nhất không nhỏ hơn 440mm, đối xứng qua đường tâm của ghế;

      7.2.2.7. Đệm ghế phải có
      chiều cao từ 400mm đến 500mm so với sàn xe;

      7.2.2.8. Nếu một ghế ưu
      tiên và một ghế liền kề trước nó cùng quay về một hướng thì:

      a. Khoảng cách giữa mặt
      trước của lưng ghế ưu tiên và mặt sau của lưng ghế phía trước không nhỏ hơn
      650mm;

      b. Nếu lưng ghế của một trong
      hai ghế có thể điều chỉnh được thì phép đo nêu tại a này phải được thực hiện
      với ghế hoặc các ghế tại đúng vị trí sử dụng bình thường do nhà sản xuất quy
      định;

      7.2.2.9. Nếu ghế ưu tiên
      đối diện với ghế khác thì:

      a. Khoảng cách giữa mặt
      trước của lưng ghế ưu tiên và mặt trước của lưng ghế đối diện không nhỏ hơn
      1300mm;

      b. Như 7.2.2.8, b;

      7.2.2.10. Ghế ưu tiên
      phải có khoảng trống phía trên bề mặt đệm ghế. Khoảng trống này có chiều cao
      không nhỏ hơn 1300mm so với một điểm bất kỳ của cạnh trước bề mặt đệm ghế và
      không nhỏ hơn 900mm so với một điểm bất kỳ của cạnh sau bề mặt đệm ghế;

      7.2.2.11. Phải có các
      khoảng trống sau tại nơi có ghế ưu tiên và ghế liền kề trước nó cùng quay về
      một hướng hoặc có ghế ưu tiên quay mặt về phía vách ngăn (Hình 8):

      a. Khoảng trống ở phía
      trước cạnh trước của đệm ghế và phía trên mặt phẳng nằm ngang tiếp xúc với bề
      mặt đệm ghế có kích thước sau: Chiều dọc không nhỏ hơn 230mm khi đo theo mặt
      phẳng dọc của ghế ưu tiên, chiều ngang không nhỏ hơn 420mm khi đo theo mặt
      phẳng ngang của ghế ưu tiên và đối xứng qua đường tâm chỗ ngồi, có độ cao không
      nhỏ hơn độ cao của lưng ghế ưu tiên;

      b. Khoảng trống ở phía
      trước cạnh trước của đệm ghế và phía dưới mặt phẳng nằm ngang tiếp xúc với bề
      mặt đệm ghế có kích thước sau: Chiều dọc không nhỏ hơn 230mm khi đo theo mặt
      phẳng dọc của ghế ưu tiên, chiều ngang không nhỏ hơn 300mm khi đo theo mặt
      phẳng ngang của ghế ưu tiên và đối xứng qua đường tâm chỗ ngồi, có độ cao không
      nhỏ hơn độ cao của đệm ghế ưu tiên;

      Hình
      8

      c. Nếu ghế ưu tiên quay
      mặt về vách ngăn có độ cao trên 1200mm so với sàn xe thì những khoảng cách đo
      theo mặt phẳng dọc của ghế ưu tiên quy định trong 7.2.2.11, a. và b. nói trên
      không được nhỏ hơn 300mm.

      7.2.3. Phải có ký hiệu ở
      trên hoặc gần ghế ưu tiên chỉ rõ người khuyết tật được ưu tiên sử dụng ghế này.

      7.3. Bậc lên xuống

      7.3.1. Bậc lên xuống cho
      khách phải phù hợp với mục 7.3.6 và những yêu cầu sau:

      7.3.1.1. Bề mặt của bậc
      phải có khả năng chống trượt;

      7.3.1.2. Mép ngoài của
      mặt bậc phải được làm tròn để giảm thiểu thương tích khi vấp chân;

      7.3.1.3. Trên bề mặt bậc,
      dọc theo mép ngoài của nó phải có một dải mầu rộng từ 45mm đến 50mm tương phản
      với những phần còn lại của mặt bậc;

      7.3.1.4. Phải có vách
      đứng liên kết bậc dưới với bậc trên hoặc sàn xe;

      7.3.1.5. Các bậc không
      phải là bậc ngoài cùng hoặc bậc đi đến một ghế lắp ở trên vòm che bánh xe hoặc
      bậc nêu trong 7.3.1.6 dưới đây đều phải có:

      a. Chiều cao từ 120mm đến
      200mm;

      b. Mặt bậc có chiều sâu
      không nhỏ hơn 300mm và chiều rộng không nhỏ hơn 400mm.

      7.3.1.6. Chiều cao của
      bậc nằm giữa lối đi dọc và ghế/hàng ghế của khách nhưng không phải là bậc đi
      đến ghế ở phần trên của vòm che bánh xe không được lớn hơn 250mm;

      7.3.1.7. Trong một dãy
      bậc lên xuống, chênh lệch về chiều cao giữa hai bậc bất kỳ không được quá 10mm;

      7.3.2. Chiều cao của bậc
      nêu tại 7.3.1 phải được đo theo phương thẳng đứng từ điểm giữa theo chiều rộng
      của bề mặt bậc đến một đường thẳng tưởng tượng tiếp xúc với bề mặt của bật tiếp
      theo hoặc sàn xe và kéo dài ra theo phương nằm ngang.

      7.3.3. Bậc ngoài cùng của
      ít nhất một cửa vào ưu tiên và của ít nhất một cửa ra ưu tiên phải phù hợp với
      các yêu cầu sau:

      7.3.3.1. Chiều cao không
      lớn hơn 250mm, được đo như sau:

      a. Từ bề mặt của bậc đến
      mặt đỗ xe, tại điểm giữa theo chiều rộng mặc bậc;

      b. Nếu xe có hệ thống hạ
      thấp chiều cao xe thì đo khi xe có chiều cao nhỏ nhất;

      7.3.3.2. Chiều sâu không
      nhỏ hơn 300mm.

      7.3.4. Bậc lên xuống
      không được nhô ra khỏi bề mặt thành xe liền kề với bậc đó trừ các trường hợp
      sau:

      7.3.4.1. Bậc đó được bảo
      vệ bởi những bộ phận của xe hoặc những bộ phận khác sao cho không gây thương
      tích cho người đi bộ;

      7.3.4.2. Hoặc bậc đó có
      thể gấp hoặc thụt vào được để không nhô ra khỏi bề mặt thành xe; xe không chạy
      và điều khiển bình thường được trừ khi bậc đó được gấp hoặc thụt vào.

      7.3.5. Nếu xe được
      lắp một bậc lên xuống hoạt động bằng điện thì bậc này phải như sau:

      7.3.5.1. Không hoạt động
      được khi xe đang chạy;

      7.3.5.2. Được lắp một
      thiết bị an toàn để dừng chuyển động của bật khi bậc chịu một phản lực không
      lớn hơn 150N theo hướng bất kỳ và nếu chuyển động này có thể gây thương tích
      cho khách.

      7.3.6. Các yêu cầu nêu
      tại các mục 7.3.1.4, 7.3.1.5 và 7.3.1.7 không áp dụng cho những bậc lên xuống
      cầu thang xe hai tầng.

      7.4. Tay vịn và tay nắm

      7.4.1. Tay vịn phải được
      lắp tại các vị trí sau:

      7.4.1.1. Đối với tay vịn
      bố trí dọc theo một hoặc hai bên của lối đi dọc:

      a. Các bị trí có độ cao
      từ điểm trên cùng của lưng ghế tới trần của xe hoặc tới độ cao không nhỏ hơn
      1500mm so với sàn xe, cách nhaukhông quá 1050mm theo hướng dọc xe;

      b. Hoặc trong các khu vực
      không có các ghế liền kề với lối đi dọc, có độ cao từ sàn xe hoặc từ điểm thấp
      nhất - ở nơi có vòm che bánh xe (hoặc kết cấu tương tự) - tới trền hoặc tới độ
      cao không nhỏ hơn 1500mm so với sàn xe, cách nhau không quá 1050mm theo hướng
      dọc xe;

      c. Trong khu vực có lối
      đi dọc liền kề với thành xe: tại các vị trí dọc theo thành xe, nằm ngang và
      song song với thành xe, có độ cao từ 1200mm đến 1500mm so với sàn xe;

      7.4.1.2. Trong bất kỳ khu
      vực nào không phải lối đi dọc mà khách có thể đứng:

      d. Tại nơi liền kề với
      thành xe: bố trí dọc theo thành xe, nằm ngang và song song với thành xe, có độ
      cao từ 1200mm đến 1500mm so với sàn xe;

      e. Ở các chỗ khác: có độ
      cao từ sàn tới trần hoặc tới độ cao không nhỏ hơn 1500mm so với sàn xe, cách nhau
      không quá 1050mm theo hướng dọc xe;

      7.4.1.3. Từ khu vực cạnh
      cửa ra vào liền kề ngay cửa vào ưu tiên đến ít nhất một ghế ưu tiên, tay vịn có
      độ cao từ 800mm đến 900mm so với sàn xe; hoặc ở nơi mà thực tế không phù hợp
      với những yêu cầu đó thì tay vịn không cần phải có liên tục, nhưng khoảng trống
      giữa các tay vịn không được lớn hơn 1050mm, và phải có một tay vịn thẳng đứng
      bố trí lại ít nhất một phía của  khoảng trống giữa các tay vịn nói trên với
      chiều dài nằm trong khoảng từ độ cao 1200mm đến 1500mm so với sàn xe;

      7.4.1.4. Tay
      vịn được bố trí ở cả hai bên của khu vực phía trong cửa vào hoặc cửa ra:

      a. Trường hợp bậc lên
      xuống thứ nhất của cửa vào xe là bậc cố định: Tay vịn phải cách mép ngoài cùng
      của bậc không quá 400mm và có độ cao từ 800mm đến 1100mm so với mặt đỗ xe; nếu
      xe được lắp thêm hệ thống hạ thấp chiều cao xe thì độ cao của tay vịn phải được
      đo khi xe ở vị trí thấp  nhất;

      b. Trường hợp bậc lên
      xuống thứ nhất của cửa vào xe là bậc không cố định: Tay vịn được lắp ở cả hai
      bên cửa vào hoặc cửa ra, cách mép ngoài cùng của bậc cố định thấp nhất tại cửa
      vào xe không quá 100mm và có độ cao từ 800mm đến 1100mm, được đo theo cách đã
      nêu tại 7.4.1.4a. ở trên;

      c. Đối với bậc khác: Tay
      vịn được lắp ở vị trí thích hợp đối với một bậc riêng biệt, cách mép ngoài cùng
      của bậc hoặc sàn xe theo phương nằm ngang về phía trong không quá 600mm và có
      độ cao từ 800mm đến 1100mm so với bề mặt bậc.

      7.4.2. Đối với những chỗ
      trên xe cần thiết cho việc tiếp cận, đi vào chỗ để xe lăn và không thể phù hợp
      được với các yêu cầu nêu tại 7.4.1.2 hoặc 7.4.1.3 thì phải có một tay vịn nằm
      ngang hoặc một dãy các tay nắm cách nhau không quá 300mm được lắp qua khoảng
      trống.

      7.4.3. Tay vịn trong xe
      được lắp theo mục 7.4. này phải phù hợp những yêu cầu sau đây:

      7.4.3.1. Có dạng ống tròn
      đường kính từ 30mm đến 35mm; khi được lắp ở một trong hai bên cửa vào hoặc cửa
      ra thì có dạng ống hình ôvan có đường kính lớn từ 30mm đến 35mm và đường kính
      nhỏ không nhỏ hơn 20mm;

      7.4.3.2. Cao hơn sàn xe
      từ 800mm đến 1900mm;

      7.4.3.3. Như mục 6.1.3.1.4,
      g;

      7.4.3.4. Như mục
      6.1.3.1.4, h;

      7.4.3.5. Khách có thể dễ
      dàng vịn tay chắc chắn;

      7.4.3.6. Như mục
      6.1.3.1.4, i.

      7.4.4. Tay nắm trong xe
      được lắp theo mục 7.4 này phải phù hợp với những yêu cầu sau:

      7.4.4.1. Cao hơn sàn xe
      từ 800mm đến 1900mm;

      7.4.4.2. Khoảng cách giữa
      các bộ phận của xe với tay nắm, trừ giá lắp của nó, không nhỏ hơn 45mm;

      7.4.4.3. Có hình dáng
      cong hoặc hình dáng khác để bàn tay không trượt khỏi tay nắm;

      7.4.4.4. Như mục
      6.1.3.1.4, h;

      7.4.4.5. Khách có thể dễ
      dàng nắm tay chắc chắn

      7.4.4.6. Có mầu tương
      phản với những bộ phận của xe liền kề tay nắm.

      7.4.5. Tay nắm có thể
      được bố trí trong khoảng trống của lối đi dọc với điều kiện là:

      7.4.5.1. Không có khả
      năng gây thương tích cho người qua lại;

      7.4.5.2. Có thể dễ dàng
      di chuyển tới mức độ cần thiết để người tàn tật không bị cản trởk hi tiếp cận
      ghế ưu tiên hoặc lối đi dọc.

      7.5. Thiết bị thông tin

      7.5.1. Thiết bị thông tin
      phải được bố trí ở những vị trí sau đây trong xe;

      7.5.1.1. Trong tầm với
      của tay từng người ngồi ở ghế ưu tiên;

      7.5.1.2. Cứ ít nhất ba
      hàng ghế thì có một thiết bị ở liền kề hàng thứ ba;

      7.5.1.3. Độ cao tâm của
      thiết bị so với sàn xe như sau:

      a. Không lớn hơn 1200mm
      nếu thiết bị cho khách ngồi sử dụng,

      b. Không lớn hơn 1500mm
      nếu thiết bị cho những khách khác sử dụng.

      7.5.2.1. Sử dụng được
      bằng tay;

      7.5.2.2. Phần bao quanh
      của thiết bị tương phản với thiết bị và với bề mặt lắp phần bao quanh của thiết
      bị;

      7.5.2.3. Khi hoạt động
      thié6t bị phải:

      a. Phát ra tín
      hiệu cho lái xe dừng xe khi cần;

      b. Phát ra tín hiệu âm
      thanh có thể nghe thấy được trong khu vực khách;

      c. Phát ra ít nhất một
      tín hiệu ánh sáng báo dừng xe ở từng tầng của xe hai tầng, hoặc trong từng toa
      của xe nối toa và trong tầm nhìn của phần lớn khách ngồi ở từng tầng hoặc toa
      xe.

      7.5.3. Tín hiệu ánh sáng
      báo dừng xe phải dùng cả chữ hoa và chữ thường; tín hiệu này phải hiển thị ngay
      lập tức dòng chữ “dừng xe” (“stopping”) hoặc chữ có nghĩa tương
      tự dưới dạng ánh sáng khi được một thiết bị thông tin kích hoạt và dòng chữ này
      chỉ tắt khi ít nhất một cửa ra được mở.

      7.6. Hệ thống hạ thấp chiều
      cao xe

      7.6.1 Nếu xe được lặp hệ
      thống hạ thấp chiều cao xe thì xe và hệ thống này phải phù hợp với những yêu
      cầu sau đây:

      7.6.1.1. Có một công tác
      để vận hành hệ thống;

      7.6.1.2. Lái xe hoàn toàn
      nhận biết dễ dàng và trực tiếp điều khiển bộ điều khiển bắt đầu việc nâng lên
      hoặc hạ xuống một phần/toàn bộ thân xe so với mặt đường;

      7.6.1.3. Dừng lại được
      quá trình hạ thấp thân xe xuống và lập tức đổi chiều bởi một bộ điều khiển nằm
      trong tầm với của lái xe khi ngồi trong cabin và liền kề các bộ điều khiển hoạt
      động của hệ thống này;

      7.6.1.4. Hệ thống hạ thấp
      chiều cao xe không cho phép;

      a. Xe chạy ở vận tốc trên
      5km/h nếu xe thấp hơn chiều cao xe chạy bình thường

      b. Xe hạ thấp xuống khi
      đang vận hành cửa vào hoặc cửa ra (không phải cửa thoát khẩn cấp) để đề phòng
      mọi tai nạn.

      Phụ lục 2.1

      Thử tĩnh hệ thống neo giữa xe
      lăn và hệ thống đai an toàn

      cho người dùng xe lăn

      Phương pháp thử tĩnh hệ thống
      neo giữ xe lăn và hệ thống đai an toàn cho người dùng xe lăn như sau:

      1. Đặt các lực quy định
      tại 8 dưới đây bởi một thiết bị mô phỏng hình dạng của hệ thống neo giữ xe lăn;

      2. Đặt các lựa quy định
      tại 8 dưới đây bởi một thiết bị mô phỏng hình dạng của hệ thống đai an toàn cho
      người dùng xe lăn và bởi một thiết bị kéo như quy định tại 6.3.4 của tiêu chuẩn
      22 TCN 318-03.

      3. Các lực tại 1. và 2.
      nói trên phải tác dụng đồng thời theo chiều hướng về phía trước và theo một góc
      100 ± 50 so với
      mặt phẳng nằm ngang.

      4. Các lực tại 1. nói
      trên phải tác dụng đồng thời theo chiều hướng về phía sau và theo một góc 100
      + 50 so với mặt phẳng nằm ngang.

      5. Các lựa này phải tác
      dụng càng nhanh càng tốt qua trục đối xứng thẳng đứng của chỗ để xe lăn.

      6. Lực phải được duy trì
      trong thời gian không ít hơn 0,2 giây.

      7. Phép thử phải được
      thực hiện trên phần kết cấu xe điển hình, cùng với những chi tiết bố trí bên
      trong xe có khả năng góp phần tăng sức bền và độ cứng vững của kết cấu.

      8. Các lực được nêu tại
      các mục trên là các lực như sau:

      - Đối với các điểm neo cho hệ
      thống neo giữa xe lăn của xe có khối lượng toàn bộ không quá 5 tấn:

      + 11100N tác dụng trên mặt phẳng
      dọc xe, hướng về phía trước của xe ở độ cao từ 200mm đến 300mm so với sàn của
      chỗ để xe lăn;

      + 5500N tác dụng trên mặt phẳng
      dọc xe, hướng về phía sau của xe ở độ cao từ 200mm đến 300mm so với sàn của chỗ
      để xe lăn.

      - Đối với các điểm neo cho hệ
      thống neo giữ xe lăn của xe có khối lượng toàn bộ quá 5 tấn:

      + 7400N tác dụng trên mặt phẳng
      dọc theo xe, hướng về phía trước của xe ở độ cao từ 200mm đến 300mm so với sàn
      của chỗ để xe lăn;

      + 5500N tác dụng lên mặt phẳng
      dọc theo xe, hướng về phía sau của xe ở độ cao từ 200mm đến 300mm so với sàn
      của chỗ để xe lăn.

      9. Đối với các điểm neo
      đai cho hệ thống đai an toàn cho người dùng xe lăn, các lực phải phù hợp với
      yêu cầu nêu tại 6.4 của tiêu chuẩn 22 TCN 318-03.

      Phụ lục 2.2

      Thử động hệ thống neo giữ xe
      lăn

      1. Một xe lăn đại diện để
      thử có khối lượng 85kg, từ khi vận tốc xe bằng 48-50km/h đến khi xe dừng hẳn
      lại, phải chịu một xung giảm tốc hướng về phía trước xe, xung này phải phù hợp
      với các yêu cầu sau:

      a. Lớn hơn 20g(1)
      trong khoảng thời gian tích lũy ít nhất là 0,015 giây;

      b. Lớn hơn 15g trong
      khoảng thời gian tích lũy ít nhất là 0,04 giây;

      c. Thời gian tồn tại
      trong khoảng từ 0,075 giây đến 0,12 giây;

      d. Nhỏ hơn 28g trong
      khoảng thời gian lớn hơn 0,08 giây;

      e. Không được lớn hơn
      28g.

      Chú thích: (1) gia
      tốc trọng trường, trong tiêu chuẩn này có giá trị được lấy bằng 9,81m/s2

      2. Trừ trường hợp nêu tại
      3 dưới đây, một xe lăn đại diện để thử có khối lượng 85kg, từ khi vận tốc xe
      bằng 48-50km/h đến khi xe dừng hẳn lại, phải chịu một xung giảm tốc hướng về
      phía sau xe, xung này phải phù hợp với các yêu cầu sau:

      a. Lớn hơn 5g trong khoảg
      thời gian tích lũy ít nhất là 0,015 giây;

      b. Nhỏ hơn 8g trong
      khoảng thời gian lớn hơn 0,02 giây;

      c. Không được lớn hơn 8g.

      3. Thử nghiệm tại 2 trên
      đây không phải thực hiện đối với các hệ thống neo giữ xe lăn giống hệ thống đã
      được thử và chịu tải có hướng tác dụng về phía trước và sau xe, hoặc đã tiến
      hành thử nghiệm tương đương.

      4. Đối với những thử
      nghiệm nói trên, hệ thống neo giữ xe lăn phải được bắt chặt vào:

      a. Các neo cố định với
      bàn thử, các neo này đại diện cho hình dạng của các neo trên xe sẽ sử dụng hệ
      thống neo giữ xe lăn đó;

      b. Hoặc các neo tạo thành
      bộ phận của phần kết cấu xe điển hình (được nêu tại 7. phụ lục 2.1 trên) cho xe
      sẽ sử dụng hệ thống neo giữ xe lăn đó.



      (1) Đối với
      đèn chiếu xa khi kiểm tra bằng thiết bị: Theo phương thẳng đứng, chùm sáng
      không được hướng lên trên quá 2%. Theo phương ngang, chùm sáng của đèn bên trái
      không được lệch phải quá 2%, không được lệch trái quá 1%; Chùm sáng của đèn bên
      phải không được lệch phải hoặc trái quá 2%.

      (2) Đèn vị trí trước có thể được sử dụng
      kết hợp với các đèn khác.

      (3) Số lượng
      nhiều nhất không quá 2 đèn

       

      Nội dung đang được cập nhật.

      Văn bản gốc đang được cập nhật.

      Mục lục bài viết

            • 0.0.0.1 Văn bản liên quan
      • 1 Được hướng dẫn
      • 2 Bị hủy bỏ
      • 3 Được bổ sung
      • 4 Đình chỉ
      • 5 Bị đình chỉ
      • 6 Bị đinh chỉ 1 phần
      • 7 Bị quy định hết hiệu lực
      • 8 Bị bãi bỏ
      • 9 Được sửa đổi
      • 10 Được đính chính
      • 11 Bị thay thế
      • 12 Được điều chỉnh
      • 13 Được dẫn chiếu
            • 13.0.0.1 Văn bản hiện tại
            • 13.0.0.2 Văn bản có liên quan
      • 14 Hướng dẫn
      • 15 Hủy bỏ
      • 16 Bổ sung
      • 17 Đình chỉ 1 phần
      • 18 Quy định hết hiệu lực
      • 19 Bãi bỏ
      • 20 Sửa đổi
      • 21 Đính chính
      • 22 Thay thế
      • 23 Điều chỉnh
      • 24 Dẫn chiếu
          • 24.0.1 Văn bản gốc PDF
          • 24.0.2 Văn bản Tiếng Việt
      Văn bản liên quan

      Được hướng dẫn

        Bị hủy bỏ

          Được bổ sung

            Đình chỉ

              Bị đình chỉ

                Bị đinh chỉ 1 phần

                  Bị quy định hết hiệu lực

                    Bị bãi bỏ

                      Được sửa đổi

                        Được đính chính

                          Bị thay thế

                            Được điều chỉnh

                              Được dẫn chiếu

                                Văn bản hiện tại

                                Số hiệu14/2006/QĐ-BGTVT
                                Loại văn bảnQuyết định
                                Cơ quanBộ Giao thông vận tải
                                Ngày ban hành02/03/2006
                                Người kýĐào Đình Bình
                                Ngày hiệu lực 26/03/2006
                                Tình trạng Hết hiệu lực

                                Văn bản có liên quan

                                Hướng dẫn

                                  Hủy bỏ

                                    Bổ sung

                                      Đình chỉ 1 phần

                                        Quy định hết hiệu lực

                                          Bãi bỏ

                                            Sửa đổi

                                              Đính chính

                                                Thay thế

                                                  Điều chỉnh

                                                    Dẫn chiếu

                                                      Văn bản gốc PDF

                                                      Đang xử lý

                                                      Văn bản Tiếng Việt

                                                      Đang xử lý






                                                      .

                                                      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

                                                        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

                                                      •   Tư vấn pháp luật qua Email
                                                         Tư vấn nhanh với Luật sư
                                                      -
                                                      CÙNG CHUYÊN MỤC
                                                      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                      • Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2622:1995 về phòng chống cháy nhà
                                                      • Luật phá sản là gì? Nội dung và mục lục Luật phá sản?
                                                      • Mẫu GCN người vào Đảng trong thời gian tổ chức đảng xem xét kết nạp
                                                      • Bản án 49/2018/HNGĐ-ST ngày 23/11/2018 về ly hôn, tranh chấp nuôi con – Tòa án nhân dân Huyện Vĩnh Cửu – Đồng Nai
                                                      • Bản án 64/2018/DS-ST ngày 27/11/2018 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản – Tòa án nhân dân Huyện Đức Linh – Bình Thuận
                                                      • Bản án 47/2015/KDTM-ST ngày 25/09/2015 về tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa – Tòa án nhân dân Hà Nội
                                                      • Bản án 60/2019/HNGĐ-ST ngày 25/11/2019 về ly hôn – Tòa án nhân dân Thành phố Quảng Ngãi – Quảng Ngãi
                                                      • Bản án 69/2018/DS-ST ngày 08/10/2018 về đòi tài sản – Tòa án nhân dân Thành phố Tuyên Quang – Tuyên Quang
                                                      • Bản án 13/2020/HS-ST ngày 09/12/2020 về tội trộm cắp tài sản – Tòa án nhân dân Huyện Than Uyên – Lai Châu
                                                      • Bản án 126/2020/HS-ST ngày 12/06/2020 về tội đánh bạc – Tòa án nhân dân Thị xã Từ Sơn – Bắc Ninh
                                                      • Bản án 44/2020/HS-ST ngày 09/09/2020 về tội trộm cắp tài sản – Tòa án nhân dân Quận Cẩm Lệ – Đà Nẵng
                                                      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
                                                      • Tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế xã hội
                                                      • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
                                                      • Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã
                                                      • Tội thao túng thị trường chứng khoán theo Điều 211 BLHS
                                                      • Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác
                                                      • Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh
                                                      • Tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai Điều 229 BLHS
                                                      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                      • Ly hôn thuận tình không cần ra Tòa: Có cách nào không?
                                                      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
                                                      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
                                                      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
                                                      LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                      • Tư vấn pháp luật
                                                      • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                      • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                      • Tư vấn luật qua Facebook
                                                      • Tư vấn luật ly hôn
                                                      • Tư vấn luật giao thông
                                                      • Tư vấn luật hành chính
                                                      • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật thuế
                                                      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                      • Tư vấn pháp luật lao động
                                                      • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                      • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                      • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                      • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                      • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                      LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                      • Tư vấn pháp luật
                                                      • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                      • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                      • Tư vấn luật qua Facebook
                                                      • Tư vấn luật ly hôn
                                                      • Tư vấn luật giao thông
                                                      • Tư vấn luật hành chính
                                                      • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật thuế
                                                      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                      • Tư vấn pháp luật lao động
                                                      • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                      • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                      • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                      • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                      • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


                                                      Tìm kiếm

                                                      Duong Gia Logo

                                                      •   Tư vấn pháp luật qua Email
                                                         Tư vấn nhanh với Luật sư

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

                                                      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                       Email: dichvu@luatduonggia.vn

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

                                                      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                       Email: danang@luatduonggia.vn

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

                                                      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                        Email: luatsu@luatduonggia.vn

                                                      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

                                                      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

                                                      • Chatzalo Chat Zalo
                                                      • Chat Facebook Chat Facebook
                                                      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
                                                      • location Đặt câu hỏi
                                                      • gọi ngay
                                                        1900.6568
                                                      • Chat Zalo
                                                      Chỉ đường
                                                      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
                                                      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
                                                      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
                                                      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
                                                      • Gọi ngay
                                                      • Chỉ đường

                                                        • HÀ NỘI
                                                        • ĐÀ NẴNG
                                                        • TP.HCM
                                                      • Đặt câu hỏi
                                                      • Trang chủ