Số hiệu | 121/2008/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan | Tỉnh Bắc Giang |
Ngày ban hành | 19/11/2008 |
Người ký | Nguyễn Văn Linh |
Ngày hiệu lực | 29/11/2008 |
Tình trạng | Hết hiệu lực |
UỶ | CỘNG |
Số: | Bắc |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH DIỆN TÍCH ĐẤT TỐI THIỂU ĐƯỢC PHÉP TÁCH THỬA ĐỐI VỚI TỪNG
LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi
hành Luật Đất đai; Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính
phủ về việc quy định bổ sung việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu
hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số
1872/TTr-TNMT ngày 06 tháng 10 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định diện tích đất tối thiểu được phép tách thửa đối với
từng loại đất trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Giám đốc các Sở,
Thủ trưởng các cơ quan trực thuộc UBND tỉnh, các cơ quan Trung ương đóng trên
địa bàn tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, các tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân sử dụng đất có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận: | TM. Nguyễn Văn Linh |
QUY ĐỊNH
DIỆN
TÍCH ĐẤT TỐI THIỂU ĐƯỢC PHÉP TÁCH THỬA ĐỐI VỚI TỪNG LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BẮC GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 121/2008/QĐ-UBND ngày 19 tháng 11 năm
2008 của UBND tỉnh Bắc Giang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định diện tích
đất tối thiểu được phép tách thửa đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Bắc
Giang theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm
2007 của Chính phủ về quy định bổ sung việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai
trong các trường hợp sau:
1. Chuyển nhượng, thừa kế, tặng,
cho một phần thửa đất;
2. Phân chia quyền sử dụng đất,
phân chia tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất;
3. Nhận quyền sử dụng đất, hình
thành pháp nhân mới một phần thửa đất khi giải quyết những vấn đề liên quan đến
quyền của người sử dụng đất;
4. Người sử dụng đất có nhu cầu
tách thửa hoặc chuyển mục đích một phần thửa đất;
5. Nhà nước thu hồi một phần
thửa đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích
công cộng, phát triển kinh tế.
Thửa đất được tách thửa là đất
của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Điều kiện tách thửa
đất
Thửa đất chỉ được tách thửa khi
người sử dụng đất đã đăng ký quyền sử dụng đất với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền và đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (trừ trường hợp thửa đất
đã có quyết định của cấp có thẩm quyền thu hồi một phần diện tích để thực hiện
quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt).
Điều 4. Diện tích đất nông,
lâm nghiệp tối thiểu sau khi tách thửa
Hộ gia đình, cá nhân được nhà
nước giao đất để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp ổn định
lâu dài có nhu cầu tách thửa thì diện tích đất tối thiểu sau khi tách thửa được
quy định như sau:
1. Đối với đất sản xuất nông
nghiệp: từ 250m2.
2. Đối với đất lâm nghiệp: từ
1.000m2.
Điều 5. Diện tích đất ở tối
thiểu sau khi tách thửa
Hộ gia đình, cá nhân được nhà
nuớc giao đất để ở hoặc được công nhận quyền sử dụng đất ở có nhu cầu tách thửa
thì hiện tích đất tối thiểu sau khi tách thửa được quy định như sau:
1. Đối với đất ở đô thị, đất ở
nằm ven quốc lộ, tỉnh lộ và thuộc vùng quy hoạch phát triển đô thị thực hiện
theo quy hoạch chi tiết được phê duyệt; trường hợp không có quy hoạch chi tiết
được phê duyệt thì thửa đất sau khi tách thửa phải có lối vào rộng từ 1,5m trở
lên và có diện tích đất ở tối thiểu từ 24m2 trở lên với kích thước mặt tiền từ
3m trở lên, chiều sâu từ 8m trở lên.
2. Đối với đất ở nông thôn và
các trường hợp không thuộc khoản 1 Điều này thì diện tích đất tối thiểu sau khi
tách thửa thực hiện theo quy hoạch chi tiết được phê duyệt; trường hợp
chưa có quy hoạch chi tiết được phê duyệt khi thửa đất tối thiểu sau khi tách
thửa phải có lối vào rộng từ 1,5m trở lên và có diện tích đất tối thiểu từ 48
m2 trở lên với kích thước mặt tiền từ 4m trở lên, chiều sâu từ 12m trở lên.
3. Trường hợp người sử dụng đất
có nhu cầu tách thửa để hợp với thửa đất liền kề thì thửa đất còn lại sau khi
tách thửa và thửa đất mới được hình thành sau khi hợp thửa phải có phải có lối
vào thửa đất rộng từ 1,5m trở lên và có diện tích tối thiểu, kích thước mặt
tiền, chiều sâu bảo đảm theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
Điều 6. Diện tích đất sản
xuất kinh doanh phi nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân tối thiểu sau khi tách
thửa
Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất
thuê hoặc được giao đất có thu tiền sử dụng đất để làm cơ sở sản xuất kinh
doanh khi tách thửa hoặc hình thành thêm pháp nhân mới trên cùng thửa đất thì
diện tích tối thiểu sau khi tách thửa hoặc hình thành thêm pháp nhân mới được
xác định theo dự án sản xuất kinh doanh và quy hoạch hoặc điều chỉnh quy hoạch
sử dụng đất chi tiết khu công nghiệp, cụm công nghiệp, điểm công nghiệp làng
nghề đã được cơ quan có thẩm quyền nhà nước phê duyệt.
Điều 7. Diện tích đất sản
xuất kinh doanh phi nông nghiệp của các tổ chức kinh tế tối thiểu sau khi tách
thửa
Các tổ chức kinh tế sử dụng đất
thuê hoặc được giao đất có thu tiền sử dụng đất làm cơ sở sản xuất kinh doanh
khi tách thửa thu hẹp sản xuất, hình thành pháp nhân mới, chuyển mục đích sử
dụng một phần thửa đất chuyển nhượng tài sản gắn liền với một phần diện tích
của thửa đất thì diện tích đất tối thiểu sau khi tách thửa là diện tích dự án
sản xuất kinh doanh theo quy hoạch hoặc điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất chi
tiết, quy hoạch xây dựng, chấp thuận địa điểm đầu tư dự án, giấy chứng nhận đầu
tư dự án của cấp có thẩm quyền trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, điểm
công nghiệp làng nghề đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp chưa có
quy hoạch phân lô chi tiết thì diện tích đất tối thiểu sau khi tách thửa không
nhỏ hơn 3000m2 .
Điều 8. Diện tích đất phi
nông nghiệp của các tổ chức kinh tế - xã hội tối thiểu sau khi tách thửa
Tổ chức hành chính sự nghiệp,
đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, các tổ chức khác sử dụng đất khi tách thửa
thì diện tích đất tối thiểu sau khi tách thửa là diện tích ghi trong dự án đầu
tư xây dựng công trình theo quy hoạch hoặc điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất chi
tiết, quy hoạch xây dựng chi tiết đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 9. Diện tích đất còn lại
tối thiểu sau khi nhà nước thu hồi đất
Trường hợp tách thửa đất do nhà
nước thu hồi một phần diện tích phục vụ cho mục đích quốc phòng, an ninh, lợi
ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế thì diện tích đất còn lại
sau khi Nhà nước thu hồi đất được quy định như sau:
1. Đối với đất
sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp.
a) Diện tích
thửa đất sản xuất nông nghiệp sau khi thu hồi còn lại từ 100m2 trở lên.
b) Diện tích
thửa đất lâm nghiệp còn lại sau khi thu hồi từ 300m2 trở lên.
2. Đối với đất ở đô thị, đất ở
ven đường quốc lộ, tỉnh lộ: diện tích đất còn lại sau khi thu hồi phải từ 24m2
trở lên và phải có lối vào thửa đất rộng từ 1,5m trở lên, kích thước mặt tiền
từ 3m trở lên và chiều sâu từ 8m trở lên.
3. Đối với đất ở nông thôn: diện
tích đất còn lại sau khi thu hồi phải từ 48m2 trở lên và phải có lối vào thửa
đất rộng từ 1,5m trở lên, kích thước mặt tiền từ 4m trở lên và chiều sâu từ 12m
trở lên.
4. Trường hợp thửa đất do Nhà
nước thu hồi mà diện tích còn lại không đáp ứng quy định tại khoản 1, 2, 3 điều
này thì khuyến khích người sử dụng chuyển nhượng, chuyển đổi cho người sử dụng
đất liền kề theo quy định của pháp luật.
Sau khi nhận chuyển nhượng,
chuyển đổi thì diện tích thửa đất mới phải đảm bảo theo quy định này.
Trường hợp không thực hiện việc
chuyển đổi, chuyển nhượng thì Nhà nước thực hiện việc thu hồi toàn bộ thửa đất
theo quy định hiện hành.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 10. Các trường hợp không
được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc không được công chứng, chứng
thực chuyển quyền sử dụng đất
1. Không cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất đối với trường hợp tự ý tách thửa đất thành hai hoặc nhiều
thửa đất trong đó có một hoặc nhiều thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích đất
tối thiểu theo quy định này hoặc có chiều rộng lối vào thửa đất nhỏ hơn 1,5m.
2. Cơ quan công chứng, Uỷ ban
nhân dân xã, phường, thị trấn không được làm thủ tục công chứng, chứng thực
chuyển quyền sử dụng đất đối với trường hợp tách thửa đất không đúng với quy
định này.
Điều 11. Trách nhiệm của Sở
Xây dựng
Sở Xây dựng có trách nhiệm hướng
dẫn việc cấp phép xây dựng nhà ở, các công trình xây dựng của các tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân trên diện tích đất tối thiểu theo quy định này.
Điều 12. Trách nhiệm của Sở
Tài nguyên và Môi trường
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì phối hợp với các sở ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố tổ chức
kiểm tra thực hiện quy định.
Trong quá trình triển khai, thực
hiện nếu có vướng mắc thì báo cáo, đề xuất gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường
để tổng hợp trình UBND tỉnh./.
Mục lục bài viết
- 1 Được hướng dẫn
- 2 Bị hủy bỏ
- 3 Được bổ sung
- 4 Đình chỉ
- 5 Bị đình chỉ
- 6 Bị đinh chỉ 1 phần
- 7 Bị quy định hết hiệu lực
- 8 Bị bãi bỏ
- 9 Được sửa đổi
- 10 Được đính chính
- 11 Bị thay thế
- 12 Được điều chỉnh
- 13 Được dẫn chiếu
- 14 Hướng dẫn
- 15 Hủy bỏ
- 16 Bổ sung
- 17 Đình chỉ 1 phần
- 18 Quy định hết hiệu lực
- 19 Bãi bỏ
- 20 Sửa đổi
- 21 Đính chính
- 22 Thay thế
- 23 Điều chỉnh
- 24 Dẫn chiếu
Văn bản liên quan
Được hướng dẫn
Bị hủy bỏ
Được bổ sung
Đình chỉ
Bị đình chỉ
Bị đinh chỉ 1 phần
Bị quy định hết hiệu lực
Bị bãi bỏ
Được sửa đổi
Được đính chính
Bị thay thế
Được điều chỉnh
Được dẫn chiếu
Văn bản hiện tại
Số hiệu | 121/2008/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan | Tỉnh Bắc Giang |
Ngày ban hành | 19/11/2008 |
Người ký | Nguyễn Văn Linh |
Ngày hiệu lực | 29/11/2008 |
Tình trạng | Hết hiệu lực |
Văn bản có liên quan
Hướng dẫn
Hủy bỏ
Bổ sung
Đình chỉ 1 phần
Quy định hết hiệu lực
Bãi bỏ
Sửa đổi
Đính chính
Thay thế
Điều chỉnh
Dẫn chiếu
Văn bản gốc PDF
Đang xử lý
Văn bản Tiếng Việt
Tải xuống văn bản đã dịch và chỉnh sửa bằng
Tiếng Việt
sửa
.