Số hiệu | 117/QĐ-UB |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan | Thành phố Hồ Chí Minh |
Ngày ban hành | 16/01/1993 |
Người ký | Võ Viết Thanh |
Ngày hiệu lực | 30/01/1993 |
Tình trạng | Hết hiệu lực |
ỦY | CỘNG |
Số: | TP. |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
XỬ PHẠT VI PHẠM TRẬT TỰ AN TOÀN GIAO THÔNG VÀ GÂY Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG CỦA CÁC PHƯƠNG
TIỆN VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ Ở THÀNH PHỐ
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Căn cứ Luật
tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 30 tháng 06 năm 1989;
- Căn cứ Pháp
lệnh xử phạt vi phạm hành chánh được Hội đồng Nhà nước thông qua ngày 30 tháng
11 năm 1989;
- Căn cứ Nghị định số 141 ngày 25 tháng 4 năm 1991 của Chủ tịch Hội đồng Bộ
trưởng quy định về xử phạt vi phạm hành chánh trong lĩnh vực an ninh, trật tự;
- Để bảo đảm trật tự an toàn giao thông, bảo vệ môi trường và vệ sinh trên các
tuyến giao thông đường bộ ở thành phố;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Người điều khiển ô
tô vận tải, xe ba gác chở hàng và các phương tiện vận tải khác khi chở hàng phải
để hàng nằm gọn trong thùng xe. Các loại ô tô vận tải, ô tô chuyên dùng không
được để hàng hoặc thiết bị lắp đặt trên xe cao quá 3.5m (kể từ mặt đất đến đỉnh
hàng hóa hoặc thiết bị) khi lưu thông trên đường. Lái xe ba gác, xe xích lô
không được để hàng che khuất tầm nhìn của mình. Khi chở hàng dài hơn thùng xe,
lái xe phải đặt tín hiệu báo nguy hiểm đúng điều lệ về trật tự an toàn giao
thông đường bộ.
Vi phạm, phạt tiền 100.000 đồng đối
với lái xe ô tô, 20.000 đồng đối với lái xe ba gác và các phương tiện khác.
Điều 2: Lái xe chở hàng hóa
thành khối, phải che chắn, đậy, cột chắc hàng vào thùng xe. Lái xe chở rác, đất,
vôi, các, than, củi, đá, sỏi, gạch, ngói, phân, tro, trấu và những vật liệu rời
khác phải có khung chắn 4 phía và vật chở không được cao hơn khung chắn, phải
có tấm đậy phủ kín bề mặt hàng vận chuyển, không được để hàng rơi xuống đường
hoặc bốc bụi trong quá trình vận chuyển.
Vi phạm, phạt tiền 30.000 đồng đối
với lái xe thô sơ và xe gắn máy, 200.000 đồng đối với lái xe ô tô.
Điều 3: Lái xe không được
để bốc mùi hôi, thối từ hàng vận chuyển, gây mất vệ sinh, ô nhiễm môi trường trong
quá trình vận chuyển.
Vi phạm, phạt tiền 50.000 đồng đối
với lái xe thô sơ và xe gắn máy; 500.000 đồng đối với lái xe ô tô.
Điều 4: Cấm các loại xe khi
chạy làm dính bùn đất gây mất vệ sinh mặt đường nhựa ở thành phố. Tất cả các
loại xe khi lưu thông bị hư hỏng phải đẩy vào sát lề đường, không được cản trở
giao thông đường bộ.
Vi phạm, phạt tiền 20.000 đồng đối
với lái xe 2-3 bánh, 30.000 đồng đối với lái xe dươi 15 chỗ ngồi, 50.000 đồng
đối với lái xe tải, xe khách trên 15 chỗ ngồi.
Vi phạm, phạt tiền 50.000 đồng đối
với lái xe ba gác, 200.000 đồng đối với lái xe ô tô tải và xe công trình.
Điều 6: Đào đường, vỉa hè
để xây dựng, sửa chữa các công trình ngầm phải đặt biển báo hoặc vật cản ở hai đầu
của công trình, bảo đảm an toàn cho người và phương tiện lưu thông. Công trình
ở nội thành đào đến đâu phải lắp đặt thiết bị ngay và phải san lắp xong trong
hai ngày. Trường hợp do tính phức tạp của công trình, kéo dài quá hai ngày phải
có giấy phép của Giám đốc Công an thành phố. Khi kết thúc công trình phải sửa
chữa ngay vỉa hè, lòng đường đã bị hư hỏng và phải làm vệ sinh do công trình
gây dơ bẩn. Bùn, đất, rác từ cống rãnh móc lên phải có vật chứa đựng và vận
chuyển ngay trong ngày, phải dọn, quét, rửa sạch các vết bẩn ở miệng cống,
rãnh.
Phạt tiền 100.000 đồng, 200.000 đồng,
300.000 đồng đối với người hoặc đơn vị vi phạm.
Điều 7: Tất cả các hành vi
làm hư hỏng lòng đường, vỉa hè, cây xanh và các công trình công cộng khác đều
bị phạt tiền 100.000 đồng, 200.000 đồng, 500.000 đồng, 2.000.000 đồng.
Điều 8: Cá nhân hoặc đơn vị
vi phạm từ điều 1 đến điều 7, sau khi nộp phạt phải khắc phục hậu quả do vi phạm
gây ra. Khi vi phạm mà chạy trốn, bị phạt tiền gấp đôi mức quy định. Người vi
phạm có hành vi chống đối việc xử phạt bị phạt tiền gấp đôi mức quy định và bị
giữ xe từ 10 ngày đến 1 tháng, có hành vi chống đối làm mất trật tự giao thông
còn bị rút giấy phép lái xe. Tái phạm lần 2 điều 6 còn bị rút giấy phép thi
công, hoặc giấy phép hành nghề; người vi phạm phải chịu trách nhiệm về mọi hậu
quả do việc vi phạm gây ra.
Vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng
sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 9: Lực lượng thanh tra
giao thông công chánh, kiểm tra và xử phạt các vi phạm thuộc điều 6, điều 7.
Lực lượng cảnh sát nhân dân kiểm tra và xử phạt tất cả các vi phạm trong quyết
định này. Người hoặc đơn vị vi phạm chỉ bị xử phạt một lần đối với mỗi lần vi
phạm. Các vi phạm khác xử phạt theo Nghị định số 141/HĐBT ngày 25.4.1991 của
Hội đồng Bộ trưởng, quyết định số 176/LBGTVT-NV ngày 9.12.1989 của Liên Bộ Giao
thông vận tải – Nội vụ.
Điều 10: Biên lai thu tiền
phạt do Sở Tài chính phát hành. Đơn vị xử phạt được trích thưởng 15% tổng số
tiền nộp phạt. Cá nhân cán bộ, nhân viên trực tiếp phạt được hưởng 5% trong tổng
số tiền trích thưởng cho đơn vị. Người có công phát hiện người vi phạm cho cơ
quan có trách nhiệm để phạt hoặc hướng dẫn truy tìm được kẻ vi phạm lẫn trốn thì
được hưởng 5% số tiền nộp phạt, nhưng không ít hơn 20.000 đồng.
Người thi hành công vụ có trách nhiệm
trực tiếp xử phạt người vi phạm mà làm ngơ không xử phạt phải bị xử lý kỷ luật
hành chánh từ mức khiển trách trở lên. Tái phạm nhiều lần cơ quan chủ quản phải
buộc thôi việc.
Điều 11: Giám đốc Công an
thành phố và Giám đốc Sở Giao thông công chánh thành phố có trách nhiệm hướng dẫn
thực hiện quyết định này cho các đơn vị trực thuộc.
Điều 12: Quyết định này được
phổ biến rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng. Có hiệu lực thi
hành bắt đầu từ ngày 30 tháng 1 năm 1993.
Điều 13: Các Ông Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc công an thành phố, Giám đốc Giao thông
công chánh thành phố, Giám đốc Sở Tài chánh thành phố, Thủ trưởng các sở ban
ngành thành phố, các Báo, Đài Tiếng nói nhân dân, Đài truyền hình thành phố,
Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các quận, huyện chịu
trách nhiệm thi hành quyết định này.
| T/M Võ Viết Thanh |
Mục lục bài viết
- 1 Được hướng dẫn
- 2 Bị hủy bỏ
- 3 Được bổ sung
- 4 Đình chỉ
- 5 Bị đình chỉ
- 6 Bị đinh chỉ 1 phần
- 7 Bị quy định hết hiệu lực
- 8 Bị bãi bỏ
- 9 Được sửa đổi
- 10 Được đính chính
- 11 Bị thay thế
- 12 Được điều chỉnh
- 13 Được dẫn chiếu
- 14 Hướng dẫn
- 15 Hủy bỏ
- 16 Bổ sung
- 17 Đình chỉ 1 phần
- 18 Quy định hết hiệu lực
- 19 Bãi bỏ
- 20 Sửa đổi
- 21 Đính chính
- 22 Thay thế
- 23 Điều chỉnh
- 24 Dẫn chiếu
Văn bản liên quan
Được hướng dẫn
Bị hủy bỏ
Được bổ sung
Đình chỉ
Bị đình chỉ
Bị đinh chỉ 1 phần
Bị quy định hết hiệu lực
Bị bãi bỏ
Được sửa đổi
Được đính chính
Bị thay thế
Được điều chỉnh
Được dẫn chiếu
Văn bản hiện tại
Số hiệu | 117/QĐ-UB |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan | Thành phố Hồ Chí Minh |
Ngày ban hành | 16/01/1993 |
Người ký | Võ Viết Thanh |
Ngày hiệu lực | 30/01/1993 |
Tình trạng | Hết hiệu lực |
Văn bản có liên quan
Hướng dẫn
Hủy bỏ
Bổ sung
Đình chỉ 1 phần
Quy định hết hiệu lực
Bãi bỏ
Sửa đổi
Đính chính
Thay thế
Điều chỉnh
Dẫn chiếu
Văn bản gốc PDF
Đang xử lý
Văn bản Tiếng Việt
Tải xuống văn bản đã dịch và chỉnh sửa bằng
Tiếng Việt
sửa
.