Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Văn bản pháp luật

Quyết định 121/2008/QĐ-TTg phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành

  • 09/08/202109/08/2021
  • bởi Văn Bản Pháp Luật
  • Văn Bản Pháp Luật
    09/08/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News
    499567





      Chi tiết văn bản pháp luật - Luật Dương Gia


      Số hiệu121/2008/QĐ-TTg
      Loại văn bảnQuyết định
      Cơ quanThủ tướng Chính phủ
      Ngày ban hành29/08/2008
      Người kýNguyễn Tấn Dũng
      Ngày hiệu lực 02/10/2008
      Tình trạng Hết hiệu lực

      THỦ
      TƯỚNG CHÍNH PHỦ
      -------

      CỘNG
      HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
      Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

      ------------

      Số:
      121/2008/QĐ-TTg

      Hà Nội, ngày 29 tháng 08 năm 2008

       

      QUYẾT ĐỊNH

      PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN VẬT LIỆU XÂY DỰNG VIỆT
      NAM ĐẾN NĂM 2020

      THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

      Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
      ngày 25 tháng 12 năm 2001;
      Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng,

      QUYẾT ĐỊNH

      Điều 1.
      Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây
      dựng Việt Nam đến năm 2020 với các nội dung chủ yếu sau:

      1. Quan điểm phát triển

      a) Phát triển vật liệu xây dựng
      phải bảo đảm tính bền vững, góp phần phát triển kinh tế, tạo sự ổn định xã hội
      và bảo vệ môi trường; phù hợp với các quy hoạch khác liên quan;

      b) Phát triển vật liệu xây dựng
      trên cơ sở khai thác có hiệu quả thế mạnh về tài nguyên khoáng sản, thế mạnh về
      thị trường và lao động, đồng thời không ngừng đào tạo nâng cao năng lực quản
      lý, vận hành sản xuất, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong sản xuất kinh
      doanh;

      c) Phát triển vật liệu xây dựng
      trên cơ sở lựa chọn quy mô công suất hợp lý, công nghệ hiện đại, sạch, tiêu tốn
      ít năng lượng, nguyên liệu; sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng, đủ sức cạnh
      tranh trên thị trường quốc tế; từng bước loại bỏ các cơ sở sản xuất có công nghệ
      lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường và hiệu quả kinh tế thấp;

      d) Phát triển vật liệu xây dựng
      trước hết đáp ứng nhu cầu xây dựng trong nước đồng thời lựa chọn những sản phẩm
      công nghệ Việt Nam có lợi thế để xuất khẩu, trong đó chú trọng các sản phẩm được
      sản xuất với trình độ công nghệ có hàm lượng chất xám cao;

      đ) Đa dạng hóa các hình thức đầu
      tư, thu hút mọi nguồn lực vào phát triển sản xuất vật liệu xây dựng. Khuyến
      khích các thành phần kinh tế tham gia vào sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng;

      e) Thống nhất quản lý đầu tư
      phát triển vật liệu xây dựng trên cơ sở quy hoạch được phê duyệt. Quy hoạch vật
      liệu xây dựng được rà soát và điều chỉnh phù hợp với tình hình phát triển kinh
      tế - xã hội của đất nước theo từng thời kỳ cụ thể;

      g) Sản phẩm vật liệu xây dựng phải
      phù hợp với điều kiện khí hậu, phù hợp với tập quán sinh hoạt ở Việt Nam, vừa
      có tính truyền thống vừa hiện đại, thân thiện môi trường, có sức cạnh tranh cao
      ở thị trường trong nước và thị trường quốc tế.

      2. Mục tiêu phát triển

      a) Khai thác tiềm năng về tài
      nguyên khoáng sản, thị trường, công nghệ, lao động để phát triển ngành vật liệu
      xây dựng thành ngành kinh tế mạnh, từ năm 2010 đáp ứng về số lượng, chất lượng
      và các chủng loại vật liệu xây dựng cơ bản đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất
      khẩu;

      b) Sản xuất vật liệu xây dựng có
      công nghệ tiên tiến tạo ra các sản phẩm chất lượng cao, tiêu hao nguyên liệu và
      năng lượng thấp, bảo vệ môi trường, cảnh quan thiên nhiên theo hướng công nghiệp
      hóa, hiện đại hóa và bền vững;

      c) Nâng cao năng lực quản lý, vận
      hành ngành sản xuất vật liệu xây dựng. Đội ngũ cán bộ ngành vật liệu xây dựng
      phải nhanh chóng làm chủ công nghệ sản xuất;

      d) Đến năm 2015 Việt Nam phải tự
      chế tạo được các dây chuyền sản xuất vật liệu xây dựng quy mô tương đối lớn, có
      trình độ công nghệ tiên tiến, phải làm chủ trong việc sản xuất, dịch vụ cung cấp
      phụ tùng thay thế, đặc biệt là phụ tùng thay thế cho nhà máy xi măng.

      3. Định hướng quy hoạch phát
      triển vật liệu xây dựng đến năm 2020

      Tiếp tục đầu tư phát triển các
      loại vật liệu cơ bản như: xi măng, vật liệu ốp lát, sứ vệ sinh, kính xây dựng,
      vật liệu xây, vật liệu lợp, đá xây dựng, cát xây dựng và vật liệu trang trí
      hoàn thiện, đồng thời chú trọng phát triển các loại vật liệu mới, thân thiện với
      môi trường.

      a) Xi măng:

      - Định hướng về quy mô đầu tư,
      công nghệ khai thác đá vôi sản xuất xi măng và bảo vệ môi trường.

      Quy mô đầu tư, công nghệ khai
      thác đá vôi và các nguyên liệu khác để sản xuất xi măng phải thực hiện theo các
      nội dung trong “Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản
      làm vật liệu xây dựng ở Việt Nam đến năm 2020”, bảo vệ tốt môi trường cảnh
      quan, trong đó cần tập trung vào một số vấn đề chính sau:

      + Hàng năm, các cơ sở khai thác
      phải tiến hành xử lý hoàn nguyên theo quy định của Luật Khoáng sản về môi trường
      ở khu vực khai thác, bao gồm: phục hồi môi trường, môi sinh và đất đai sau khi
      kết thúc từng giai đoạn hoặc toàn bộ hoạt động khoáng sản; xử lý nước thải theo
      tiêu chuẩn về môi trường trước khi thải;

      + Thường xuyên kiểm tra theo dõi
      đặc điểm địa hình các khu vực mỏ đang khai thác và có biện pháp bảo đảm an toàn
      lao động.

      - Định hướng quy hoạch phát triển
      sản xuất xi măng.

      Phát triển sản xuất xi măng phải
      căn cứ vào Quy hoạch đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, trong đó:

      + Hoàn thành các dự án đầu tư mới
      và mở rộng quy mô các nhà máy xi măng theo tiến độ đã được phê duyệt. Ưu tiên
      phát triển dự án đầu tư xây dựng các nhà máy xi măng ở các tỉnh phía Nam, nơi
      có thị trường tiêu thụ lớn và vùng kinh tế còn khó khăn, các dự án đầu tư mở rộng,
      dự án chuyển đổi từ công nghệ lò đứng sang công nghệ lò quay;

      + Phát triển các nhà máy xi măng
      lò quay có công nghệ hiện đại, quy mô lớn, cơ giới hóa và tự động hóa cao, tiêu
      tốn ít nhiên liệu, nguyên liệu, tiết kiệm năng lượng và giảm thiểu ô nhiễm môi
      trường;

      + Đối với các cơ sở sản xuất hiện
      có, phải thường xuyên đầu tư, nghiên cứu đổi mới công nghệ, trang thiết bị sản
      xuất để nâng cao chất lượng và năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất, tiết
      kiệm nguyên, nhiên, vật liệu, thường xuyên kiểm tra việc đáp ứng các tiêu chuẩn
      về môi trường, kiên quyết dừng hoạt động đối với các trường hợp không đáp ứng
      các tiêu chuẩn về môi trường;

      + Không đầu tư mới các nhà máy
      xi măng lò đứng và các trạm nghiền không có cơ sở sản xuất clanhke;

      + Phát triển đa dạng các chủng
      loại xi măng để đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước và xúc tiến thương mại để
      xuất khẩu khi cần thiết.

      b) Gạch gốm ốp lát và sứ vệ
      sinh:

      - Định hướng về quy mô đầu tư,
      công nghệ khai thác, chế biến đất sét cao lanh và fenspat cho sản xuất gốm sứ
      xây dựng và bảo vệ môi trường, phải thực hiện theo các nội dung trong “Quy hoạch
      thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng ở Việt
      Nam đến năm 2020”, trong đó cần tập trung vào một số vấn đề chính sau:

      + Tập trung nghiên cứu xây dựng
      các quy trình công nghệ chế biến đất sét, cao lanh và fenspat cho phù hợp với đặc
      điểm và nguồn gốc thành tạo khoáng sản;

      + Tổ chức những cụm khai thác,
      chế biến cao lanh và fenspat tập trung để sản xuất các nguyên liệu thương phẩm,
      bảo đảm ổn định chất lượng;

      + Các cơ sở khai thác chế biến
      phải có những định hướng cụ thể về mục đích sử dụng đối với từng loại nguyên liệu
      có yêu cầu chất lượng khác nhau.

      - Định hướng quy hoạch phát triển
      sản xuất gạch ốp lát và sứ vệ sinh.

      Định hướng phát triển về đầu tư,
      công nghệ, chủng loại sản phẩm và xuất khẩu:

      + Các cơ sở sản xuất hiện có cần
      đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm
      nguyên liệu, nhiên liệu, hạ giá thành sản xuất và phải bảo đảm các tiêu chuẩn về
      môi trường trong sản xuất;

      + Đầu tư các cơ sở sản xuất tập
      trung công suất lớn, chuyên môn hóa sản xuất nguyên liệu để nâng cao hiệu quả đầu
      tư, tiết kiệm chi phí vật tư, năng lượng, nâng cao năng suất và chất lượng sản
      phẩm;

      + Quy mô công suất của một cơ sở
      sản xuất gạch gốm ốp lát phải đạt từ 2 triệu m2/năm trở lên;

      + Đối với các cơ sở đầu tư mới
      công nghệ cần đạt được các tiêu chí sau:

      • Công nghệ sản xuất gạch ốp lát
      hiện đại phải sản xuất được nhiều loại sản phẩm với các kích thước khác nhau;
      có khả năng ứng dụng các công nghệ trang trí mới để tạo ra các sản phẩm đa dạng
      có giá trị kinh tế; đồng thời có mức tiêu thụ nhiên liệu và năng lượng như sau:

      . Khí hóa lỏng (LPG) ≤ 0,88 kg/m2
      sản phẩm;

      . Dầu diezel ≤ 1,07 kg/m2
      sản phẩm;

      . Điện ≤ 2,58 KWh/m2
      sản phẩm.

      Đối với các cơ sở sản xuất có điều
      kiện, có thể nghiên cứu sử dụng khí hóa than để thay thế song phải tuân thủ các
      tiêu chuẩn về khí thải để bảo đảm không làm ô nhiễm môi trường và chất lượng sản
      phẩm.

      • Công nghệ sản xuất sứ vệ sinh
      hiện đại có khả năng đúc các sản phẩm có kích thước lớn với các tính năng sử dụng
      hiện đại, giảm tiếng ồn, giảm độ bám dính và tiết kiệm nước khi sử dụng; có khả
      năng sử dụng lớp phủ nano để nâng cao chất lượng bề mặt sản phẩm; đồng thời có
      mức tiêu hao nhiên liệu và năng lượng như sau:

      . Khí hóa lỏng (LPG) ≤ 0,275
      kg/kg sứ;

      . Dầu diezel ≤ 0,72 kg/kg sứ;

      . Điện ≤ 0,55 KWh/kg sứ;

      • Đối với các cơ sở sản xuất có
      sử dụng các nhiên liệu khác thay thế thì yêu cầu phải đạt các chỉ tiêu tiêu hao
      tương ứng.

      + Chủng loại sản phẩm phải đa dạng,
      với nhiều mẫu mã, đặc biệt là các loại sản phẩm có chất lượng cao, phù hợp với
      điều kiện khí hậu Việt Nam, phù hợp với thị hiếu tiêu dùng trong nước và xuất
      khẩu:

      . Mục tiêu xuất khẩu: giai đoạn
      từ nay đến năm 2010 khoảng 20%, giai đoạn 2011 – 2015 khoảng 25% và giai đoạn
      2016 – 2020 khoảng 30% sản lượng.

      c) Kính xây dựng.

      - Định hướng về quy mô đầu tư,
      công nghệ khai thác, chế biến cát trắng cho sản xuất thủy tinh xây dựng và bảo
      vệ môi trường: thực hiện theo các nội dung quy định tại “Quy hoạch thăm dò,
      khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng ở Việt Nam đến
      năm 2020”. Cụ thể cần tập trung vào một số vấn đề chính sau:

      + Đầu tư công nghệ chế biến làm
      giàu cát phù hợp với các loại cát ở từng khu vực, để sản phẩm đạt chất lượng tốt,
      bảo đảm yêu cầu của sản xuất kính;

      + Không xuất khẩu cát trắng chưa
      qua chế biến.

      - Định hướng quy hoạch phát triển
      sản xuất kính xây dựng.

      Định hướng phát triển về đầu tư,
      công nghệ, chủng loại sản phẩm và xuất khẩu:

      + Phải đầu tư chiều sâu, cải tiến
      công nghệ của các cơ sở sản xuất kính xây dựng hiện có, nhằm bảo đảm chất lượng
      sản phẩm, tiết kiệm nguyên, nhiên liệu, hạ giá thành sản phẩm, đáp ứng các tiêu
      chuẩn về môi trường;

      + Chú trọng sản xuất các mặt
      hàng kính có kích thước và độ dày lớn; các loại kính có tác dụng cách âm, cách
      nhiệt tiết kiệm năng lượng, kính an toàn, kính có khả năng tự làm sạch phù hợp
      với khí hậu nóng ẩm mưa nhiều ở nước ta; các loại kính trang trí, nghệ thuật;
      các loại bloc thủy tinh …;

      + Đầu tư mới theo công nghệ kính
      nổi hiện đại, tiêu hao nhiên liệu và năng lượng thấp, tăng khả năng cạnh tranh
      của sản phẩm. Mức tiêu hao nhiên liệu và năng lượng như sau:

      . Dầu FO ≤ 200 kg/tấn sản phẩm;

      . Dầu DO ≤ 0,5 kg/tấn sản phẩm;

      . Điện ≤ 100 KWh/tấn sản phẩm.

      Tập trung nghiên cứu phát triển
      các công nghệ sau kính để sản xuất các chủng loại kính đặc biệt; đa dạng hóa sản
      phẩm phù hợp với nhu cầu ngày càng lớn và đòi hỏi thẩm mỹ ngày càng cao của thị
      trường.

      + Việc lựa chọn địa điểm đầu tư
      xây dựng các cơ sở sản xuất kính cần phải chú ý tới yêu cầu, đặc thù của công
      nghệ (sản xuất liên tục), nhằm tránh các sự cố ảnh hưởng tới công nghệ sản xuất
      do các nguyên nhân khác nhau gây ra, đặc biệt là ở các khu vực hay xảy ra thiên
      tai bão lụt;

      + Mục tiêu xuất khẩu: giai đoạn
      từ nay đến năm 2010 khoảng 20%, giai đoạn 2011 – 2015 khoảng 25% và giai đoạn
      2016 – 2020 khoảng 30% sản lượng.

      d) Vật liệu xây: khuyến khích đầu
      tư phát triển và sử dụng vật liệu xây không nung, hạn chế tối đa việc sản xuất
      vật liệu xây từ đất nông nghiệp.

      - Gạch đất sét nung:

      + Đầu tư chiều sâu cải tiến công
      nghệ sản xuất gạch đất sét nung ở tất cả các cơ sở sản xuất hiện có, nhằm giảm
      tiêu hao nguyên liệu, nhiên liệu và bảo vệ môi trường;

      + Phát triển các loại gạch có
      kích thước lớn, độ rỗng cao ≥ 50% để tiết kiệm nguyên liệu và nhiên liệu, tăng
      tính cách âm, cách nhiệt;

      + Rà soát và tổ chức lại các cơ
      sở sản xuất gạch thủ công hiện nay để chuyển sang công nghệ lò tuynen, hoặc các
      công nghệ tiên tiến khác bảo đảm tiêu chuẩn về chất lượng môi trường của Việt
      Nam;

      + Phát triển sản xuất gạch nung
      chất lượng cao có giá trị kinh tế, đặc biệt là các loại gạch xây không trát phục
      vụ xây dựng trong nước và xuất khẩu;

      + Khuyến khích việc chuyển đổi
      nguyên liệu sản xuất từ đất sét trong sản xuất gạch nung sang nguyên liệu đất đồi,
      đất bãi và phế thải công nghiệp (đá bìa trong khai thác than, đá sít than …).

      - Vật liệu xây không nung:

      + Phát triển sản xuất vật liệu
      xây không nung từ các nguyên liệu như xi măng, đá mạt, cát và tro xỉ nhiệt điện
      …; theo hướng công nghệ hiện đại, quy mô lớn, kích thước lớn, nhẹ để thay thế dần
      gạch xây sản xuất từ đất sét nung. Tỷ lệ gạch không nung đến năm 2015 là 20 ÷
      25% và năm 2020 là 30 ÷ 40% tổng số vật liệu xây trong nước;

      + Đầu tư nghiên cứu các đề án
      phát triển vật liệu không nung;

      + Khuyến khích phát triển sản xuất
      các loại vật liệu nhẹ, siêu nhẹ dùng để làm tường, vách ngăn, vật liệu chống
      cháy, chậm cháy, vật liệu cách âm, cách nhiệt, cách điện, tiết kiệm năng lượng.

      đ) Vật liệu lợp:

      - Phát triển sản xuất ngói nung
      truyền thống 22 viên/m2 ở các địa phương có nguồn nguyên liệu, bảo đảm
      chất lượng sản phẩm và hạn chế tối đa ảnh hưởng đến môi trường với các chỉ tiêu
      về nhiên liệu và năng lượng như sau:

      + Than cám 4 – 5 ≤ 209 kg/1000
      viên;

      + Điện ≤ 59 KWh/1000 viên.

      - Phát triển sản xuất các loại
      ngói tráng men, ngói trang trí chất lượng cao có giá trị kinh tế, phục vụ cho
      xây dựng trong nước và xuất khẩu.

      - Phát triển sản xuất các loại
      ngói không nung có màu sắc đa dạng đáp ứng nhu cầu cho các khu vực đô thị, nông
      thôn, cho các vùng hay bị lụt bão.

      - Phát triển đa dạng các sản phẩm
      tấm lợp như tấm lợp composite, tấm lợp polycarbonate, tấm lợp polycarbonate – hợp
      kim nhôm, tấm lợp từ sợi hữu cơ và bi tum, tấm lợp acrylic có phủ các hạt đá tự
      nhiên … và gia công các tấm lợp kim loại.

      - Nghiêm cấm việc sử dụng amiăng
      amfibole (amiăng nâu và xanh) trong sản xuất tấm lợp.

      - Các cơ sở sản xuất tấm lợp sử
      dụng amiăng chrysotile phải không ngừng đầu tư chiều sâu, hoàn thiện công nghệ
      bảo đảm nghiêm ngặt các yêu cầu về tiêu chuẩn môi trường và y tế.

      e) Đá xây dựng:

      - Tiếp tục đầu tư chiều sâu, cải
      tiến công nghệ sản xuất khai thác đá xây dựng ở tất cả các cơ sở sản xuất hiện
      có, giảm tiêu hao nguyên, nhiên liệu, nâng cao chất lượng sản phẩm và bảo vệ
      môi trường.

      - Kiểm tra, tổ chức sắp xếp lại
      sản xuất các cơ sở khai thác đá nhỏ ở các địa phương, nhằm tiết kiệm tài nguyên
      và bảo vệ môi trường.

      - Ngừng khai thác các mỏ đá nằm
      gần các khu danh lam thắng cảnh, gần các thành phố, khu dân cư để bảo đảm cảnh
      quan, môi trường. Nghiêm cấm các tổ chức, cá nhân tổ chức khai thác đá gần các
      tuyến quốc lộ, khu dân cư không tuân theo các quy định của Luật Khoáng sản.

      - Phát triển sản xuất đá xây dựng
      theo quy hoạch ở các địa phương có tiềm năng về đá. Các cơ sở sản xuất đá phải
      có công nghệ nghiền sàng tiên tiến, đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng đồng thời bảo
      đảm các tiêu chuẩn về chất lượng không khí, nồng độ bụi, tiếng ồn và các chất
      thải. Nghiên cứu, kết hợp sản xuất đá với sản xuất cát nghiền nhân tạo thay thế
      một phần nhu cầu cát tự nhiên, tiết kiệm tài nguyên.

      g) Cát xây dựng:

      - Tiếp tục khai thác cát bê tông
      theo quy hoạch, bảo đảm an toàn và bảo vệ môi trường sinh thái.

      - Tổ chức sắp xếp lại việc khai
      thác cát nhỏ lẻ của tư nhân ở tất cả các địa phương, hình thành các cơ sở khai
      thác tập trung theo quy hoạch để tạo điều kiện cho công tác quản lý và bảo vệ
      môi trường.

      - Phát triển sản xuất cát nghiền
      với công nghệ tiên tiến, công suất từ 50 nghìn m3/năm trở lên để
      thay thế một phần cát tự nhiên sử dụng cho bê tông.

      - Nghiên cứu việc xuất khẩu cát ở
      một số tỉnh miền Trung với khối lượng hợp lý, góp phần nạo vét lòng sông, mang
      lại hiệu quả kinh tế, bảo đảm cân đối cung cầu cát ở các địa phương, bảo vệ môi
      trường, không gây sạt lở, cản trở giao thông.

      h) Bê tông xây dựng:

      - Phát triển sản xuất và ứng dụng
      công nghệ mới trong sản xuất bê tông cấu kiện đúc sẵn, bê tông thương phẩm để
      đáp ứng cho nhu cầu xây dựng dân dụng, giao thông và công nghiệp.

      - Phát triển đa dạng các loại bê
      tông đặc biệt, bê tông chất lượng cao, cường độ cao để đáp ứng yêu cầu ngày
      càng cao trong xây dựng.

      - Phát triển các loại phụ gia
      cho bê tông để nâng cao các tính năng bê tông cải thiện tính chất công nghệ bê
      tông.

      i) Đá ốp lát tự nhiên:

      - Đầu tư các cơ sở gia công đá với
      trang thiết bị hiện đại, có thể gia công được các loại đá có độ cứng cao, đạt
      chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu.

      - Phát triển sản xuất đá lát đường
      đi, sân bãi … phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu.

      k) Đá ốp lát nhân tạo:

      Đầu tư phát triển sản xuất các
      loại đá ốp lát nhân tạo chất lượng cao như Terastone và Brettonstone …; để phục
      vụ cho các công trình xây dựng trong nước và xuất khẩu.

      l) Gạch lát bê tông:

      Phát triển sản xuất một số chủng
      loại sản phẩm mới như gạch mặt trơn, gạch mặt có khía rãnh tạo độ bám, các loại
      gạch giả cổ, giả đá, giả gỗ, gạch mặt sần, gạch cho người khiếm thị … với nhiều
      màu sắc khác nhau, phạm vi sử dụng đa dạng nhằm phục vụ thỏa mãn nhu cầu về ốp
      lát trang trí đường đi, vườn hoa, sân bãi, vỉa hè ở các thành phố, đô thị, các
      trung tâm du lịch, thể thao văn hóa và vui chơi giải trí.

      m) Vật liệu ốp lát với những
      tính năng đặc biệt:

      - Phát triển sản xuất các vật liệu
      ốp lát nội thất có khả năng ngăn ngừa sự ngưng tụ hơi nước, ngăn ngừa sự bám bẩn,
      có khả năng hút mùi hôi ….

      - Phát triển sản xuất các loại vật
      liệu ốp lát ngoại thất có bề mặt là những loại hợp chất có khả năng chống thấm
      cao, chống bám dính, có khả năng tự làm sạch, ngăn ngừa sự phát triển của rêu mốc.

      - Phát triển sản xuất ván gỗ
      công nghiệp để thay thế gỗ tự nhiên trong xây dựng như ván MDF, các loại ván ép
      có bề mặt được phủ sơn hoặc tráng các lớp để bảo vệ như nhựa, ôxit nhôm … chống
      trầy xước và tăng khả năng trang trí bề mặt.

      - Phát triển sản xuất vật liệu
      dùng để lát sàn như: sàn epoxi giả đá, sàn bằng tấm hợp chất polyvinyl clorua sử
      dụng lát trực tiếp trên bề mặt xi măng. Phát triển sản xuất sàn nâng (sàn lắp
      ghép) phục vụ cho các công trình văn phòng và nhà công nghiệp.

      n) Vật liệu hợp kim nhôm, nhựa,
      thạch cao:

      - Phát triển sản xuất các loại sản
      phẩm khung cửa nhôm, khung cửa nhựa có lõi thép gia cường với chất lượng cao,
      đa dạng về kiểu dáng và màu sắc, có khả năng cách âm và cách nhiệt tốt, không bị
      biến đổi hình dạng, không cong vênh, co ngót trong điều kiện thời tiết khí hậu
      ngoài trời.

      - Phát triển sản xuất tấm hợp
      kim nhôm có trọng lượng nhẹ, độ cứng cao.

      - Phát triển sản xuất tấm trần từ
      các nguyên liệu chính là keo hữu cơ và sợi vải thủy tinh có khả năng chống
      cháy; tấm trần bằng nhôm có màu sắc phong phú, đa dạng về hình dáng, nhẹ và có
      độ bền cao; tấm trần và tấm ngăn bằng thạch cao, tấm trần bằng bông thủy tinh …
      có khả năng cách âm, cách nhiệt, chống ẩm và chống cháy.

      - Phát triển sản xuất các loại tấm
      nhựa cứng có thể sử dụng làm vách ngăn, hoặc làm các khối lát đường đi, sân
      bãi, cầu cảng ven biển.

      o) Vật liệu composite:

      Phát triển sản xuất vật liệu
      composite có độ cứng cao có khả năng chống mài mòn và bền xâm thực hóa, trên cơ
      sở sử dụng cốt sợi khoáng, sợi hữu cơ tổng hợp, sợi thép, bông sợi thủy tinh
      cùng với nền là chất kết dính vô cơ hoặc hữu cơ.

      p) Sơn xây dựng:

      - Phát triển sản xuất sơn phủ nội
      ngoại thất có độ bóng và độ bền màu cao, có khả năng chống thấm, chống bám
      dính, dễ cọ rửa bằng nước.

      - Phát triển sản xuất sơn có khả
      năng chịu nhiệt, làm giảm nhiệt độ bề mặt.

      - Phát triển sản xuất sơn nền
      công nghiệp có khả năng chống mài mòn, bền trong các môi trường nước ngọt, nước
      mặn, dầu, hóa chất …

      - Phát triển sản xuất các loại
      sơn biến tính, sơn bền trong môi trường khí hậu nhiệt đới, nắng nóng mưa nhiều.

      q) Vật liệu cách âm, cách nhiệt:

      Phát triển sản xuất các loại vật
      liệu cách âm, cách nhiệt từ bông sợi khoáng, bông thủy tinh, bông gốm và các loại
      vật liệu cách âm, cách nhiệt bằng các nguyên liệu vô cơ và hữu cơ.

      r) Một số vật liệu khác:

      Phát triển sản xuất vữa xây trát
      trộn sẵn đóng bao, các loại keo dán gạch, dán đá, vữa chít mạch, các loại vật
      liệu chống thấm cho các công trình ngầm, công trình nhà dân dụng, công nghiệp,
      công trình đường sắt cao tốc ….

      s) Sản xuất frit:

      Phát triển sản xuất frit với tổng
      công suất khoảng 300.000 tấn/năm, phục vụ cho công nghiệp gốm sứ.

      Điều 2.
      Tổ chức thực hiện

      1. Bộ Xây dựng:

      - Công bố, phổ biến chỉ đạo triển
      khai quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng.

      - Phối hợp với các địa phương kiểm
      tra giám sát tình hình triển khai quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây dựng
      cả nước và quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng địa phương, báo cáo Chính phủ
      hàng năm và đột xuất.

      - Nghiên cứu, đề xuất cơ chế
      chính sách để phát triển ổn định và bền vững ngành sản xuất vật liệu xây dựng.

      - Theo dõi và chỉ đạo phát triển
      công nghiệp xi măng theo quy hoạch được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, xây dựng
      phương án cân đối cung - cầu xi măng hàng năm, phối hợp với các Bộ, ngành liên
      quan nghiên cứu, đề xuất các giải pháp kích cầu xi măng để phát triển bền vững.

      - Tổ chức lập quy hoạch đối với
      các sản phẩm vật liệu xây dựng chủ yếu theo thẩm quyền.

      - Chỉ đạo việc nghiên cứu nâng
      cao chất lượng các quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng của trung ương, địa
      phương và từng lĩnh vực sản xuất.

      - Phối hợp với Bộ Tài nguyên và
      Môi trường, Bộ Khoa học và Công nghệ nghiên cứu thiết lập, hoàn chỉnh, ban hành
      các định mức về nguyên liệu, tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm và tiêu chuẩn môi
      trường.

      - Xây dựng chương trình phát triển
      vật liệu xây dựng không nung đến năm 2020.

      - Xây dựng kế hoạch điều tra,
      nghiên cứu, khai thác và sử dụng các tiềm năng hiện có để phát triển sản xuất vật
      liệu xây dựng.

      2. Bộ Tài nguyên và Môi trường

      - Tổ chức triển khai công tác điều
      tra cơ bản tài nguyên khoáng sản làm vật liệu xây dựng, đặc biệt chú ý tới các
      khoáng sản làm xi măng, gốm sứ và thủy tinh xây dựng, ưu tiên triển khai điều
      tra, khảo sát tài nguyên đá vôi ở khu vực miền Trung và Nam Bộ.

      - Kiểm tra, giám sát việc khai
      thác tài nguyên, khoáng sản làm vật liệu xây dựng theo thẩm quyền.

      - Chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng
      và các cơ quan liên quan ban hành, công bố các tiêu chuẩn về môi trường trong sản
      xuất vật liệu xây dựng.

      3. Bộ Công thương:

      - Chủ trì, phối hợp với các Bộ:
      Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường xây dựng, ban hành Quy chế quản lý công nghệ
      khai thác các mỏ đá làm vật liệu xây dựng và đá vôi làm xi măng nhằm giảm thiểu
      tai nạn lao động và tiết kiệm tài nguyên khoáng sản.

      - Chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng
      và các Bộ, ngành liên quan nghiên cứu, thiết kế, chế tạo các thiết bị sản xuất
      vật liệu xây dựng, phụ tùng thay thế, các thiết bị phi tiêu chuẩn, đặc biệt là
      các thiết bị trong dây chuyền sản xuất xi măng lò quay công suất lớn.

      - Tổ chức nghiên cứu phát triển
      công nghệ khai thác khoan hầm để tận dụng được tài nguyên và bảo vệ cảnh quan
      môi trường.

      - Nghiên cứu cơ chế chính sách hỗ
      trợ xúc tiến thương mại đẩy mạnh việc xuất khẩu vật liệu xây dựng có hiệu quả.

      4. Bộ Giao thông vận tải:

      - Phối hợp với Bộ Xây dựng lập
      phương án đầu tư cơ sở hạ tầng cho ngành sản xuất vật liệu xây dựng như đầu tư
      mới, nâng cấp hệ thống giao thông ở một số khu vực tập trung nhiều nhà máy sản
      xuất xi măng; đầu tư xây dựng các bến cảng, hệ thống vận tải đường thủy và đường
      sắt phục vụ cho việc vận chuyển vật tư, nguyên liệu sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.

      - Nghiên cứu đề xuất các giải
      pháp kích cầu xi măng như: xây dựng hạ tầng giao thông, xây dựng hệ thống đường
      giao thông mới với công nghệ bê tông xi măng, cầu cạn bằng bê tông cốt thép ở
      các vùng thường xảy ra lũ lụt, lũ quét.

      - Đầu tư phát triển năng lực vận
      tải biển Bắc – Nam phục vụ cho việc vận chuyển clanhke, xi măng và xuất khẩu vật
      liệu xây dựng.

      5. Bộ Giáo dục và Đào tạo:

      Phối hợp với Bộ xây dựng lập kế
      hoạch đào tạo kỹ sư đáp ứng yêu cầu phát triển của ngành sản xuất vật liệu xây
      dựng đến năm 2020 theo định hướng quy hoạch tổng thể và các quy hoạch phát triển
      ngành.

      6. Bộ Kế hoạch và Đầu tư:

      Phối hợp với các Bộ, ngành liên
      quan nghiên cứu chính sách hỗ trợ, tạo điều kiện cho các dự án đầu tư về vật liệu
      xây dựng phát triển. Phối hợp với Bộ Tài chính bố trí kinh phí để tiến hành lập
      quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng đối với một số vùng kinh tế, các địa
      phương và đối với một số chủng loại vật liệu xây dựng chủ yếu.

      7. Bộ Tài chính:

      Nghiên cứu đề xuất chính sách về
      thuế tài nguyên, trong đó có thuế tài nguyên đất sét sản xuất gạch ngói nung, để
      giảm dần việc khai thác đất, bảo vệ môi trường sinh thái và xây dựng chính sách
      ưu đãi tạo điều kiện để phát triển vật liệu không nung.

      8. Bộ Khoa học và Công nghệ:

      - Tổ chức các hoạt động khoa học
      kỹ thuật trong lĩnh vực vật liệu xây dựng, giới thiệu và phổ biến công nghệ hiện
      đại của thế giới;

      - Phối hợp với Bộ Xây dựng, Bộ
      Tài nguyên và Môi trường nghiên cứu đề xuất khả năng phát triển các loại vật liệu
      cao cấp, siêu bền, siêu nhẹ tiết kiệm năng lượng, vật liệu thân thiện với môi
      trường; bổ sung, hoàn thiện bộ tiêu chuẩn về vật liệu xây dựng phù hợp với quá
      trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam.

      9. Ủy ban nhân dân các tỉnh,
      thành phố trực thuộc Trung ương:

      - Tổ chức lập, rà soát, điều chỉnh
      quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng đến năm 2020 theo thẩm quyền bảo đảm phù
      hợp với Quy hoạch này. Công bố và phổ biến quy hoạch vật liệu xây dựng thuộc thẩm
      quyền.

      - Quản lý, chỉ đạo các tổ chức
      và cá nhân tham gia đầu tư phát triển sản xuất vật liệu xây dựng đúng theo quy
      hoạch, phù hợp với tình hình phát triển kinh tế, xã hội của địa phương.

      - Rà soát, kiểm tra việc sử dụng
      đất sét làm gạch, ngói nung trên địa bàn.

      - Thường xuyên kiểm tra, giám
      sát tình hình thực hiện quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng tại địa phương
      và định kỳ hàng năm gửi báo cáo về Bộ Xây dựng để tổng hợp báo cáo Thủ tướng
      Chính phủ.

      Điều 3.
      Bộ Xây dựng căn cứ vào quan điểm, mục tiêu và các chỉ
      tiêu cụ thể trong quy hoạch để theo dõi, chỉ đạo thực hiện. Hàng năm tổ chức
      đánh giá việc thực hiện quy hoạch, đề xuất các nội dung cần điều chỉnh báo cáo
      Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định điều chỉnh cho phù hợp với tình hình
      kinh tế xã hội của đất nước và hội nhập quốc tế.

      Điều 4.
      Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ
      ngày đăng Công báo và thay thế các Quyết định số 115/2001/QĐ-TTg ngày 01 tháng
      8 năm 2001, Quyết định số 133/2004/QĐ-TTg ngày 20 tháng 7 năm 2004 về việc phê
      duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển ngành công nghiệp vật liệu xây dựng Việt
      Nam đến năm 2010.

      Điều 5.
      Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ
      quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
      ương, Hội đồng quản trị các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước, Thủ trưởng
      các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

       

       

      Nơi nhận:
      - Ban Bí thư Trung ương Đảng;
      - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
      - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
      - VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
      - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
      - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
      - Văn phòng Chủ tịch nước;
      - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
      - Văn phòng Quốc hội;
      - Tòa án nhân dân tối cao;
      - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
      - Kiểm toán Nhà nước;
      - BQL KKTCKQT Bờ Y;
      - Ngân hàng Chính sách Xã hội;
      - Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
      - UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
      - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
      - VPCP: BTCN, các PCN; các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
      - Lưu Văn thư, KTN (5b).

      THỦ
      TƯỚNG

      Nguyễn Tấn Dũng

       

      PHỤ LỤC

      CÔNG SUẤT THIẾT KẾ VÀ SẢN LƯỢNG VẬT LIỆU XÂY DỰNG ĐẾN
      NĂM 2020

      (Ban hành kèm theo Quyết định số: 121/2008/QĐ-TTg ngày 29 tháng 8 năm 2008 của
      Thủ tướng Chính phủ)

      Chủng
      loại

      Đơn
      vị

      Năm
      2010

      Năm
      2015

      Năm
      2020

      Công
      suất

      Sản
      lượng

      Công
      suất

      Sản
      lượng

      Công
      suất

      Sản
      lượng

      Xi măng

      Triệu
      tấn

      65,59

      59,02

      99,5

      88,5

      >
      112

      112

      Gạch ốp lát

      Triệu
      m2

      275,4

      206

      335

      302

      460

      414

      Sứ vệ sinh

      Triệu
      sản phẩm

      10

      9

      15

      13

      24

      21

      Kính xây dựng

      Triệu
      m2

      172,4

      93

      172,4

      135

      228

      200,4

      Vật liệu xây

      Trong đó: vật liệu xây không
      nung

      Tỷ
      viên

      Tỷ
      viên

      27

      2,7

      25

      2,5

      35,5

      7,1-8,8

      32

      6,4-8,0

      46,5

      13,9-18,6

      42

      12,6-16,8

      Vật liệu lợp

      Triệu
      m2

      140

      126

      190

      171

      248

      224

      Đá xây dựng

      Triệu
      m3

      115

      104

      164

      148

      226

      204

      Cát xây dựng

      Triệu
      m3

      107

      97

      151

      136

      211

      190

       




      PHPWord



      THE PRIME MINISTER

      ----------

      SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
      Independence - Freedom - Happiness
      ----------

      No. 121/2008/QD-TTg

      Hanoi, August 29, 2008

       

      DECISION

      APPROVING THE MASTER PLAN ON DEVELOPMENT OF VIETNAMS CONSTRUCTION MATERIALS UP TO 2020

      THE PRIME MINISTER

      Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;

      At the proposal of the Minister of Construction;

      DECIDES:

      Article 1- To approve the master plan on development of Vietnam's construction materials up to 2020 with the following principal contents:

      1. Development viewpoints

      a/ Developing construction materials in a sustainable manner, contributing to economic development, social stability and environmental protection, and in line with other relevant plannings;

      b/ Developing construction materials on the basis of effectively tapping the country's strengths of mineral resources, markets and labor, along with increasingly providing training to raise the capacity to manage and administer production and apply scientific and technological advances to production and business activities;

      c/ Developing construction materials on the basis of selecting appropriate capacity and modern, clean and energy- and material-saving technologies; turning out products that are up to quality standards and internationally competitive; and step by step abolishing production establishments applying back ward, polluting and inefficient technologies;

      d/ Developing construction materials to primarily meet domestic construction demands and, at the same time, export technological products in which Vietnam has the advantage, attaching importance to those made with technologies of high gray matter content;

      e/ Diversifying forms of investment and attracting all resources for the development of construction material production. To encourage all economic sectors to participate in the production and trading of construction materials;

      f/ Uniformly managing investment in construction material development under approved planning. Construction material planning shall be reviewed and modified to suit the national socio-economic development situation in each period;

      g/ Construction material products must suit Vietnam's climate conditions and daily-life practices, be both traditional and modern, environmentally friendly and competitive in domestic and international markets.

      2. Development objectives

      a/ To exploit the potential of mineral resources, market, technology and labor for developing a strong construction material industry which, from 2010, will be able to basically meet domestic and export demands for construction materials in terms of quantity, quality and categories;

      b/ To produce high-quality construction materials with advanced technologies which are material- and energy-saving and environmentally friendly towards industrialization, modernization and sustainability;

      c/ To raise the capacity to manage and administer construction material production activities. Officials and workers in the construction material industry shall rapidly master production technologies;

      d/ By 2015, Vietnam will be able to manufacture large-scale construction material production chains of advanced technological level and control the manufacture and supply of spare parts, especially those for cement factories.

      3. Up-to-2020 orientations for construction material development planning.

      To further invest in developing such construction materials as cement, tiling materials, sanitary porcelain, construction glass; building materials, roofing materials, construction stones, construction sand and decorative finishing materials, attaching importance to the development of new and environmentally friendly materials.

      a/ Cement:

      Orientations on investment scale, technologies for mining limestone for the production of cement and environmental protection.

      The investment scale and technologies for mining limestone and other materials for the production of cement must comply with the planning on exploration, exploitation, processing and use of minerals as construction materials in Vietnam up to 2020 and ensure environmental protection, focusing on the following:

      + Annually, mining establishments shall return to the original conditions the environment in mining areas under the Law on Minerals, including restoring the environment, habitat and land after finishing each or all of mining activities; and treating wastewater according to environmental standards before discharging it;

      + To regularly check and monitor terrain characteristics of mining areas so as to take measures to ensure labor safety.

      - Orientations for cement production development planning:

      Cement production development must be based on the Prime Minister-approved planning, specifically;

      - To complete new investment projects and expand cement factories according to the approved schedule. To give priority to developing investment projects on building cement factories in southern provinces where the consumption market is huge and in areas with economic difficulties, projects on expansion investment, and projects to change from shaft-kiln technologies to rotary-kiln ones;

      + To develop big rotary-kiln cement factories with modern, mechanized, automated, and fuel-, material- and energy-saving and less polluting technologies;

      + Existing production establishments shall regularly invest in, and study the renewal of, production technologies and equipment to raise labor quality and productivity, reduce production costs and save raw materials, fuels and material. To regularly inspect the satisfaction of environmental standards and terminate the operation of establishments which fail to satisfy environmental standards;

      + Not to invest in new shaft-kiln cement factories and crushing plants without clinker-producing units;

      + To diversify kinds of cement to meet domestic market demands and conduct trade promotion for their export when necessary.

      b/ Ceramic tiles and sanitary porcelain:

      - Orientations on investment scale and technologies for mining and processing clay, kaolin and feldspar for the production of construction ceramics and porcelains, and environmental protection must comply with the planning on exploration, exploitation, processing and use of minerals as construction materials in Vietnam up to 2020, focusing on the following:

      + To study and develop technological processes for processing clay, kaolin and feldspar to suit characteristics and forming sources of minerals;

      + To organize clusters for mining and processing kaolin and feldspar to produce commodity materials of stable quality;

      +Mining and processing establishments shall set specific orientations on use purposes of materials subject to different quality requirements.

      - Development planning orientations for tile and sanitary porcelain production:

      Development orientations on investment scale, technologies, product types and export:

      + Existing production establishments should make in-depth investment and renew technologies to raise product quality, save materials and fuels and reduce production costs, and satisfy environmental standards in production;

      + To invest in large production establishments specializing in certain materials in order to raise investment efficiency, reduce material and energy costs and increase productivity and product quality;

      + The capacity of a ceramic tile production establishment must be at least 2 million m2/year;

      + For establishments investing in new technologies, these technologies must satisfy the following criteria:

      - Modem tile production technologies must produce various products of different sizes, must be capable of applying new decoration technologies for diversifying products of economic value; and satisfy the following norms of fuel and energy consumption:

      - Liquefied petroleum gas (LPG): <0.88 kg/m2 of product;

      - Diesel oil: < 1.07 kg/m2 of product;

      - Electricity: < 2.58 kwh/m2 of product.

      Production establishments, when having sufficient conditions, can study the use of coal gasification but shall satisfy emission standards so as neither to pollute the environment nor affect the quality of products.

      Modern sanitary porcelain production technologies must be capable of casting large products with modem utilities, which are less noisy and adhesive and water-saving when put to use; be capable of using Nano coatings for raising the product surface quality; and satisfy the following norms of fuel and energy consumption:

      - Liquefied petroleum gas (LPG): <0.275kg/kg of porcelain;

      - Diesel oil: < 0.72 kg/kg of porcelain;

      - Electricity: < 0.55 kWh/kg of porcelain.

      - Production establishments using other fuels are required to satisfy corresponding consumption norms.

      + Products must be diversified with many designs, especially high-quality products, suitable to Vietnam's climate conditions and domestic consumption taste, and meet export requirements:

      - Export objectives: 20%, 25% and 30% of the output will be exported by 2010 and in the 2011-2015 and 2016-2020 periods, respectively.

      c/ Construction glass:

      - Orientations on investment technologies for mining and processing white sand for the production of construction glass, and environmental protection must comply with the planning on exploration, exploitation, processing and use of minerals as construction materials in Vietnam up to 2020, focusing on the following:

      + To invest in sand processing and enriching technologies appropriate to different kinds of sand in each area in order to turn out quality products meeting glass production requirements;

      + Not to export unprocessed white sand.

      - Development planning orientations construction glass production:

      Development orientations on investment scale, technologies, product types and export:

      + To make in-depth investment in and renovate technologies of existing construction glass production establishments in order to ensure product quality, save raw materials and fuels, reduce product costs and satisfy environmental standards;

      + To attach importance to producing large and thick glass products; sound- and heat-proof, energy-saving, and safe and self-cleansing glass products suitable to Vietnam's hot, humid and rainy climate conditions; decorative and artistic glass products; and glass blocks; etc.;

      + To make new investment in modern floating and fuel- and energy-saving technologies to raise product competitiveness. Fuel and energy consumption norms are as follows:

      - Fuel oil (FO): < 200 kg/ton of product;

      - Diesel oil (DO): < 0.5 kg/ton of product;

      - Electricity : < 100 kWh/ton of product.

      To study the development of post-glass technologies to produce special glass products; to diversify products to meet increasing demands and aesthetic requirements of the market.

      + When selecting locations for building glass production establishments, attention must be paid to technological requirements and characteristics (continuous production) in order to prevent incidents affecting production technologies for different reasons, especially in natural disaster-, storm and flood-frequented areas;

      + Export objectives: 20%, 25%, and 30% of the output will be exported by 2010 and in the 2011-2015 and 2016-2020 periods, respectively.

      d/ Building materials: To encourage the development and use of non-baked building materials and minimize the production of building materials from agricultural soil.

      - Baked clay bricks:

      + To make in-depth investment in renovating technologies for producing baked clay bricks in all exiting production establishments in order to reduce material and fuel consumption and protect the environment;

      + To develop large-sized bricks with porosity > 50% in order to reduce material and fuel consumption and increase sound- and heat- resistance;

      + To reorganize existing manual brick production establishments into those applying tunnel-furnace or other advanced technologies in order to satisfy Vietnam's environmental quality standards;

      + To develop the production of high-quality baked bricks of economic value, especially building bricks requiring no parging for domestic construction and export;

      + To encourage the substitution of clay as a material in the production of baked brick with hill soil, alluvial soil and industrial waste (rim rock in coal mining, coal schist, etc.).

      - Non-baked building materials:

      + To develop large-scale production with modern technologies of non-baked large-sized and light weight building materials from such raw materials as cement, chip, sand and thermo-power slag to gradually replace baked clay bricks. By 2015 and 2020, the proportion of non-baked brick will be 20-25% and 30-40% of total building materials in the country, respectively;

      + To study schemes on the development of non-baked materials;

      + To encourage the production of light and super-light materials for making walls, partitions fire-proof materials, flame-retardant materials, sound-and heat-proof, insulating and energy-saving materials.

      e/ Roofing materials:

      - To develop the production of traditional baked roofing tiles, with 22 tiles per m2, in localities where raw materials are available, ensuring the quality of products and minimizing environmental impacts, with the following fuel and energy consumption norms:

      + Slack4-5: < 209 kg/1,000 tiles;

      + Electricity: < 59 kwh/1,000 tiles.

      - To develop the production of high-quality enameled roofing tiles and decorative roofing tiles of economic value for domestic construction and export.

      - To develop the production of non-baked tiles of different colors to meet demands in urban, rural and flood- and storm-frequented areas.

      - To diversify roofing products such as composite, polycarbonate and polycarbonate- aluminum alloy roofing panels, roofing panels made of organic fiber and bitumen, acrylic roofing panels coated with natural stone granules; and process metal roofing panels.

      - To prohibit the use of amphibole asbestos (brown and green asbestos) in roofing panel production.

      - Establishments producing roofing panels with the use of chrysotile asbestos shall make in- depth investment in improving technologies to strictly satisfy environmental and health standards.

      f/ Construction stones:

      - To further make in-depth investment in renovating construction stone production and quarry technologies in all existing production

      establishments; to reduce material and fuel consumption, raise product quality and protect the environment.

      - To inspect and reorganize production in small quarry establishments in localities in order to save natural resources and protect the environment.

      - To cease quarrying activities in quarries near beauty spots, cities or residential areas in order to protect the environment and the landscape. Organizations and individuals are prohibited from quarrying activities near national highways or residential areas in contravention of the Law on Minerals.

      - To develop construction stone production under planning in localities with stone potential. Stone production establishments shall apply advanced grinding and screening technologies meeting quality standards as well as standards on air quality, dust, noise and waste. To combine the production of stones and artificial ground sand to partially replace natural sand and save natural resources.

      g/ Construction sand:

      - To further extract concrete sand under planning, ensuring safety and protecting the eco-environment.

      To reorganize the scattered exploitation of sand by individuals in all localities and set up sand-exploiting establishments under planning in order to facilitate management work and environmental protection.

      - To develop the production of ground sand with advanced technologies and of a capacity of at least 50,000 m3/year to gradually substitute for natural sand in concrete production.

      - To study the export of sand in a rational volume in some central provinces, contributing to dredging riverbeds, bringing about economic efficiency, ensuring sand supply-demand balance in localities, protecting the environment, neither causing landslides nor obstructing navigation.

      h/ Construction concrete:

      - To develop, and apply new technologies to, the manufacture of pre-cast concrete structures and commodity concrete to meet civil, transport and industrial construction demands.

      - To diversify special, and high-quality and-strength concrete to meet increasing construction requirements.

      - To develop concrete additives for increasing concrete properties and improving the nature of concrete technologies.

      i/ Natural walling and flooring stones:

      - To invest in modern equipment for stones processing establishments to process high-hardness stones up to high quality to meet domestic and export demands.

      - To develop the production of pitcher to meet domestic and export demands.

      j/ Artificial walling and flooring stones:

      - To develop the production of high-quality artificial walling and flooring stones such as Terastone and Brettonstone for domestic construction works and export.

      k/ Concrete flooring bricks:

      To develop the production of some new products such as flat-surface bricks, grooved bricks; antique imitation, imitation stone and imitation timber bricks; rustic bricks, bricks for sightless people with different colors and use purposes in order to meet demands for decorating roads, flower gardens, yards and sidewalks in cities, urban centers as well as tourist, sport, cultural and recreation centers.

      1/ Walling and roofing materials with special properties:

      - To develop the production of interior walling and roofing materials which can prevent vapor condensation or dirt accumulation and absorb unpleasant odor.

      - To develop the production of exterior walling and roofing materials coated by water- and adhesion-proof compounds which can be self- cleaning and prevent the development of moss.

      - To develop the production of industrial timber boards in replacement of natural timber ones in construction such as MDF boards, plywood coated with paint or protection layers such as plastics or aluminum oxide for scratch prevention and surface decoration.

      - To develop the production of flooring materials such as imitation stone epoxi floors, floors made of polyvinyl chloride compound plates used for directly covering concrete surface. To develop the production of lifting floors (pre-cast floors) for offices and industrial houses.

      m/ Aluminum alloy, plastic and gypsum materials:

      - To develop the production of aluminum door frames, plastic door frames with reinforced steel cores which are of high quality, diversified in designs and colors, sound- and heat-proof, non-deformable, non-bending and non-contractible under outdoor climate conditions.

      - To develop the production of light and hard aluminum alloy sheets.

      To develop the production of ceiling boards made of such major materials as organic glue and refractory glass fabric fibers; light and durable aluminum ceiling boards of different colors and forms; gypsum ceiling and partition boards; glass-wool ceiling boards which are sound-, heat-, humidity- and fire-proof.

      - To develop the production of hard plastic boards usable as partitions or as blocks for paving roads, yards and coastal wharves.

      n/ Composite materials:

      To develop the production of hard, abrasion- and erosion-resistant composite materials on the basis of making use of mineral fiber cores, synthetic organic fibers, steel fibers and glass-wool fiber with inorganic or organic adhesives.

      o/ Construction paint:

      - To develop the production of interior and exterior coating paint which are shiny, fast- colored, waterproof and adhesion-resistant and easy to cleanse with water.

      - To develop the production of heat-resistant paint which can reduce surface temperature.

      - To develop the production of industrial floor paint which are abrasion-resistant and durable in freshwater, sea water, oil or chemical environments.

      - To develop the production of denatured paints and paints which are durable under tropical, hot and rainy climate conditions.

      p/ Sound- and heat-proof materials:

      To develop the production of sound-and heat-proof materials from mineral fiber, glass-wool, ceramic fiber and inorganic and organic raw materials.

      q/ Other materials:

      To develop the production of ready-made and packed building and parging mortar, brick- and stone-adhesives, grout, and water proof materials for underground works, civil and industrial houses, and express railways.

      r/ Frit production:

      To develop frit production of a total output of 300,000 tons/year for the ceramic and porcelain industry.

      Article 2.- Organization of implementation

      1. The Ministry of construction shall:

      - Publicize, disseminate, and direct the implementation of, the master plan on construction material development.

      - Collaborate with localities in inspecting and supervising the implementation of the national master plan and local plannings on construction material development, and annually and irregularly report it to the Government.

      - Study and propose mechanisms and policies for stable and sustainable development of the construction material production industry.

      - Monitor and direct the development of the cement industry under the Prime Minister- approved planning; formulate annual plans on

      cement supply-demand balance; and collaborate with concerned ministries and branches in, studying and proposing cement demand pulling solutions for sustainable development.

      - Formulate according to its competence plannings on major construction material products.

      - Direct the improvement of the quality of central, local and industry -based plannings on construction material development.

      - Collaborate with the Ministry of Natural Resources and Environment and the Ministry of Science and Technology in formulating, completing and promulgating material norms, product quality standards and environmental standards.

      - Formulate a program on development of non-baked construction materials up to 2020.

      - Formulate a plan to investigate, study, exploit and use existing potential for construction material production development.

      2. The Ministry of Natural Resources and Environment shall:

      - Organize basic surveys of mineral resources used as construction materials, paying special attention to minerals used for the production of cement, ceramics, porcelain and construction glass, and giving priority to investigating and surveying limestone resources in central and southern regions.

      - Inspect and supervise according to its competence the mining of mineral resources for construction material production.

      - Assume the prime responsibility for, and collaborate with the Ministry of Construction and concerned agencies in, promulgating and publicizing environmental standards in construction material production.

      3. The Ministry of Industry and Trade shall:

      - Assume the prime responsibility for, and collaborate with the Ministry of Construction and the Ministry of Natural Resources and Environment in, formulating and promulgating a regulation on management of technologies for mining stones for construction material production and limestone for cement production with a view to minimizing labor accidents and saving mineral resources.

      - Assume the prime responsibility for, and collaborate with the Ministry of construction and concerned ministries and branches in, studying, designing and manufacturing construction production equipment, spare parts and non-standard equipment, especially equipment in large-capacity rotary-kiln cement production chains.

      - Study the development of tunnel-boring mining technologies for fully exploiting natural resources and protecting the environment.

      - Study mechanisms and policies to support trade promotion for effectively stepping up the export of construction materials.

      4. The Ministry of transport shall:

      - Collaborate with the Ministry of Construction in formulating plans to invest in infrastructure for the construction material production industry, such as new investment and upgrading of transport systems in areas with many cement plants; investment in building harbors and waterway and railway transport systems for the transportation of supplies and materials for production and sale.

      - Study and propose such cement demand-pull solutions as building transport infrastructure and new road systems with cement concrete viaducts in flood-frequented areas.

      - Invest in developing the north-south shipping capacity for transporting clinker and cement and exporting construction materials.

      5. The Ministry of Education and Training shall collaborate with the Ministry of Construction in formulating a plan to train engineers to meet development requirements of the construction material production industry up to 2020 according to the master plan's orientations and branch development plannings.

      6. The Ministry of Planning and Investment shall collaborate with concerned ministries and branches in studying policies to support and facilitate the development of investment projects on construction materials; and with the Ministry of Finance in allocating funds for formulating construction material development plannings in some economic regions, localities and for major construction materials.

      7. The Ministry of Finance shall study and propose royalties tax policies, including tax on clay for the production of baked bricks and tiles, in order to gradually reduce soil mining and protect the eco-environment, and formulate incentive policies for the development of non-baked materials.

      8. The Ministry of Science and Technology shall:

      - Organize scientific and technical activities in the construction material domain, introduce and disseminate world modern technologies;

      - Collaborate with the Ministry of Construction and the Ministry of Natural Resources and Environment in studying and proposing possibilities to develop high-glade, super-durable, extra-light, energy- and material-economized and environmentally friendly materials; supplement and complete sets of construction material standards suitable to Vietnam's international economic integration process.

      9. Provincial/municipal Peoples Committees shall:

      - Organize according to their competence the formulation, review and modification of plannings on construction material development up to 2020 to suit this master plan; and publicize and disseminate according to their competence construction material plannings.

      - Manage, and direct organizations and individuals investing in the development of construction material production under planning, suitable to the local socio-economic development situation.

      - Review and inspect the use of clay for making baked bricks and tiles in localities.

      - Regularly inspect and supervise the implementation of local plannings on construction material development and annually report it to the Ministry of Construction for synthesis and reporting to the Prime Minister.

      Article 3.- The Ministry of Construction shall, based on the viewpoints, objectives and specific targets under this master plan, monitor and direct its implementation; and annually assess the implementation of this master plan, propose adjustments to the Prime Minister for consideration and decision to suit the national socio economic situation and international integration.

      Article 4.- This Decision lakes effect 15 days after its publication in "CONG BAO" and replaces Decisions No. 115/200//QD-TTg dated August 1, 2001, and No. 133/2004/QD-TTg dated July 20, 2004, approving the master plan on development of Vietnam's construction material industry up to 2010.

      Article 5.- Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies, presidents of provincial/municipal People's Committees, managing boards of economic groups and state corporations, and heads of concerned agencies shall implement this Decision.

       

       

      PRIME MINISTER

      Nguyen Tan Dung

       

      APPENDIX

      CONSTRUCTION MATERIAL DESIGN CAPACITY AND OUTPUT UP TO 2020
      (Attached to the Prime Ministers Decision No. 121/2008/QD-TTg dated August 29, 2008)

      Category

      Unit of calculation

      2010

      2010

      2015

      2015

      2020

      2020

       

       

      Capacity

      Output

      Capacity

      Output

      Capacity

      Output

       

       

       

      Cement

      Million tons

      65.59

      59.02

      99.5

      88.5

      >112

      112

       

       

       

      Waling and flooring tiles

      Million m2

      275.4

      206

      335

      302

      460

      414

       

       

       

      Sanitary porcelain

      Million products

      10

      9

      15

      13

      24

      21

       

       

       

      Construction glass

      Million m2

      172.4

      93

      172.4

      135

      228

      200.4

       

       

       

      Building materials

      Billion bricks

      27

      25

      35.5

      32

      46.5

      42

       

       

       

      Of which: non-baked building materials

      Billion bricks

      2.7

      2.5

      7.1-8.8

      6.4-8

      13.9-18.6

      12.6-16.8

       

       

       

      Roofing materials

      Million m2

      140

      126

      190

      171

      248

      224

       

       

       

      Construction stone

      Million m2

      115

      104

      164

      148

      226

      204

       

       

       

      Construction sand

      Million m2

      107

      97

      151

      136

      211

      190

       

       

       

       

      ---------------

      This document is handled by Luật Dương Gia. Document reference purposes only. Any comments, please send to email: dichvu@luatduonggia.vn

      Văn bản gốc đang được cập nhật.

      Mục lục bài viết

            • 0.0.0.1 Văn bản liên quan
      • 1 Được hướng dẫn
      • 2 Bị hủy bỏ
      • 3 Được bổ sung
      • 4 Đình chỉ
      • 5 Bị đình chỉ
      • 6 Bị đinh chỉ 1 phần
      • 7 Bị quy định hết hiệu lực
      • 8 Bị bãi bỏ
      • 9 Được sửa đổi
      • 10 Được đính chính
      • 11 Bị thay thế
      • 12 Được điều chỉnh
      • 13 Được dẫn chiếu
            • 13.0.0.1 Văn bản hiện tại
            • 13.0.0.2 Văn bản có liên quan
      • 14 Hướng dẫn
      • 15 Hủy bỏ
      • 16 Bổ sung
      • 17 Đình chỉ 1 phần
      • 18 Quy định hết hiệu lực
      • 19 Bãi bỏ
      • 20 Sửa đổi
      • 21 Đính chính
      • 22 Thay thế
      • 23 Điều chỉnh
      • 24 Dẫn chiếu
          • 24.0.1 Văn bản gốc PDF
          • 24.0.2 Văn bản Tiếng Việt
      Văn bản liên quan

      Được hướng dẫn

        Bị hủy bỏ

          Được bổ sung

            Đình chỉ

              Bị đình chỉ

                Bị đinh chỉ 1 phần

                  Bị quy định hết hiệu lực

                    Bị bãi bỏ

                      Được sửa đổi

                        Được đính chính

                          Bị thay thế

                            Được điều chỉnh

                              Được dẫn chiếu

                                Văn bản hiện tại

                                Số hiệu121/2008/QĐ-TTg
                                Loại văn bảnQuyết định
                                Cơ quanThủ tướng Chính phủ
                                Ngày ban hành29/08/2008
                                Người kýNguyễn Tấn Dũng
                                Ngày hiệu lực 02/10/2008
                                Tình trạng Hết hiệu lực

                                Văn bản có liên quan

                                Hướng dẫn

                                  Hủy bỏ

                                    Bổ sung

                                      Đình chỉ 1 phần

                                        Quy định hết hiệu lực

                                          Bãi bỏ

                                            Sửa đổi

                                              Đính chính

                                                Thay thế

                                                  Điều chỉnh

                                                    Dẫn chiếu

                                                      Văn bản gốc PDF

                                                      Đang xử lý

                                                      Văn bản Tiếng Việt

                                                      Đang xử lý






                                                      .

                                                      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

                                                        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

                                                      •   Tư vấn pháp luật qua Email
                                                         Tư vấn nhanh với Luật sư
                                                      -
                                                      CÙNG CHUYÊN MỤC
                                                      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                      • Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2622:1995 về phòng chống cháy nhà
                                                      • Luật phá sản là gì? Nội dung và mục lục Luật phá sản?
                                                      • Mẫu GCN người vào Đảng trong thời gian tổ chức đảng xem xét kết nạp
                                                      • Kế hoạch 1178/KH-UBND năm 2021 triển khai Đề án tăng cường năng lực hệ thống cơ quan quản lý chuyên ngành thú y các cấp, giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
                                                      • Quyết định 1041/QĐ-UBND năm 2021 công bố Quy trình giải quyết thủ tục hành chính được tiếp nhận và trả kết quả tại Trung tâm Phục vụ hành chính công, tại Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã thuộc thẩm quyền quản lý và giải quyết của ngành Công Thương trên địa bàn tỉnh Bình Phước
                                                      • Kế hoạch 40/KH-UBND thực hiện công tác đảm bảo an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Yên Bái năm 2021
                                                      • Nghị quyết 83/NQ-HĐND năm 2020 về kế hoạch tổ chức kỳ họp thường lệ 6 tháng đầu năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum
                                                      • Quyết định 1574/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Nhiệm vụ lập Quy hoạch tỉnh Quảng Ngãi thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
                                                      • Kế hoạch 289/KH-UBND năm 2020 về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2021-2025
                                                      • Quyết định 854/QĐ-UBND về phê duyệt Kế hoạch phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp thông minh trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng năm 2020
                                                      • Công văn 803/BGDĐT-GDTrH năm 2020 về điều chỉnh khung kế hoạch thời gian năm học 2019-2020 (lần 2) do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
                                                      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
                                                      • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
                                                      • Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã
                                                      • Tội thao túng thị trường chứng khoán theo Điều 211 BLHS
                                                      • Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác
                                                      • Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh
                                                      • Tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai Điều 229 BLHS
                                                      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                      • Ly hôn thuận tình không cần ra Tòa: Có cách nào không?
                                                      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
                                                      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
                                                      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
                                                      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
                                                      LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                      • Tư vấn pháp luật
                                                      • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                      • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                      • Tư vấn luật qua Facebook
                                                      • Tư vấn luật ly hôn
                                                      • Tư vấn luật giao thông
                                                      • Tư vấn luật hành chính
                                                      • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật thuế
                                                      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                      • Tư vấn pháp luật lao động
                                                      • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                      • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                      • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                      • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                      • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                      LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                      • Tư vấn pháp luật
                                                      • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                      • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                      • Tư vấn luật qua Facebook
                                                      • Tư vấn luật ly hôn
                                                      • Tư vấn luật giao thông
                                                      • Tư vấn luật hành chính
                                                      • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật thuế
                                                      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                      • Tư vấn pháp luật lao động
                                                      • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                      • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                      • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                      • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                      • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


                                                      Tìm kiếm

                                                      Duong Gia Logo

                                                      •   Tư vấn pháp luật qua Email
                                                         Tư vấn nhanh với Luật sư

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

                                                      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                       Email: dichvu@luatduonggia.vn

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

                                                      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                       Email: danang@luatduonggia.vn

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

                                                      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                        Email: luatsu@luatduonggia.vn

                                                      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

                                                      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

                                                      • Chatzalo Chat Zalo
                                                      • Chat Facebook Chat Facebook
                                                      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
                                                      • location Đặt câu hỏi
                                                      • gọi ngay
                                                        1900.6568
                                                      • Chat Zalo
                                                      Chỉ đường
                                                      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
                                                      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
                                                      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
                                                      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
                                                      • Gọi ngay
                                                      • Chỉ đường

                                                        • HÀ NỘI
                                                        • ĐÀ NẴNG
                                                        • TP.HCM
                                                      • Đặt câu hỏi
                                                      • Trang chủ