Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Văn bản pháp luật

Quyết định 137/2007/QĐ-UBND Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành

  • 09/08/202109/08/2021
  • bởi Văn Bản Pháp Luật
  • Văn Bản Pháp Luật
    09/08/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News
    513647





      Chi tiết văn bản pháp luật - Luật Dương Gia


      Số hiệu137/2007/QĐ-UBND
      Loại văn bảnQuyết định
      Cơ quanThành phố Hà Nội
      Ngày ban hành30/11/2007
      Người kýVũ Hồng Khanh
      Ngày hiệu lực 01/01/2008
      Tình trạng Hết hiệu lực




      ỦY BAN NHÂN DÂN


      ỦY
      BAN NHÂN DÂN
      THÀNH PHỐ HÀ NỘI

      -------

      CỘNG
      HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
      Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

      ----------

      Số:
      137/2007/QĐ-UBND

      Hà
      Nội, ngày 30 tháng 11 năm 2007

       

      QUYẾT ĐỊNH

      BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ TRÊN
      ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

      ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

      Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
      UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
      Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
      Căn cứ Pháp lệnh Thủ đô và Nghị định số 92/2005/NĐ-CP ngày 12/7/2005 về quy
      định chi tiết thi hành Pháp lệnh Thủ đô;
      Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 về thi
      hành Luật Đất đai năm 2003, số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 về bồi thường, hỗ
      trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006
      về sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất
      đai năm 2003, Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 về Quy định bổ sung về
      việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử
      dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu
      hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.
      Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 4146/TTr-STC-BG ngày
      30/10/2007 và của Giám đốc Sở Tư pháp tại Báo cáo thẩm định số 1356/STP-VBPQ
      ngày 14/11/2007,

      QUYẾT ĐỊNH:

      Điều 1.
      Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
      khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hà Nội”.

      Điều 2.
      Hiệu lực thi hành.

      1. Quyết định này có hiệu lực
      thi hành kể từ ngày 01/01/2008 và thay thế Quyết định số 26/2005/QĐ-UB ngày
      18/2/2005, Quyết định số 80/2005/QĐ-UB ngày 03/6/2005 và Quyết định số
      165/2005/QĐ-UB ngày 25/10/2005 của UBND thành phố Hà Nội.

      2. Đối với những dự án, hạng mục
      dự án đã thực hiện xong việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; những dự án
      hạng mục dự án đã phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc
      đang thực hiện việc chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo phương án đã
      được phê duyệt trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện
      theo phương án đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, không áp dụng
      hoặc điều chỉnh theo quy định tại Quyết định này.

      Điều 3. Chánh
      Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố; Giám đốc các Sở, Ban, Ngành; Chủ tịch Ủy
      ban nhân dân các quận, huyện; các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan
      chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

       

       

      Nơi nhận:
      - Thủ tướng Chính phủ;
      - Đ/c Bí thư Thành ủy;
      - Đ/c Chủ tịch UBND Thành phố; (để báo cáo);
      - Văn phòng Chính phủ;
      - Các Bộ: TN&MT, Xây dựng, Tư pháp, Kế hoạch và Đầu tư, TC;
      - Thường trực Thành ủy;
      - Thường trực HĐND TP;
      - Các Phó Chủ tịch UBND TP;
      - Văn phòng Thành ủy;
      - Như Điều 3;
      - CPVP, THKT, Tổ chuyên viên;
      - Trung tâm công báo (để đăng công báo);
      - Lưu, Nth(3b), VT(120b)

      TM.
      ỦY BAN NHÂN DÂN
      KT. CHỦ TỊCH
      PHÓ CHỦ TỊCH

      Vũ Hồng Khanh

       

      QUY ĐỊNH

      VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
      TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
      (Ban hành kèm theo Quyết định số 137/2007/QĐ-UBND ngày 30 tháng 11 năm
      2007 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội)

      Chương 1.

      QUY ĐỊNH CHUNG

      Điều 1.
      Phạm vi điều chỉnh

      1. Bản quy định này quy định
      chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, trình tự, thủ tục tổ chức thực hiện
      việc bồi thường hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất sử dụng vào mục
      đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát
      triển kinh tế trên địa bàn thành phố Hà Nội trên cơ sở Luật Đất đai 2003, các
      quy định của pháp luật liên quan và các văn bản hướng dẫn của cơ quan Nhà nước
      cấp trên.

      2. Các dự án sử dụng nguồn vốn
      hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) nếu việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
      theo yêu cầu của nhà tài trợ khác với quy định của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP,
      Nghị định số 17/2006/NĐ-CP và Nghị định số 84/2007/NĐ-CP của Chính phủ và được
      Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định hoặc trường hợp Điều ước quốc tế mà
      Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập có quy định khác thì thực hiện theo quyết định
      của Thủ tướng Chính phủ và Điều ước đó.

      Điều 2.
      Đối tượng áp dụng
      (Thực hiện Điều 2 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và Điều 2
      Nghị định số 84/2007/NĐ-CP)

      1. Cơ quan thực hiện chức năng
      quản lý Nhà nước về đất đai và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc
      quản lý đất đai.

      2. Tổ chức, cộng đồng dân cư, cơ
      sở tôn giáo, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài,
      tổ chức, cá nhân nước ngoài đang sử dụng đất bị thu hồi đất, bị thiệt hại tài
      sản gắn liền với đất bị thu hồi (sau đây gọi chung là người bị thu hồi đất).

      3. Các Tổ chức, hộ gia đình, cá
      nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất (sau đây gọi chung là người được Nhà
      nước giao đất, cho thuê đất).

      Điều 3.
      Những trường hợp sau đây không áp dụng bản quy định này
      (Thực hiện khoản 2
      Điều 40 Luật Đất đai 2003; khoản 3 Điều 1 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP; khoản 2
      Điều 41 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP và khoản 2 phần I Thông tư số
      116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính)

      1. Dự án sản xuất kinh doanh phù
      hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt, nhà đầu tư được phép nhận
      chuyển nhượng quyền sử dụng đất của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân mà không phải
      thực hiện thủ tục thu hồi đất.

      2. Người thuê, mượn nhà đất của
      người có nhà đất bị thu hồi; nhận góp vốn liên doanh, liên kết mà chưa chuyển
      quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản vào liên doanh, liên kết theo quy
      định của pháp luật; các đối tượng không được Nhà nước giao đất, cho thuê đất.
      Việc xử lý tiền bồi thường, hỗ trợ (nếu có) giữa người có quyền sử dụng đất,
      quyền sở hữu tài sản hợp pháp với người thuê, mượn nhà đất, liên doanh, liên
      kết được giải quyết theo quy định của Bộ Luật dân sự hoặc hợp đồng kinh tế đã
      ký kết.

      3. Cộng đồng dân cư xây dựng,
      chỉnh trang các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng bằng nguồn vốn
      do nhân dân đóng góp hoặc Nhà nước hỗ trợ.

      Điều 4. Bồi
      thường, hỗ trợ cho người bị thu đất
      (Thực hiện Điều 5 Nghị định 197/2004/NĐ-CP)

      Bồi thường, hỗ trợ cho người bị
      thu hồi đất bao gồm:

      1. Bồi thường hoặc hỗ trợ đối
      với toàn bộ diện tích đất Nhà nước thu hồi;

      2. Bồi thường hoặc hỗ trợ về tài
      sản hiện có gắn liền với đất và các chi phí đầu tư vào đất bị Nhà nước thu hồi;

      3. Hỗ trợ di chuyển, hỗ trợ ổn
      định đời sống, hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề và các hỗ trợ khác cho người bị
      thu hồi đất.

      4. Hỗ trợ để ổn định sản xuất và
      đời sống tại khu tái định cư.

      Điều 5. Các
      hình thức tái định cư đối với hộ gia đình, cá nhân đủ tiêu chuẩn được tái định
      cư theo bản quy định này bao gồm:

      1. Tái định cư chủ yếu bằng nhà
      ở chung cư cao tầng đối với hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi nhà ở, đất ở mà
      phải di chuyển chỗ ở tại khu vực đô thị;

      2. Tái định cư bằng đất ở đối
      với hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi nhà ở, đất ở mà phải di chuyển chỗ ở tại
      khu vực nông thôn;

      3. Bồi thường, hỗ trợ bằng tiền
      để hộ gia đình, cá nhân tự lo chỗ ở mới.

      Điều 6. Chi
      trả tiền bồi thường, hỗ trợ của Chủ đầu tư (trường hợp đã có dự án đầu tư),
      Trung tâm phát triển quỹ đất được giao đất để giải phóng mặt bằng theo quy
      hoạch – gọi chung là người được Nhà nước giao đất, cho thuế đất
      (Thực hiện
      Điều 3 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP)

      1. Tổ chức được Nhà nước giao
      đất không thu tiền sử dụng đất thì tiền bồi thường hỗ trợ và kinh phí tổ chức
      thực hiện bồi thường hỗ trợ theo quy định này được tính vào vốn đầu tư của dự
      án.

      2. Tổ chức, cá nhân được Nhà
      nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất có trách nhiệm chi trả tiền
      bồi thường, hỗ trợ và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường hỗ trợ theo quy
      định này và được trừ tiền bồi thường, hỗ trợ về đất đã chi trả vào tiền sử dụng
      đất, tiền thuê đất phải nộp nhưng mức được trừ không vượt quá số tiền sử dụng
      đất, tiền thuê đất phải nộp.

      3. Tổ chức, cá nhân nước ngoài,
      người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư vào Việt Nam thì không phải trả tiền
      bồi thường, hỗ trợ về đất. Trường hợp đã chi trả thì được trừ số tiền đã trả
      vào tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp.

      4. Tổ chức, cá nhân được Nhà
      nước giao đất, cho thuê đất có trách nhiệm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ theo
      phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

      Chương 2.

      BỒI THƯỜNG HỖ TRỢ VỀ ĐẤT

      Điều 7. Điều
      kiện để được bồi thường về đất
      (Thực hiện Điều 8 Nghị định 197/2004/NĐ-CP,
      khoản 4 Điều 14 và điểm b khoản 2 Điều 67 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP)

      Người bị Nhà nước thu hồi đất có
      một trong các điều kiện sau đây thì được bồi thường:

      1. Có Giấy chứng nhận quyền sử
      dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

      2. Có quyết định giao đất của cơ
      quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai.

      3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử
      dụng đất ổn định, được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung
      là UBND cấp xã) xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ
      sau đây:

      a) Những giấy tờ về quyền được
      sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp
      trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của nhà nước Việt Nam dân chủ cộng
      hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng
      hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

      b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng
      đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng
      ký ruộng đất, sổ địa chính;

      c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế,
      tặng, cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà
      tình nghĩa gắn liền với đất;

      d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền
      sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993,
      nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất sử dụng trước ngày 15 tháng 10
      năm 1993;

      đ) Giấy tờ về thanh lý, hóa giá
      nhà ở, mua nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật;

      e) Giấy tờ do cơ quan có thẩm
      quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.

      4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử
      dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1, 2, 3 điều này mà
      trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển nhượng
      quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến thời điểm có
      quyết định thu hồi đất chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy
      định của pháp luật, nay được Ủy ban nhân dân xã xác nhận là đất không có tranh
      chấp.

      5. Hộ gia đình, cá nhân đang sử
      dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1, 2, 3 điều này, nhưng
      đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Ủy ban
      nhân dân cấp xã xác nhận là đất đó không có tranh chấp và không thuộc một trong
      các trường hợp tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất đã có một trong các hành vi vi
      phạm sau đây:

      a) Vi phạm quy định chi tiết xây
      dựng đã được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt và công khai;

      b) Vi phạm quy hoạch chi tiết
      mặt bằng xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt và công khai đối với
      diện tích đất đã giao cho tổ chức, cộng đồng dân cư quản lý;

      c) Lấn, chiếm hành lang bảo vệ
      an toàn công trình công cộng đã được công bố, cắm mốc;

      d) Lấn, chiếm lòng đường, lề
      đường, vỉa hè đã có chỉ giới xây dựng;

      đ) Lấn, chiếm đất sử dụng cho
      mục đích công cộng, đất chuyên dùng, đất của tổ chức, đất chưa sử dụng và các
      trường hợp vi phạm khác đã có văn bản ngăn chặn nhưng người sử dụng đất vẫn cố
      tình vi phạm.

      6. Hộ gia đình, cá nhân được sử
      dụng đất theo bản án hoặc quyết định của toà án nhân dân, quyết định thi hành
      án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ
      quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.

      7. Hộ gia đình, cá nhân đang sử
      dụng đất được Pháp luật công nhận về quyền sử dụng đất mà trước thời điểm Luật
      Đất đai 1988 có hiệu lực, Nhà nước đã có quyết định quản lý trong quá trình
      thực hiện chính sách đất đai nhưng trong thực tế Nhà nước chưa quản lý mà hộ
      gia đình, cá nhân đó vẫn sử dụng.

      8. Cộng đồng dân cư đang sử dụng
      đất có các công trình là đình, đền, chùa, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ được
      UBND cấp xã nơi có đất bị thu hồi xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng
      và không có tranh chấp.

      9. Tổ chức sử dụng đất trong các
      trường hợp sau đây:

      a) Đất được Nhà nước giao có thu
      tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà
      nước;

      b) Đất nhận chuyển nhượng của
      người sử dụng đất hợp pháp mà tiền trả cho việc chuyển nhượng không có nguồn
      gốc từ ngân sách Nhà nước;

      c) Đất sử dụng có nguồn gốc hợp
      pháp từ hộ gia đình, cá nhân.

      10. Các trường hợp sử dụng đất
      quy định tại:

      a) Điểm 1.3 khoản 1 Điều 18 và
      Điều 19 của bản quy định này;

      b) Điểm 1.1. khoản 1 Điều 18, Điều
      23 của bản quy định này nhưng các trường hợp này phải khấu trừ đi khoản tiền
      phải thực hiện nghĩa vụ tài chính vào số tiền được bồi thường theo quy định tại
      khoản 1 Điều 8 của bản quy định này.

      Điều 8.
      Nguyên tắc bồi thường đất
      (Thực hiện khoản 2 Điều 42 Luật Đất đai, Điều 6
      Nghị định số 197/2004/NĐ-CP, khoản 1 Phần II Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày
      07/12/2004 của Bộ Tài chính)

      1. Trường hợp Nhà nước thu hồi
      đất mà người sử dụng đất được bồi thường chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về
      đất đai đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật thì phải khấu trừ đi khoản
      tiền phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định hiện hành vào số tiền được
      bồi thường để hoàn trả ngân sách Nhà nước.

      2. Người được nhà nước giao sử
      dụng đất nông nghiệp theo quy định của pháp luật nhưng tự ý sử dụng làm đất phi
      nông nghiệp thì chỉ được bồi thường theo giá đất nông nghiệp.

      3. Người được Nhà nước giao sử
      dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở nhưng tự ý sử dụng làm đất ở thì
      chỉ được bồi thường theo giá đất phi nông nghiệp không phải là đất ở (trừ
      trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 14 của bản quy định này).

      Điều 9.
      Những trường hợp thu hồi đất không được bồi thường
      (Thực hiện Điều 7 Nghị
      định số 197/2004/NĐ-CP)

      1. Người sử dụng đất không đủ
      điều kiện theo quy định tại Điều 7 của bản quy định này.

      2. Tổ chức được Nhà nước giao
      đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất
      mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước; được Nhà nước cho thuê
      đất thu tiền thuê đất hàng năm; đất nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà
      tiền trả cho việc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân
      sách nhà nước.

      3. Đất bị thu hồi thuộc một
      trong các trường hợp quy định sau:

      3.1. Tổ chức được Nhà nước giao
      đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất
      mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước hoặc cho thuê đất thu
      tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc
      không còn nhu cầu sử dụng đất;

      3.2. Sử dụng đất không đúng mục
      đích, sử dụng đất không có hiệu quả;

      3.3. Người sử dụng đất cố ý hủy
      hoại đất;

      3.4. Đất được giao không đúng
      đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền (trừ trường hợp quy định tại Điều 19 của
      bản quy định này);

      3.5. Đất bị lấn, chiếm trong các
      trường hợp sau đây:

      a) Đất chưa sử dụng bị lấn, chiếm;

      b) Đất không được chuyển quyền
      sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai mà người sử dụng đất do thiếu trách
      nhiệm để bị lấn, chiếm;

      3.6. Cá nhân sử dụng đất chết mà
      không có người thừa kế;

      3.7. Người sử dụng đất tự nguyện
      trả lại đất;

      3.8. Người sử dụng đất cố ý
      không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước;

      3.9. Đất được Nhà nước giao, cho
      thuê có thời hạn mà không được gia hạn khi hết thời hạn;

      3.10. Đất trồng cây hàng năm
      không được sử dụng trong thời hạn mười hai tháng liền; đất trồng cây lâu năm
      không được sử dụng trong thời hạn mười tám tháng liền; đất trồng rừng không
      được sử dụng trong thời hạn hai mươi bốn tháng liền;

      3.11. Đất được Nhà nước giao,
      cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn mười
      hai tháng liền hoặc tiến độ sử dụng đất chậm hơn hai mươi bốn tháng so với tiến
      độ ghi trong dự án đầu tư, kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa mà không
      được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất đó cho
      phép.

      Việc xử lý tiền sử dụng đất,
      tiền thuê đất, tài sản đã đầu tư trên đất đối với các trường hợp bị thu hồi đất
      quy định tại khoản 3 điều này được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 34
      và Điều 35 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ
      về thi hành Luật Đất đai.

      4. Đất nông nghiệp do cộng đồng
      dân cư sử dụng;

      5. Đất nông nghiệp sử dụng vào
      mục đích công ích của xã, phường, thị trấn;

      5. Người bị Nhà nước thu hồi đất
      có một trong các điều kiện quy định tại Điều 7 của quy định này nhưng thuộc một
      trong các trường hợp quy định tại khoản 2, 3, 4 và 5 điều này.

      Điều 10.
      Căn cứ xác định đất sử dụng ổn định và thời điểm đất bắt đầu sử dụng ổn định
      đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không có giấy tờ trước ngày 15/10/1993
      quy định tại khoản 5 Điều 7 của bản quy định này
      (Thực hiện Điều 3 Nghị
      định số 84/2007/NĐ-CP)

      1. Đất sử dụng ổn định trước
      15/10/1993 là đất đáp ứng một trong các tiêu chí sau đây:

      a) Đất đã được sử dụng liên tục
      cho một mục đích chính nhất định kể từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục
      đích đó đến thời điểm có quyết định thu hồi đất hoặc cơ quan nhà nước có thẩm
      quyền;

      b) Trường hợp đất đã được sử
      dụng liên tục quy định tại điểm a khoản này mà có sự thay đổi về người sử dụng
      đất và sự thay đổi đó không phát sinh tranh chấp về quyền sử dụng đất.

      2. Việc xác định thời điểm bắt
      đầu sử dụng đất ổn định được căn cứ vào ngày, tháng, năm sử dụng và mục đích sử
      dụng đất ghi trên một trong các giấy tờ sau:

      a) Biên lai nộp thuế sử dụng đất
      nông nghiệp, thuế nhà đất;

      b) Biên bản hoặc quyết định xử
      phạt vi phạm hành chính trong việc sử dụng đất, biên bản hoặc quyết định xử
      phạt vi phạm hành chính trong việc xây dựng công trình gắn liền với đất;

      c) Quyết định hoặc bản án của
      Tòa án nhân dân đã có hiệu lực thi hành, quyết định thi hành bản án của cơ quan
      Thi hành án đã được thi hành về tài sản gắn liền với đất;

      d) Quyết định giải quyết tranh
      chấp đất đai của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực thi hành; biên
      bản hòa giải tranh chấp đất đai có chữ ký của các bên và xác nhận của đại diện
      UBND cấp xã nơi có đất;

      đ) Quyết định giải quyết khiếu
      nại, tố cáo của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền có liên quan đến việc sử dụng
      đất;

      e) Giấy tờ về đăng ký hộ khẩu
      thường trú, tạm trú dài hạn tại nhà ở gắn với đất ở, giấy chứng minh nhân dân
      hoặc giấy khai sinh có ghi địa chỉ của nhà ở liên quan đến thửa đất;

      g) Giấy tờ về việc giao, phân,
      cấp nhà hoặc đất của cơ quan, tổ chức được Nhà nước giao quản lý, sử dụng đất;

      h) Giấy tờ về mua bán nhà, tài
      sản khác gắn liền với đất hoặc giấy tờ về mua bán đất, chuyển nhượng quyền sử
      dụng đất có chữ ký của các bên liên quan (không cần có chứng nhận của cơ quan,
      tổ chức);

      i) Bản đồ, sổ mục kê, tài liệu
      điều tra, đo đạc về đất đai qua các thời kỳ;

      k) Bản kê khai đăng ký nhà, đất
      có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã tại thời điểm kê khai đăng ký.

      3. Trường hợp thời điểm sử dụng
      đất thực hiện trên các loại giấy tờ quy định tại khoản 2 điều này có sự không
      thống nhất thì thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định theo giấy tờ
      có ghi ngày, tháng, năm sử dụng đất sớm nhất.

      4. Trường hợp không có một trong
      các loại giấy tờ quy định tại khoản 2 điều này hoặc trên giấy tờ đó không ghi
      rõ thời điểm xác lập giấy tờ và mục đích sử dụng đất thì phải có xác nhận của
      UBND cấp xã về thời điểm bắt đầu sử dụng đất và mục đích sử dụng đất trên cơ sở
      thu thập ý kiến của những người đã từng cư trú cùng thời điểm bắt đầu sử dụng
      đất của người có yêu cầu xác nhận trong khu dân cư nơi có đất thu hồi. Việc xác
      nhận của UBND cấp xã được thực hiện theo quy định tại Điều 54 quy định này.

      Điều 11.
      Căn cứ xác định loại đất, mục đích sử dụng đất của mỗi thửa đất
      (Thực hiện
      khoản 1 Điều 6 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP)

      1. Quyết định giao đất, cho thuê
      đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

      2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng
      đất đã cấp cho người đang sử dụng đất được Nhà nước công nhận quyền sử dụng
      đất.

      3. Đăng ký chuyển mục đích sử
      dụng đất phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đối với trường hợp không
      phải xin phép chuyển mục đích sử dụng đất.

      4. Đất đang sử dụng ổn định,
      không phải tự chuyển mục đích trái phép, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã
      được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.

      5. Đối với trường hợp chưa có
      căn cứ quy định tại các khoản 1, 2, 3 và khoản 4 điều này thì căn cứ vào hiện
      trạng sử dụng ổn định, UBND quận, huyện có trách nhiệm xác định loại đất, mục
      đích sử dụng đất.

      Điều 12.
      Giá làm cơ sở tính bồi thường, hỗ trợ đất

      1. Giá đất để tính bồi thường hỗ
      trợ là giá đất theo mục đích sử dụng đã được UBND Thành phố quy định và công
      bố, không bồi thường theo giá đất sẽ chuyển mục đích sử dụng.

      Trường hợp mức giá đất do UBND
      Thành phố ban hành chưa phù hợp với thực tế cụ thể tại khu vực thu hồi đất,
      UBND quận, huyện nghiên cứu phương án điều chỉnh mức giá đất cụ thể làm cơ sở
      tính bồi thường hỗ trợ đất, báo cáo Sở Tài chính chủ trì cùng các Sở, ngành
      liên quan thẩm định, trình UBND Thành phố quyết định trên cơ sở văn bản chấp
      thuận của Thường trực Hội đồng nhân dân Thành phố.

      2. Việc điều chỉnh mức giá đất
      làm cơ sở tính bồi thường hỗ trợ đất thu hồi (nếu có) sau khi có quyết định phê
      duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của cấp có thẩm quyền được xử
      lý như sau:

      a) Trường hợp đã thực hiện xong
      việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thì không áp dụng theo mức giá đất điều
      chỉnh;

      b) Trường hợp chậm chi trả tiền
      bồi thường hỗ trợ và bố trí tái định cư do cơ quan, tổ chức có tránh nhiệm bồi
      thường hỗ trợ, tái định cư gây ra, nếu phát sinh mức giá đất điều chỉnh làm cơ
      sở bồi thường hỗ trợ tại thời điểm thực tế chi trả và bố trí tái định cư cao
      hơn mức giá đã áp dụng thì điều chỉnh lại phương án bồi thường, hỗ trợ và tái
      định cư theo mức giá điều chỉnh;

      c) Trường hợp do người bị thu
      hồi đất chậm nhận tiền bồi thường, hỗ trợ và chậm nhận bố trí tái định cư, nếu
      phát sinh mức giá đất điều chỉnh làm cơ sở bồi thường hỗ trợ tại thời điểm
      người bị thu hồi đất thực tế nhận chi trả và bố trí tái định cư cao hơn mức giá
      đã áp dụng thì không được điều chỉnh lại phương án bồi thường hỗ trợ theo mức
      giá đất điều chỉnh.

      Điều 13.
      Bồi thường, hỗ trợ đối với đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân
      (Thực
      hiện Điều 10 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP; Điều 43 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP;
      khoản 4 Điều 4 Nghị định số 17/2006/NĐ-CP)

      1. Đất nông nghiệp của hộ gia
      đình, cá nhân có đủ một trong các điều kiện quy định tại Điều 7 của bản quy
      định này khi Nhà nước thu hồi thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất nông
      nghiệp.

      2. Đất nông nghiệp, vườn, ao
      trong cùng một thửa đất có nhà ở của hộ gia đình, cá nhân trong khu dân cư mà
      tại thời điểm xây dựng nhà ở không vi phạm một trong các quy định tại các điểm
      a, b, c, d, đ khoản 5 Điều 7 của bản quy định này thì khi Nhà nước thu hồi,
      ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp cùng mục đích sử dụng còn
      được hỗ trợ bằng tiền theo quy định sau:

      2.1. Mức hỗ trợ:

      a) Bằng 50% giá đất ở trong cùng
      thửa đất có nhà ở của hộ gia đình, cá nhân mà đất ở này đủ một trong các điều
      kiện quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 Điều 7 hoặc Điều 19 của bản quy
      định này.

      b) Bằng 30% giá đất ở trong cùng
      thửa đất có nhà ở của hộ gia đình, cá nhân đối với trường hợp sử dụng đất ở
      không có giấy tờ từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004.

      2.2. Diện tích hỗ trợ:

      a) Diện tích được hỗ trợ là toàn
      bộ diện tích đất nông nghiệp, vườn, ao nằm trong cùng một thửa đất có nhà ở
      nhưng không được công nhận là đất ở thuộc phạm vi các khu vực sau:

      - Trong phạm vi địa giới hành
      chính phường;

      - Trong phạm vi khu dân cư thuộc
      thị trấn, khu dân cư nông thôn đã được xác định ranh giới theo quy hoạch được
      cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt; trường hợp khu dân cư thuộc thị trấn,
      khu dân cư nông thôn chưa có quy hoạch được xét duyệt thì xác định theo ranh
      giới của thửa đất có nhà ở ngoài cùng của khu dân cư.

      b) Đối với diện tích đất vườn,
      ao thực tế đang sử dụng trong cùng thửa đất có nhà ở riêng lẻ, nhà ở dọc kênh
      mương, nhà ở dọc tuyến đường giao thông không thuộc các khu vực quy định tại
      tiết a điểm 2.2 khoản 2 điều này thì diện tích đất được tính để hỗ trợ bằng
      tiền của mỗi thửa không vượt quá năm (05) lần hạn mức diện tích giao đất ở quy
      định tại khoản 1 Điều 47 của bản quy định này.

      3. Đất nông nghiệp của hộ gia
      đình, cá nhân xen kẽ trong khu dân cư là thửa đất nông nghiệp của hộ gia đình,
      cá nhân tiếp giáp với ranh giới các khu vực quy định tại tiết a điểm 2.2 khoản
      2 điều này. Khi Nhà nước thu hồi, ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông
      nghiệp cùng mục đích sử dụng còn được hỗ trợ bằng tiền bằng 20% giá đất ở liền
      kề; diện tích được tính để hỗ trợ bằng tiền của mỗi thửa đất không vượt quá năm
      (05) lần hạn mức diện tích giao đất ở quy định tại khoản 1 Điều 47 của bản quy
      định này.

      4. Đất nông nghiệp, vườn, ao
      trong cùng một thửa đất có nhà ở của hộ gia đình, cá nhân trong khu dân cư và
      đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân xen kẽ trong khu dân cư được hỗ trợ
      theo quy định tại khoản 2, khoản 3 điều này thì không được hỗ trợ đào tạo
      chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm tại Điều 40 của bản quy định này.

      5. Hộ gia đình, cá nhân đang sử
      dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp,
      nuôi trồng thủy sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) của các
      nông, lâm trường quốc doanh, doanh nghiệp nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi thì
      không được bồi thường về đất, nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn
      lại và được hỗ trợ theo quy định sau:

      a) Hỗ trợ cho hộ gia đình, cá
      nhân nhận giao khoán đất là cán bộ, công nhân viên của nông, lâm trường quốc
      doanh, doanh nghiệp nông nghiệp đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức
      lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp, đang trực tiếp sản xuất nông, lâm
      nghiệp; hộ gia đình, cá nhân nhận khoán đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp có
      nguồn sống chủ yếu từ sản xuất nông nghiệp;

      Mức hỗ trợ bằng giá đất tính bồi
      thường đối với diện tích đất thực tế thu hồi, nhưng không vượt hạn mức giao đất
      nông nghiệp quy định tại điều 70 của Luật Đất đai và khoản 1 Điều 69 Nghị định
      số 181/2004/NĐ-CP.

      b) Trường hợp hộ gia đình, cá
      nhân nhận khoán không thuộc đối tượng tại điểm a khoản này, chỉ được bồi thường
      chi phí đầu tư vào đất còn lại.

      c) Đất nông nghiệp sử dụng chung
      của nông trường, lâm trường quốc doanh, doanh nghiệp nông nghiệp khi Nhà nước
      thu hồi, không được bồi thường đất, nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào
      đất còn lại nếu chi phí này là tiền không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.

      6. Trường hợp hộ gia đình, cá
      nhân thuê, nhận thầu đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị
      trấn thì không được bồi thường về đất, chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào
      đất còn lại (nếu có).

      Điều 14.
      Bồi thường đối với đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp của hộ gia đình, cá
      nhân có một trong các điều kiện quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 Điều 7
      của quy định này
      (Thực hiện Điều 11 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP; Điều 30
      Nghị định số 84/2007/NĐ-CP)

      1. Đất làm mặt bằng xây dựng cơ
      sở sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân có nguồn gốc là
      đất ở đã được giao sử dụng ổn định lâu dài hoặc có đủ điều kiện được cấp giấy
      chứng nhận quyền sử dụng đất ở, khi Nhà nước thu hồi được bồi thường theo giá
      đất ở.

      2. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng
      đất phi nông nghiệp có thời hạn do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng
      cho hoặc do Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất được bồi thường theo giá đất
      phi nông nghiệp; trường hợp sử dụng đất do Nhà nước hoặc do UBND cấp xã cho
      thuê theo thẩm quyền thì khi Nhà nước thu hồi chỉ được bồi thường Chi phí đầu
      tư vào đất còn lại (nếu có)

      3. Đất được Nhà nước giao cho hộ
      gia đình, cá nhân làm mặt bằng sản xuất hoặc kinh doanh dịch vụ phi nông nghiệp
      khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp theo quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều
      4 Nghị định số 17/2006/NĐ-CP thì được sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản
      xuất kinh doanh phi nông nghiệp, không phải nộp tiền sử dụng đất khi được phép
      chuyển mục đích sử dụng đất sang làm đất ở, được bồi thường về đất theo giá đất
      ở khi Nhà nước thu hồi đất.

      Điều 15.
      Bồi thường đối với đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp của tổ chức
      (Thực
      hiện Điều 12, Điều 17 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP; Điều 29 Nghị định số
      84/2007/NĐ-CP)

      1. Tổ chức đang sử dụng đất nông
      nghiệp, đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đã nộp tiền sử dụng đất hoặc
      nhận chuyển nhượng từ người sử dụng đất hợp pháp, mà tiền sử dụng đất đã nộp,
      tiền trả cho việc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không có nguồn gốc từ
      ngân sách Nhà nước thì được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.

      2. Tổ chức được Nhà nước cho
      thuê đất hoặc giao đất không phải nộp tiền sử dụng đất hoặc đã nộp tiền sử dụng
      đất bằng tiền có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì không được bồi thường về
      đất khi Nhà nước thu hồi đất; nếu tiền chi phí đầu tư vào đất còn lại không có
      nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì tiền chi phí đầu tư này được bồi thường.

      3. Cơ sở của tổ chức tôn giáo
      đang sử dụng đất ổn định, nếu là đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng
      đất hoặc thuê đất thì không được bồi thường, nhưng được bồi thường chi phí đầu
      tư vào đất còn lại.

      4. Đất phi nông nghiệp được sử
      dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 của tổ chức kinh tế do được giao đất để tạo
      vốn xây dựng cơ sở hạ tầng theo dự án, được tiếp tục sử dụng ổn định lâu dài
      vào mục đích phi nông nghiệp, không phải nộp tiền sử dụng đất khi được phép
      chuyển mục đích sử dụng đất sang làm đất ở, được bồi thường về đất theo giá đất
      ở Khi Nhà nước thu hồi đất.

      5. Tổ chức là cơ quan hành
      chính, sự nghiệp của Nhà nước, doanh nghiệp Nhà nước được Nhà nước giao đất,
      cho thuê đất không phải nộp tiền sử dụng đất hoặc đã nộp tiền sử dụng đất bằng
      tiền có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì khi Nhà nước thu hồi đất không được
      bồi thường, chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại theo quy định
      tại Điều 28 của bản quy định này (nếu tiền chi phí đầu tư vào đất không có
      nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước).

      Trường hợp phải di chuyển đến cơ
      sở mới thì được hỗ trợ bằng tiền theo dự án đầu tư của cấp có thẩm quyền phê
      duyệt (bao gồm cả chi phí giải phóng mặt bằng tại nơi mới – nếu có). Mức hỗ trợ
      cụ thể do UBND Thành phố quyết định trên cơ sở đề nghị của Sở Tài chính, nhưng
      tối đa không quá mức bồi thường đất bị thu hồi tại nơi mới và do người được Nhà
      nước giao đất, cho thuê đất chi trả. Số tiền hỗ trợ đất này được coi như vốn
      ngân sách nhà nước cấp cho tổ chức. Tổ chức bị thu hồi đất được sử dụng số tiền
      này để đầu tư tại cơ sở mới theo dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Nếu
      số tiền này không sử dụng hết cho dự án đầu tư tại cơ sở mới thì phải nộp số
      tiền còn lại vào ngân sách Nhà nước theo quy định của Luật ngân sách.

      Điều 16.
      Bồi thường đối với đất ở có một trong các điều kiện quy định tại Điều 7 của bản
      quy định này
      (Thực hiện Điều 13 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP)

      Người sử dụng đất ở được bồi
      thường bằng giá đất ở quy định khi Nhà nước thu hồi đất. Trường hợp người sử
      dụng đất chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với nhà nước theo quy
      định của pháp luật thì phải trừ đi khoản tiền phải thực hiện nghĩa vụ tài chính
      vào số tiền được bồi thường, hỗ trợ để hoàn trả ngân sách nhà nước.

      Điều 17.
      Bồi thường, hỗ trợ đối với đất sử dụng ổn định trước ngày 15 tháng 10 năm 1993
      nhưng không có một trong các điều kiện quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7 Điều
      7 và Điều 19 của quy định này và không thuộc trường hợp sử dụng nhà ở thuộc sở
      hữu Nhà nước
      (Thực hiện Điều 44 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP; khoản 2 Điều 45
      Nghị định số 181/2004/NĐ-CP)

      1. Trường hợp thu hồi đối với
      đất đã được sử dụng ổn định trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 (không phân biệt
      người sử dụng đất đó là người sử dụng đất trước 15/10/1993 hay người sử dụng
      đất từ ngày 15/10/1993 về sau) nhưng không có một trong các điều kiện quy định
      tại khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7 Điều 7 và Điều 19 của bản quy định này, không thuộc
      trường hợp sử dụng nhà thuộc sở hữu Nhà nước và được UBND cấp xã xác nhận đất đó
      không có tranh chấp:

      1.1. Trường hợp hộ gia đình, cá
      nhân đang sử dụng đất có nhà ở và không thuộc một trong các trường hợp sử dụng
      đất vi phạm quy định tại các điểm a, b, c, d, đ khoản 5 Điều 7 của quy định này
      thì người đang sử dụng đất được bồi thường bằng giá đất ở đối với phần diện
      tích nằm trong hạn mức công nhận đất ở theo quy định hiện hành của UBND Thành
      phố (hạn mức được tính trên toàn bộ diện tích thực tế đang sử dụng của một chủ
      sử dụng đất) nhưng không vượt diện tích đất ở thực tế thu hồi.

      Phần diện tích vượt hạn mức công
      nhận đất ở và phần diện tích đất nông nghiệp, vườn, ao trong cùng thửa đất có
      nhà ở bị thu hồi nhưng không được công nhận là đất ở (nếu có) thì được bồi
      thường, hỗ trợ về đất theo quy định đối với đất nông nghiệp, vườn, ao trong
      cùng một thửa đất có nhà ở của một chủ sử dụng đất theo quy định tại khoản 2
      Điều 13 của quy định này;

      1.2. Trường hợp đất đang sử dụng
      vào mục đích phi nông nghiệp (không phải đất ở) và không thuộc một trong các
      trường hợp vi phạm quy định tại các điểm a, b, c, d, đ khoản 5 Điều 7 của quy
      định này thi người đang sử dụng đất được bồi thường bằng giá đất sản xuất kinh
      doanh phi nông nghiệp đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng. Trường hợp
      trên thửa đất có cả phần diện tích đang sử dụng vào mục đích nông nghiệp thì
      phần diện tích đó được bồi thường, hỗ trợ về đất theo quy định đối với đất nông
      nghiệp;

      1.3. Trường hợp đất đang sử dụng
      vào mục đích nông nghiệp mà người đang sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực
      tiếp sản xuất nông nghiệp thì được bồi thường đối với diện tích đất thực tế
      đang sử dụng nhưng diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất
      nông nghiệp quy định tại Điều 70 của Luật Đất đai và khoản 1 Điều 69 Nghị định
      số 181/2004/NĐ-CP, phần diện tích vượt hạn mức chỉ được bồi thường chi phí đầu
      tư vào đất còn lại.

      1.4. Đất đang sử dụng thuộc một
      trong các trường hợp vi phạm quy định tại các điểm a, b, c, d khoản 5 Điều 7
      của quy định này hoặc trường hợp sử dụng diện tích đất nông nghiệp quy định tại
      điểm 1.3 khoản 1 điều này vượt hạn mức giao đất quy định tại Điều 70 của Luật
      Đất đai và khoản 1 Điều 69 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP thì người sử dụng đất
      không được bồi thường về đất. Phần diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức chỉ
      được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại. Nếu đất đang sử dụng là đất có
      nhà ở mà người có đất bị thu hồi có hộ khẩu thường trú tại Hà Nội và không có
      chỗ ở nào khác thì được mua nhà tái định cư (trường hợp tái định cư tại khu vực
      đô thị) hoặc giao 40m2 đất tái định cư (trường hợp tái định cư ở khu
      vực nông thôn) theo giá quy định của UBND Thành phố nhân hệ số 1,20; nếu không
      nhận nhà hoặc đất tái định cư và có nhu cầu tự lo tái định cư thì được hỗ trợ
      50.000.000 đ/chủ sử dụng đất.

      1.5. Trường hợp sử dụng đất vi
      phạm điểm đ khoản 5 Điều 7 của quy định này thì không được bồi thường hỗ trợ
      đất, UBND Thành phố hoặc UBND quận, huyện theo thẩm quyền áp dụng biện pháp
      hành chính để thu hồi đất.

      2. Trường hợp thửa đất ở có
      vườn, ao sử dụng trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 đã được cấp Giấy chứng nhận
      theo quy định tại khoản 2 Điều 45 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP mà thửa đất này
      được tách ra từ thửa đất không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng
      đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai thì thửa đất còn
      lại sau khi đã tách thửa mà được UBND cấp xã xác nhận không có tranh chấp cũng
      được bồi thường, hỗ trợ về dất đối với đất ở tối đa không quá 05 lần hạn mức
      giao đất ở quy định tại khoản 1 Điều 47 của quy định này (hạn mức tính trên
      toàn bộ diện tích đất đang sử dụng của một chủ sử dụng đất) nhưng không vượt
      diện tích đất thu hồi thực tế. Phần diện tích đất còn lại (nếu có), UBND quận,
      huyện căn cứ khoản 5 Điều 11 của quy định này xem xét bồi thường hỗ trợ.

      Điều 18.
      Bồi thường, hỗ trợ đối với đất sử dụng từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày
      01/7/2004 mà không có một trong các điều kiện quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5,
      6, 7 Điều 7 và Điều 19 của bản quy định này và không thuộc trường hợp sử dụng
      nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước
      (Thực hiện Điều 45 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP;
      khoản 2 Điều 14 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP; điểm a khoản 3 Điều 8 Nghị định số
      198/2004/NĐ-CP)

      1. Trường hợp thu hồi đối với
      đất đã được sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước 01/7/2004 nhưng
      không có một trong các điều kiện quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 Điều 7
      và điều 19 của bản quy định này, không thuộc trường hợp sử dụng nhà thuộc sở
      hữu Nhà nước và được UBND cấp xã xác nhận đất đó không có tranh chấp thì việc
      bồi thường, hỗ trợ về đất thực hiện theo quy định sau:

      1.1. Trường hợp đất đang sử dụng
      là đất có nhà ở và không thuộc một trong các trường hợp sử dụng đất vi phạm quy
      định tại các điểm a, b, c, d, đ khoản 5 Điều 7 quy định này thì người đang sử
      dụng đất được bồi thường bằng giá đất ở đối với phần diện tích nằm trong hạn
      mức công nhận đất ở theo quy định hiện hành của UBND Thành phố (hạn mức tính
      trên toàn bộ diện tích thực tế đang sử dụng của một chủ sử dụng đất) nhưng
      không vượt diện tích đất ở thực tế thu hồi và phải khấu trừ nghĩa vụ tài chính
      bằng 50% giá đất ở.

      Phần diện tích vượt hạn mức công
      nhận đất ở và phần diện tích đất nông nghiệp, vườn, ao trong cùng thửa đất có
      nhà ở nhưng không được công nhận là đất ở thì được bồi thường, hỗ trợ về đất
      theo quy định đối với đất nông nghiệp, vườn, ao trong cùng một thửa đất có nhà
      ở của một chủ sử dụng đất theo quy định tại khoản 2 Điều 13 của quy định này;

      1.2. Trường hợp đất đang sử dụng
      vào mục đích phi nông nghiệp (không phải là đất ở) và không thuộc một trong các
      trường hợp vi phạm quy định tại các điểm a, b, c, d, đ khoản 5 Điều 7 của quy
      định này thì người đang sử dụng đất được hỗ trợ bằng 50% giá đất sản xuất kinh
      doanh phi nông nghiệp. Trường hợp trên thửa đất có cả phần diện tích đang sử
      dụng vào mục đích nông nghiệp thì phần diện tích đó được bồi thường, hỗ trợ về
      đất theo quy định đối với đất nông nghiệp;

      1.3. Trường hợp đất đang sử dụng
      thuộc nhóm đất nông nghiệp mà người đang sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân
      trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì được bồi thường đối với diện tích đất thực
      tế đang sử dụng nhưng diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất
      nông nghiệp quy định tại Điều 70 của Luật Đất đai và khoản 1 Điều 69 Nghị định
      số 181/2004/NĐ-CP. Phần diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức chỉ được bồi
      thường chi phí đầu tư vào đất còn lại;

      1.4. Đất đang sử dụng thuộc một
      trong các trường hợp vi phạm quy định tại các điểm a, b, c, d khoản 5 Điều 7
      quy định này hoặc diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức giao đất quy định tại
      Điều 70 của Luật Đất đai và khoản 1 Điều 69 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP thì
      người sử dụng đất không được bồi thường hỗ trợ về đất. Phần diện tích đất nông
      nghiệp vượt hạn mức chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại. Nếu đất
      đang sử dụng là đất có nhà ở mà người có đất bị thu hồi không có chỗ ở nào khác
      thì được mua nhà tái định cư (trường hợp tái định cư tại đô thị) hoặc giao 40m2
      đất tái định cư (trường hợp tái định cư ở vùng nông thôn) theo giá quy định của
      UBND Thành phố nhân hệ số 1,20; trường hợp có nhu cầu tự lo tái định cư thì
      được hỗ trợ 50.000.000đ/chủ sử dụng đất.

      1.5. Trường hợp sử dụng đất ở vi
      phạm điểm đ khoản 5 Điều 7 của quy định này thì không được bồi thường hỗ trợ
      đất, UBND Thành phố hoặc UBND quận, huyện theo thẩm quyền áp dụng biện pháp
      hành chính để thu hồi đất.

      2. Đất do lấn, chiếm và đất được
      giao, được cho thuê không đúng thẩm quyền kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 trở về
      sau hoặc sau khi đã có quyết định thu hồi đất của cấp có thẩm quyền thì người
      sử dụng đất do có hành vi lấn, chiếm hoặc được giao đất, thuê đất không đúng
      thẩm quyền không được bồi thường, hỗ trợ về đất khi thu hồi đất.

      Điều 19.
      Bồi thường, hỗ trợ về đất khi Nhà nước thu hồi đối với đất được giao không đúng
      thẩm quyền trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 nhưng đã nộp tiền để được sử dụng đất
      mà chưa được cấp Giấy chứng nhận
      (Thực hiện Điều 46 Nghị định số
      84/2007/NĐ-CP)

      Đất được giao không đúng thẩm
      quyền trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 nhưng người đang sử dụng đất đã nộp tiền
      cho cơ quan, tổ chức để được sử dụng đất mà chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền
      sử dụng đất và được UBND cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp thì việc
      bồi thường, hỗ trợ về đất thực hiện theo hướng dẫn của các Bộ liên quan.

      Điều 20.
      Bồi thường, hỗ trợ về đất khi Nhà nước thu hồi đất đối với trường hợp diện tích
      đo đạc thực tế khác với diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất

      (Thực hiện Điều 47 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP)

      Trường hợp thu hồi đất mà diện
      tích đo đạc thực tế khác với diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất
      thì được bồi thường theo quy định sau:

      1. Nếu diện tích đo đạc thực tế
      nhỏ hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì bồi thường theo
      diện tích đo đạc thực tế;

      2. Nếu diện tích đo đạc thực tế
      nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất do việc đo đạc trước
      đây thiếu chính xác hoặc do khi kê khai đăng ký trước đây người sử dụng đất
      không kê khai hết diện tích nhưng toàn bộ ranh giới thửa đất đã được xác định,
      không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề, không do lấn, chiếm,
      chuyển mục đích trái pháp luật thì bồi thường theo diện tích đo đạc thực tế;

      3. Nếu diện tích đất đo đạc thực
      tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất, được Ủy ban nhân
      dân cấp xã nơi có đất xác nhận diện tích nhiều hơn là do khai hoang hoặc nhận
      chuyển quyền của người sử dụng đất trước đó, đất đã sử dụng ổn định và không có
      tranh chấp thì việc bồi thường, hỗ trợ phần diện tích do đạc thực tế vượt diện
      tích có giấy tờ thực hiện theo quy định tại Điều 17, Điều 18 của bản quy định
      này (đối với trường hợp sử dụng nhà ở không có nguồn gốc thuộc sở hữu Nhà nước)
      hoặc thực hiện theo quy định tại Điều 23 của bản quy định này (đối với trường
      hợp sử dụng nhà ở có nguồn gốc thuộc sở hữu Nhà nước);

      4. Không bồi thường về đất đối
      với phần diện tích đất nhiều hơn diện tích đất ghi trên giấy tờ về quyền sử
      dụng đất mà diện tích đất nhiều hơn là do hành vi lấn, chiếm đất mà có.

      Điều 21. Hỗ
      trợ về đất đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân tự chuyển mục đích sử dụng
      đất nông nghiệp được giao sử dụng lâu dài sang làm nhà ở trước ngày 09/4/2002
      nhưng không thuộc diện vi phạm quy định tại điểm đ khoản 5 Điều 7 của bản quy
      định này.

      1. Trường hợp hộ gia đình cá
      nhân tự chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp được giao sử dụng lâu dài sang
      làm nhà ở trước ngày 09/4/2002 (ngày UBND Thành phố ban hành Chỉ thị số
      17/2002/CT-UB về việc ngăn chặn, xử lý việc mua bán, chuyển nhượng, chuyển đổi
      mục đích sử dụng đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp trái pháp luật) mà không có
      văn bản xử lý ngăn chặn của cấp có thẩm quyền, được UBND cấp xã xác nhận, hiện
      đang có nhà ở ổn định, không tranh chấp thì ngoài việc được bồi thường theo giá
      đất nông nghiệp cùng mục đích sử dụng, còn được hỗ trợ theo quy định sau:

      a) Trường hợp tự chuyển đổi
      trước 15/10/1993:

      Hỗ trợ bằng 50% giá đất ở đối
      với phần diện tích nằm trong hạn mức giao đất ở quy định tại khoản 1 Điều 47
      của bản quy định này (hạn mức tính trên toàn bộ diện tích thực tế đang sử dụng
      của một chủ sử dụng đất) nhưng không vượt diện tích đất ở thực tế thu hồi.

      Phần diện tích đất trong cùng
      thửa đất có nhà ở bị thu hồi từ vượt hạn mức giao đất ở đến hạn mức công nhận
      đất ở (nếu có) được hỗ trợ bằng 20% giá đất ở quy định trong cùng thửa đất.

      Trường hợp phải di chuyển chỗ ở
      thì được mua nhà tái định cư (trường hợp tái định cư tại đô thị) hoặc giao 40m2
      đất tái định cư (trường hợp tái định cư ở vùng nông thôn) theo giá quy định của
      UBND Thành phố nhân hệ số 1,20; trường hợp có nhu cầu tự lo tái định cư thì
      được hỗ trợ 50.000.000đ/chủ sử dụng đất.

      b) Trường hợp tự chuyển đổi từ
      15/10/1993 đến trước 09/4/2002:

      Hỗ trợ bằng 30% giá đất ở đối
      với phần diện tích nằm trong hạn mức giao đất ở quy định tại khoản 1 Điều 47
      của bản quy định này (hạn mức tính trên toàn bộ diện tích thực tế đang sử dụng
      của một chủ sử dụng đất) nhưng không vượt diện tích đất ở thực tế thu hồi. Phần
      diện tích đất trong cùng thửa đất có nhà ở bị thu hồi từ vượt hạn mức giao đất
      ở đến hạn mức công nhận đất ở (nếu có) được hỗ trợ bằng 20% giá đất ở quy định
      trong cùng thửa đất. Trường hợp phải di chuyển chỗ ở thì việc bố trí tái định
      cư thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này.

      Phần diện tích đất bị thu hồi
      vượt hạn mức công nhận đất ở đối với 2 trường hợp quy định tại điểm a và điểm b
      khoản 1 điều này (nếu có) chỉ được bồi thường theo quy định đối với đất nông
      nghiệp.

      c) Diện tích đất nông nghiệp tự
      chuyển đổi sang làm đất ở và diện tích đất nông nghiệp, vườn, ao trong cùng một
      thửa đất tự chuyển đổi sang đất ở được hỗ trợ theo quy định tại điểm a và điểm
      b khoản này thì không được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm theo
      quy định tại Điều 40 của bản quy định này.

      2. Các trường hợp tự chuyển mục
      đích sử dụng đất nông nghiệp được giao sử dụng lâu dài vào mục đích sản xuất
      nông nghiệp từ ngày 09/4/2002 về sau hoặc sau thời điểm đã có quyết định thu
      hồi đất thì chỉ được bồi thường theo giá đất nông nghiệp khi thu hồi.

      Điều 22.
      Bồi thường, hỗ trợ về đất đối với trường hợp sử dụng nhà có nguồn gốc thuộc sở
      hữu Nhà nước nhưng đã được thanh lý, hóa giá, mua nhà ở gắn liền với đất ở

      (Thực hiện điểm đ/-khoản 3 Điều 8 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP)

      1. Những trường hợp được mua
      thanh lý, hóa giá nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước (Nhà nước cho thuê hoặc tổ chức
      tự quản) trước ngày 05/7/1994 (ngày ban hành Nghị định số 61/CP của Chính phủ
      về mua bán, kinh doanh nhà ở) theo quy định tại Thông tư số 47/BXD-XDCB-ĐT ngày
      05/8/1989, thông tư số 02/BXD-ĐT ngày 29/4/1992, thông tư số 08/BXD-ĐT ngày
      18/8/1992 của Bộ Xây dựng và các quyết định số 4816/QĐ-UB ngày 29/10/1990, số
      3593/QĐ-UB ngày 31/12/1992 của UBND Thành phố mà trong giá bán nhà đã tính đến
      hệ số vị trí, hệ số khu vực của nhà, đã nộp đủ tiền cho ngân sách Thành phố
      theo quy định và các trường hợp đã mua nhà thuộc sở hữu Nhà nước theo quy định
      của Nghị định 61/CP thì được bồi thường theo quy định đối với diện tích đất ở
      bị thu hồi có giấy tờ mua, thanh lý, hóa giá.

      Phần diện tích đất ở vượt diện
      tích đất ở có giấy tờ bị thu hồi (nếu có) thì được bồi thường hỗ trợ theo quy
      định tại Điều 20 của bản quy định này.

      2. Các trường hợp thanh lý, hóa
      giá nhà thuộc sở hữu nhà nước không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 điều
      này hoặc việc thanh lý hóa giá từ 05/7/1994 về sau không theo quy định của Nghị
      định số 61/CP ngày 5/7/1994 của Chính phủ: Nhà nước bồi thường theo đơn giá xây
      dựng mới, đất được bồi thường hỗ trợ theo quy định tại Điều 23 của bản quy định
      này.

      Điều 23.
      Bồi thường, hỗ trợ về đất đối với người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà
      nước có khuôn viên đất sử dụng riêng, không thuộc nhà chung cư cao tầng

      (Thực hiện khoản 3 Điều 6, khoản 2 Điều 21 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP; khoản 3
      Điều 8 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP; điểm 4.2, khoản 4 phần III Thông tư
      116/2004/TT-BTC)

      1. Trường hợp chủ sử dụng nhà ở
      thuê Nhà nước hoặc do cơ quan tự quản phân cho cán bộ công nhân viên cơ quan
      trước 15/10/1993, có khuôn viên đất sử dụng riêng, nếu được cơ quan chủ quản và
      UBND cấp xã xác nhận toàn bộ khuôn viên đất sử dụng ở ổn định trước ngày
      01/7/2004 và trước thời điểm có quyết định thu hồi đất là không có tranh chấp,
      không vi phạm các quy định tại các điểm a, b, c, d, đ khoản 5 Điều 7 của bản
      quy định này thì được bồi thường, hỗ trợ về đất như sau:

      a) Trường hợp diện tích đất ghi
      trong quyết định phân, hợp đồng thuê nhỏ hơn hoặc bằng hạn mức công nhận đất ở
      theo quy định hiện hành của UBND Thành phố hoặc trong quyết định phân, hợp đồng
      thuê không ghi rõ diện tích đất ở thì được bồi thường theo giá đất ở đối với
      diện tích đất trong hạn mức công nhận đất ở (hạn mức tính trên toàn bộ diện
      tích đất đang thực tế sử dụng của một chủ sử dụng đất) nhưng không vượt diện
      tích đất ở thực tế bị thu hồi và phải khấu trừ nghĩa vụ tài chính theo quy định
      hiện hành của Nhà nước.

      b) Trường hợp diện tích đất ghi
      trong quyết định phân, hợp đồng thuê lớn hơn hạn mức công nhận đất ở theo quy
      định hiện hành của UBND Thành phố thì được bồi thường bằng giá đất ở đối với
      diện tích đất ở ghi trong quyết định phân, hợp đồng thuê nhưng không vượt diện
      tích đất thực tế thu hồi và phải khấu trừ nghĩa vụ tài chính theo quy định hiện
      hành của Nhà nước.

      c) Phần diện tích đất vượt hạn
      mức công nhận đất ở đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản này hoặc phần
      diện tích đất vượt diện tích đất ở ghi trong quyết định phân, ghi trong hợp
      đồng đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản này trong khuôn viên thửa đất
      của hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi (nếu có) chỉ được bồi thường, hỗ trợ như
      đối với đất nông nghiệp, vườn, ao trong cùng một thửa đất có nhà ở quy định tại
      khoản 2 Điều 13 của bản quy định này.

      2. Chủ sử dụng đất ở do tổ chức,
      cơ quan được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất hoặc được Nhà nước
      cho thuê đất, tự chuyển mục đích sử dụng đất sang làm đất ở và đã phân phối đất
      ở đó cho cán bộ công nhân viên của tổ chức, cơ quan từ ngày 15/10/1993 đến
      trước 1/7/2004; có khuôn viên đất sử dụng riêng, nếu được cơ quan chủ quản và
      UBND cấp xã xác nhận toàn bộ khuôn viên đất sử dụng ở ổn định trước ngày
      01/7/2004 và trước thời điểm có quyết định thu hồi đất là không có tranh chấp,
      không vi phạm các quy định tại các điểm a, b, c, d, đ của khoản 5 Điều 7 của
      bản quy định này thì được bồi thường hỗ trợ về đất như sau:

      a) Được bồi thường theo giá đất
      ở đối với diện tích đất trong hạn mức công nhận đất ở theo quy định hiện hành
      của UBND thành phố (hạn mức tính trên toàn bộ diện tích đất đang thực tế sử
      dụng của một chủ sử dụng đất) nhưng không vượt diện tích đất ở thực tế bị thu
      hồi và phải khấu trừ nghĩa vụ tài chính bằng 50% giá đất ở.

      b) Phần diện tích vượt hạn mức
      công nhận đất ở trong khuôn viên thửa đất của hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi
      (nếu có) chỉ được bồi thường, hỗ trợ như đối với đất nông nghiệp, vườn, ao
      trong cùng một thửa đất có nhà ở quy định tại khoản 2 Điều 13 của bản quy định
      này.

      Điều 24.
      Bồi thường đối với trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất xây
      dựng nhà ở để bán trước ngày 15/10/1993 thuộc diện phải truy thu tiền sử dụng
      đất.

      Trường hợp được cơ quan Nhà nước
      có thẩm quyền giao đất để xây dựng nhà ở để bán trước ngày 15/10/1993 thuộc
      diện phải truy thu tiền sử dụng đất theo kháng nghị 712/VKSTC-KSTTPL ngày
      15/5/1995 và Kháng nghị số 01/VKSTC-KSTTPL ngày 14/01/2002 của Viện kiểm sát
      nhân dân tối cao nhưng chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì được bồi thường
      bằng giá đất ở theo quy định đối với diện tích đất ở bị thu hồi có giấy tờ và
      không khấu trừ nghĩa vụ tài chính. Phần diện tích đất ở vượt diện tích đất ở có
      giấy tờ bị thu hồi (nếu có) thì được bồi thường hỗ trợ theo quy định tại Điều
      20 của bản quy định này.

      Điều 25.
      Bồi thường trong trường hợp đồng quyền sử dụng đất
      (Thực hiện khoản 2 Điều
      15 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP; Điều 46 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP; khoản 7
      phần II Thông tư số 116/2004/TT-BTC)

      Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
      đang sử dụng đất chung có đồng quyền sử dụng đất (bao gồm cả các trường hợp sử
      dụng nhà chung cư cao tầng, nhà nhiều tầng nhiều chủ sử dụng), khi Nhà nước thu
      hồi thì được bồi thường theo diện tích đất thuộc quyền sử dụng; nếu không có
      giấy tờ xác định diện tích đất thuộc quyền sử dụng riêng của tổ chức, hộ gia
      đình, cá nhân thì bồi thường chung cho các đối tượng có đồng quyền sử dụng đất
      theo quy định của pháp luật.

      Điều 26.
      Bồi thường đối với đất thuộc hành lang an toàn khi xây dựng công trình công
      cộng có hành lang bảo vệ an toàn
      (Thực hiện Điều 16 Nghị định số
      197/2004/NĐ-CP)

      1. Trường hợp Nhà nước thu hồi
      đất nằm trong hành lang bảo vệ an toàn xây dựng công trình công cộng có hành
      lang bảo vệ an toàn thì thực hiện bồi thường, hỗ trợ theo bản quy định này.

      2. Trường hợp Nhà nước không thu
      hồi thì đất nằm trong phạm vi hành lang an toàn được bồi thường thiệt hại do
      hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền với đất như sau:

      a) Làm thay đổi mục đích sử dụng
      đất thì được bồi thường bằng tiền theo mức chênh lệch về giá trị quyền sử dụng
      đất;

      b) Trường hợp không làm thay đổi
      mục đích sử dụng đất, chủ sử dụng đất vẫn có đủ điều kiện tồn tại trong hành lang
      bảo vệ công trình thì tùy theo ảnh hưởng thực tế làm hạn chế khả năng sử dụng
      đất của từng loại công trình cụ thể, UBND quận, huyện xem xét quyết định hỗ trợ
      trên cơ sở có ý kiến bằng văn bản của các cơ quan quản lý Nhà nước chuyên
      ngành, nhưng mức hỗ trợ tối đa với diện tích đất nằm trong hành lang bảo vệ
      công trình không quá 50% giá đất theo mục đích sử dụng được pháp luật công
      nhận;

      c) Nhà ở, công trình xây dựng
      khác và các tài sản khác nằm trong phạm vi hành lang an toàn bị thiệt hại do
      phải giải tỏa thì được bồi thường theo mức thiệt hại thực tế.

      Điều 27. Xử
      lý một số trường hợp cụ thể về đất ở
      (Thực hiện khoản 1 Điều 14 Nghị định
      số 197/2004/NĐ-CP)

      Trường hợp Nhà nước thu hồi giải
      phóng mặt bằng một phần đất ở của người đang sử dụng để xây dựng đường giao
      thông theo quy hoạch mà phần diện tích đất ở còn lại phải thu hồi theo quy định
      tại Quyết định số 39/2005/QĐ-TTg ngày 28/02/2005 của Thủ tướng Chính phủ nếu
      điều kiện thực tế có thể hợp khối với thửa đất liền kề phù hợp với quy hoạch
      xây dựng thì UBND quận, huyện ra thông báo bằng văn bản để chủ sử dụng đất hợp
      khối phù hợp với quy hoạch xây dựng trong thời hạn tối đa là 30 ngày làm việc
      kể từ ngày ra thông báo. Quá thời hạn trên mà chủ sử dụng đất chưa hợp khối,
      UBND Thành phố hoặc UBND quận, huyện theo thẩm quyền ra quyết định thu hồi. Ủy
      ban nhân dân quận, huyện có trách nhiệm quản lý chống lấn chiếm để sử dụng theo
      quy hoạch và gộp chung vào một phương án cùng với phần diện tích đất nằm trong
      chỉ giới giải phóng mặt bằng để thực hiện bồi thường hỗ trợ tái định cư theo
      quy định chung.

      Kính phí bồi thường, hỗ trợ để
      thu hồi phần diện tích đất còn lại ngoài chỉ giới giải phóng mặt bằng đối với
      trường hợp quy định trên do người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất chi trả.

      Điều 28.
      Bồi thường chi phí hợp lý đầu tư vào đất còn lại (
      Thực hiện điểm 3.2, khoản
      3, phần II Thông tư 116/2004/TT-BTC; khoản 3 Điều 7 Nghị định số
      198/2004/NĐ-CP; khoản 3 mục III Thông tư 117/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ
      Tài chính và Điều 12 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ)

      Chi phí hợp lý đầu tư vào đất
      còn lại làm căn cứ xết bồi thường là các khoản chi phí thực tế mà người sử dụng
      đất đã đầu tư vào đất để sử dụng theo mục đích được phép sử dụng mà đến thời
      điểm Nhà nước thu hồi đất còn chưa thu hồi được. Các khoản chi phí hợp lý đầu
      tư vào đất còn lại phải có đầy đủ hồ sơ, chứng từ, thực tế chứng minh. Chi phí
      hợp lý đầu tư vào đất làm căn cứ xét bồi thường không bao gồm chi phí bồi thường,
      hỗ trợ về đất khi giải phóng mặt bằng đã được khấu trừ vào tiền sử dụng đất,
      tiền thuê đất theo quy định của pháp luật và chi phí đầu tư thường xuyên cho sản
      xuất kinh doanh của người đang sử dụng đất đã bỏ ra. Các khoản chi phí hợp lý
      đầu tư vào đất làm căn cứ xét bồi thường bao gồm những chi phí sau:

      1. Hoàn trả tiền sử dụng đất
      (đối với trường hợp được giao đất có thời hạn), tiền thuê đất đã nộp trước cho thời
      hạn chưa sử dụng đất. Việc hoàn trả tính theo mặt bằng giá đất tại thời điểm
      thu hồi đất;

      2. Các khoản chi phí san lấp mặt
      bằng, đầu tư tôn tạo đất phù hợp với mục đích sử dụng đất được giao hoặc thuê
      mang tính chất đầu tư ban đầu tương ứng với thời gian sử dụng đất còn lại.
      Trường hợp thu hồi đất phi nông nghiệp mà được bồi thường theo giá đất phi nông
      nghiệp thì không được bồi thường chi phí san lấp mặt bằng, chi phí tôn tạo đất.
      Việc bồi thường chi phí san lấp mặt bằng, đầu tư tôn tạo đất quy định cụ thể
      như sau:

      a) Trường hợp người sử dụng đất
      có đầy đủ hồ sơ, chứng từ hợp pháp chứng minh thì hoàn trả chi phí san lấp mặt
      bằng, đầu tư vào đất tương ứng với thời gian sử dụng đất còn lại theo chứng từ
      (tính theo mặt bằng giá tại thời điểm thu hồi đất);

      b) Trường hợp người sử dụng đất
      không có đầy đủ hồ sơ, chứng từ hợp pháp chứng minh hoặc trường hợp đầu tư vào
      đất không đúng mục đích sử dụng đất được giao, cho thuê hoặc chuyển mục đích sử
      dụng đất trái phép: Chỉ được xét hỗ trợ 50.000đ/m2 đất khi Nhà nước
      thu hồi.

      Điều 29. Hỗ
      trợ khi thu hồi đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường,
      thị trấn
      (Thực hiện khoản 5 Điều 7 và 31 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP)

      Đất nông nghiệp sử dụng vào mục
      đích công ích của xã, phường, thị trấn không được bồi thường khi Nhà nước thu
      hồi đất. Tùy theo thực tế quản lý, sử dụng quỹ đất công ích của xã, phường, thị
      trấn và nhu cầu đầu tư xây dựng các công trình phục vụ cho mục đích công ích
      của xã, phường, thị trấn trong dự toán thu chi ngân sách cấp xã hàng năm, UBND
      quận, huyện quyết định mức hỗ trợ cụ thể nhưng tối đa không vượt quá mức bồi
      thường đất nông nghiệp, nộp vào ngân sách xã, phường, trị trấn và chỉ được sử
      dụng để đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng, sử dụng vào mục đích công ích
      của xã phường, thị trấn nơi bị thu hồi đất theo quy định của Luật ngân sách Nhà
      nước, Luật Đầu tư và Luật Xây dựng.

      Điều 30. Hỗ
      trợ khi Nhà nước trưng dụng đất có thời hạn
      (Thực hiện Điều 45 Luật Đất
      đai, Điều 37 Nghị định 181/2004/NĐ-CP)

      Khi Nhà nước trưng dụng đất có
      thời hạn (kể cả các trường hợp thu hồi, tạm giao đất có thời hạn để thi công
      công trình, hết thời hạn bàn giao lại cho người sử dụng đất bị thu hồi) thì tổ
      chức, hộ gia đình, cá nhân có đất bị trưng dụng ngoài việc được bồi thường, hỗ
      trợ tài sản theo bản quy định này, diện tích đất bị trưng dụng có thời hạn được
      hỗ trợ 50.000đ/m2, được miễn toàn bộ tiền thuê đất, tiền thuế sử
      dụng đất trong thời gian bị trưng dụng và trong thời gian 03 năm tiếp theo để
      khôi phục lại đất.

      Chương 3.

      BỒI THƯỜNG HỖ TRỢ VỀ TÀI
      SẢN

      Điều 31.
      Bồi thường đối với nhà, công trình xây dựng có phép; nhà, công trình xây dựng
      không phép trước ngày 01/7/2004 trên đất có đủ điều kiện được bồi thường tại
      Điều 7 quy định này
      (Thực hiện khoản 6 Điều 18; khoản 1, 2, 3 Điều 19;
      khoản 1 và điểm a/khoản 2 Điều 20, Điều 23 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP; khoản
      1, 2, 3 phần III Thông tư số 116/2004/TT-BTC)

      1. Bồi thường nhà ở, công trình
      phục vụ nhu cầu sinh hoạt của hộ gia đình cá nhân bằng 100% đơn giá xây dựng
      mới do UBND Thành phố ban hành.

      2. Bồi thường đối với nhà, công
      trình không thuộc quy định tại khoản 1 điều này không di chuyển được phải phá
      dỡ:

      2.1. Xác định mức bồi thường:

      Mức
      bồi thường

      =

      Giá
      trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại

      +

      (Giá
      trị xây mới – Giá trị hiện có) x 60%

      Các công trình kết cấu hạ tầng
      kỹ thuật không còn sử dụng được hoặc thực tế không sử dụng thì không được bồi
      thường.

      Nhà tạm, công trình xây dựng
      phục vụ sản xuất nông nghiệp trên đất nông nghiệp, kể cả trên đất nông nghiệp
      tạm giao, cho thuê, đấu thầu được UBND cấp xã cho phép bằng văn bản thì được
      bồi thường bằng 100% đơn giá xây dựng mới do UBND Thành phố ban hành.

      2.2. Đơn giá xây dựng mới đối
      với nhà, công trình:

      a) Áp dụng theo đơn giá do UBND
      Thành phố ban hành.

      b) Đối với trụ sở làm việc, văn
      phòng, trung tâm thương mại, trường học, nhà sản xuất có cấp hạng, kết cấu
      tương đương với nhà ở thì được phép vận dụng đơn giá xây dựng mới do UBND Thành
      phố ban hành.

      c) Đối với nhà, công trình không
      áp dụng được hoặc không vận dụng được đơn giá xây dựng mới của UBND Thành phố
      ban hành thì tùy thuộc tính chất công trình, Hội đồng bồi thường hỗ trợ tái
      định cư cấp huyện xác định đơn giá xây dựng theo nguyên tắc sau:

      - Đối với nhà xưởng, nhà sản
      xuất, các công trình văn hóa, thể thao, các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật
      đang sử dụng thì được phép vận dụng chi phí xây dựng trong bảng suất vốn đầu tư
      xây dựng công trình do Bộ Xây dựng công bố;

      - Đối với nhà xưởng, nhà sản
      xuất, các công trình văn hóa, thể thao, các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật
      đang sử dụng nếu không vận dụng được đơn giá xây dựng mới theo quy định trên
      thì người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất căn cứ biên bản điều tra hiện
      trạng của Tổ công tác có xác nhận của UBND cấp xã nơi thu hồi đất để thuê đơn
      vị tư vấn có tư cách pháp nhân căn cứ vào hồ sơ hoàn công, quyết toán công
      trình hoặc lập lại thiết kế, dự toán xây dựng công trình mới có tiêu chuẩn kỹ
      thuật tương đương (trường hợp không có hồ sơ hoàn công, quyết toán) để báo cáo
      Hội đồng bồi thường hỗ trợ tái định cư chỉ đạo Phòng Xây dựng – Đô thị thẩm
      định, trình UBND quận, huyện phê duyệt.

      2.3. Xác định tỷ lệ chất lượng
      còn lại của nhà, công trình:

      Căn cứ vào niên hạn sử dụng,
      thời gian đã sử dụng nhà, công trình; tỷ lệ chất lượng còn lại của nhà, công
      trình được xác định bằng công thức sau:

      Tcl
      = 100% - T(%)

      Trong đó:

      - Tcl: tỷ lệ chất
      lượng còn lại của nhà, công trình

      - t: Thời gian đã sử dụng nhà,
      công trình

      - T: niên hạn sử dụng của nhà,
      công trình

      Niên hạn sử dụng nhà, công trình
      được xác định như sau:

      + 20 năm đối với nhà một tầng
      mái ngói hoặc mái tôn (không áp dụng cho nhà xưởng và kho thông dụng quy định
      tại bảng suất vốn đầu tư xây dựng công trình do Bộ Xây dựng công bố) tường bao
      quanh gạch chiều cao lớn hơn 3m (không tính chiều cao tường thu hồi);

      + 30 năm đối với nhà 1 tầng mái
      bằng bê tông cốt thép hoặc mái bằng bê tông cốt thép trên lợp tôn, lợp ngói;

      + 30 năm đối với nhà xưởng và
      kho thông dụng quy định tại bảng suất vốn đầu tư xây dựng công trình do Bộ Xây
      dựng công bố;

      + 50 năm đối với nhà 2 – 3 tầng
      tường xây gạch, mái bằng bê tông cốt thép hoặc mái bằng bê tông cốt thép trên
      lợp tôn, lợp ngói;

      + 60 năm đối với nhà 4 – 5 tầng
      trở lên;

      + 100 năm đối với nhà ở biệt
      thự.

      2.4. Giá trị hiện có của nhà,
      công trình được xác định theo công thức sau:

      Ghc
      = Mkl x Gxd x Tcl

      Trong đó:

      + Ghc là giá trị hiện
      có của nhà, công trình

      + Mkl là diện tích
      sàn xây dựng hoặc đơn vị thể tích, đơn vị đo chiều dài nhà, công trình

      + Gxd là đơn giá xây
      dựng mới

      + Tcl là tỷ lệ chất
      lượng còn lại của nhà, công trình.

      3. Đối với hệ thống máy móc thiết
      bị, nhà xưởng, công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật có thể tháo dỡ, di chuyển
      được

      Người được Nhà nước giao đất,
      cho thuê đất căn cứ biên bản điều tra hiện trạng của Tổ công tác có xác nhận
      của UBND cấp xã để thuê đơn vị tư vấn có tư cách pháp nhân lập dự toán tháo dỡ,
      di chuyển, lắp đặt lại phù hợp với quy hoạch để báo cáo Hội đồng bồi thường hỗ
      trợ tái định cư chỉ đạo Phòng Xây dựng – Đô thị thẩm định trình UBND quận,
      huyện phê duyệt.

      4. Bồi thường đối với nhà, công
      trình bị cắt xén một phần

      a) Nhà, công trình bị cắt xén,
      phá dỡ một phần mà phần còn lại không đảm bảo khả năng chịu lực thì được bồi
      thường toàn bộ nhà, công trình.

      b) Nhà sau khi cắt xén, phá dỡ
      một phần theo chỉ giới quy hoạch mà phần diện tích sàn xây dựng còn lại của
      tầng 1 nhỏ hơn hoặc bằng 15m2 có chiều rộng mặt tiền tại chỉ giới
      cắt xén theo quy hoạch hoặc chiều sâu so với chỉ giới cắt xén theo quy hoạch
      nhỏ hơn hoặc bằng 3m, nếu chủ tài sản cam kết phá dỡ toàn bộ sẽ được bồi thường
      toàn bộ diện tích xây dựng nhà.

      c) Nhà bị cắt xén phá dỡ mà
      không thuộc quy định tại điểm a, điểm b của khoản này mà diện tích còn lại chỉ
      còn cầu thang, nhà vệ sinh thì được bồi thường toàn bộ diện tích nhà. Trường
      hợp nhà bị cắt xén, phá dỡ, trong đó nếu có một phần cầu thang bị phá dỡ thì
      được bồi thường toàn bộ cầu thang.

      d) Bồi thường bổ sung phần nhà,
      công trình bị ảnh hưởng do cắt xén, phá dỡ: Nhà, công trình bị cắt xén, phá dỡ
      một phần thì ngoài phần bồi thường diện tích phá dỡ đến chỉ giới cắt xén theo
      quy hoạch, còn được bồi thường bổ sung theo quy định sau:

      - Đối với nhà khung bê tông cốt
      thép hoặc kết cấu khung thép thì diện tích sàn xây dựng được bồi thường bổ sung
      tính từ chỉ giới cắt xén theo quy hoạch đến khung kết cấu chịu lực gần nhất;

      - Đối với nhà kết cấu xây gạch
      chịu lực bị cắt xén một phần, không ảnh hưởng tới an toàn của cả nhà thì diện
      tích sàn xây dựng được bồi thường bổ sung được xác định bằng chiều rộng mặt
      tiền nhà tại chỉ giới cắt xén theo quy hoạch nhân với chiều sâu nhà bằng 1m và
      nhân với số tầng nhà bị cắt xén theo quy hoạch.

      d) Bồi thường hoàn trả mặt tiền
      ngôi nhà:

      Đối với nhà, công trình bị cắt
      xén, phá dỡ một phần mà phần còn lại vẫn sử dụng được thì ngoài việc bồi thường
      theo quy định còn được bồi thường hoàn trả mặt tiền nhà, công trình theo công
      thức sau:

      Gmt
      = Bmt x Gxd x Smt x T

      Gmt: Giá trị phần mặt
      tiền được bồi thường hoàn trả

      Bmt: Chiều rộng mặt
      tiền tại chỉ giới cắt xén theo quy hoạch

      Gxd: Đơn giá xây dựng
      mới tính trên một mét vuông sàn xây dựng

      Smt: Chiều sâu nhà
      được tính bằng 1m

      T: Số lượng tầng bị cắt xén.

      Điều 32. Hỗ
      trợ nhà, công trình không được phép xây dựng trên đất không đủ điều kiện được
      bồi thường về đất nhưng thực tế đã xây dựng trước 01/7/2004
      (Thực hiện điểm
      b, điểm c khoản 2 Điều 20 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP)

      1. Hỗ trợ bằng 80% mức bồi
      thường theo quy định tại Điều 31 của bản quy định này cho các trường hợp sau:

      a) Nhà, công trình tại thời điểm
      xây dựng phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, không vi phạm hành lang bảo
      vệ công trình hoặc tại thời điểm xây dựng chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng
      đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt, công bố công khai.

      b) Nhà, công trình xây dựng
      trước 15/10/1993 vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, vi phạm hành lang bảo
      vệ công trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, công bố công khai và cắm mốc
      giới nhưng được UBND cấp xã xác nhận không có văn bản xử lý, ngăn ngặn của cấp
      có thẩm quyền.

      2. Hỗ trợ bằng 50% mức bồi
      thường theo quy định tại Điều 31 của bản quy định này cho trường hợp nhà, công
      trình xây dựng từ 15/10/1993 đến trước 01/7/2004 mà vi phạm quy hoạch, kế hoạch
      sử dụng đất, vi phạm hành lang bảo vệ công trình đã được cấp có thẩm quyền phê
      duyệt, công bố công khai và cắm mốc giới nhưng được UBND cấp xã xác nhận không
      có văn bản xử lý, ngăn chặn của cấp có thẩm quyền.

      Điều 33.
      Bồi thường về tài sản đối với các trường hợp sử dụng đất quy định tại khoản 2,
      3, 5, 8, 9, 11 và 12 Điều 38 Luật Đất đai 2003
      (Thực hiện Điều 38 Luật Đất
      đai; khoản 5 điều 19 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và Điều 35 Nghị định số
      181/2004/NĐ-CP)

      Bồi thường theo giá trị thực tế
      còn lại của tài sản trên đất không có nguồn gốc là vốn ngân sách Nhà nước trong
      trường hợp thu hồi đất đối với:

      1. Tổ chức được Nhà nước giao
      đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất
      mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước hoặc cho thuê đất thu
      tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc
      không còn nhu cầu sử dụng đất;

      2. Sử dụng đất không đúng mục
      đích, sử dụng đất không có hiệu quả;

      3. Đất được giao không đúng đối
      tượng hoặc không đúng thẩm quyền (trừ trường hợp quy định tại Điều 19 của bản
      quy định này);

      4. Người sử dụng đất tự nguyện
      trả lại đất;

      5. Người sử dụng đất cố ý không
      thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước;

      6. Đất trồng cây hàng năm không
      được sử dụng trong thời hạn mười hai tháng liền; đất trồng cây lâu năm không
      được sử dụng trong thời hạn mười tám tháng liền; đất trồng rừng không được sử
      dụng trong thời hạn hai mươi bốn tháng liền;

      7. Đất được Nhà nước giao, cho
      thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn mười hai
      tháng liền hoặc tiến độ sử dụng đất chậm hơn hai mươi bốn tháng so với tiến độ
      ghi trong dự án đầu tư, kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa mà không được
      cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất đó cho phép.

      Điều 34. Hỗ
      trợ phá dỡ, di chuyển tài sản đối với trường hợp sử dụng đất quy định tại khoản
      3, khoản 4 Điều 18 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP
      (Thực hiện khoản 5 Điều 18
      và khoản 4 Điều 19 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và điểm 3.2, khoản 3 phần III
      Thông tư 116/2004/TT-BTC)

      Hỗ trợ chi phí phá dỡ, di chuyển
      bằng 10% giá trị hiện có của tài sản trong các trường hợp sau:

      1. Nhà, công trình xây dựng trên
      đất không đủ điều kiện được bồi thường về đất khi xây dựng đã có văn bản ngăn
      chặn không cho phép xây dựng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

      2. Tài sản gắn liền với đất được
      tạo lập từ ngày 01/7/2004 về sau và sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
      được công bố cắm mốc giới công khai mà không được cơ quan nhà nước có thẩm
      quyền cho phép;

      3. Tài sản gắn liền với đất được
      tạo lập từ ngày 01/7/2004 về sau mà tại thời điểm tạo lập trái với mục đích sử
      dụng đất được xác định trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt
      công bố công khai hoặc sau thời điểm có quyết định thu hồi đất;

      4. Người sử dụng đất cố ý hủy
      hoại đất;

      5. Đất bị lấn, chiếm trong các
      trường hợp sau đây:

      a) Đất chưa sử dụng bị lấn,
      chiếm;

      b) Đất không được chuyển quyền
      sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai mà người sử dụng đất do thiếu trách
      nhiệm để bị lấn, chiếm;

      6. Đất được Nhà nước giao, cho
      thuê có thời hạn mà không được gia hạn khi hết thời hạn;

      7. Tài sản được tạo lập trên đất
      sau khi đã có quyết định thu hồi.

      Điều 35.
      Bồi thường di chuyển mộ
      (Thực hiện Điều 22 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP)

      1. Trường hợp Nhà nước có quỹ
      đất bố trí di chuyển thì chủ mộ được bồi thường chi phí đào, bốc, di chuyển,
      xây dựng lại và các chi phí thực tế hợp lý khác liên quan trực tiếp bằng một
      khoản tiền cụ thể như sau:

      a) Mộ đã cải táng:

      - Mộ đất: 2.000.000đ/mộ

      - Mộ xây: 2.500.000đ/mộ;

      b) Mộ đất chưa cải táng:
      4.000.000đ/mộ;

      c) Mộ vô chủ:

      - Trường hợp người được Nhà nước
      giao đất, cho thuê đất ký hợp đồng với Ban phục vụ lễ tang Hà Nội để di chuyển
      về nghĩa trang theo quy hoạch của thành phố thì thanh toán theo đơn giá quy
      định của Ban phục vụ lễ tang thành phố,

      - Trường hợp người được Nhà nước
      giao đất, cho thuê đất ký hợp đồng với Ban quản lý nghĩa trang của xã để di
      chuyển về nghĩa trang của xã thì thanh toán theo đơn giá quy định tại điểm a, b
      khoản 1 điều này.

      2. Trường hợp thành phố không có
      quỹ đất di chuyển hoặc gia đình tự lo đất di chuyển mộ phù hợp với quy hoạch
      thì ngoài phần bồi thường di chuyển theo quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản
      1 điều này, chủ mộ còn được hỗ trợ chi phí về đất đai là 3.000.000đ/mộ

      3. Trong thời gian thực hiện
      công tác giải phóng mặt bằng mà có người mất tại địa phương nhưng không được an
      táng vào nghĩa trang theo thông lệ của địa phương do nghĩa trang nằm trong chỉ
      giới giải phóng mặt bằng thì gia đình được hỗ trợ 3.000.000đ/mộ.

      4. Vật kiến trúc của nghĩa trang
      (không thuộc phần mộ)

      Căn cứ thực tế, cơ quan quản lý
      Nhà nước về xây dựng quận, huyện phối hợp với Tổ công tác điều tra thực tế, xác
      định mức bồi thường để UBND quận, huyện phê duyệt.

      Điều 36.
      Bồi thường hỗ trợ đối với cây trồng, vật nuôi
      (Thực hiện Điều 24 Nghị định
      số 197/2004/NĐ-CP)

      1. Sở Tài chính ban hành thông
      báo mức giá tối đa hàng năm làm cơ sở tính bồi thường, hỗ trợ cho từng nhóm cây
      trồng, vật nuôi trên đất có mặt nước. Căn cứ thông báo giá của Sở Tài chính và
      thực tế tại địa phương, UBND quận, huyện quyết định mức bồi thường, hỗ trợ đối
      với từng loại cây trồng, vật nuôi nhưng không được vượt mức giá tối đa theo
      thông báo của Sở Tài chính.

      2. Đối với cây trồng hoặc vật
      nuôi có thể di chuyển đến cơ sở mới, UBND quận, huyện căn cứ thực tế để quyết
      định mức hỗ trợ thiệt hại và chi phí di chuyển, nhưng mức hỗ trợ tối đa không
      vượt quá 30% mức bồi thường.

      3. Không bồi thường, hỗ trợ đối
      với vật nuôi trên đất có mặt nước đã đến kỳ thu hoạch.

      Điều 37.
      Bồi thường hỗ trợ về tài sản thuộc sở hữu Nhà nước giao cho tổ chức quản lý, sử
      dụng
      (Thực hiện Điều 25 Nghị định 197/2004/NĐ-CP; khoản 6 Phần III Thông tư
      116/2004/TT-BTC; Luật Doanh nghiệp 2005)

      1. Tổ chức là cơ quan Nhà nước,
      tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, đơn
      vị sự nghiệp công lập của Nhà nước và tổ chức kinh tế không phải Công ty cổ
      phần mà bị thu hồi đất, bị thiệt hại về tài sản có nguồn gốc từ ngân sách do
      Nhà nước giao quản lý, sử dụng thì được bồi thường, hỗ trợ theo quy định tại
      Điều 31 của bản quy định này và được sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ về tài sản
      để đầu tư xây dựng lại theo quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền phê duyệt.
      Việc quản lý, sử dụng tiền được bồi thường phải theo đúng quy định như đối với
      nguồn vốn ngân sách Nhà nước và các quy định hiện hành về quản lý đầu tư, xây
      dựng của Nhà nước.

      Trường hợp dự án đầu tư xây dựng
      lại chưa được phê duyệt thì được phép mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước Thành
      phố để quản lý sử dụng số tiền này theo đúng Luật ngân sách hiện hành

      2. Tổ chức kinh tế là Công ty cổ
      phần bị thu hồi đất, bị thiệt hại về tài sản mà trong đó có tài sản được đầu tư
      bằng nguồn gốc vốn ngân sách nhà nước thì việc bồi thường, hỗ trợ thực hiện quy
      định tại Điều 31 của bản quy định này.

      3. Tổ chức bị thu hồi một phần
      đất phải phá dỡ tường rào, nhà bảo vệ mà phần diện tích đất còn lại được tiếp
      tục sử dụng theo quy hoạch, nếu có nhu cầu thì được bồi thường hỗ trợ theo quy
      định tại Điều 31 của bản quy định này để tự xây dựng lại.

      Chương 4.

      CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ KHÁC

      Điều 38. Hỗ
      trợ di chuyển
      (Thực hiện Điều 27 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và khoản 2
      Điều 58 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP)

      1. Đối với hộ gia đình, cá nhân

      1.1. Hỗ trợ di chuyển chỗ ở: Chủ
      sử dụng nhà ở, đất ở thực tế đang ăn ở tại nơi thu hồi đất, bị thu hồi thuộc tiêu
      chuẩn được bố trí tái định cư thì được hỗ trợ như sau:

      a) Di chuyển chỗ ở trong phạm vi
      thành phố được hỗ trợ 3.000.000đ/ chủ sử dụng nhà ở, đất ở.

      b) Di chuyển chỗ ở về tỉnh,
      thành phố khác được hỗ trợ 5.000.000đ/ chủ sử dụng nhà ở, đất ở.

      c) Trường hợp có thỏa thuận giữa
      Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện và chủ sử dụng nhà đất
      được bố trí tái định cư về việc nhận nhà, đất tái định cư sau khi giải phóng
      mặt bằng do yêu cầu thực hiện tiến độ giải phóng mặt bằng chưa thể bố trí ngay
      vào khu tái định cư theo quy định, nếu chủ sử dụng nhà đất tự nguyện bàn giao
      mặt bằng đúng tiến độ và tự lo tạm cư thì ngoài việc được hỗ trợ tiền thuê nhà
      tạm cư theo quy định tại điểm 1.2. khoản 1 điều này còn được hỗ trợ di chuyển
      chỗ ở thêm 3.000.000đ/chủ sử dụng nhà ở, đất ở.

      1.2. Hỗ trợ thuê nhà tạm cư:

      a) Chủ sử dụng nhà ở, đất ở bị
      thu hồi được tiêu chuẩn tái định cư nhưng chưa kịp bố trí vào khu tái định cư
      theo quy định và không được bố trí vào quỹ nhà tạm cư trung chuyển của Thành
      phố, nếu tự nguyện bàn giao mặt bằng đúng tiến độ và tự lo tạm cư thì được hỗ
      trợ tiền thuê nhà tạm cư 300.000đ/nhân khẩu thực tế ăn ở tại nơi thu hồi
      đất/tháng hoặc 600.000đ/hộ độc thân/tháng, nhưng mức hỗ trợ không quá
      1.800.000đ/hộ gia đình/tháng.

      b) Thời gian tính hỗ trợ cụ thể
      như sau:

      - Trường hợp thuộc diện bố trí
      tái định cư bằng nhà: Thời gian hỗ trợ tính từ khi bàn giao mặt bằng đến khi có
      thông báo nhận nhà tái định cư;

      - Trường hợp thuộc diện giao đất
      tái định cư: Thời gian hỗ trợ tính từ khi bàn giao mặt bằng đến khi có thông
      báo nhận đất tái định cư cộng thêm 06 tháng để xây nhà.

      c) Trường hợp bị thu hồi một
      phần đất ở mà chủ sử dụng nhà ở, đất ở không được tiêu chuẩn tái định cư nhưng
      thực tế bị phá dỡ toàn bộ hoặc một phần nhà ở, nếu bàn giao mặt bằng đúng tiến
      độ thì cũng được hỗ trợ tiền thuê nhà tạm cư như sau:

      - Hỗ trợ thuê nhà tạm cư theo
      quy định tại tiết a điểm 1.2 khoản 1 điều này trong 06 tháng đối với trường hợp
      bị phá dỡ toàn bộ nhà ở;

      - Hỗ trợ thuê nhà tạm cư theo
      quy định tại tiết a điểm 1.2 khoản 1 điều này trong 03 tháng đối với trường hợp
      bị phá dỡ một phần nhà ở.

      2. Đối với tổ chức bị thu hồi
      đất phải di chuyển đến cơ sở mới

      Ngoài việc được bồi thường di
      chuyển theo quy định tại Điều 31 của bản quy định này, trường hợp phải di
      chuyển đến cơ sở mới nhưng thành phố chưa kịp bố trí địa điểm di chuyển thì
      được hỗ trợ thuê trụ sở, nhà xưởng, nhà làm việc, kho tàng tạm thời trung
      chuyển. Mức hỗ trợ xác định bằng diện tích thuê (nhưng tối đa không vượt quá
      diện tích bị thu hồi) nhân đơn giá thuê do UBND Thành phố quy định cho thời
      gian tính từ khi bàn giao toàn bộ mặt bằng đến khi có thông báo nhận địa điểm
      mới do thành phố bố trí nhưng thời gian hỗ trợ tối đa không quá 12 tháng.

      Điều 39. Hỗ
      trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất
      (Thực hiện Điều 26, 28, 32 Nghị
      định số 197/2004/NĐ-CP; điểm a, điểm b khoản 1 Điều 27 và khoản 3 Điều 62 Bộ
      Luật lao động)

      1. Hộ gia đình cá nhân trực tiếp
      sản xuất nông nghiệp khi bị thu hồi đất nông nghiệp được giao thì được hỗ trợ
      ổn định đời sống là 35.000đ/m2.

      2. Chủ sử dụng nhà ở, đất ở bị
      thu hồi thuộc tiêu chuẩn được tái định cư hoặc trường hợp bị phá dỡ nhà ở thì
      được hỗ trợ ổn định đời sống bằng tiền cho các nhân khẩu thực tế đang ăn ở tại
      nơi thu hồi đất. Mức hỗ trợ bằng tiền cho một nhân khẩu/tháng tương đương 30 kg
      gạo theo thời giá trung bình ở Hà Nội tại thời điểm bồi thường do Sở Tài chính
      công bố.

      Thời gian hỗ trợ quy định như
      sau:

      a) Hỗ trợ trong thời gian 06
      tháng đối với trường hợp chủ sử dụng nhà ở, đất ở bị thu hồi thuộc tiêu chuẩn
      được tái định cư hoặc trường hợp bị phá dỡ toàn bộ nhà ở.

      b) Hỗ trợ trong thời gian 03
      tháng đối với trường hợp chủ sử dụng nhà ở, đất ở bị thu hồi bị phá dỡ một phần
      nhà ở.

      3. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình,
      cá nhân đang sản xuất kinh doanh hoặc cho thuê địa điểm để sản xuất kinh doanh
      có đăng ký kinh doanh, có thực thiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính với Nhà nước bị
      thu hồi toàn bộ (hoặc một phần) nhà, đất đang sử dụng mà bị ngừng sản xuất kinh
      doanh thì được hỗ trợ bằng 30% mức thu nhập một năm sau thuế theo mức bình quân
      của 03 năm liền kề trước đó. Trường hợp thời gian kinh doanh mới được từ 3 năm
      trở lại thì tính bình quân theo thời gian thực tế kinh doanh. Thu nhập sau thuế
      xác định căn cứ vào báo cáo tài chính được cơ quan Thuế theo phân cấp quản lý
      chấp thuận. Trường hợp chưa được cơ quan Thuế chấp thuận thì việc xác định thu
      nhập sau thuế được căn cứ vào thu nhập sau thuế do tổ chức, hộ gia đình, cá
      nhân kê khai tại báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh
      doanh cuối mỗi năm đã gửi cơ quan Thuế.

      4. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình,
      cá nhân đang sản xuất kinh doanh hoặc cho thuê địa điểm để sản xuất kinh doanh
      có đăng ký kinh doanh, có thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính với Nhà nước và
      có thuê lao động theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng
      xác định thời hạn từ một năm đến ba năm, có đóng bảo hiểm xã hội mà bị thu hồi
      toàn bộ (hoặc một phần) nhà, đất đang sử dụng mà bị ngừng sản xuất kinh doanh
      thì người lao động đang trực tiếp làm việc được hưởng trợ cấp ngừng việc. Mức
      trợ cấp ngừng việc được tính bằng tiền lương tối thiếu nhân với cấp bậc công việc
      của ngành nghề tương ứng theo quy định hiện hành của Nhà nước trong thời gian
      tối đa là 06 tháng.

      5. Trong các trường hợp đặc
      biệt, căn cứ tình hình thực tế, UBND Thành phố sẽ xem xét, quy định biện pháp
      hỗ trợ khác để đảm bảo ổn định sản xuất, đời sống cho người bị thu hồi đất.

      Điều 40. Hỗ
      trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp
      sản xuất nông nghiệp bị thu hồi đất
      (Thực hiện Điều 29 Nghị định số
      197/2004/NĐ-CP; khoản 4, 5 Điều 4 Nghị định số 17/2006/NĐ-CP; Điều 48 Nghị định
      số 84/2007/NĐ-CP)

      1. Hộ gia đình cá nhân trực tiếp
      sản xuất nông nghiệp khi bị thu hồi đất nông nghiệp có đủ một trong các điều kiện
      được bồi thường quy định tại điều 7 của bản quy định này thì được hỗ trợ bằng
      tiền để tự chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm là 30.000đ/m2.

      2. Trường hợp
      hộ gia đình cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp bị thu hồi trên 30% quỹ đất 
      nông nghiệp (không bao gồm đất nông nghiệp, vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà
      ở và đất nông nghiệp của hộ gia đình cá nhân xen kẽ trong khu dân cư quy định
      tại khoản 2 và khoản 3 Điều 13 của bản quy định này) mà đất đó có đủ một trong
      các điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 7 của bản quy định này thì việc
      hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm theo quy định tại điểm 1 khoản 4
      Điều 4 Nghị định số 17/2006/NĐ-CP và Điều 48 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP sẽ thực
      hiện theo quy định cụ thể của UBND Thành phố sau khi có hướng dẫn của các Bộ
      liên quan.

      Điều 41. Hỗ
      trợ người đang thuê nhà ở không thuộc sở hữu Nhà nước
      (Thực hiện Điều 30 Nghị
      định số 197/2004/NĐ-CP)

      Hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu
      thường trú tại Hà Nội, đang thuê nhà và có hợp đồng thuê nhà để ở theo đúng quy
      định của pháp luật trước thời điểm công bố công khai chủ trương thu hồi đất
      theo quy định tại khoản 3 Điều 49 Nghị định 84/2007/NĐ-CP (được UBND cấp xã xác
      nhận) mà người cho thuê có thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước, khi bị
      thu hồi phải phá dỡ nhà ở và phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ di chuyển chỗ
      ở theo quy định tại tiết a điểm 1.1 khoản 1 Điều 38 và hỗ trợ ổn định đời sống
      theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 39 của bản quy định này.

      Điều 42. Hỗ
      trợ gia đình chính sách, gia đình đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội khi phải di
      chuyển chổ ở
      (Thực hiện Điều 32 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP)

      Hỗ trợ gia đình chính sách, hộ
      gia đình đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội của Nhà nước theo xác nhận của Phòng
      Lao động thương binh và xã hội khi phải di chuyển chỗ ở do bị thu hồi nhà ở,
      đất ở như sau:

      1. Người hoạt động Cách mạng
      trước năm 1945, Anh hùng lực lượng vũ trang, Bà mẹ Việt Nam anh hùng, Anh hùng
      lao động, thân nhân của liệt sỹ đang hưởng tiền tuất nuôi dưỡng hàng tháng và
      thương binh, bệnh binh, người đang hưởng chính sách như thương, bệnh binh bị
      mất sức lao động từ 81% trở lên: được hỗ trợ 7.000.000đ/chủ sử dụng nhà đất;

      2. Thương binh, người được hưởng
      chính sách như thương binh, bệnh binh bị mất sức lao động từ 61% đến dưới 81%:
      được hỗ trợ 6.000.000đ/chủ sử dụng nhà đất;

      3. Thương binh, người được hưởng
      chính sách như thương binh bị mất sức lao động từ 41% đến dưới 61%: được hỗ trợ
      5.000.000đ/chủ sử dụng nhà đất (Năm triệu đồng cho một chủ sử dụng nhà, đất);

      4. Gia đình liệt sỹ, người có
      công giúp đỡ Cách mạng đang hưởng trợ cấp hàng tháng, thương binh, người được
      hưởng chính sách như thương binh bị mất sức lao động từ 21% đến dưới 41%: được
      hỗ trợ 4.000.000đ/chủ sử dụng nhà đất;

      5. Hộ gia đình có người đang
      hưởng chế độ trợ cấp xã hội khác của Nhà nước: được hỗ trợ 3.000.000đ/ chủ sử
      dụng nhà đất.

      Trường hợp trong hộ gia đình có
      nhiều người thuộc diện được hưởng một trong các mức hỗ trợ trên thì hộ gia đình
      chỉ được tính hỗ trợ một lần theo mức cao nhất.

      Điều 43.
      Thưởng tiến độ bàn giao mặt bằng
      (Thực hiện Điều 32 Nghị định số
      197/2004/NĐ-CP)

      1. Đối với hộ gia đình, cá nhân:

      a) Chủ sử dụng đất nông nghiệp
      có đủ điều kiện được bồi thường về đất theo quy định tại Điều 7 của bản quy
      định này, nếu bàn giao mặt bằng đúng tiến độ do Hội đồng bồi thường, hỗ trợ,
      tái định cư quận, huyện quy định thì được thưởng 3.000đ/m2 đất nhưng
      tối đa không quá 3.000.000đ/ chủ sử dụng đất.

      b) Chủ sử dụng nhà ở, đất ở hoặc
      đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp.

      - Trường hợp bị thu hồi toàn bộ
      hoặc thu hồi một phần đất nhưng phải phá dỡ toàn bộ nhà ở hoặc toàn bộ nhà
      xưởng, công trình phục vụ sản xuất kinh doanh thì được thưởng như sau:

      + 5.000.000 đồng đối với trường
      hợp di chuyển, bàn giao mặt bằng trước ngày quy định từ 16 ngày trở lên.

      + 4.000.000 đồng đối với trường
      hợp di chuyển, bàn giao mặt bằng trước ngày quy định trong phạm vi 15 ngày

      + 3.000.000 đồng đối với trường
      hợp di chuyển, bàn giao mặt bằng trước ngày quy định.

      - Trường hợp chủ sử dụng nhà đất
      bị thu hồi mộ phần đất thì được hỗ trợ theo quy định sau:

      + 3.000.000 đồng đối với trường
      hợp di chuyển, bàn giao mặt bằng trước ngày quy định từ 16 ngày trở lên;

      + 2.000.000 đồng đối với trường
      hợp di chuyển, bàn giao mặt bằng trước ngày quy định trong phạm vi 15 ngày.

      + 1.000.000 đồng đối với trường
      hợp di chuyển, bàn giao mặt bằng đúng ngày quy định.

      2. Đối với tổ chức kinh tế: Được
      thưởng 10.000đ/m2 đất có xây dựng nhà xưởng bị thu hồi, nhưng tối đa
      không quá 500.000.000 đồng và tối thiểu không thấp hơn 5.000.000đồng/tổ chức bị
      thu hồi đất bàn giao mặt bằng đúng tiến độ quy định.

      Chương 5.

      TÁI ĐỊNH CƯ

      Điều 44.
      Lập và thực hiện các dự án tái định cư
      (Thực hiện khoản 3 Điều 42 Luật Đất
      đai, khoản 2 Điều 69 Luật Xây dựng và Điều 33 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP)

      1. Việc tạo lập quỹ nhà, quỹ đất
      phục vụ nhu cầu tái định cư: Thực hiện theo quy định hiện hành của UBND Thành
      phố.

      2. Người được Nhà nước giao đất,
      cho thuê đất thực hiện giải phóng mặt bàng theo quy hoạch; dự án đầu tư phục vụ
      mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng hoặc dự án
      phát triển kinh tế không có khả năng tự lo quỹ tái định cư hoặc chỉ tự lo được
      một phần yêu cầu bố trí tái định cư có trách nhiệm tình UBND Thành phố xem xét
      giải quyết hoặc chỉ đạo giải quyết để phục vụ việc lập phương án tổng thể bồi
      thường hỗ trợ tái định cư theo quy định của pháp luật.

      Điều 45.
      Nguyên tắc chung về bố trí tái định cư nhà ở, đất ở cho hộ gia đình cá nhân

      (Thực hiện Luật Cư trú 2006; Điều 4, khoản 2 Điều 14, Điều 34 Nghị định số
      197/2004/NĐ-CP; Điều 5 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP; khoản 4 phần I Thông tư số
      116/2004/TT-BTC)

      1. Bố trí tái định cư bằng nhà
      ở, đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân.

      a) Việc bố trí tái định cư bằng
      nhà chung cư cao tầng hoặc bằng đất thực hiện theo quy định tại Điều 5 của bản
      quy định này. Trường hợp đặc biệt (không nằm trong quy định) UBND Thành phố sẽ
      có văn bản giải quyết cụ thể.

      b) Chỉ xét giao đất, bán hoặc
      cho thuê nhà tái định cư theo quy định tại một trong các Điều 47, 48 của bản
      quy định này cho chủ sử dụng nhà ở, đất ở bị thu hồi có đủ điều kiện được bồi
      thường theo giá đất ở quy định tại Điều 7 của bản quy định này, thực tế phải di
      chuyển chỗ ở và phù hợp với Luật Cư trú. Trường hợp chủ sử dụng nhà ở, đất ở bị
      thu hồi có đủ điều kiện được bồi thường theo giá đất ở quy định tại Điều 7 của
      bản quy định này, thực tế phải di chuyển chỗ ở nhưng chưa có hộ khẩu thường trú
      tại Hà Nội thì phải có thời gian tạm trú tại địa chỉ thu hồi đất trước thời
      điểm công bố công khai chủ trương thu hồi đất theo quy định tại khoản 3 Điều 49
      Nghị định số 84/2007/NĐ-CP từ một năm trở lên.

      c) Về nguyên tắc, không xét tái
      định cư cho một trong các trường hợp sau đây:

      - Trường hợp bị thu hồi một
      phần: nếu diện tích nhà ở, đất ở bị thu hồi nhỏ hơn 10m2 mà diện
      tích đất còn lại ngoài chỉ giới giải phóng mặt bằng đủ điều kiện xây dựng được
      nhà ở phù hợp với quy hoạch và quy định của Luật Xây dựng;

      - Diện tích đất ở còn lại ngoài
      chỉ giới giải phóng mặt bằng từ bằng hoặc lớn hơn hạn mức giao đất ở mới tối đa
      quy định của Thành phố cho từng khu vực đối với 1 chủ sử dụng đất.

      d) Căn cứ quỹ đất, quỹ nhà tái
      định cư hiện có (khu vực, cơ cấu vị trí các thửa đất, loại nhà, số lượng, diện
      tích, cơ cấu căn hộ) UBND quận, huyện có trách nhiệm ban hành quy chế bố trí,
      sắp xếp tái định cư cho dự án, đảm bảo công khai, công bằng, dân chủ và đúng
      pháp luật, đồng thời thực hiện chính sách ưu tiên trong bố trí tái định cư như
      sau:

      - Ưu tiên tái định cư tại chỗ
      cho người bị thu hồi đất tại nơi thu hồi đất có dự án tái định cư;

      - Ưu tiên bố vị trí thuận lợi
      cho chủ sử dụng nhà đất thực hiện bàn giao mặt bằng sớm nhất, chủ sử dụng nhà
      đất có vị trí thuận lợi tại nơi bị thu hồi và đối tượng là gia đình chính sách
      quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 Điều 42 của bản quy định này.

      đ) Hộ gia đình, cá nhân thuộc
      diện tiêu chuẩn được giao đất tái định cư mà tại phương án bồi thường hỗ trợ có
      tổng số tiền bồi thường, hỗ trợ đất chưa đủ nộp tiền sử dụng đất, nếu có nguyện
      vọng và có đơn đề nghị thì được ghi nợ số tiền sử dụng đất còn thiếu trên giấy
      chứng nhận quyền sử dụng đất và phải trả nợ tiền sử dụng đất còn thiếu theo giá
      đất quy định tại thời điểm trả nợ.

      e) Hộ gia đình, cá nhân thuộc
      diện tiêu chuẩn được mua nhà tái định cư mà tại phương án bồi thường hỗ trợ có
      tổng số tiền bồi thường, hỗ trợ đất và nhà chưa đủ nộp tiền mua nhà tái định cư
      nếu có nguyện vọng và có đơn đề nghị thì được trả dần số tiền mua nhà còn thiếu
      theo quy định hiện hành của UBND Thành phố.

      2. Giá thu tiền sử dụng đất. Giá
      làm cơ sở tính thu tiền sử dụng đất là giá theo mục đích sử dụng đất được giao
      và xác định trên cơ sở quy hoạch xây dựng hạ tầng kỹ thuật thực tế khu đất giao
      tái định cư. Trường hợp mức giá đất do UBND Thành phố ban hành hàng năm chưa
      phù hợp với thực tế quy hoạch xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu đất giao tái định
      cư, UBND quận, huyện nghiên cứu báo cáo Sở Tài chính để trình UBND Thành phố
      điều chỉnh cho phù hợp. việc xác định giá đất làm căn cứ thu tiền sử dụng đất được
      xác định đồng thời với việc xác định giá đất làm căn cứ bồi thường, hỗ trợ và
      thống nhất theo mặt bằng chính sách.

      3. Giá bán nhà chung cư tái định
      cư.

      Căn cứ quyết định phê duyệt
      thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán từng loại nhà của cấp có thẩm quyền phê duyệt
      và mặt bằng giá khu vực, vị trí tại thời điểm tái định cư, Sở Tài chính chủ trì
      cùng Sở Xây dựng thẩm tra, trình UBND Thành phố quyết định giá bán nhà tái định
      cư cho từng tầng, loại nhà, vị trí của từng dự án cụ thể. Giá bán nhà tái định
      cư phải đảm bảo nguyên tắc tính đủ chi phí giải phóng mặt bằng, chi phí xây
      dựng hạ tầng kỹ thuật trong và ngoài nhà, tiền sử dụng đất phân bổ.

      Điều 46.
      Nguyên tắc bố trí địa điểm mới cho tổ chức phải di dời do bị thu hồi đất

      (Thực hiện Điều 33, 34, 35 Luật Đất đai)

      1. Đối với tổ chức là cơ quan Nhà
      nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị lực lượng vũ trang bị thu hồi đất phải
      di chuyển được Thành phố xét giao đất không thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê
      nhà tầng 1 chung cư cao tầng theo quy định hiện hành.

      2. Đối với tổ chức kinh tế bị
      thu hồi đất phải di chuyển được Thành phố xét giao đất, cho thuê đất hoặc bán
      nhà tầng 1 chung cư cao tầng theo quy định hiện hành.

      Điều 47. Bố
      trí tái định cư bằng đất ở cho hộ gia đình, cá nhân

      1. Trên cơ sở hạn mức giao đất ở
      của Thành phố (diện tích tối đa, diện tích tối thiểu), hạn mức diện tích đất giao
      tái định cư quy định như sau:

      a) 60m2 khi giao đất
      tái định cư tại các phường;

      b) 80m2 khi giao đất
      tái định cư tại thị trấn và các xã ven đô (Phân loại xã ven đô theo quy định
      hiện hành của UBND Thành phố);

      c) 120m2 khi giao đất
      tái định cư tại các xã đồng bằng;

      d) 160m2 khi giao đất
      tái định cư tại các xã trung du.

      2. Giao đất tái định cư trong
      trường hợp bị thu hồi toàn bộ nhà ở, đất ở

      a) Nếu diện tích đất đủ điều
      kiện được bồi thường theo giá đất ở quy định tại Điều 7 của bản quy định này bị
      thu hồi bằng hoặc nhỏ hơn hạn mức quy định tại khoản 1 điều này thì được giao
      bằng 100% diện tích đất đủ điều kiện được bồi thường theo giá đất ở bị thu hồi
      nhưng diện tích đất giao tái định cư tối thiểu không thấp hơn 40m2/
      chủ sử dụng nhà ở, đất ở.

      b) Nếu diện tích đất bị thu hồi
      đủ điều kiện được bồi thường theo giá đất ở quy định tại Điều 7 của bản quy
      định này mà lớn hơn hạn mức quy định tại khoản 1 điều này thì giao bằng hạn mức
      quy định tại khoản 1 điều này và giao bổ sung bằng 50% phần diện tích chênh
      lệch, nhưng tổng diện tích đất được giao không quá 1,5 lần hạn mức khi giao đất
      tại phường, thị trấn, xã ven đô; không quá 2 lần hạn mức khi giao đất tại xã
      đồng bằng, trung du.

      3. Giao đất tái định cư trong
      trường hợp thu hồi một phần nhà ở, đất ở

      Diện tích đất được xét giao tái
      định cư được xác định bằng diện tích đất giao tái định cư như đối với trường
      hợp bị thu hồi toàn bộ nhà ở, đất ở quy định tại khoản 2 điều này trừ diện tích
      đất còn lại ngoài chỉ giới giải phóng mặt bằng nhưng diện tích đất giao tái
      định cư cho một chủ sử dụng nhà ở, đất ở không thấp hơn 40m2. Đối
      với các trường hợp đặc thù UBND quận, huyện nghiên cứu, trình UBND Thành phố
      xem xét quyết định.

      4. Trường hợp diện tích đất giao
      tái định cư thực tế lớn hơn diện tích đất bị thu hồi được bồi thường theo giá
      đất ở tại Điều 7 của bản quy định này thì diện tích chênh lệch giao vượt phải
      nộp tiền sử dụng đất theo giá quy định nhân hệ số điều chỉnh bằng 1,2. Trường
      hợp diện tích đất bị thu hồi đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại
      Điều 7 của bản quy định này lớn hơn diện tích đất thực tế được giao tái định cư
      thì phần diện tích đất chênh lệch lớn hơn ngoài việc được bồi thường theo quy
      định, còn được hỗ trợ bằng 10% giá đất ở tại vị trí bị thu hồi.

      Điều 48. Bố
      trí tái định cư bằng nhà chung cư cao tầng đối với hộ gia đình, cá nhân

      1. Trường hợp không phát sinh
      việc chuyển vùng, chuyển tầng cao so với vị trí tại nơi thu hồi.

      1.1. Trường hợp thu hồi nhà kiểu
      căn hộ nhiều tầng, nhiều chủ sử dụng:

      a) Trường hợp diện tích sàn căn
      hộ bị thu hồi nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy chuẩn xây dựng của căn hộ
      chung cư tái định cư thì diện tích nhà được bố trí tái định cư không thấp hơn
      diện tích tối thiểu của căn hộ theo quy chuẩn xây dựng nhà ở tái định cư;

      b) Trường hợp diện tích sàn căn
      hộ bị thu hồi lớn hơn diện tích tối thiểu theo quy chuẩn xây dựng của căn hộ
      chung cư tái định cư thì diện tích sàn căn hộ được tái định cư không thấp hơn
      diện tích sàn căn hộ bị thu hồi.

      1.2. Trường hợp thu hồi nhà ở có
      khuôn viên đất ở sử dụng riêng: Diện tích sàn căn hộ được bố trí tái định cư
      không thấp hơn 2 lần diện tích đất ở bị thu hồi đủ điều kiện được bồi thường
      theo quy định tại Điều 7 của bản quy định này.

      2. Trường hợp phát sinh việc
      chuyển vùng, chuyển tầng cao so với vị trí tại nơi thu hồi thì ngoài nguyên tắc
      xác định diện tích nhà bố trí tái định cư theo quy định tại khoản 1 điều này
      thì việc áp dụng hệ số chuyển đổi diện tích nhà chung cư tái định cư do chuyển
      vùng, chuyển tầng cao thực hiện theo quy định như sau:

      2.1. Diện tích nhà chung cư tái
      định cư được tính tăng thêm 15% cho mỗi lần chuyển qua một đường vành đai liền
      kề tính từ khu vực bị thu hồi đất ra xa dần ngoài trung tâm thành phố;

      2.2. Trường hợp nhà chung cư tái
      định cư là nhà chung cư không có thang máy thì diện tích nhà chung cư tái định
      cư được tính tăng thêm 10% cho mỗi tầng cao hơn liền kề so với vị trí tầng cao
      tại nơi thu hồi đất.

      Không áp dụng hệ số chuyển đổi
      diện tích do chuyển đổi tầng cao nếu nhà chung cư tái định cư là nhà có thang
      máy.

      3. Chủ sử dụng nhà ở, đất ở có
      từ 10 nhân khẩu trở lên đang ăn ở thường xuyên và đăng ký thường trú hoặc tạm
      trú dài hạn tại địa điểm giải phóng mặt bằng trước thời điểm có thông báo, niêm
      yết công khai chủ trương thu hồi đất theo quy định tại khoản 3 Điều 49 Nghị
      định 84/2007/NĐ-CP, nếu phải di chuyển chỗ ở thì được mua thêm 01 căn hộ tái
      định cư.

      4. Trường hợp trong một chủ sử
      dụng nhà ở, đất ở có từ 02 hộ gia đình trở lên có đồng quyền sử dụng đất và
      quyền sở hữu nhà ở (hoặc quyền sử dụng nhà ở đối với trường hợp cùng ghi tên
      trong hợp đồng thuê nhà thuộc sở hữu Nhà nước) đang ăn ở thường xuyên và đăng
      ký thường trú hoặc tạm trú dài hạn tại địa điểm giải phóng mặt bằng trước thời
      điểm có thông báo, niêm yết công khai chủ trương thu hồi đất theo quy định tại
      khoản 3 Điều 49 Nghị định 84/2007/NĐ-CP thì mỗi hộ gia đình phải di chuyển chỗ
      ở được xét mua 01 căn hộ tái định cư.

      Tổng diện tích sàn các căn hộ
      được tái định cư đối với 02 trường hợp quy định tại khoản 3, khoản 4 điều này
      không quá 03 lần diện tích đất bị thu hồi được bồi thường theo giá đất ở.

      5. Xử lý chênh lệch giữa diện
      tích sàn căn hộ thực tế được bố trí tái định cư với diện tích nhà ở, đất ở bị
      thu hồi

      5.1. Trường hợp không phát sinh
      việc chuyển vùng, chuyển tầng cao so với vị trí tại nơi thu hồi, nếu diện tích
      sàn căn hộ thực tế được bố trí tái định cư lớn hơn diện tích sàn căn hộ bị thu
      hồi hoặc lớn hơn 2 lần diện tích đất ở bị thu hồi đủ điều kiện được bồi thường
      thì phần diện tích sàn căn hộ chênh lệch lớn hơn phải mua theo giá quy định của
      UBND Thành phố nhân hệ số 1,2.

      5.2. Trường hợp phát sinh việc
      chuyển vùng, chuyển tầng cao so với vị trí tại nơi thu hồi, nếu diện tích sàn
      căn hộ được bố trí tái định cư thực tế lớn hơn so với diện tích tái định cư
      theo tiêu chuẩn (được xác định bằng diện tích sàn căn hộ bị thu hồi hoặc 2 lần
      diện tích đất ở bị thu hồi đủ điều kiện được bồi thường cộng với phần diện tích
      tăng thêm do áp dụng hệ số chuyển vùng, chuyển tầng cao theo quy định tại khoản
      2 điều này) thì phần diện tích sàn căn hộ chênh lệch vượt phải mua theo giá quy
      định nhân hệ số điều chỉnh bằng 1,2.

      Điều 49.
      Lập, thẩm tra, phê duyệt và trích chuyển kinh phí tổ chức bồi thường, hỗ trợ và
      tái định cư:

      Thực hiện theo quy định hiện
      hành của UBND Thành phố.

      Chương 6.

      TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TỔ
      CHỨC THỰC HIỆN VIỆC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ

      Điều 50.
      Trình tự thủ tục về thu hồi đất

      Trình tự thủ tục xác định và công
      bố chủ trương thu hồi đất, chuẩn bị hồ sơ địa chính cho khu đất bị thu hồi;
      lập, trình phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; phê duyệt và
      công khai phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; thông báo lý
      do dự kiến thu hồi đất và ký ban hành quyết định thu hồi đất thực hiện theo quy
      định tại Quyết định số 136/2007/QĐ-UBND ngày 30/11/2007 của UBND Thành phố về
      thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện
      các dự án đầu tư và làm nhà ở giãn dân nông thôn trên địa bàn thành phố Hà Nội.

      Điều 51.
      Thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; thành lập Tổ công tác

      1. Căn cứ quyết định thu hồi đất
      của cấp có thẩm quyền, người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất có trách
      nhiệm gửi văn bản đến UBND quận, huyện nơi thu hồi đất đề nghị thành lập Hội
      đồng bồi thường hỗ trợ và tái định cư đồng thời gửi Ban chỉ đạo giải phóng mặt
      bằng thành phố theo dõi, kiểm tra, chỉ đạo thực hiện. Văn bản gửi kèm theo:

      - Bản đồ hiện trạng tỷ lệ 1/500
      trong hồ sơ kèm theo quyết định thu hồi đất.

      - Tờ trình kèm theo dự toán chi
      phí để tổ chức công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định hiện
      hành của UBND Thành phố;

      - Quyết định cử đại diện tham
      gia Hội đồng bồi thường hỗ trợ và tái định cư và tham gia Tổ công tác giải
      phóng mặt bằng.

      2. Trong thời hạn không quá 07
      ngày làm việc tính từ khi nhận được văn bản đề nghị kèm theo hồ sơ quy định của
      người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất gửi, Ban bồi thường, hỗ trợ tái định
      cư (hoặc phòng Tài chính đối với quận, huyện chưa thành lập Ban bồi thường hỗ
      trợ và tái định cư) có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, lập tờ trình thành lập Hội
      đồng bồi thường hỗ trợ và tái định cư và thành lập Tổng công tác để trình UBND
      quận, huyện phê duyệt.

      Hội đồng bồi thường hỗ trợ và tái
      định cư và Tổ công tác tự chấm dứt hoạt động sau khi hoàn thành việc bồi
      thường, hỗ trợ, tái định cư và bàn giao đất cho người được Nhà nước giao đất,
      cho thuê đất.

      2.1. Thành phố Hội đồng bồi
      thường hỗ trợ và tái định cư quận, huyện gồm có:

      - Chủ tịch hoặc phó chủ tịch
      UBND quận, huyện là chủ tịch Hội đồng;

      - Trưởng Ban bồi thường hỗ trợ
      và tái định cư quận, huyện làm phó Chủ tịch chuyên trách và là thường trực của
      Hội đồng hoặc Trưởng phòng Tài chính làm phó chủ tịch thường trực Hội đồng (đối
      với quận, huyện chưa thành lập Ban bồi thường hỗ trợ và tái định cư);

      - Trưởng Phòng Tài chính quận,
      huyện - ủy viên (đối với quận, huyện đã thành lập Ban bồi thường hỗ trợ và tái
      định cư);

      - Trưởng Phòng Tài nguyên và môi
      trường quận, huyện - ủy viên;

      - Trưởng Phòng Xây dựng – đô thị
      quận, huyện - ủy viên;

      - Chủ tịch UBND cấp xã nơi có
      đất thu hồi - ủy viên;

      - Người được Nhà nước giao đất,
      cho thuê đất - ủy viên;

      - Đại diện cho lợi ích hợp pháp
      của những người bị thu hồi đất (từ 1 đến 2 người) do UBND và Mặt trận tổ quốc
      cấp xã nơi thu hồi đất giới thiệu được tham gia khi thẩm định phương án bồi
      thường, hỗ trợ và tái định cư. Đại diện những người bị thu hồi đất có trách
      nhiệm phản ánh nguyện vọng của những người bị thu hồi đất và vận động những
      người bị thu hồi đất thực hiện di chuyển, bàn giao mặt bằng đúng tiến độ.

      Hội đồng bồi thường hỗ trợ và
      tái định cư quận, huyện làm việc theo nguyên tắc tập thể và quyết định theo đa
      số, trường hợp biểu quyết ngang nhau thì thực hiện theo phía có ý kiến của chủ
      tịch Hội đồng.

      2.2. Thành phần của Tổ công tác
      gồm:

      - Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch
      UBND cấp xã làm tổ trưởng;

      - Đại diện của Ban bồi thường hỗ
      trợ và tái định cư hoặc Phòng Tài chính quận, huyện – tổ phó;

      - Đại diện Phòng Xây dựng đô thị
      (đối với trường hợp phải xác định giá trị hiện có của nhà, công trình không
      phải nhà ở, công trình phục vụ nhu cầu ở của hộ gia đình, cá nhân và xác định
      mức độ ảnh hưởng đối với nhà, công trình bị phá dỡ một phần) – tổ viên;

      - Cán bộ địa chính phường, xã,
      thị trấn – tổ viên;

      - Cán bộ quản lý đô thị phường,
      xã, trị trấn – tổ viên;

      - Tổ trưởng dân phố hoặc trưởng
      thôn nơi thu hồi đất – tổ viên;

      - Đại diện Mặt trận Tổ quốc nơi
      có đất thu hồi – tổ viên;

      - Đại diện người được Nhà nước
      giao đất, cho thuê đất – tổ viên.

      Ngoài ra, Ban bồi thường hỗ trợ
      và tái định cư (hoặc Phòng Tài chính) có thể trình UBND quận, huyện quyết định
      bổ sung một số thành viên khác của Hội đồng bồi thường hỗ trợ và tái định cư,
      Tổ công tác trên cơ sở yêu cầu thực tế tổ chức công tác bồi thường hỗ trợ, tái
      định cư giải phóng mặt bằng.

      3. Trong thời hạn không quá 03
      ngày làm việc sau khi nhận được tờ trình đề nghị thành lập Hội đồng bồi thường
      hỗ trợ và tái định cư và thành lập Tổ công tác của Ban bồi thường hỗ trợ và tái
      định cư (hoặc Phòng Tài chính), UBND quận, huyện có trách nhiệm xem xét và ký
      quyết định phê duyệt.

      Điều 52.
      Lập, phê duyệt kế hoạch tiến dộ chi tiết giải phóng mặt bằng; thẩm tra và phê
      duyệt dự toán chi phí tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định
      cư.

      1. Ngay sau khi có quyết định
      thành lập, Hội đồng bồi thường hỗ trợ và tái định cư quận, huyện chỉ đạo Ban
      bồi thường hỗ trợ và tái định cư (hoặc phòng Tài chính đối với quận huyện chưa
      thành lập Ban bồi thường hỗ trợ và tái định cư) phối hợp với người được Nhà
      nước giao đất, cho thuê đất và UBND cấp xã nơi có thu hồi đất lập kế hoạch tiến
      độ chi tiết giải phóng mặt bằng, thông qua Hội đồng bồi thường hỗ trợ và tái
      định cư để trình UBND quận, huyện phê duyệt. Thời gian lập kế hoạch tiến độ chi
      tiết giải phóng mặt bằng và thông qua Hội đồng bồi thường hỗ trợ và tái định cư
      để trình UBND quận, huyện phê duyệt tối đa là 05 ngày làm việc kể từ ngày UBND
      quận, huyện ký quyết định thành lập Hội đồng bồi thường hỗ trợ và tái định cư.

      Trong thời hạn không quá 03 ngày
      làm việc kể từ ngày nhận được tờ trình của Ban bồi thường hỗ trợ và tái định cư
      (hoặc phòng Tài chính), UBND quận, huyện có trách nhiệm thẩm tra và ký quyết
      định phê duyệt.

      2. Căn cứ quyết định phê duyệt
      kế hoạch tiến độ chi tiết giải phóng mặt bằng của UBND quận, huyện và tờ trình
      kèm theo dự toán chi phí tổ chức công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của
      người được nhà nước giao đất, cho thuê đất và quy định hiện hành của UBND Thành
      phố, Phòng Tài chính thẩm tra dự toán chi phí tổ chức thực hiện công tác bồi
      thường hỗ trợ tái định cư giải phóng mặt bằng để trình UBND quận, huyện phê
      duyệt theo đúng quy định hiện hành của UBND Thành phố. Thời gian thẩm tra dự
      toán của phòng Tài chính tối đa không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày UBND
      quận, huyện ký quyết định phê duyệt kế hoạch tiến độ chi tiết giải phóng mặt
      bằng.

      Trong thời hạn không quá 03 ngày
      làm việc kể từ ngày nhận được tờ trình của phòng Tài chính, UBND quận, huyện có
      trách nhiệm thẩm tra và ký quyết định phê duyệt.

      Điều 53.
      Công khai các văn bản pháp lý liên quan đến tổ chức bồi thường hỗ trợ, tái định
      cư và tiếp thu ý kiến đóng góp của người bị thu hồi đất.

      Trong thời hạn không quá 03 ngày
      làm việc kể từ ngày UBND quận, huyện ký quyết định phê duyệt nội dung tại khoản
      2 Điều 52 của bản quy định này, Hội đồng bồi thường hỗ trợ và tái định cư có
      trách nhiệm chỉ đạo Tổ công tác phù hợp với UBND cấp xã nơi có thu hồi đất tổ
      chức niêm yết công khai tại trụ sở UBND cấp xã và thông báo trên hệ thống
      truyền thanh cấp xã trong thời gian tổ chức giải phóng mặt bằng các nội dung
      sau (lập biên bản việc tổ chức công khai và có xác nhận của UBND, Mặt trận tổ
      quốc cấp xã, đại diện những người bị thu hồi đất để lưu hồ sơ giải phóng mặt
      bằng):

      - Quyết định thu hồi đất;

      - Bản đồ hiện trạng thể hiện chỉ
      giới, phạm vi thu hồi đất ghi trong quyết định thu hồi đất của cấp có thẩm
      quyền; biên bản bàn giao mốc giới và trích lục bản đồ khu đất;

      - Quyết định thành lập Hội đồng
      bồi thường hỗ trợ và tái định cư, quyết định thành lập Tổ công tác.

      - Quyết định phê duyệt kế hoạch,
      tiến độ chi tiết giải phóng mặt bằng;

      - Chính sách bồi thường hỗ trợ
      và tái định cư áp dụng;

      - Toàn bộ số lượng và cơ cấu,
      địa điểm quỹ nhà hoặc quỹ đất phục vụ tái định cư của dự án (nếu có di dân tái
      định cư). Đối với nhà chung cư tái định cư, phải có giấy chứng nhận sự phù hợp
      về chất lượng công trình xây dựng trước khi đưa vào sử dụng theo quy định hiện
      hành;

      - Giá làm cơ sở tính bồi thường,
      hỗ trợ đất, giá giao đất tái định cư (nếu có giao đất tái định cư), giá bán nhà
      tái định cư, giá bồi thường nhà công trình theo quy định của UBND Thành phố;

      UBND cấp xã và Tổ công tác cử
      cán bộ thường trực tại nơi niêm yết để tiếp thu ý kiến đóng góp của người bị
      thu hồi đất.

      Điều 54. Kê
      khai và tổ chức điều tra hiện trạng, xác minh nội dung kê khai; niêm yết số
      liệu tổng hợp kết quả điều tra xác minh nội dung kê khai và kết quả xác nhận

      1. Kê khai.

      Sau 07 ngày làm việc kể từ ngày
      tổ chức công khai và niêm yết các nội dung theo quy định tại Điều 53 của bản
      quy định này, Hội đồng bồi thường hỗ trợ và tái định cư chỉ đạo Chủ tịch UBND
      cấp xã chủ trì tổ chức họp công khai với người bị thu hồi đất để Tổ công tác tổ
      chức phát tờ khai theo mẫu quy định chung và giải đáp thắc mắc, hướng dẫn tổ
      chức, hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi nhà đất kê khai. Người bị thu hồi đất
      nhận được tờ khai có trách nhiệm ký xác nhận rõ ngày, tháng, năm nhận được tờ
      khai để lưu hồ sơ giải phóng mặt bằng. Trường hợp người bị thu hồi đất vì lý do
      khách quan không dự họp được thì Tổ công tác phối hợp đại diện UBND cấp xã tổ
      chức phát và hướng dẫn tờ khai tại nơi cư trú của chủ sử dụng nhà, đất.

      Tờ khai phải có các nội dung chủ
      yếu như sau:

      1.1. Diện tích, loại đất (mục
      đích sử dụng đất), nguồn gốc, thời điểm đất được sử dụng theo mục đích hiện
      trạng, các giấy tờ về quyền sử dụng đất hiện có, vị trí đất (theo bảng giá đất
      do UBND Thành phố ban hành hàng năm) kèm theo bản vẽ sơ họa vị trí, hình dạng
      và ghi rõ số đo kích thước các chiều của thửa đất;

      1.2. Số lượng, loại nhà, cấp
      nhà, chất lượng, thời gian đã sử dụng, tính chất hợp pháp của nhà, công trình
      hiện có trên đất bị thu hồi; số lượng, loại cây, tuổi cây đối với cây lâu năm;
      diện tích, loại cây, năng suất, sản lượng đối với cây hàng năm; diện tích, năng
      suất, sản lượng, thời điểm thu hoạch đối với thủy sản; số lượng mộ phải di dời;

      1.3. Số hộ gia đình, số nhân
      khẩu ăn ở thường xuyên tại nơi thu hồi đất; số lao động chịu ảnh hưởng do việc
      thu hồi đất (là những người trực tiếp sản xuất nông nghiệp trên đất nông nghiệp
      bị thu hồi hoặc những người lao động có hợp đồng lao động với chủ sử dụng đất
      có đăng ký kinh doanh, thực tế có kinh doanh và thực hiện nghĩa vụ tài chính
      với Nhà nước trên đất phi nông nghiệp); nguyện vọng tái định cư và chuyển đổi
      nghề nghiệp (nếu có).

      Trong thời hạn không quá 05 ngày
      làm việc (đối với hộ gia đình, cá nhân); Không quá 10 ngày làm việc (đối với tổ
      chức) kể từ ngày nhận được tờ khai, người bị thu hồi nhà, đất có trách nhiệm kê
      khai theo mẫu tờ khai và nộp tờ khai cho tổ công tác hoặc bộ phận tiếp nhận hồ
      sơ theo quy chế một cửa của UBND cấp xã nơi thu hồi đất. Quá thời hạn trên, tổ
      công tác phối hợp với UBND cấp xã và người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất
      lập biên bản và lưu vào hồ sơ giải phóng mặt bằng.

      2. Tổ chức điều tra hiện trạng,
      xác minh nội dung kê khai.

      Kể từ ngày cuối cùng của thời
      hạn mà người bị thu hồi nhà, đất phải nộp tờ kê khai, các đơn vị trong bộ máy
      tổ chức giải phóng mặt bằng theo nhiệm vụ do UBND quận, huyện giao và các cơ
      quan liên quan có trách nhiệm thực hiện các nội dung công việc sau:

      2.1. Tổ công tác phối hợp với
      UBND cấp xã tổ chức lập biên bản điều tra, xác minh các số liệu quy định tại
      các điểm 1.1, 1.2, 1.3 của khoản 1 điều này đối với từng chủ sử dụng nhà, đất
      bị thu hồi; trong đó số liệu về vị trí thửa đất, tổng diện tích đất sử dụng, tổng
      diện tích đất thu hồi, diện tích nhà thu hồi phải có kèm theo bản vẽ sơ họa ghi
      rõ kích thước và các mã tính diện tích bằng số kèm theo ghi rõ diện tích bằng
      chữ trong dấu ngoặc đơn. Biên bản được lập trên khổ giấy A3, trường hợp phát
      sinh thêm tờ rời phải đóng dấu giáp lai của UBND cấp xã. Biên bản phải ghi rõ
      ngày, tháng, năm lập biên bản; số liệu trong biên bản không được sửa chữa, tẩy
      xóa và có đầy đủ chữ ký của các thành viên tổ công tác, chữ ký của người bị thu
      hồi nhà đất (hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật) và đóng dấu
      xác nhận của UBND cấp xã. Biên bản được lập thành 04 bản có giá trị pháp lý như
      nhau (bản gốc viết tay, photocopy thêm 03 bản, sau đó các thành viên tổ công
      tác và người bị thu hồi nhà đất ký trên 04 bản và UBND cấp xã đóng dấu xác nhận
      trên cả 04 bản) trong đó 01 bản lưu tại UBND cấp xã, 01 bản gốc viết tay lưu
      tại Ban bồi thường hỗ trợ và tái định cư quận, huyện (hoặc phòng Tài chính đối
      với quận, huyện chưa thành lập Ban bồi thường hỗ trợ và tái định cư), 01 bản
      người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất lưu và 01 bản người bị thu hồi nhà
      đất lưu.

      Trường hợp người bị thu hồi đất
      cố tình không ký biên bản điều tra mà không có lý do chính đáng thì số liệu
      điều tra có đầy đủ chữ ký xác nhận của các thành viên tổ công tác và đóng dấu
      của UBND cấp xã được sử dụng làm căn cứ lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái
      định cư.

      Trường hợp chủ sử dụng đất cản
      trở điều tra thì tổ công tác phối hợp với UBND cấp xã và người được Nhà nước
      giao đất cho thuê đất lập biên bản báo cáo Hội đồng bồi thường hỗ trợ và tái
      định cư và UBND quận, huyện; đồng thời căn cứ vào hồ sơ quản lý nhà, đất hiện
      có để lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

      2.2. Trong thời hạn không quá 03
      ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành việc điều tra, xác minh nội dung kê khai
      theo kế hoạch, tiến độ chi tiết giải phóng mặt bằng của UBND quận, huyện, Hội đồng
      bồi thường hỗ trợ và tái định cư có văn bản gửi các cơ quan liên quan yêu cầu
      xác nhận bằng văn bản các nội dung như sau:

      a) UBND cấp xã có văn bản xác
      nhận các nội dung quy định sau:

      - Xác định nhà, đất bị thu hồi
      của hộ gia đình cá nhân có tranh chấp hay không có tranh chấp;

      - Căn cứ hồ sơ quản lý đất đai
      xây dựng lưu trữ theo quy định tại UBND cấp xã để xác nhận đối với trường hợp
      đất sử dụng ổn định trước 15/10/1993 hoặc sử dụng từ 15/10/1993 về sau nhưng
      không có một trong các giấy tờ quy định tại khoản 1, 2, 5 Điều 50 Luật Đất đai
      xem tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất theo mục đích sử dụng hiện trạng trước
      thời điểm có quyết định thu hồi đất đã có hành vi vi phạm một trong các quy
      định sau đây không:

      + Quy hoạch chi tiết xây dựng đã
      được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt và công khai;

      + Quy hoạch chi tiết mặt bằng
      xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt và công khai đối với diện tích
      đất đã giao cho tổ chức, cộng đồng dân cư quản lý.

      + Lấn, chiếm hành lang bảo vệ an
      toàn công trình công cộng đã được công bố, cắm mốc;

      + Lấn, chiếm lòng đường, lề
      đường, vỉa hè đã có chỉ giới xây dựng;

      + Lấn, chiếm đất sử dụng vào mục
      đích công cộng, đất chuyên dùng, đất của tổ chức, đất chưa sử dụng và các
      trường hợp vi phạm khác đã có văn bản ngăn chặn nhưng người sử dụng đất vẫn cố
      tình vi phạm.

      - Xác nhận thời điểm đất được sử
      dụng theo mục đích sử dụng hiện trạng, thời điểm xây dựng nhà, công trình trên
      đất nằm trong chỉ giới giải phóng mặt bằng của người bị thu hồi nhà đất trên cơ
      sở thu thập ý kiến của những người đã từng cư trú cùng thời điểm bắt đầu sử
      dụng đất để làm căn cứ lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với
      trường hợp người bị thu hồi đất không có một trong các loại giấy tờ quy định
      tại khoản 2 Điều 3 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP. Trường hợp không lấy được ý kiến
      của những người đã từng cư trú cùng thời điểm với người bị thu hồi đất thì Chủ
      tịch UBND cấp xã căn cứ hồ sơ quản lý địa chính chịu trách nhiệm xác nhận.

      b) Công an phường, xã, thị trấn
      có văn bản xác minh về hộ khẩu, nhân khẩu cư trú tại nơi thu hồi nhà, đất của
      hộ gia đình, cá nhân;

      c) Chi Cục Thuế có văn bản xác
      nhận về thu nhập sau thuế;

      d) Phòng Lao động thương binh và
      xã hội có văn bản xác nhận về đối tượng chính sách được hưởng hỗ trợ theo quy
      định;

      đ) Cơ quan quản lý vốn, tài sản
      Nhà nước theo phân cấp có văn bản xác nhận về nguồn, cơ cấu vồn có nguồn gốc
      ngân sách nhà nước đối với đất, tài sản nằm trong chỉ giới giải phóng mặt bằng
      của tổ chức (trừ doanh nghiệp nhà nước là công ty cổ phần hoạt động theo Luật
      Doanh nghiệp 2005 hoặc tài sản trên đất bị giải phóng mặt bằng là tường rào,
      nhà bảo vệ đối với tổ chức bị thu hồi đất một phần và phần đất còn lại được
      tiếp tục sử dụng phù hợp với quy hoạch).

      2.3. Trong thời hạn không quá 15
      ngày làm việc kể từ ngày Hội đồng bồi thường hỗ trợ và tái định cư có văn bản
      yêu cầu xác nhận, các cơ quan liên quan có trách nhiệm gửi kết quả xác nhận theo
      nội dung quy định đến Hội đồng bồi thường hỗ trợ và tái định cư. Trường hợp các
      cơ quan liên quan không gửi hoặc gửi kết quả xác nhận chậm hơn thời gian theo
      yêu cầu của Hội đồng bồi thường hỗ trợ và tái định cư, làm ảnh hưởng đến tiến
      độ thực hiện công tác giải phóng mặt bằng chung thì người đứng đầu cơ quan và
      cán bộ công chức được giao nhiệm vụ trực tiếp thụ lý hồ sơ phải bị xem xét
      trách nhiệm theo quy định của Pháp lệnh Cán bộ công chức.

      3. Niêm yết số liệu tổng hợp kết
      quả điều tra xác minh nội dung kê khai và kết quả xác nhận.

      Trong thời hạn không quá 03 ngày
      làm việc kể từ ngày nhận được kết quả xác nhận quy định tại điểm 2.2 khoản 2
      điều này. Hội đồng bồi thường hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm chỉ đạo Tổ
      công tác phối hợp với UBND cấp xã nơi có thu hồi đất tổ chức niêm yết công khai
      tại trụ sở UBND cấp xã số liệu tổng hợp kết quả điều tra, xác minh nội dung kê
      khai, kết quả xác nhận quy định tại điểm 2.1 và điểm 2.2 khoản 2 điều này trong
      suốt thời gian tổ chức giải phóng mặt bằng. Mọi thay đổi về số liệu điều tra,
      xác minh nội dung kê khai và xác nhận (nếu có), phải được cơ quan có thẩm quyền
      giải trình bằng văn bản và phải được niêm yết công khai tại trụ sở UBND cấp xã
      nơi thu hồi đất. Việc niêm yết công khai phải được lập thành biên bản có xác
      nhận của UBND cấp xã, Mặt trận tổ quốc cấp xã và đại diện những người bị thu
      hồi đất.

      Điều 55.
      Lập, niêm yết lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chi
      tiết dự thảo.

      1. Dự thảo phương án bồi thường,
      hỗ trợ và tái định cư chi tiết.

      Sau 05 ngày làm việc niêm yết
      công khai kết quả điều tra, xác nhận theo quy định tại khoản 3 Điều 54 của quy
      định này, căn cứ chính sách hiện hành, Ban bồi thường hỗ trợ và tái định cư
      quận, huyện (hoặc Phòng Tài chính đối với quận, huyện chưa thành lập Ban bồi
      thường, hỗ trợ và tái định cư) có trách nhiệm chủ trì phù hợp với người được
      Nhà nước giao đất, cho thuê đất dự thảo phương án bồi thường, hỗ trợ và tái
      định cư chi tiết cho từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhà, đất bị thu hồi.
      Thời gian lập dự thảo phương án bồi thường hỗ trợ, tái định cư chi tiết theo
      đúng kế hoạch, tiến độ chi tiết do UBND quận, huyện phê duyệt nhưng tối đa
      không quá 20 ngày làm việc. Dự thảo phương án bồi thường hỗ trợ và tái định cư
      chi tiết phải có các nội dung chủ yếu sau:

      1.1. Tên, địa chỉ của chủ sử
      dụng nhà đất bị thu hồi; số hộ gia đình, nhân khẩu, số lao động đang thực tế ăn
      ở, làm việc trên diện tích đất của chủ sử dụng nhà đất bị thu hồi; số lao động
      phải chuyển nghề; số người đang hưởng trợ cấp xã hội;

      1.2. Diện tích, loại đất, vị
      trí, nguồn gốc của đất bị thu hồi, diện tích đất còn lại ngoài chỉ giới thu hồi
      (nếu có);

      1.3. Số lượng, chủng loại của
      tài sản nằm trong chỉ giới thu hồi đất (riêng đối với nhà, công trình xây dựng
      khác không phải phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình cá nhân phải xác định tỷ lệ
      phần trăm chất lượng còn lại), mồ mả phải di chuyển;

      1.4. Đơn giá bồi thường đất, tài
      sản, đơn giá bồi thường di chuyển mồ mả, đơn giá hỗ trợ khác và căn cứ tính
      toán tiền bồi thường hỗ trợ;

      1.5. Tổng số tiền bồi thường hỗ
      trợ;

      1.6. Phương án tái định cư (bằng
      nhà hoặc bằng đất) đối với hộ gia đình cá nhân; Phương án di dời đối với tổ
      chức (nếu có).

      2. Niêm yết công khai, lấy ý
      kiến về dự thảo phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chi tiết.

      Dự thảo phương án bồi thường, hỗ
      trợ và tái định cư chi tiết do Ban bồi thường, hỗ trợ và tái định cư quận,
      huyện (hoặc Phòng Tài chính đối với quận huyện chưa thành lập Ban bồi thường,
      hỗ trợ và tái định cư) chủ trì phối hợp với người được Nhà nước giao đất, cho
      thuê đất lập và đưa ra niêm yết công khai, lấy ý kiến trước khi trình Hội đồng
      bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thẩm định phải ghi rõ là dự thảo phương án bồi
      thường hỗ trợ, tái định cư chi tiết để lấy ý kiến. Dự thảo phương án bồi
      thường, hỗ trợ và tái định cư chi tiết phải được niêm yết công khai tại trụ sở
      UBND cấp xã và các điểm sinh hoạt khu dân cư nơi thu hồi đất trong thời hạn ít
      nhất là 20 ngày làm việc kể từ ngày đưa ra niêm yết để nhân dân, các tổ chức
      chính trị - xã hội giám sát, kiểm tra, góp ý kiến. Việc niêm yết công khai phải
      được lập thành biên bản có xác nhận của UBND cấp xã, Mặt trận tổ quốc cấp xã và
      đại diện những người bị thu hồi nhà đất. Tổ công tác có trách nhiệm tiếp nhận
      toàn bộ các ý kiến đóng góp.

      Điều 56.
      Hoàn chỉnh, thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư chi tiết.

      1. Hoàn chỉnh phương án bồi thường,
      hỗ trợ, tái định cư chi tiết

      Hết thời hạn niêm yết công khai
      dự thảo phương án bồi thường hỗ trợ và tái định cư chi tiết, Tổ công tác có
      trách nhiệm tổng hợp toàn bộ các ý kiến đóng góp bằng văn bản, gửi đến Ban bồi
      thường, hỗ trợ và tái định cư (hoặc phòng Tài chính đối với quận, huyện chưa
      thành lập Ban bồi thường, hỗ trợ và tái định cư) để hoàn chỉnh lại các phương
      án bồi thường hỗ trợ, tái định cư chi tiết, trình Hội đồng bồi thường, hỗ trợ
      và tái định cư thẩm định.

      2. Thẩm định phương án bồi
      thường hỗ trợ, tái định cư chi tiết.

      Thời gian thẩm định phương án tối
      đa không quá 15 ngày làm việc kể từ khi nhận được tờ trình kèm theo phương án
      chi tiết do Ban bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (hoặc phòng Tài chính) gửi. Biên
      bản thẩm định phải có đầy đủ chữ ký của chủ tịch Hội đồng và các thành viên của
      Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và được Ban bồi thường, hỗ trợ và
      tái định cư quận, huyện (hoặc phòng Tài chính đối với quận, huyện chưa thành
      lập Ban bồi thường, hỗ trợ và tái định cư) lưu trữ trong hồ sơ giải phóng mặt
      bằng theo quy định của pháp luật.

      Trường hợp phương án bồi thường
      hỗ trợ, tái định cư chi tiết cần phải tiếp tục hoàn chỉnh lại theo biên bản
      thẩm định của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thì Ban bồi thường, hỗ
      trợ và tái định cư cấp huyện (hoặc phòng Tài chính đối với quận huyện chưa
      thành lập Ban bồi thường, hỗ trợ và tái định cư) có trách nhiệm hoàn thiện
      trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày có biên bản thẩm định yêu
      cầu hoàn thiện lại phương án để gửi cho Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định
      cư.

      Trong thời hạn không quá 02 ngày
      làm việc kể từ ngày nhận lại phương án bồi thường hỗ trợ, tái định cư chi tiết
      đã hoàn thiện lại, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm
      trình UBND quận, huyện xem xét, phê duyệt.

      Điều 57.
      Phê duyệt phương án bồi thường hỗ trợ, tái định cư chi tiết.

      Trong thời hạn không quá 10 ngày
      làm việc kể từ ngày nhận được tờ trình kèm theo phương án bồi thường hỗ trợ,
      tái định cư chi tiết đã thẩm định của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định
      cư, UBND quận, huyện xem xét, quyết định phê duyệt phương án bồi thường hỗ trợ,
      tái định cư chi tiết cho từng chủ sử dụng nhà đất bị thu hồi.

      Điều 58.
      Niêm yết công khai phương án bồi thường hỗ trợ, tái định cư chi tiết đã được
      UBND quận, huyện phê duyệt; thông báo thời gian nhận tiền bồi thường hỗ trợ,
      thời gian nhận nhà, nhận đất tái định cư, thời hạn bàn giao mặt bằng; phát
      quyết định phê duyệt kèm theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

      Trong thời gian không quá 03
      ngày làm việc kể từ ngày UBND quận, huyện ra quyết định phê duyệt phương án bồi
      thường, hỗ trợ và tái định cư chi tiết, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định
      cư chỉ đạo Tổ công tác phối hợp với UBND cấp xã và người được Nhà nước giao đất,
      cho thuê đất tổ chức niêm yết công khai toàn bộ các phương án bồi thường hỗ trợ
      tái định cư, thông báo thời gian nhận tiền bồi thường hỗ trợ, thời gian nhận
      nhà, nhận đất tái định cư, thời hạn bàn giao mặt bằng tại trụ sở UBND cấp xã và
      địa điểm sinh hoạt khu dân cư nơi có thu hồi đất trong suốt thời gian tổ chức
      thực hiện giải phóng mặt bằng (lập biên bản việc niêm yết công khai có xác nhận
      của Chủ tịch UBND cấp xã, Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc cấp xã, tổ trưởng dân phố
      hoặc trưởng thôn nơi có thu hồi đất) đồng thời tổ chức phát quyết định phê
      duyệt kèm theo phương án bồi thường hỗ trợ tái định cư đến từng tổ chức, hộ gia
      đình cá nhân có nhà, đất bị thu hồi (có biên bản giao nhận).

      Trường hợp tổ chức, hộ gia đình,
      cá nhân không nhận quyết định phê duyệt phương án thì Tổ công tác đề nghị UBND
      cấp xã chủ trì phối hợp với Mặt trận tổ quốc cấp xã cùng các tổ chức chính trị
      - xã hội tại địa phương tổ chức vận động, thuyết phục. Trường hợp sau khi đã tổ
      chức vận động, thuyết phục nhưng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cố tình không
      nhận quyết định phê duyệt phương án thì Tổ công tác phối hợp với UBND cấp xã
      lập biên bản báo cáo Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và UBND quận,
      huyện và lưu hồ sơ giải phóng mặt bằng cùng với biên bản tổ chức niêm yết công
      khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được UBND quận, huyện phê
      duyệt có xác nhận của Chủ tịch UBND cấp xã, Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc cấp xã,
      tổ trưởng dân phố hoặc trưởng thôn nơi có thu hồi đất để có cơ sở giải quyết
      khiếu nại hoặc cưỡng chế thu hồi đất (nếu có) theo quy định tại Điều 71 và 72
      của bản quy định này.

      Điều 59.
      Thực hiện chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư

      1. Sau 05 ngày làm việc kể từ
      ngày niêm yết công khai và phát quyết định phê duyệt kèm phương án bồi thường,
      hỗ trợ, tái định cư cụ thể chi tiết đến người bị thu hồi nhà đất, người được
      Nhà nước giao đất, cho thuê đất phối hợp với UBND cấp xã nơi có thu hồi đất và
      Tổ công tác để tổ chức chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ. Trường hợp người được
      bồi thường, hỗ trợ ủy quyền cho người khác nhận thay thì phải có giấy ủy quyền
      theo quy định của pháp luật.

      2. Trường hợp có bố trí tái định
      cư:

      2.1. Xây dựng, thẩm định và phê
      duyệt quy chế bắt thăm bố trí tái định cư:

      a) Trong thời hạn không quá 05
      ngày làm việc kể từ ngày niêm yết công khai và phát quyết định phê duyệt kèm
      phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đến người bị thu hồi đất, trên cơ sở
      quỹ tái định cư được bố trí, Ban bồi thường, hỗ trợ và tái định cư quận, huyện
      (hoặc Phòng Tài chính đối với quận, huyện chưa thành lập Ban bồi thường, hỗ trợ
      và tái định cư) xây dựng quy chế bắt thăm bố trí tái định cư báo cáo Hội đồng
      bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thẩm định, trình UBND quận, huyện phê duyệt.
      Việc xây dựng, thẩm định quy chế bố trí bắt thăm tái định cư phải đảm bảo công
      khai, dân chủ, minh bạch, đồng thời thực hiện công khai nguyên tắc ưu tiên bố trí
      vị trí tái định cư thuận lợi cho người bị thu hồi đất sớm thực hiện giải phóng
      mặt bằng và các hộ gia đình chính sách.

      b) Trong thời hạn không quá 03
      ngày làm việc kể từ khi nhận được tờ trình kèm theo quy chế bắt thăm bố trí tái
      định cư đã được thẩm định do Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trình,
      UBND quận, huyện có trách nhiệm phê duyệt.

      2.2. Tổ chức công khai thực hiện
      quy chế bắt thăm bố trí tái định cư, phê duyệt kết quả bắt thăm:

      a) Trong thời hạn không quá 05
      ngày làm việc kể từ ngày UBND quận, huyện phê duyệt quy chế bố trí tái định cư,
      Ban bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (hoặc phòng Tài chính đối với quận, huyện
      chưa thành lập Ban bồi thường, hỗ trợ và tái định cư) chủ trì phối phợp với
      UBND cấp xã và người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất tổ chức thực hiện quy
      chế bắt thăm bố trí tái định cư công khai. Kết quả bắt thăm bố trí tái định cư
      phải được lập thành biên bản có xác nhận của Chủ tịch UBND cấp xã, Chủ tịch Mặt
      trận tổ quốc cấp xã và người bị thu hồi đất được bố trí tái định cư hoặc người
      được ủy quyền theo quy định của pháp luật.

      Trường hợp người được bố trí tái
      định cư cố tình không tham gia bắt thăm theo quy định thì Ban bồi thường, hỗ
      trợ và tái định cư (hoặc Phòng Tài chính) phối phợp với UBND, Mặt trận tổ quốc
      cấp xã lập biên bản và cử người bắt thăm thay.

      b) Trong thời hạn không quá 02
      ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành việc bắt thăm công khai, căn cứ biên bản tổ
      chức bắt thăm công khai, Ban bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (hoặc Phòng Tài
      chính đối với quận, huyện chưa thành lập Ban bồi thường, hỗ trợ và tái định cư)
      trình UBND quận, huyện phê duyệt kết quả bắt thăm.

      c) Trong thời hạn không quá 02
      ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ trình kèm theo bảng tổng hợp kết quả bắt
      thăm tái định cư do Ban bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (hoặc Phòng Tài
      chính) trình, UBND quận, huyện có trách nhiệm phê duyệt kết quả bắt thăm.

      2.3. Tổ chức bố trí tái định cư.

      Trong thời hạn không quá 05 ngày
      làm việc sau khi UBND quận, huyện phê duyệt kết quả bắt thăm tái định cư, Ban
      bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (hoặc phòng Tài chính đối với quận huyện chưa
      thành lập Ban bồi thường, hỗ trợ và tái định cư) chủ trì phối hợp với tổ chức
      được UBND Thành phố giao quản lý quỹ nhà, quỹ đất tái định cư, lập hồ sơ giao
      đất, bán nhà tái định cư và tổ chức bàn giao đất, nhà tái định cư theo quy
      định.

      2.4. Ủy ban nhân dân quận, huyện
      nơi bố trí tái định cư có trách nhiệm thực hiện đúng quy định hiện hành về thủ
      tục và thời gian cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất cho
      người được bố trí tái định cư, đồng thời phối hợp với các cơ quan nhà nước liên
      quan tạo điều kiện thuận lợi nhất về các thủ tục hành chính để đối tượng tái
      định cư sớm ổn định sản xuất, đời sống.

      2.5. Trường hợp có thỏa thuận
      giữa Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và người được bố trí tái định
      cư về việc nhận nhà, đất tái định cư sau khi giải phóng mặt bằng thì thực hiện
      theo văn bản thỏa thuận có chữ ký của 2 bên.

      3. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
      nhận tiền bồi thường hỗ trợ, nhận phương án tái định cư phải ký biên bản cam
      kết thời gian bàn giao mặt bằng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung
      đã cam kết.

      Trường hợp tổ chức, hộ gia đình,
      cá nhân bị thu hồi đất cố tình không nhận tiền bồi thường, hỗ trợ và phương án
      tái định cư thì UBND quận, huyện chỉ đạo người được Nhà nước giao đất, cho thuê
      đất phối hợp với UBND cấp xã, Tổ công tác và Mặt trận Tổ quốc cấp xã lập biên
      bản lưu hồ sơ và chuyển số tiền bồi thường hỗ trợ phải chi trả này vào tài
      khoản riêng mở tại Ngân hàng và giữ nguyên phương án tái định cư để làm căn cứ
      giải quyết khiếu nại sau này (nếu có).

      Điều 60.
      Thời điểm bàn giao đất đã thu hồi
      (thời điểm bàn giao mặt bằng)

      Trong thời hạn 20 ngày kể từ
      ngày thanh toán xong tiền bồi thường, hỗ trợ hoặc tổ chức xong việc bàn giao
      nhà, đất tái định cư theo tiến độ quy định của UBND quận, huyện (đối với trường
      hợp được tái định cư) cho người bị thu hồi nhà đất theo phương án đã được UBND
      quận, huyện phê duyệt hoặc trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày lập biên bản về
      việc người bị thu hồi nhà đất cố tình không nhận tiền chi trả bồi thường, hỗ
      trợ và phương án tái định cư quy định tại khoản 3 Điều 59 của bản quy định này.

      Việc bàn giao mặt bằng phải có
      biên bản ký xác nhận giữa đại diện Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư,
      đại diện UBND cấp xã, đại diện Tổ công tác, người được Nhà nước giao đất, cho
      thuê đất và tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi nhà đất.

      Bàn giao mặt bằng đến đâu, người
      được Nhà nước giao đất, cho thuê đất chịu trách nhiệm phối hợp với UBND cấp xã
      sở tại để quản lý, chống lấn chiếm.

      Điều 61.
      Thỏa thuận bồi thường, hỗ trợ
      (Thực hiện Điều 40 Nghị định số
      84/2007/NĐ-CP)

      Đối với trường hợp dất dự án
      phát triển kinh tế thuộc diện Nhà nước thu hồi mà nhà đầu tư đề nghị và được
      UBND Thành phố có văn bản chấp thuận cho thực hiện theo phương thức tự thỏa
      thuận với những người sử dụng đất thuộc phạm vi dự án để nhận chuyển nhượng
      quyền sử dụng đất, thuê quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất thì
      việc thỏa thuận phải trên cơ sở chính sách bồi thường hỗ trợ và tái định cư quy
      định hiện hành của Nhà nước. Nếu sau một trăm tám mươi (180) ngày, kể từ ngày
      có văn bản chấp thuận mà người sử dụng đất không đồng thuận với nhà đầu tư thì
      UBND Thành phố hoặc UBND quận, huyện theo thẩm quyền ra quyết định thu hồi diện
      tích đất mà nhà đầu tư chưa thỏa thuận được với người sử dụng đất và việc bồi
      thường, hỗ trợ, tái định cư được thực hiện theo quy định chung của Nhà nước. Ủy
      ban nhân dân Thành phố quyết định giao đất hoặc cho nhà đầu tư thuê đất đối với
      diện tích đã thu hồi.

      Việc tranh chấp hợp đồng thỏa
      thuận về quyền sử dụng đất giữa người sử dụng đất và nhà đầu tư do Tòa án nhân
      dân giải quyết theo quy định của pháp luật dân sự.

      Chương 7.

      QUYỀN HẠN VÀ TRÁCH NHIỆM
      CỦA TỔ CHỨC HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN LIÊN QUAN

      Điều 62.
      Quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất

      1. Có quyền

      1.1. Yêu cầu UBND quận, huyện
      cung cấp đầy đủ thông tin pháp lý về:

      a) Phương án tổng thể về bồi
      thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định hiện hành của UBND Thành phố;

      b) Quyết định thu hồi đất và
      phạm vi ranh giới thu hồi đất để giải phóng mặt bằng;

      c) Giá làm cơ sở tính bồi
      thường, hỗ trợ đất, tài sản trên đất;

      d) Chính sách bồi thường, hỗ
      trợ, tái định cư áp dụng cho dự án;

      đ) Cơ cấu, địa điểm, số lượng,
      chất lượng quỹ tái định cư (trường hợp có tái định cư);

      e) Kế hoạch, tiến độ giải phóng
      mặt bằng chi tiết.

      1.2. Yêu cầu Hội đồng bồi
      thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện theo đúng chính sách bồi thường, hỗ
      trợ, tái định cư, hiện hành của Nhà nước và trình tự thủ tục tổ chức bồi
      thường, hỗ trợ, tái định cư tại bản quy định này.

      1.3. Đóng góp ý kiến bằng đơn,
      văn bản với Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, UBND quận, huyện và các
      ngành chức năng của Thành phố để thực hiện công khai, công bằng, dân chủ, đúng
      pháp luật.

      1.4. Có quyền khiếu nại và được
      giải quyết khiếu nại theo quy định tại Điều 71 của bản quy định này.

      1.5. Đối với trường hợp hộ gia
      đình cá nhân được tiêu chuẩn tái định cư có quyền:

      a) Được tạo điều kiện xem cụ thể
      khu tái định cư và thỏa luận công khai về dự kiến bố trí tái định cư;

      b) Có đơn kiến nghị gửi cơ quan
      có thẩm quyền giải quyết nếu khu tái định cư không đảm bảo các điều kiện như đã
      thông báo, niêm yết công khai;

      c) Có quyền khiếu nại chất lượng
      khu tái định cư;

      d) Được đăng ký hộ khẩu tại nơi
      tái định cư, được ưu tiên chuyển trường học cho các thành viên trong gia đình
      trong độ tuổi đi học.

      đ) Được cung cấp mẫu thiết kế
      nhà miễn phí (đối với trường hợp được giao đất tái định cư);

      e) Được cấp giấy chứng nhận
      quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở đúng thời gian quy định của pháp luật
      trong các trường hợp sau:

      - Đã thanh toán đầy đủ tiền mua
      nhà tái định cư theo quy định;

      - Đã nộp đầy đủ tiền sử dụng đất
      (đối với trường hợp có tổng tiền bồi thường, hỗ trợ đất lớn hơn hoặc bằng tiền
      sử dụng đất phải nộp), hoặc đã nộp toàn bộ số tiền bồi thường, hỗ trợ đất (đối
      với trường hợp có tổng số tiền bồi thường hỗ trợ đất nhỏ hơn tiền sử dụng đất
      phải nộp nhưng có đơn xin được ghi nợ trên giấy chứng nhận và cam kết hoàn trả
      số tiền còn nợ theo giá đất tại thời điểm trả nợ).

      2. Nghĩa vụ

      2.1. Kê khai đúng, đầy đủ và nộp
      tờ khai theo quy định tại Điều 54 của bản quy định này;

      2.2. Tạo điều kiện thuận lợi cho
      các cơ quan Nhà nước và người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trong công
      tác điều tra, phúc tra, xác minh số liệu làm cơ sở lập phương án bồi thường hỗ
      trợ tái định cư;

      2. 3. Bàn giao mặt bằng đúng
      tiến độ quy định;

      2.4. Thực hiện đầy đủ, kịp thời
      nghĩa vụ tài chính theo quy định hiện hành;

      2.5. Trong trường hợp được giao
      đất tái định cư: Thực hiện xây dựng nhà, công trình theo đúng quy định của cấp
      có thẩm quyền quy định;

      2.6. Nộp giấy chứng nhận quyền
      sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở đối với nhà, đất bị thu hồi đã được cấp giấy
      chứng nhận cho UBND quận, huyện để điều chỉnh giấy chứng nhận (đối với trường
      hợp bị thu hồi một phần nhà ở, đất ở) hoặc thu hồi giấy chứng nhận (đối với
      trường hợp bị thu hồi toàn bộ)

      Điều 63.
      Quyền và nghĩa vụ của tổ chức bị thu hồi nhà đất, công trình phải di chuyển trụ
      sở, cơ sở sản xuất kinh doanh.

      1. Có quyền

      1.1. Có các quyền quy định tại
      điểm 1.1, 1,2, 1.3, 1.4 của khoản 1 Điều 62 quy định này.

      1.2. Trường hợp được giao đất,
      thuê đất để di chuyển đến cơ sở mới theo quy hoạch:

      a) Yêu cầu người được Nhà nước
      giao đất, cho thuê đất liên hệ với Sở Quy hoạch kiến trúc, Sở Tài nguyên môi
      trường nhà đất và chính quyền địa phương để được giới thiệu địa điểm mới, 
      trình UBND Thành phố phê duyệt;

      b) Đề nghị bằng văn bản với Sở
      Quy hoạch kiến trúc, Sở Tài nguyên môi trường và nhà đất xác định ranh giới quy
      hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng công trình để có cơ sở lập dự án đầu tư
      xây dựng lại tại địa điểm mới.

      2. Nghĩa vụ

      2.1. Thực hiện các nghĩa vụ quy
      định tại các điểm 2.1, 2.2, 2.3, 2.4, 2.5 khoản 2 Điều 62 bản quy định này;

      2.2. Nộp Giấy chứng nhận quyền
      sử dụng đất đối với đất bị thu hồi đã được cấp Giấy chứng nhận cho UBND quận,
      huyện tại nơi thu hồi đất để báo cáo UBND Thành phố điều chỉnh giấy chứng nhận
      (đối với trường hợp bị thu hồi một phần đất) hoặc thu hồi giấy chứng nhận (đối
      với trường hợp bị thu hồi toàn bộ).

      Điều 64.
      Trách nhiệm của Chủ đầu tư (trường hợp đã có dự án đầu tư), Trung tâm phát
      triển quỹ đất được giao đất để giải phóng mặt bằng theo quy hoạch

      1. Phối hợp với Ban bồi thường,
      hỗ trợ và tái định cư (hoặc Phòng Tài chính đối với quận, huyện chưa thành lập
      Ban bồi thường, hỗ trợ và tái định cư) lập phương án tổng thể bồi thường hỗ trợ
      và tái định cư;

      2. Phối hợp với Ban bồi thường,
      hỗ trợ và tái định cư (hoặc Phòng Tài chính) xây dựng chi tiết kế hoạch, tiến
      độ giải phóng mặt bằng ngay sau khi có quyết định thu hồi đất của cấp có thẩm
      quyền để trình UBND quận, huyện phê duyệt và gửi quyết định phê duyệt cho Ban
      chỉ đạo giải phóng mặt bằng Thành phố để tổng hợp, theo dõi, chỉ đạo;

      3. Lập và trình UBND quận, huyện
      phê duyệt dự toán chi phí tổ chức thực hiện bồi thường hỗ trợ, tái định cư và
      thực hiện trích chuyển cho các đơn vị theo quy định hiện hành của UBND Thành
      phố;

      4. Chủ động phối hợp với Hội
      đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và UBND cấp xã nơi có đất bị thu hồi để
      tổ chức việc bồi thường hỗ trợ tái định cư theo đúng quy định hiện hành; đảm bảo
      đầy dủ, kịp thời kinh phí để chi trả tiền bồi thường hỗ trợ và kinh phí cho tổ
      chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

      5. Phối hợp với Hội đồng bồi
      thường, hỗ trợ và tái định cư, UBND cấp xã tổ chức chi trả tiền bồi thường, hỗ
      trợ, bố trí tái định cư và nhận bàn giao mặt bằng.

      Điều 65.
      Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân quận, huyện

      1. Chịu trách nhiệm trước UBND
      Thành phố về tiến độ và kết quả tổ chức thực hiện công tác giải phóng mặt bằng
      trên địa bàn;

      2. Phê duyệt phương án tổng thể
      về bồi thường hỗ trợ và tái định cư;

      3. Phê duyệt kế hoạch, tiến độ
      thực hiện giải phóng mặt bằng và phương án chi tiết bồi thường, hỗ trợ và tái
      định cư cho từng chủ sử dụng nhà đất cụ thể; quyết định thành lập Hội đồng bồi
      thường, hỗ trợ và tái định cư và Tổ công tác, chỉ đạo Hội đồng bồi thường, hỗ
      trợ và tái định cư tổ chức thẩm định, thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và
      tái định cư chi tiết;

      4. Phê duyệt và chịu trách nhiệm
      trước pháp luật về cơ sở pháp lý, tính chính xác của các phương án bồi thường
      hỗ trợ và tái định cư chi tiết trên địa bàn; phê duyệt dự toán chi phí tổ chức
      thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo phân cấp hiện hành của UBND
      Thành phố.

      5. Phê duyệt quy chế và kết quả
      bắt thăm bố trí tái định cư;

      6. Có trách nhiệm thu hồi Giấy
      chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà đối với hộ gia đình, cá nhân bị
      thu hồi toàn bộ nhà, đất; điều chỉnh Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với
      hộ gia đình, cá nhân bị thu một phần nhà, đất theo thẩm quyền;

      7. Căn cứ trình tự, thủ tục tổ
      chức thực hiện công tác bồi thường hỗ trợ và tái định cư giải phóng mặt bằng
      quy định tại Chương VI của bản quy định này, UBND quận, huyện ban hành các thủ
      tục hành chính liên quan, phân công nhiệm vụ, quy định rõ trách nhiệm, quyền
      hạn của các Phòng, ban trực thuộc, UBND cấp xã và các cán bộ công chức trong tổ
      chức thực hiện;

      8. Giải quyết khiếu nại và tổ
      chức cưỡng chế thi hành quyết định thu hồi đất theo thẩm quyền quy định tại các
      Điều 71 và 72 của bản quy định này.

      Điều 66.
      Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã

      1. Chủ trì phối hợp với các đoàn
      thể tuyên truyền vận động người bị thu hồi nhà đất chấp hành chính sách bồi
      thường, hỗ trợ, tái định cư và quyết định thu hồi đất của Nhà nước;

      2. Phối hợp với Ban bồi thường,
      hỗ trợ và tái định cư và Tổ công tác tổ chức thông báo cho người bị thu hồi đất
      biết lý do thu hồi; tổ chức công bố, niêm yết công khai phương án tổng thể về
      bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được UBND quận, huyện phê duyệt theo đúng quy
      định của pháp luật.

      3. Xác minh bằng văn bản các nội
      dung quy định tại tiết a, điểm 2.2 khoản 2 Điều 54 của bản quy định này;

      4. Triển khai thực hiện các
      quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chi tiết của
      UBND quận, huyện đến từng chủ sử dụng nhà đất.

      5. Phối hợp với các cơ quan, bộ
      phận liên quan thực hiện đúng các quy định trong trình tự, thủ tục bồi thường
      hỗ trợ và tái định cư của bản quy định này.

      Điều 67.
      Trách nhiệm của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư quận, huyện

      1. Nghiên cứu, đề xuất kịp thời
      với UBND quận, huyện để báo cáo UBND Thành phố giải quyết những vướng mắc trong
      áp dụng chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên cơ sở phù hợp thực tế
      và đúng pháp luật;

      2. Có trách nhiệm yêu cầu các cơ
      quan liên quan có văn bản xác nhận đối với từng chủ sử dụng nhà đất theo quy
      định tại điểm 2.2 khoản 2 Điều 54 của bản quy định này để có cơ sở pháp lý lập,
      thẩm định và phê duyệt phương án bồi thường hỗ trợ, tái định cư;

      3. Thẩm định, trình UBND quận,
      huyện phê duyệt và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
      cư, chịu trách nhiệm về cơ sở pháp lý trong áp dụng chính sách bồi thường, hỗ
      trợ và tái định cư;

      4. Thẩm định, trình UBND quận,
      huyện phê duyệt quy chế bắt thăm bố trí tái định cư.

      Điều 68.
      Trách nhiệm của Ban bồi thường, hỗ trợ và tái định cư quận, huyện
      (hoặc
      phòng Tài chính đối với quận huyện chưa thành lập Ban bồi thường, hỗ trợ và tái
      định cư)

      Ban bồi thường, hỗ trợ và tái
      định cư cấp huyện do UBND quận, huyện quyết định thành lập (hoặc Phòng Tài
      chính đối với quận, huyện chưa thành lập Ban bồi thường, hỗ trợ và tái định cư)
      là đầu mối chuyên môn giúp UBND quận, huyện về công tác bồi thường, hỗ trợ và
      tái định cư giải phóng mặt bằng. Ban bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (hoặc
      Phòng Tài chính đối với quận, huyện chưa thành lập Ban bồi thường, hỗ trợ và
      tái định cư) có nhiệm vụ sau:

      1. Tổng hợp, xây dựng kế hoạch
      triển khai công tác giải phóng mặt bằng trên địa bàn quận, huyện;

      2. Chủ trì phối hợp với người
      được Nhà nước giao đất, cho thuê đất lập để trình UBND quận, huyện phê duyệt
      phương án tổng thể về bồi thường hỗ trợ, tái định cư;

      3. Kiểm tra tính pháp lý của hồ
      sơ, các điều kiện cần thiết cho tổ chức công tác giải phóng mặt bằng để trình
      UBND quận, huyện thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

      4. Lập, trình UBND quận, huyện
      phê duyệt kế hoạch, tiến độ giải phóng mặt bằng chi tiết và triển khai, hướng
      dẫn cụ thể thực hiện kế hoạch, tiến độ giải phóng mặt bằng chi tiết đã được
      UBND quận, huyện phê duyệt đến UBND cấp xã, người được Nhà nước giao đất, cho
      thuê đất và người bị thu hồi đất;

      5. Chỉ đạo, hướng dẫn Tổ công
      tác phối hợp với đại diện của người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất và
      chính quyền địa phương nơi có đất thu hồi tổ chức điều tra xác minh số liệu kê
      khai về đất và tài sản của người bị thu hồi đất;

      6. Căn cứ tình hình thực tế, chủ
      trì phối hợp với Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất đề xuất biện pháp
      giải quyết vướng mắc trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư báo cáo Hội
      đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

      7. Chủ trì phối hợp với người
      được Nhà nước giao đất, cho thuê đất lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái
      định cư để báo cáo Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thẩm định; phối
      hợp với UBND cấp xã và người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất triển khai
      thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được UBND quận, huyện
      phê duyệt và tổ chức bàn giao mặt bằng;

      8. Chủ trì xây dựng quy chế bắt
      thăm bố trí tái định cư báo cáo Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thẩm
      định; chủ trì tổ chức thực hiện công khai quy chế bắt thăm bố trí tái định cư
      đã được UBND quận, huyện phê duyệt; tổng hợp kết quả bắt thăm bố trí tái định
      cư, trình UBND quận, huyện phê duyệt;

      9. Tiếp dân để giải quyết các
      vướng mắc trong tổ chức bồi thường, hỗ trợ, tái định cư giải phóng mặt bằng.

      10. Lưu trữ, quản lý hồ sơ, tài
      liệu, phương án bồi thường hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn quận, huyện theo
      quy định của pháp luật;

      11. Tổng hợp, gửi báo cáo định
      kỳ công tác giải phóng mặt bằng hàng tháng, quý, 06 tháng và hàng năm trên địa
      bàn quận, huyện cho Ban chỉ đạo giải phóng mặt bằng Thành phố;

      Ngoài ra, căn cứ thực tế, UBND
      quận, huyện quyết định giao một số nhiệm vụ khác cho Ban bồi thường, hỗ trợ và
      tái định cư hoặc Phòng Tài chính trên cơ sở thực tế của quận huyện.

      Điều 69.
      Trách nhiệm của Tổ công tác

      Tổ công tác có nhiệm vụ sau:

      1. Phát tờ khai, hướng dẫn người
      bị thu hồi nhà, đất kê khai theo mẫu; hướng dẫn thời gian và địa điểm thu tờ
      khai; phổ biến kế hoạch điều tra, xác định số liệu kê khai;

      2. Tổ chức điều tra, phúc tra
      hiện trạng và lập biên bản điều tra, phúc tra, xác minh diện tích đất và số
      lượng, chủng loại, quy cách tài sản trên đất trong chỉ giới thu hồi đất của
      từng chủ sử dụng nhà, đất; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác
      của số liệu điều tra;

      3. Chuyển hồ sơ cho các cơ quan
      liên quan xác nhận theo các nội dung quy định tại Điều 54 của bản quy định này;

      4. Phối hợp với Phòng Xây dựng
      đô thị quận, huyện lập biên bản xác định giá trị hiện có của nhà, công trình
      không phải phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân và xác định mức độ ảnh hưởng
      đối với nhà, công trình bị thu hồi một phần;

      5. Phối hợp với UBND cấp xã tổ
      chức niêm yết công khai, phát phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư dự thảo
      và thu nhập ý kiến thắc mắc, góp ý của người bị thu hồi nhà đất, ý kiến đóng
      góp của nhân dân để báo cáo Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

      6. Niêm yết công khai và chuyển
      quyết định phê duyệt kèm phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chi tiết
      đã được UBND quận, quận phê duyệt cho người bị thu hồi nhà, đất;

      7. Phối hợp với người được nhà
      nước giao đất, cho thuê đất, đại diện Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định
      cư, đại diện UBND cấp xã và người bị thu hồi nhà đất ký biên bàn giao mặt bằng
      trên thực địa.

      Điều 70.
      Trách nhiệm của các Sở, Ngành

      1. Ban chỉ đạo giải phóng mặt
      bằng Thành phố

      a) Chỉ đạo UBND quận, huyện xây
      dựng cụ thể kế hoạch, tiến độ giải phóng mặt bằng hàng năm trên địa bàn;

      b) Kiểm tra việc thực hiện chính
      sách, trình tự, thủ tục bồi thường hỗ trợ và tái định cư theo bản quy định này;

      c) Kiểm tra, đôn đốc UBND quận,
      huyện và người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất thực hiện đúng kế hoạch,
      tiến độ giải phóng mặt bằng chi tiết đã được phê duyệt;

      d) Ban hành các biểu mẫu kê
      khai, điều tra, xác nhận và bảng tổng hợp phương án bồi thường, hỗ trợ và tái
      định cư áp dụng thống nhất trên địa bàn thành phố;

      đ) Định kỳ tổng hợp đánh giá,
      báo cáo tình hình thực hiện công tác giải phóng mặt bằng trên địa bàn thành phố
      hàng tháng, quý, 06 tháng và năm.

      e) Tiếp nhận các phản ánh, kiến
      nghị của các tổ chức có liên quan về những vướng mắc trong việc áp dụng chính
      sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại các dự án cụ thể để chủ trì cùng Sở
      Tài chính và các Sở, ngành có liên quan kiểm tra, xem xét, đề xuất báo cáo UBND
      Thành phố giải quyết.

      2. Sở Tài chính

      a) Chủ trì phối hợp với các ngành
      liên quan giải quyết vướng mắc trong xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại;

      b) Chủ trì phối hợp với các Sở,
      ngành liên quan kiểm tra việc thực hiện chính sách giá đất và trình UBND Thành
      phố giải quyết các vướng mắc của UBND quận, huyện trong áp dụng chính sách giá
      đất;

      c) Chủ trì phối hợp với Sở Xây
      dựng trình UBND Thành phố quyết định giá bán nhà tái định cư;

      d) Ban hành thông báo giá hàng
      năm để UBND quận, huyện có căn cứ tính bồi thường, hỗ trợ cây trồng, vật nuôi
      trên đất có mặt nước trên cơ sở thực tế của từng địa phương; giải quyết các
      vướng mắc của UBND quận, huyện về chính sách bồi thường hỗ trợ cây, hoa màu và
      vật nuôi trên đất có mặt nước;

      đ) Chủ trì phối hợp với Cục Thuế
      giải quyết những vướng mắc về thực hiện nghĩa vụ tài chính của người bị thu hồi
      đất đối với Nhà nước.

      3. Sở Tài nguyên môi trường và
      nhà đất

      a) Cân đối, trình UBND Thành phố
      bố trí quỹ tái định cư phục vụ nhu cầu tái định cư của các dự án. Trên cơ sở quỹ
      nhà tái định cư cân đối cho dự án, chỉ đạo đơn vị quản lý quỹ nhà báo cáo Sở
      Tài chính về giá bán nhà tái định cư. Làm thủ tục, trình UBND Thành phố quyết
      định bán nhà, giao đất tái định cư theo quy định.

      b) Có trách nhiệm hướng dẫn, đôn
      đốc UBND quận, huyện tổ chức cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sử
      dụng đất ở theo quy định hiện hành cho hộ gia đình, cá nhân sau khi được bố trí
      tái định cư;

      c) Chủ trì các ngành liên quan
      hướng dẫn, hoàn chỉnh các thủ tục giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức phải
      di chuyển đến địa điểm mới do bị thu hồi đất.

      4. Sở Xây dựng

      a) Định kỳ hàng năm chủ trì phối
      hợp Sở Tài chính trình UBND Thành phố ban hành đơn giá xây dựng mới nhà ở, nhà
      tạm, vật kiến trúc làm cơ sở để UBND quận, huyện phê duyệt phương án bồi thường;
      hỗ trợ và tái định cư;

      b) Hướng dẫn Hội đồng bồi
      thường, hỗ trợ và tái định cư giải quyết những vướng mắc trong xác định mức bồi
      thường nhà, công trình, vật kiến trúc, mồ mả;

      c) Thực hiện chức năng quản lý
      nhà nước về chất lượng xây dựng các khu tái định cư theo quy định hiện hành.

      5. Sở Quy hoạch kiến trúc

      a) Chủ trì phối hợp với các
      ngành liên quan trình UBND Thành phố phê duyệt vị trí, quy mô các khu tái định
      cư phù hợp với quy hoạch phát triển chung của Thành phố đã được cơ quan Nhà
      nước có thẩm quyền phê duyệt;

      b) Có trách nhiệm công bố công
      khai quy hoạch theo đúng quy định của pháp luật và chủ trì giải quyết những
      vướng mắc về quy hoạch – kiến trúc theo thẩm quyền;

      c) Tạo điều kiện thuận lợi trong
      việc giới thiệu địa điểm, thỏa thuận quy hoạch – kiến trúc cho các tổ chức phải
      di chuyển do bị thu hồi đất để đảm bảo yêu cầu tiến độ giải phóng mặt bằng.

      6. Sở Kế hoạch và đầu tư

      a) Hướng dẫn, kiểm tra việc lập
      và thực hiện các dự án xây dựng các khu tái định cư;

      b) Chủ trì phối hợp với Sở Tài
      chính cân đối và điều chỉnh nguồn vốn ngân sách địa phương đáp ứng kịp thời nhu
      cầu vốn cho bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng và nhu cầu xây dựng khu tái
      định cư theo kế hoạch được UBND Thành phố giao.

      7. Cục Thuế Thành phố

      Hướng dẫn Chi cục Thuế các quận,
      huyện xác định mức thu nhập sau thuế của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sản xuất
      kinh doanh.

      8. Quỹ đầu tư phát triển nhà Hà
      Nội

      Thu tiền bán nhà tái định cư;
      quản lý, bảo toàn vốn ngân sách Nhà nước Thành phố giao để tạo lập quỹ nhà tái
      định cư của Thành phố theo quy định hiện hành.

      Chương 8.

      KHIẾU NẠI VÀ GIẢI QUYẾT
      KHIẾU NẠI, CƯỠNG CHẾ THU HỒI ĐẤT GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG

      Điều 71.
      Khiếu nại và giải quyết khiếu nại

      1. Trình tự, thủ tục giải quyết
      khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch UBND
      quận, huyện liên quan tới cưỡng chế thu hồi đất; bồi thường, hỗ trợ tái định cư

      Trong thời hạn không quá 90 ngày
      kể từ ngày Chủ tịch UBND quận, huyện có quyết định hành chính liên quan đến bồi
      thường, hỗ trợ tái định cư hoặc cưỡng chế thu hồi đất mà người có quyền lợi và
      nghĩa vụ liên quan không đồng ý với quyết định hành chính đó thì có quyền nộp
      đơn khiếu nại đến UBND quận, huyện.

      Khiếu nại về quyết định phê
      duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư hoặc quyết định cưỡng chế thu
      hồi đất do Chủ tịch UBND quận, huyện xem xét và ra quyết định giải quyết lần
      đầu.

      Trong thời hạn 10 ngày, kể từ
      ngày nhận được đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết lần đầu của mình, UBND
      quận, huyện phải thụ lý giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người khiếu
      nại biết; trường hợp không thụ lý giải quyết phải nêu rõ lý do. Thời hạn giải
      quyết khiếu nại lần đầu không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết; đối
      với vụ việc phức tạp thì có thể kéo dài hơn, nhưng tối đa không quá 45 ngày.
      Trong thời hạn quy định trên, nếu người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại
      không giải quyết thì phải bị xem xét kỷ luật. UBND quận, huyện phải ra quyết
      định giải quyết khiếu nại bằng quyết định và gửi quyết định này cho người khiếu
      nại, người bị khiếu nại, người có quyền và lợi ích liên quan. Quyết định giải
      quyết khiếu nại phải được công bố, niêm yết công khai tại trụ sở UBND cấp xã
      nơi thu hồi đất.

      Trong thời hạn không quá 45
      ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại của Chủ tịch UBND
      quận, huyện mà người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết này thì
      có quyền khởi kiện ra Tòa án nhân dân hoặc khiếu nại đến UBND Thành phố. Quyết
      định giải quyết khiếu nại của UBND Thành phố được công bố công khai và gửi cho
      người khiếu nại, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan.

      2. Trình tự, thủ tục giải quyết
      khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của UBND Thành phố
      liên quan tới thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

      Trong thời hạn không quá 30 ngày
      kể từ ngày UBND thành phố có quyết định hành chính liên quan đến thu hồi đất
      hoặc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư mà người có quyền lợi và nghĩa vụ liên
      quan không đồng ý với quyết định hành chính đó thì có quyền nộp đơn khiếu nại
      đến UBND Thành phố. Ủy ban nhân dân Thành phố có trách nhiệm giải quyết khiếu
      nại theo quy định của Luật khiếu nại và tố cáo. Quyết định giải quyết khiếu nại
      của UBND Thành phố được công bố công khai và gửi cho người khiếu nại, người có
      quyền lợi và nghĩa vụ liên quan.

      Trong thời hạn không quá 45
      ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại của UBND Thành phố
      mà người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết này thì có quyền khởi
      kiện ra Tòa án nhân dân.

      3. Trách nhiệm của người có đơn
      khiếu nại và bộ phận được giao nhiệm vụ tiếp nhận đơn khiếu nại

      a) Trong khi chờ các cơ quan
      chức năng xem xét giải quyết khiếu nại, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân có đơn
      khiếu nại vẫn phải chấp hành quyết định thu hồi đất, phương án bồi thường, hỗ
      trợ và tái định cư đã được phê duyệt và bàn giao mặt bằng đúng thời gian quy
      định.

      b) Bộ phận được giao nhiệm vụ
      tiếp nhận đơn khiếu nại của UBND Thành phố hoặc UBND quận, huyện có trách nhiệm
      ký nhận, ghi rõ ngày, tháng, năm đã nhận đơn khiếu nại đối với người có đơn
      khiếu nại, đồng thời có trách nhiệm ghi vào sổ theo dõi giải quyết khiếu nại.
      Sổ theo dõi giải quyết khiếu nại được ban hành theo mẫu quy định chung của
      Thành phố và được đóng dấu giáp lai.

      Điều 72.
      Cưỡng chế thi hành quyết định thu hồi đất, giải phóng mặt bằng

      1. Việc cưỡng chế thu hồi đất
      theo quy định tại khoản 3 điều 39 Luật đất đai 2003 và được thực hiện khi có đủ
      các điều kiện sau:

      1.1. Đã thực hiện đúng trình tự,
      thủ tục về thu hồi đất, bồi thường hỗ trợ và tái định cư quy định tại Điều 50,
      51, 52, 53 ,54, 55, 56, 57, 58, 59 Chương VI của bản quy định này;

      1.2. Đã quá 30 ngày kể từ thời
      điểm phải bàn giao đất theo quy định của điều 60 của bản quy định này.

      1.3. Sau khi đại diện của Hội
      đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, UBND và Mặt trận tổ quốc cấp xã nơi có
      đất thu hồi đã vận động thuyết phục nhưng người có đất bị thu hồi không bàn
      giao đất cho người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất;

      1.4. Có quyết định cưỡng chế của
      UBND quận, huyện (UBND Thành phố ủy quyền cho UBND quận, huyện ra quyết định
      cưỡng chế đối với tổ chức) theo quy định của pháp luật đã có hiệu lực thi hành.

      1.5. Người bị cưỡng chế đã nhận
      được quyết định cưỡng chế. Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối nhận quyết
      định cưỡng chế thì Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư báo cáo UBND
      quận, huyện làm thủ tục tống đạt quyết định; đồng thời phối hợp với UBND cấp xã
      và người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất niêm yết công khai quyết định
      cưỡng chế tại trụ sở UBND cấp xã nơi thu hồi đất và địa điểm cư trú của người
      bị thu hồi đất. Việc niêm yết công khai quyết định cưỡng chế phải được lập biên
      bản, có xác nhận của Chủ tịch Mặt trận tổ quốc cấp xã, tổ trưởng dân phố (hoặc
      trưởng thôn) nơi có đất thu hồi.

      2. Sau 15 ngày kể từ ngày giao
      quyết định cưỡng chế hoặc niêm yết công khai quyết định cưỡng chế theo quy định
      tại điểm 1.5 khoản 1 điều này mà người bị cưỡng chế không bàn giao đất thì UBND
      cấp huyện chỉ đạo, tổ chức lực lượng cưỡng chế thu hồi đất theo quy định của
      pháp luật.

      Chương 9.

      ĐIỂU KHOẢN THI HÀNH

      Điều 73.
      Chủ tịch UBND cấp huyện; Lãnh đạo các Sở, Ban, Ngành chức năng của Thành phố
      trong phạm vi trách nhiệm, quyền hạn của đơn vị mình chủ động kiểm tra, hướng
      dẫn, đôn đốc cán bộ công chức trong bộ máy tổ chức giải phóng mặt bằng, người
      được nhà nước giao đất cho thuê đất và tổ chức hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi
      đất thực hiện nghiêm túc chính sách và trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái
      định cư tại bản quy định này.

      Quá trình thực hiện nếu có vướng
      mắc, các Sở, Ban, Ngành, các quận huyện, người được Nhà nước giao đất, cho thuê
      đất cần phản ánh kịp thời về Sở Tài chính để tổng hợp, nghiên cứu báo cáo UBND
      Thành phố.

      Nội dung đang được cập nhật.

      Văn bản gốc đang được cập nhật.

      Mục lục bài viết

            • 0.0.0.1 Văn bản liên quan
      • 1 Được hướng dẫn
      • 2 Bị hủy bỏ
      • 3 Được bổ sung
      • 4 Đình chỉ
      • 5 Bị đình chỉ
      • 6 Bị đinh chỉ 1 phần
      • 7 Bị quy định hết hiệu lực
      • 8 Bị bãi bỏ
      • 9 Được sửa đổi
      • 10 Được đính chính
      • 11 Bị thay thế
      • 12 Được điều chỉnh
      • 13 Được dẫn chiếu
            • 13.0.0.1 Văn bản hiện tại
            • 13.0.0.2 Văn bản có liên quan
      • 14 Hướng dẫn
      • 15 Hủy bỏ
      • 16 Bổ sung
      • 17 Đình chỉ 1 phần
      • 18 Quy định hết hiệu lực
      • 19 Bãi bỏ
      • 20 Sửa đổi
      • 21 Đính chính
      • 22 Thay thế
      • 23 Điều chỉnh
      • 24 Dẫn chiếu
          • 24.0.1 Văn bản gốc PDF
          • 24.0.2 Văn bản Tiếng Việt
      Văn bản liên quan

      Được hướng dẫn

        Bị hủy bỏ

          Được bổ sung

            Đình chỉ

              Bị đình chỉ

                Bị đinh chỉ 1 phần

                  Bị quy định hết hiệu lực

                    Bị bãi bỏ

                      Được sửa đổi

                        Được đính chính

                          Bị thay thế

                            Được điều chỉnh

                              Được dẫn chiếu

                                Văn bản hiện tại

                                Số hiệu137/2007/QĐ-UBND
                                Loại văn bảnQuyết định
                                Cơ quanThành phố Hà Nội
                                Ngày ban hành30/11/2007
                                Người kýVũ Hồng Khanh
                                Ngày hiệu lực 01/01/2008
                                Tình trạng Hết hiệu lực

                                Văn bản có liên quan

                                Hướng dẫn

                                  Hủy bỏ

                                    Bổ sung

                                      Đình chỉ 1 phần

                                        Quy định hết hiệu lực

                                          Bãi bỏ

                                            Sửa đổi

                                              Đính chính

                                                Thay thế

                                                  Điều chỉnh

                                                    Dẫn chiếu

                                                      Văn bản gốc PDF

                                                      Đang xử lý

                                                      Văn bản Tiếng Việt

                                                      Đang xử lý






                                                      .

                                                      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

                                                        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

                                                      •   Tư vấn pháp luật qua Email
                                                         Tư vấn nhanh với Luật sư
                                                      -
                                                      CÙNG CHUYÊN MỤC
                                                      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                      • Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2622:1995 về phòng chống cháy nhà
                                                      • Luật phá sản là gì? Nội dung và mục lục Luật phá sản?
                                                      • Mẫu GCN người vào Đảng trong thời gian tổ chức đảng xem xét kết nạp
                                                      • Quyết định 1296/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục thủ tục hành chính mới ban hành và Quy trình nội bộ điện tử thủ tục hành chính lĩnh vực Phòng, chống thiên tai thuộc thẩm quyền quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Đắk Nông
                                                      • Quyết định 1001/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch ứng phó khẩn cấp với bệnh Viêm da nổi cục trâu, bò trên địa bàn tỉnh Nghệ An
                                                      • Chỉ thị 08/CT-UBND về tổ chức Tổng điều tra kinh tế và Điều tra cơ sở hành chính năm 2021 trên địa bàn tỉnh Sơn La
                                                      • Chỉ thị 02/CT-UBND về công tác quốc phòng, quân sự địa phương năm 2021 do tỉnh Trà Vinh ban hành
                                                      • Nghị quyết 16/2020/NQ-HĐND quy định về mức chuẩn trợ cấp, trợ giúp xã hội trên địa bàn tỉnh Bình Dương
                                                      • Quyết định 2493/QĐ-UBND năm 2020 công bố chuẩn hóa thủ tục hành chính được tiếp nhận tại Trung tâm Phục vụ hành chính công, Ủy ban nhân dân cấp huyện thuộc thẩm quyền quản lý và giải quyết của ngành Thông tin và Truyền thông trên địa bàn tỉnh Bình Phước
                                                      • Nghị quyết 01/2020/NQ-HĐND về điều chỉnh, bổ sung kế hoạch đầu tư công 5 năm 2016-2020 và năm 2020 do tỉnh Hải Dương ban hành
                                                      • Quyết định 693/QĐ-CTN năm 2020 về cho thôi quốc tịch Việt Nam đối với ông Vũ Tùng Anh do Chủ tịch nước ban hành
                                                      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
                                                      • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
                                                      • Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã
                                                      • Tội thao túng thị trường chứng khoán theo Điều 211 BLHS
                                                      • Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác
                                                      • Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh
                                                      • Tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai Điều 229 BLHS
                                                      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                      • Ly hôn thuận tình không cần ra Tòa: Có cách nào không?
                                                      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
                                                      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
                                                      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
                                                      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
                                                      LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                      • Tư vấn pháp luật
                                                      • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                      • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                      • Tư vấn luật qua Facebook
                                                      • Tư vấn luật ly hôn
                                                      • Tư vấn luật giao thông
                                                      • Tư vấn luật hành chính
                                                      • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật thuế
                                                      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                      • Tư vấn pháp luật lao động
                                                      • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                      • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                      • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                      • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                      • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                      LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                      • Tư vấn pháp luật
                                                      • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                      • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                      • Tư vấn luật qua Facebook
                                                      • Tư vấn luật ly hôn
                                                      • Tư vấn luật giao thông
                                                      • Tư vấn luật hành chính
                                                      • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật thuế
                                                      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                      • Tư vấn pháp luật lao động
                                                      • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                      • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                      • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                      • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                      • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


                                                      Tìm kiếm

                                                      Duong Gia Logo

                                                      •   Tư vấn pháp luật qua Email
                                                         Tư vấn nhanh với Luật sư

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

                                                      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                       Email: dichvu@luatduonggia.vn

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

                                                      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                       Email: danang@luatduonggia.vn

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

                                                      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                        Email: luatsu@luatduonggia.vn

                                                      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

                                                      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

                                                      • Chatzalo Chat Zalo
                                                      • Chat Facebook Chat Facebook
                                                      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
                                                      • location Đặt câu hỏi
                                                      • gọi ngay
                                                        1900.6568
                                                      • Chat Zalo
                                                      Chỉ đường
                                                      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
                                                      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
                                                      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
                                                      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
                                                      • Gọi ngay
                                                      • Chỉ đường

                                                        • HÀ NỘI
                                                        • ĐÀ NẴNG
                                                        • TP.HCM
                                                      • Đặt câu hỏi
                                                      • Trang chủ