Số hiệu | 137/1999/QĐ-BTC |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan | Bộ Tài chính |
Ngày ban hành | 10/11/1999 |
Người ký | Phạm Văn Trọng |
Ngày hiệu lực | 01/04/2000 |
Tình trạng | Hết hiệu lực |
BỘ | CỘNG |
Số: | Hà |
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ pháp lệnh kế toán thống
kê ngày 20/5/1988;
Căn cứ Nghị định số: 15-CP ngày 2/3/1993 của Chính phủ về nhiệm vụ quyền hạn
và trách nhiệm quản lý Nhà nước của các Bộ, cơ quan ngang Bộ ;
Căn cứ Nghị định số : 178- CP ngày 28/10/1994 của Chính phủ quy định chức
năng nhiệm vụ và tổ chức bộ máy Bộ Tài chính;
Căn cứ Chỉ thị số 13/1999/CT-TTg ngày 12/5/1999 của Thủ tướng Chính phủ về
việc chấn chỉnh, sắp xếp sản xuất kinh doanh ngành thuốc lá;
Căn cứ Quyết định số 175/1999/QĐ-TTg ngày 25/8/1999 của Thủ tướng Chính phủ
về việc dán tem thuốc lá sản xuất trong nước ;
Sau khi thống nhất ý kiến với Bộ Công nghiệp, Bộ Thương mại .
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1:
Ban hành kèm theo Quyết định này " Quy định in ấn,
phát hành, quản lý và sử dụng tem thuốc lá sản xuất trong nước ".
Điều 2:
Tem thuốc lá sản xuất trong nước ban hành theo Quyết định
này có hiệu lực kể từ ngày 01/4/2000.
Điều 3:
Các tổ chức có liên quan đến việc in ấn , phát hành, quản
lý, sử dụng tem thuốc lá sản xuất trong nước có trách nhiệm thi hành quyết định
này.
| Phạm (Đã |
|
IN ẤN, PHÁT HÀNH, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TEM THUỐC LÁ SẢN XUẤT
TRONG NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 137/1999/QĐ/BTC ngày 10-11-1999 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính )
Điều 1:
Ban hành 2 mẫu tem thuốc lá để dán vào bao thuốc lá sản
xuất trong nước đủ tiêu chuẩn theo qui định, lưu thông trên thị trường phải dán
tem gồm:
1/ Tem thuốc lá dán bao mềm :
Tem được in trên giấy có in nền
hoa văn màu xanh, các cụm hoa văn được in nổi đan xen nhau, ở giữa có cụm hoa
văn màu xanh hoà bình nổi.
Kích thước tem 2,2 cm x 4,5 cm
2/ Tem thuốc lá dán bao cứng:
Tem được in trên giấy có in nền
hoa văn màu xanh nhạt, các cụm hoa văn được in nổi đan xen nhau , ở giữa có cụm
hoa văn hình hoa nhài phai
Kích thước tem 2,2 cm x 4,5 cm
Cả 2 loại tem thuốc lá nêu trên
được in bằng kỹ thuật bảo vệ đặc biệt, có dãy số phát quang khi kiểm tra bằng
đèn cực tím. Tem có ký hiệu sê ri và số thứ tự liên tục, mỗi sê ri có từ số
000.000.001 đến số 999.999.999.
Điều 2:
Cấp phát, quản lý, sử dụng tem thuốc lá
Tổng cục Thuế chịu trách nhiệm
in ấn, cấp phát tem thuốc lá cho Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc TW, Cục
Thuế các tỉnh, thành phố có trách nhiệm tổ chức bán tem thuốc lá cho các doanh
nghiệp được phép sản xuất thuốc lá để tổ chức dán tem thuốc lá theo qui định. Số
lượng tem thuốc lá bán cho doanh nghiệp là căn cứ để tính thuế tiêu thụ đặc biệt.
Các doanh nghiệp sản xuất thuốc
lá được dán tem thuốc lá căn cứ vào kế hoạch sản xuất hàng năm để đăng ký số lượng
tem cần sử dụng trước ngày 15/11 hằng năm với Tổng cục Thuế, để có kế hoạch in ấn
, phát hành tem đầy đủ, kịp thời. Các doanh nghiệp không đăng ký kế hoạch sử dụng
tem thuốc lá coi như không có nhu cầu sử dụng tem.
Đơn vị sử dụng tem thuốc lá phải
thực hiện mở sổ sách theo dõi số tem nhận, số tem dán, số tem hư hỏng, mất mát,
số còn lại... Hàng tháng phải thực hiện thanh quyết toán số lượng tem thuốc lá
với Cục Thuế các tỉnh, thành phố nơi bán tem. Cục Thuế các tỉnh, thành phố thực
hiện thanh quyết toán tem thuốc lá hàng quý với Tổng cục Thuế.
Điều 3:
Xử lý bồi hoàn vật chất:
Đơn vị, cá nhân làm mất tem thuốc
lá sản xuất trong nước phải báo cáo với cơ quan Thuế nơi bán tem về số lượng
tem bị mất để cơ quan Thuế kiểm tra và xử lý kịp thời.
Mức xử lý bồi hoàn vật chất đối
với tem thuốc lá sản xuất trong nước : ngoài việc bị xử lý về hành chính còn bị
xử phạt bằng một lần thuế tiêu thụ đặc biệt của loại thuốc lá sản xuất trong nước
có giá trị cao nhất trên thị trường tại thời điểm làm mất tem thuốc lá.
Điều 4:
Việc in ấn, phát hành, giá bán, quản lý, sử dụng tem thuốc
lá sản xuất trong nước thực hiện theo đúng chế độ quản lý ấn chỉ, ban hành kèm
theo Quyết định số 529 TC/QĐ ngày 22/12/1992 và Quyết định số 544 TC/QĐ/CĐKT
ngày 2/8/1997 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành chế độ thống nhất
phát hành và quản lý các mẫu biểu chứng từ thu chi Ngân sách Nhà nước.
Mục lục bài viết
- 1 Được hướng dẫn
- 2 Bị hủy bỏ
- 3 Được bổ sung
- 4 Đình chỉ
- 5 Bị đình chỉ
- 6 Bị đinh chỉ 1 phần
- 7 Bị quy định hết hiệu lực
- 8 Bị bãi bỏ
- 9 Được sửa đổi
- 10 Được đính chính
- 11 Bị thay thế
- 12 Được điều chỉnh
- 13 Được dẫn chiếu
- 14 Hướng dẫn
- 15 Hủy bỏ
- 16 Bổ sung
- 17 Đình chỉ 1 phần
- 18 Quy định hết hiệu lực
- 19 Bãi bỏ
- 20 Sửa đổi
- 21 Đính chính
- 22 Thay thế
- 23 Điều chỉnh
- 24 Dẫn chiếu
Văn bản liên quan
Được hướng dẫn
Bị hủy bỏ
Được bổ sung
Đình chỉ
Bị đình chỉ
Bị đinh chỉ 1 phần
Bị quy định hết hiệu lực
Bị bãi bỏ
Được sửa đổi
Được đính chính
Bị thay thế
Được điều chỉnh
Được dẫn chiếu
Văn bản hiện tại
Số hiệu | 137/1999/QĐ-BTC |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan | Bộ Tài chính |
Ngày ban hành | 10/11/1999 |
Người ký | Phạm Văn Trọng |
Ngày hiệu lực | 01/04/2000 |
Tình trạng | Hết hiệu lực |
Văn bản có liên quan
Hướng dẫn
Hủy bỏ
Bổ sung
Đình chỉ 1 phần
Quy định hết hiệu lực
Bãi bỏ
Sửa đổi
Đính chính
Thay thế
Điều chỉnh
Dẫn chiếu
Văn bản gốc PDF
Đang xử lý
Văn bản Tiếng Việt
Đang xử lý
.