Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Văn bản pháp luật

Quyết định 12/1999/QĐ-BGD&ĐT về Quy chế thi tốt nghiệp tiểu học do Bộ trưởng Bộ giáo dục và đào tạo ban hành

  • 09/08/202109/08/2021
  • bởi Văn Bản Pháp Luật
  • Văn Bản Pháp Luật
    09/08/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News
    647206





      Chi tiết văn bản pháp luật - Luật Dương Gia



      Số hiệu12/1999/QĐ-BGDĐT
      Loại văn bảnQuyết định
      Cơ quanBộ Giáo dục và Đào tạo
      Ngày ban hành15/03/1999
      Người kýNguyễn Minh Hiển
      Ngày hiệu lực 30/03/1999
      Tình trạng Hết hiệu lực

      BỘ GIÁO DỤC VÀ
      ĐÀO TẠO
      ********

      CỘNG HOÀ XÃ HỘI
      CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
      Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
      ********

      Số:
      12/1999/QĐ-BGDĐT

      Hà Nội, ngày 15
      tháng 3 năm 1999

       

      QUYẾT ĐỊNH

      CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO SỐ
      12/1999/QĐ-BGD&ĐT NGÀY 15 THÁNG 3 NĂM 1999 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ THI TỐT
      NGHIỆP TIỂU HỌC

      BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

      Căn cứ Nghị định số 29/CP
      ngày 30/3/1994 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ
      Giáo dục và Đào tạo;

      Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 2/3/1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn
      và trách nhiệm quản lí Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;

      Căn cứ Nghị định số 90/CP ngày 24/11/1993 của Chính phủ quy định cơ cấu
      khung của hệ thống giáo dục quốc dân, hệ thống văn bằng chứng chỉ về giáo dục
      và đào tạo nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

      Theo đề nghị của ông Vụ trưởng Vụ Tiểu học,

      QUYẾT ĐỊNH

      Điều 1:
      Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy chế thi tốt nghiệp
      tiểu học.

      Điều 2:
      Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày kí. Quyết
      định này thay thế cho Quyết định số 3857/GD-ĐT ngày 14/12/1994 và Quyết định số
      1600/GD-ĐT ngày 19/4/1996 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Các quy định
      trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.

      Điều 3:
      Các ông (bà) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh (thành phố trực
      thuộc Trung ương), Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo,
      Giám đốc các Sở Giáo dục - Đào tạo chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

       

      Nguyễn
      Văn Hiển

      (Đã
      ký)

       

      BỘ
      GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

      CỘNG HOÀ XÃ HỘI
      CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

      Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

       

      QUY CHẾ THI TỐT NGHIỆP TIỂU HỌC
      (Ban hành kèm theo Quyết định số 12 /1999/QĐ-BGD&ĐT ngày 15 /3/1999 của
      Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)

      Chương 1

      NGUYÊN TẮC CHUNG

      Điều 1:
      Thi tốt nghiệp tiểu học nhằm thực hiện đánh giá một cách
      khách quan kết quả học tập, rèn luyện của học sinh, kết quả đào tạo của các trường
      tiểu học theo mục tiêu và kế hoạch giáo dục tiểu học, góp phần thúc đẩy việc
      nâng cao chất lượng học tập của học sinh và giảng dạy của giáo viên.

      Điều 2:
      Kết quả thi tốt nghiệp tiểu học là căn cứ để cấp bằng tốt
      nghiệp tiểu học và xét tuyển vào lớp 6 Trung học cơ sở.

      Chương 2

      ĐIỀU KIỆN DỰ THI

      Điều 3:
      Những đối tượng sau được dự thi tốt nghiệp tiểu học :

      1. Học sinh lớp 5 học hết chương
      trình tiểu học ở mọi loại hình trường, lớp tiểu học.

      2. Thí sinh tự do: bao gồm học
      sinh thi lại và học sinh học hết chương trình tiểu học ở các lớp học gia đình.

      Hồ sơ của thí sinh tự do phải gửi
      đến trường đăng kí dự thi trước ngày thi 30 ngày. Hồ sơ gồm:

      a. Đơn xin dự thi có xác nhận của
      UBND xã (phường, thị trấn).

      Học sinh đã bị xử lí kỉ luật về
      thi tốt nghiệp tiểu học muốn dự thi phải được UBND xã (phường, thị trấn) xem
      xét và đề nghị Phòng GD-ĐT cho phép;

      b. Giấy xác nhận học hết chương
      trình tiểu học của Hiệu trưởng trường tiểu học (đối với học sinh học ở lớp học
      gia đình)

      Học sinh thi lại phải có học bạ
      chính;

      c. Giấy khai sinh hợp lệ và tính
      đến năm dự thi có tuổi dưới 15;

      Học sinh từ 15 tuổi trở lên muốn
      dự thi phải được Phòng Giáo dục - Đào tạo đưa vào danh sách đề nghị Sở Giáo dục
      - Đào tạo cho phép.

      Điều 4:
      Giáo viên phụ trách lớp chịu trách nhiệm hoàn thành việc
      đánh giá xếp loại, ghi học bạ và lập hồ sơ riêng cho từng học sinh lớp mình trước
      ngày thi 10 ngày.

      Điều 5:
      Hiệu trưởng nhà trường chịu trách nhiệm lập hồ sơ của học
      sinh đang học và thí sinh tự do để xuất trình với Hội đồng coi thi.

      Hồ sơ của thí sinh dự thi phải đầy
      đủ, chính xác. Học sinh có hồ sơ đặc biệt (hồi hương, Việt kiều, di dân...) hoặc
      không đúng với quy định chung phải được Phòng Giáo dục - Đào tạo xem xét và quyết
      định bằng văn bản cho dự thi.

      Chương 3

      ĐIỀU KIỆN TỐT NGHIỆP VÀ
      XẾP LOẠI TỐT NGHIỆP

      Điều 6:
      Những đối tượng sau được công nhận tốt nghiệp tiểu học:

      1. Học sinh học
      lớp 5 cuối năm đạt danh hiệu Học sinh xuất sắc.

      2. Học sinh thi tốt nghiệp tiểu
      học đạt một trong hai điều kiện sau:

      a. Điểm trung bình cộng các môn
      thi đạt 5,0 trở lên, không có môn thi nào điểm dưới 2,0.

      b. Điểm trung bình cộng các môn
      thi đạt từ 4,5 đến 4,9, không có môn thi nào điểm dưới 2,0; xếp loại học lực
      chung các môn ở lớp 5 từ Khá trở lên.

      3. Học sinh diện ưu tiên:

      a. Con liệt sĩ, con thương binh,
      con bệnh binh mất sức lao động từ 81 % trở lên, con của người được hưởng chính
      sách như thương binh mất sức lao động từ 81% trở lên.

      b. Học sinh dân tộc ít người;

      c. Học sinh học tại các vùng
      sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo... (theo quy định của UBND tỉnh); thi tốt nghiệp
      tiểu học đạt điểm trung bình cộng các môn thi không dưới 4, không có môn thi
      nào điểm dưới 2,0; xếp loại học lực chung các môn ở lớp 5 từ Trung bình trở
      lên.

      Điều 7:
      Những đối tượng sau được xét đặc cách tốt nghiệp tiểu học:

      1. a. Học sinh bị ốm không thể
      tham dự kì thi, có giấy chứng nhận của cơ quan y tế từ cấp xã, phường trở lên cấp;

      b. Học sinh đang trên đường đến
      phòng thi mà bị sự cố bất ngờ như tai nạn xe cộ, bão lụt, hoả hoạn, địch hoạ, cảm
      nặng không thể đến dự thi;

      c. Học sinh có người thân trong
      gia đình (bố, mẹ, anh, chị, em ruột) mất trong ngày thi, có đơn của gia đình
      xin phép không đến thi;

      d. Học sinh cùng gia đình đi
      vùng kinh tế mới theo kế hoạch của địa phương vào trước ngày thi không quá 10
      ngày.

      Những học sinh này phải có giấy
      xác nhận và đề nghị của nhà trường do Hiệu trưởng kí được xếp loại cả năm về hạnh
      kiểm từ Khá tốt trở lên, về học lực chung các môn ở lớp 5 từ Trung bình trở
      lên.

      2. Học sinh bị ốm hoặc có sự cố
      đột xuất xảy ra trong lúc đang thi, không thể tiếp tục thi được nữa, phải có
      xác nhận của Hội đồng coi thi và cán bộ y tế phục vụ kì thi, đạt đủ điều kiện xếp
      loại cả năm về hạnh kiểm từ Khá tốt trở lên và học lực chung các môn ở lớp 5 từ
      Trung bình trở lên. Nếu học sinh đã thi xong môn nào thì điểm bài thi môn đó phải
      đạt từ 5,0 trở lên.

      Điều 8:
      Ngoài các quy định chung về thi tốt nghiệp tiểu học trong
      Quy chế này Bộ Giáo dục và Đào tạo có quy định riêng đối với những học sinh
      theo học các chương trình thí điểm của Bộ về tiếng nước ngoài .

      Điều 9:
      Học sinh tốt nghiệp tiểu học được xếp thành 3 loại:

      1. Loại Giỏi: Thuộc một trong
      hai diện sau:

      a. Học sinh học lớp 5 cuối năm đạt
      danh hiệu Học sinh xuất sắc.

      b. Điểm trung bình cộng các môn
      thi đạt từ 9,0 trở lên, không có môn thi nào điểm dưới 8, xếp loại học lực
      chung các môn ở lớp 5 từ Khá trở lên

      2. Loại Khá: Điểm trung bình cộng
      các môn thi đạt từ 7,0 đến 8,9; không có môn thi nào điểm dưới 6, xếp loại học
      lực chung các môn ở lớp 5 từ Trung bình trở lên.

      3. Loại Trung bình: Những học
      sinh còn lại.

      Những học sinh được xét đặc cách
      tốt nghiệp không xếp loại và được ghi rõ trong Bằng tốt nghiệp tiểu học.

      Điều 10:
      Khiếu nại và giải quyết khiếu nại

      1. Học sinh có quyền khiếu nại về
      kết quả bài thi. Học sinh xin khiếu nại phải có đơn gửi đến nơi dự thi chậm nhất
      là 10 ngày sau khi công bố kết quả thi tốt nghiệp tiểu học .

      2. Hội đồng phúc khảo được thành
      lập theo đơn vị huyện (quận) và làm việc theo nguyên tắc như Hội đồng chấm thi.
      Hội đồng phúc khảo có nhiệm vụ:

      a. Tổ chức chấm lại bài thi.

      b. Đối chiếu điểm chấm lại với
      điểm chấm lần đầu, nếu có thay đổi (tăng hoặc giảm) từ 1điểm trở lên thì được
      điều chỉnh điểm chấm lần đầu.

      c. Thông báo công khai danh sách
      học sinh được chấm lại bài thi, kết quả chấm lại và danh sách tốt nghiệp bổ
      sung.

      Các đơn khiếu nại khác có liên
      quan đến kì thi do Phòng Giáo dục - Đào tạo xem xét giải quyết. Trường hợp
      Phòng Giáo dục - Đào tạo không đủ thẩm quyền giải quyết thì chuyển Sở Giáo dục
      - Đào tạo giải quyết.

      Chương 4

      CHƯƠNG TRÌNH THI, MÔN
      THI,NGÀY THI VÀ ĐỀ THI

      Điều 11

      1. Chương
      trình thi là chương trình tiểu học do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Học sinh
      học chương trình nào thi theo chương trình đó, trọng tâm là chương trình lớp cuối
      bậc tiểu học.

      2. Môn thi :
      Tiếng Việt và Toán.

      Thời gian làm bài (không kể thời
      gian chép đề) cho mỗi môn thi là 90 phút.

      3. Ngày thi do
      Bộ Giáo dục và Đào tạo ấn định hằng năm và được quy định trong biên chế năm học.

      4. Hội đồng ra đề thi

      Sở Giáo dục - Đào tạo đề nghị
      UBND tỉnh (thành phố) ra quyết định thành lập Hội đồng ra đề thi. Thành phần Hội
      đồng ra đề thi bao gồm:

      - Chủ tịch Hội đồng: Giám đốc Sở
      Giáo dục - Đào tạo

      - Phó Chủ tịch Hội đồng: Trưởng
      Phòng Tiểu học

      - Thư kí Hội đồng: Cán bộ Phòng
      Tiểu học

      - Các Uỷ viên: mỗi môn một hoặc
      hai cán bộ chuyên môn của Phòng Tiểu học có năng lực chuyên môn giỏi, phẩm chất
      đạo đức tốt, tinh thần trách nhiệm cao

      - Cán bộ in ấn đề.

      Hội đồng ra đề thi có nhiệm vụ
      ra đề thi (chính thức và dự bị) và làm hướng dẫn chấm; tổ chức in ấn, đóng gói,
      niêm phong, bảo quản, phân phối đề thi.

      Chủ tịch Hội đồng chịu trách nhiệm
      tổ chức, chỉ đạo toàn bộ công tác làm đề thi, xét duyệt, quyết định chọn các bộ
      đề thi.

      Các uỷ viên chịu trách nhiệm cá
      nhân trước Chủ tịch Hội đồng về tính chính xác, tính khoa học, tính sư phạm và
      tính bí mật của đề thi.

      Các thành viên trong Hội đồng ra
      đề thi là những người không có con, em ruột, cháu ruột (con của anh em ruột,
      con của con trai, con gái) dự kì thi năm đó.

      5. Ra đề thi

      Đề thi ra cho từng loại chương
      trình thực hiện trong phạm vi địa phương. Đề thi phải phù hợp với thực tế, phù
      hợp với yêu cầu trung bình của chương trình, đảm bảo yêu cầu cơ bản về kiến thức
      và kĩ năng của môn học.

      Việc làm đề thi phải đảm bảo tuyệt
      đối bí mật, chính xác, nghiêm túc, an toàn trong mọi khâu (chuẩn bị ra đề, in ấn,
      bảo quản, phân phối, vận chuyển...). Đề thi được in riêng, không cùng tờ giấy
      thi của học sinh.

      Nội dung của hướng dẫn chấm phải
      rõ ràng, cụ thể từng mức độ; biểu điểm đánh giá đúng trình độ học lực của học
      sinh. Điểm toàn bài được làm tròn đến 0,5 điểm.

      6. In ấn đề thi và hướng dẫn chấm

      Đề thi và hướng dẫn chấm sau khi
      được Chủ tịch Hội đồng ra đề thi kí duyệt, phải được in thử. Sau khi đọc, soát
      kĩ bản in thử 3 lần thì tiến hành in chính thức và chỉ in đủ số lượng quy định.
      Việc in ấn phải làm xong từng đề. Các bản có liên quan đến đề thi như giấy nến,
      tờ in hỏng, tờ in thừa,... phải được niêm phong bảo quản trong hòm, tủ, không
      được đốt huỷ.

      7. Vào bì và niêm phong đề thi

      Đề thi từng môn, hướng dẫn chấm
      từng môn phải được vào bì và niêm phong riêng theo quy định của Hội đồng ra đề
      thi sao cho đảm bảo được nguyên tắc an toàn và bí mật.

      8. Phân phối, giao nhận đề thi

      Sở Giáo dục - Đào tạo sử dụng
      phương tiện riêng có công an bảo vệ đưa đề thi chính thức và đề thi dự bị tới từng
      Phòng Giáo dục - Đào tạo. Các Hội đồng coi thi nhận đề thi chính thức tại Phòng
      Giáo dục - Đào tạo. Phòng Giáo dục - Đào tạo có thể sử dụng phương tiện riêng
      có công an bảo vệ để đưa đề thi tới những Hội đồng coi thi xa, đi lại khó khăn.
      Khi giao nhận đề thi và hướng dẫn chấm thi, phải lập biên bản, ghi rõ thời
      gian, địa điểm, hiện trạng các bì và có chữ kí của cả hai bên.

      Sở Giáo dục - Đào tạo và Phòng
      Giáo dục - Đào tạo cần bố trí thời gian chuyển đề thi sao cho bì đề thi phải về
      tới các Hội đồng coi thi chậm nhất là một ngày trước ngày thi.

      9. Việc thi đề dự bị do Giám đốc
      Sở Giáo dục - Đào tạo quyết định. Hội đồng coi thi sẽ nhận đề thi dự bị do
      Phòng Giáo dục - Đào tạo giao.

      Sở Giáo dục - Đào tạo tổ chức tập
      huấn về hướng dẫn chấm thi cho Chủ tịch và các tổ trưởng bộ môn của Hội đồng chấm
      thi và giao bì hướng dẫn chấm cho các Hội đồng chấm thi sau khi thi xong.

      Sở Giáo dục - Đào tạo và Phòng
      Giáo dục - Đào tạo phải có đề thi chính thức, đề thi dự bị để trực thi. Các đề
      trực thi được mở cùng lúc với giờ mở đề tại các Hội đồng coi thi.

      Chương 5

      TỔ CHỨC VÀ LÃNH ĐẠO KÌ
      THI

      Điều 12: Việc
      tổ chức coi thi và chấm thi được tiến hành tại các trường tiểu học có học sinh
      dự thi.

      1. Thành phần của Hội đồng coi
      thi:

      - Chủ tịch Hội đồng: Hiệu trưởng
      hoặc Hiệu phó ở trường sở tại

      - Một Phó Chủ tịch Hội đồng: Hiệu
      phó ở trường khác

      - Một Thư kí Hội đồng: Thư kí Hội
      đồng nhà trường hoặc tổ trưởng chuyên môn trường sở tại

      - Các Uỷ viên Hội đồng: gồm những
      giáo viên sở tại không dạy lớp 5 và 2 giáo viên ở trường khác đến. Số lượng Uỷ
      viên tuỳ thuộc vào số phòng thi, sao cho mỗi phòng thi có 2 người coi thi
      (không kể giám thị biên). Một số giám thị biên có thể do giáo viên đang dạy lớp
      5 đảm nhiệm.

      2. Thành phần của Hội đồng chấm
      thi:

      - Chủ tịch Hội đồng: Hiệu trưởng
      hoặc Hiệu phó ở trường sở tại

      - Một Phó Chủ tịch Hội đồng: Hiệu
      phó ở trường khác

      - Một Thư kí Hội đồng: Thư kí Hội
      đồng nhà trường hoặc tổ trưởng chuyên môn trường sở tại

      - Các Uỷ viên Hội đồng: gồm những
      giáo viên đang dạy lớp 5 (hoặc đã dạy lớp 5) của trường sở tại và 2 giáo viên ở
      trường khác đến. Số lượng Uỷ viên tuỳ thuộc vào số bài thi, sao cho mỗi bài thi
      có 2 người chấm.

      Nơi vùng sâu, vùng xa có quá ít
      học sinh, Phòng Giáo dục - Đào tạo xem xét đề nghị UBND huyện (quận) ra quyết định
      lập Hội đồng coi thi và chấm thi ghép trường, nhưng phải đảm bảo học sinh không
      đi quá xa (dưới ba km).

      Điều 13:
      Uỷ ban nhân dân huyện (quận, thị xã), Phòng Giáo dục
      - Đào tạo huyện (quận, thị xã) chịu trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo kì thi tốt
      nghiệp tiểu học tại địa phương theo đúng Quy chế thi tốt nghiệp tiểu học .

      Phòng Giáo dục - Đào tạo đề nghị
      UBND huyện (quận, thị xã) ra quyết định thành lập các Hội đồng coi thi và chấm thi,
      Hội đồng phúc khảo, Ban Chỉ đạo và kiểm tra thi tốt nghiệp tiểu học ở các huyện
      (quận, thị xã).

      Thành phần Ban chỉ đạo và kiểm
      tra thi tốt nghiệp tiểu học ở huyện (quận, thị xã):

      - Trưởng Ban: Trưởng Phòng Giáo
      dục - Đào tạo

      - Phó Ban: 1 cán bộ thanh tra
      chuyên môn

      - Các Uỷ viên: từ 3 đến 5 người
      là cán bộ chuyên môn của Phòng Giáo dục - Đào tạo, một số Hiệu trưởng có năng lực.

      Những thành viên của Ban chỉ đạo
      và kiểm tra không tham gia trong Hội đồng coi thi và chấm thi.

      Điều 14:
      Uỷ ban nhân dân tỉnh (thành phố), Sở Giáo dục - Đào tạo
      các tỉnh (thành phố) chịu trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo toàn bộ công việc của kì
      thi tốt nghiệp tiểu học (chuẩn bị, ra đề thi, hướng dẫn coi thi, chấm thi, xét
      khen thưởng, kỉ luật...).

      Sở Giáo dục - Đào tạo đề nghị
      UBND tỉnh (thành phố) ra quyết định thành lập Hội đồng ra đề thi, Ban Chỉ đạo
      và kiểm tra kì thi tốt nghiệp tiểu học của tỉnh.

      Thành phần Ban chỉ đạo và kiểm
      tra thi tốt nghiệp tiểu học ở tỉnh (thành phố):

      - Trưởng Ban: Phó Giám đốc Sở
      Giáo dục - Đào tạo phụ trách tiểu học

      - Hai Phó Ban: Trưởng hoặc Phó
      Phòng Tiểu học và Trưởng hoặc Phó Ban thanh tra của Sở.

      - Các Uỷ viên: có từ 5 đến 7 người
      là cán bộ chuyên môn của Sở Giáo dục - Đào tạo, một số Trưởng hoặc Phó Phòng
      Giáo dục - Đào tạo.

      Nhiệm vụ, quyền hạn và nguyên tắc
      làm việc của Ban Chỉ đạo và kiểm tra thi, các Hội đồng coi thi và chấm thi được
      thực hiện theo văn bản hướng dẫn nghiệp vụ làm công tác thi tốt nghiệp tiểu học
      do Bộ ban hành.

      Trước ngày thi 30 ngày, Hiệu trưởng
      các trường phải báo cáo về Phòng Giáo dục - Đào tạo dự kiến số học sinh dự thi
      để Phòng Giáo dục - Đào tạo chuẩn bị tổ chức kì thi.

      Điều 15:
      Uỷ ban nhân dân cấp trên có trách nhiệm chỉ thị cho Uỷ
      ban nhân dân cấp dưới và các ngành hữu quan (Y tế, Công an, Điện lực, Bưu điện)
      giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho ngành giáo dục tổ chức tốt kì thi tốt
      nghiệp tiểu học ở địa phương.

      Chương 6

      DUYỆT KẾT QUẢ VÀ LƯU TRỮ
      HỒ SƠ THI

      Điều 16:
      Trưởng Phòng Giáo dục - Đào tạo chịu trách nhiệm duyệt kết
      quả và cấp Bằng tốt nghiệp tiểu học cho học sinh. Chậm nhất là 15 ngày sau ngày
      thi, danh sách học sinh tốt nghiệp cùng với điểm các bài thi được thông báo
      công khai tại trường học sinh dự thi. Chậm nhất là 10 ngày sau ngày hết hạn khiếu
      nại, danh sách học sinh tốt nghiệp bổ sung được thông báo tại Phòng Giáo dục -
      Đào tạo. Chậm nhất là 45 ngày sau ngày thi, các Phòng Giáo dục - Đào tạo phải
      hoàn thành việc cấp Bằng cho học sinh được công nhận tốt nghiệp.

      Điều 17:
      Bảng ghi tên, ghi điểm của học sinh dự thi sau khi đã được
      duyệt chính thức phải lưu trữ không kì hạn tại Sở Giáo dục - Đào tạo (1 bản);
      Phòng Giáo dục - Đào tạo (1 bản); trường (1 bản). Toàn bộ bài thi của học sinh,
      các biên bản coi thi, chấm thi, được lưu trữ ít nhất là 2 năm tại Phòng Giáo dục
      - Đào tạo.

      Bằng tốt nghiệp tiểu học là loại
      văn bằng quốc gia do Bộ Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm in và chuyển đến Sở
      Giáo dục - Đào tạo.

      Bằng tốt nghiệp tiểu học chỉ cấp
      một lần. Trừ trường hợp mất mát do hoả hoạn, địch hoạ, lũ lụt... Phòng Giáo dục
      - Đào tạo có thể xét cấp lại một lần nếu học sinh làm đơn và có xác nhận của
      UBND xã (phường, thị trấn).

      Chương 7

      KHEN THƯỞNG VÀ KỈ LUẬT

      Điều 18:
      Những cán bộ, giáo viên làm công tác thi, phục vụ thi có
      nhiều thành tích trong kì thi tốt nghiệp tiểu học được Phòng Giáo dục - Đào tạo
      đề nghị cấp trên xét khen thưởng theo các hình thức cấp giấy khen, bằng khen.

      Điều 19:
      Những cán bộ, giáo viên làm công tác thi, người phục vụ
      thi, học sinh đi thi vi phạm quy chế thi của Bộ, tuỳ theo mức độ vi phạm mà
      Phòng Giáo dục - đào tạo xử lí theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp trên xử lí kỉ
      luật theo các hình thức quy định cho các đối tượng như sau:

      1. Đối với cán bộ, giáo viên,
      người phục vụ:

      a. Khiển trách: Hình thức kỉ luật
      này áp dụng cho những trường hợp vi phạm sau:

      + Chép sai đề thi bị phát hiện
      sau khi có hiệu lệnh làm bài

      + Không phát hiện được việc chép
      sai đề thi của người coi thi

      + Làm ngơ trước việc học sinh vi
      phạm quy chế thi.

      b. Cảnh cáo: Hình thức kỉ luật
      này áp dụng cho những trường hợp vi phạm sau:

      + Tự chữa học bạ, sổ điểm, bảng
      ghi tên, ghi điểm

      + Đánh mất, làm thất lạc hoặc
      thiếu hồ sơ của học sinh

      + Chép sai, sót đề thi có ảnh hưởng
      đến bài làm của học sinh

      + Cộng sai, sót điểm, vào nhầm
      điểm, nhầm phách

      + Hướng dẫn hoặc đưa bài làm cho
      học sinh

      + Duyệt đề, ra đề không phù hợp
      với yêu cầu cơ bản về kiến thức và kĩ năng.

      c. Hạ chức vụ, hạ lương, chuyển
      công tác: Hình thức kỉ luật này áp dụng cho các trường hợp vi phạm sau:

      + Hướng dẫn hoặc chuyển bài làm
      cho cả phòng thi

      + Ra sai đề thi, ra đề thi ngoài
      chương trình

      + Làm lộ đề thi.

      d. Buộc thôi việc hoặc truy tố
      trước pháp luật: Hình thức kỉ luật này áp dụng cho những trường hợp vi phạm
      sau:

      + Nhận hối lộ của học sinh, phụ
      huynh

      + Cố tình làm lộ đề thi, bán đề
      thi, đáp án

      + Có hành động chống phá kì thi.

      2. Đối với học sinh dự thi:

      a. Cảnh cáo trước toàn Hội đồng
      coi thi: Hình thức kỉ luật này áp dụng cho những trường hợp vi phạm sau:

      + Mang tài liệu vào phòng thi bị
      phát hiện, nhưng chưa sử dụng

      + Chép bài của người khác; cho bạn
      chép bài hoặc hướng dẫn bài cho bạn đã được người coi thi nhắc nhở 3 lần.

      + Nhận bài giải sẵn của người
      khác, nhưng chưa sử dụng.

      b. Huỷ kết quả thi: Hình thức kỉ
      luật này áp dụng cho những trường hợp vi phạm sau:

      + Đã sử dụng tài liệu mang vào
      phòng thi hoặc bài giải sẵn của người khác

      + Lấy bài thi của người khác
      thay cho bài thi của mình.

      + Không nộp bài thi.

      c. Đình chỉ thi các môn còn lại
      hoặc không cho dự thi một năm: Hình thức kỉ luật này áp dụng cho những trường hợp
      vi phạm sau:

      + Có hành động chống phá kì thi.

      + Nhờ người vào thi thay.

      Sau khi có quyết định xử lí kỉ
      luật, đương sự có quyền khiếu nại với cơ quan quyết định kỉ luật và cơ quan quản
      lí cấp trên. Trong khi chờ đợi giải quyết, đương sự phải thi hành hình thức kỉ
      luật ghi trong quyết định.

      Nội dung đang được cập nhật.

      Văn bản gốc đang được cập nhật.

      Mục lục bài viết

            • 0.0.0.1 Văn bản liên quan
      • 1 Được hướng dẫn
      • 2 Bị hủy bỏ
      • 3 Được bổ sung
      • 4 Đình chỉ
      • 5 Bị đình chỉ
      • 6 Bị đinh chỉ 1 phần
      • 7 Bị quy định hết hiệu lực
      • 8 Bị bãi bỏ
      • 9 Được sửa đổi
      • 10 Được đính chính
      • 11 Bị thay thế
      • 12 Được điều chỉnh
      • 13 Được dẫn chiếu
            • 13.0.0.1 Văn bản hiện tại
            • 13.0.0.2 Văn bản có liên quan
      • 14 Hướng dẫn
      • 15 Hủy bỏ
      • 16 Bổ sung
      • 17 Đình chỉ 1 phần
      • 18 Quy định hết hiệu lực
      • 19 Bãi bỏ
      • 20 Sửa đổi
      • 21 Đính chính
      • 22 Thay thế
      • 23 Điều chỉnh
      • 24 Dẫn chiếu
          • 24.0.1 Văn bản gốc PDF
          • 24.0.2 Văn bản Tiếng Việt
      Văn bản liên quan

      Được hướng dẫn

        Bị hủy bỏ

          Được bổ sung

            Đình chỉ

              Bị đình chỉ

                Bị đinh chỉ 1 phần

                  Bị quy định hết hiệu lực

                    Bị bãi bỏ

                      Được sửa đổi

                        Được đính chính

                          Bị thay thế

                            Được điều chỉnh

                              Được dẫn chiếu

                                Văn bản hiện tại

                                Số hiệu12/1999/QĐ-BGDĐT
                                Loại văn bảnQuyết định
                                Cơ quanBộ Giáo dục và Đào tạo
                                Ngày ban hành15/03/1999
                                Người kýNguyễn Minh Hiển
                                Ngày hiệu lực 30/03/1999
                                Tình trạng Hết hiệu lực

                                Văn bản có liên quan

                                Hướng dẫn

                                  Hủy bỏ

                                    Bổ sung

                                      Đình chỉ 1 phần

                                        Quy định hết hiệu lực

                                          Bãi bỏ

                                            Sửa đổi

                                              Đính chính

                                                Thay thế

                                                  Điều chỉnh

                                                    Dẫn chiếu

                                                      Văn bản gốc PDF

                                                      Đang xử lý

                                                      Văn bản Tiếng Việt

                                                      Đang xử lý






                                                      .

                                                      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

                                                        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

                                                      •   Tư vấn pháp luật qua Email
                                                         Tư vấn nhanh với Luật sư
                                                      -
                                                      CÙNG CHUYÊN MỤC
                                                      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                      • Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2622:1995 về phòng chống cháy nhà
                                                      • Luật phá sản là gì? Nội dung và mục lục Luật phá sản?
                                                      • Mẫu GCN người vào Đảng trong thời gian tổ chức đảng xem xét kết nạp
                                                      • Nghị quyết 14/NQ-HĐND năm 2021 thông qua Đề án đo đạc, lập hồ sơ địa chính và xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2021-2025 và các năm tiếp theo
                                                      • Công văn 8182/BGTVT-KHĐT năm 2021 về tiến độ chuẩn bị, triển khai đầu tư các công trình thuộc Dự án thành phần 1 của Dự án đầu tư xây dựng Cảng hàng không quốc tế Long Thành giai đoạn 1 do Bộ Giao thông vận tải ban hành
                                                      • Công văn 1094/SGDĐT-QLT năm 2021 thực hiện quy định cấp Giấy chứng nhận hoàn thành chương trình giáo dục phổ thông do Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Hà Nội ban hành
                                                      • Công văn 159/GSQL-GQ1 năm 2021 về khai bổ sung tên người xuất khẩu do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
                                                      • Nghị quyết 255/2020/NQ-HĐND quy định về việc tiếp tục thực hiện chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp, nông thôn và cơ chế xây dựng nông thôn mới, đô thị tỉnh Hà Tĩnh
                                                      • Nghị quyết 135/NQ-CP năm 2020 về phê duyệt phạm vi khu vực cửa khẩu quốc tế Hoa Lư và phạm vi khu vực cửa khẩu chính Hoàng Diệu tỉnh Bình Phước do Chính phủ ban hành
                                                      • Nghị quyết 19/NQ-HĐND năm 2020 về kết quả giám sát công tác phòng, chống tham nhũng trong đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản công trên địa bàn tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2018-2019
                                                      • Quyết định 17/2020/QĐ-UBND về bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực ngành xây dựng của Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La
                                                      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
                                                      • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
                                                      • Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã
                                                      • Tội thao túng thị trường chứng khoán theo Điều 211 BLHS
                                                      • Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác
                                                      • Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh
                                                      • Tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai Điều 229 BLHS
                                                      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                      • Ly hôn thuận tình không cần ra Tòa: Có cách nào không?
                                                      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
                                                      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
                                                      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
                                                      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
                                                      LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                      • Tư vấn pháp luật
                                                      • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                      • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                      • Tư vấn luật qua Facebook
                                                      • Tư vấn luật ly hôn
                                                      • Tư vấn luật giao thông
                                                      • Tư vấn luật hành chính
                                                      • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật thuế
                                                      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                      • Tư vấn pháp luật lao động
                                                      • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                      • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                      • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                      • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                      • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                      LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                      • Tư vấn pháp luật
                                                      • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                      • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                      • Tư vấn luật qua Facebook
                                                      • Tư vấn luật ly hôn
                                                      • Tư vấn luật giao thông
                                                      • Tư vấn luật hành chính
                                                      • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật thuế
                                                      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                      • Tư vấn pháp luật lao động
                                                      • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                      • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                      • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                      • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                      • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


                                                      Tìm kiếm

                                                      Duong Gia Logo

                                                      •   Tư vấn pháp luật qua Email
                                                         Tư vấn nhanh với Luật sư

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

                                                      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                       Email: dichvu@luatduonggia.vn

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

                                                      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                       Email: danang@luatduonggia.vn

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

                                                      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                        Email: luatsu@luatduonggia.vn

                                                      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

                                                      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

                                                      • Chatzalo Chat Zalo
                                                      • Chat Facebook Chat Facebook
                                                      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
                                                      • location Đặt câu hỏi
                                                      • gọi ngay
                                                        1900.6568
                                                      • Chat Zalo
                                                      Chỉ đường
                                                      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
                                                      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
                                                      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
                                                      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
                                                      • Gọi ngay
                                                      • Chỉ đường

                                                        • HÀ NỘI
                                                        • ĐÀ NẴNG
                                                        • TP.HCM
                                                      • Đặt câu hỏi
                                                      • Trang chủ