Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Văn bản pháp luật

Quyết định 1113/2005/QĐ-BTP về quy chế về hoạt động đối ngoại của Bộ Tư Pháp do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành

  • 09/08/202109/08/2021
  • bởi Văn Bản Pháp Luật
  • Văn Bản Pháp Luật
    09/08/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News
    611311





      Chi tiết văn bản pháp luật - Luật Dương Gia


      Số hiệu1113/2005/QĐ-BTP
      Loại văn bảnQuyết định
      Cơ quanBộ Tư pháp
      Ngày ban hành05/05/2005
      Người kýUông Chu Lưu
      Ngày hiệu lực 04/06/2005
      Tình trạng Hết hiệu lực




      THƯ VIỆN PHÁP LUẬT


      BỘ TƯ PHÁP
      -------

      CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
      NGHĨA VIỆT NAM
      Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
      ---------------

      Số:
      1113/2005/QĐ-BTP

      Hà Nội, ngày 05
      tháng 05 năm 2005

       

      QUYẾT ĐỊNH

      BAN
      HÀNH QUY CHẾ VỀ HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI CỦA BỘ TƯ PHÁP

      BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP

      Căn cứ nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05
      tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
      cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;

      Căn cứ Nghị định số 62/2003/NĐ-CP ngày 06
      tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
      cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;

      Căn cứ nghị định số 103/1998/NĐ-CP ngày 26
      tháng 12 năm 1998 về quản lý hợp tác với nước ngoài về pháp luật;

      Căn cứ Nghị định số 05/ 2000 /NĐ-CP ngày 03
      tháng 3 năm 2000 của Chính phủ đề xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam;

      Căn cứ Nghị định số 17/2001 /NĐ-CP ngày
      04/5/2001 về việc ban hành Quy chế Quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển
      chính thức;

      Căn cứ Quyết định số 64/2001/ QĐ-TTg ngày 26
      tháng 4 năm 2001 về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính
      phủ nước ngoài;

      Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế
      và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ Bộ tư pháp,

      QUYẾT ĐỊNH:

      Điều 1. Ban
      hành kèm theo Quyết định này Quy chế về hoạt động đối ngoại của Bộ tư pháp.

      Điều 2. Quyết
      định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế
      Quyết định số 228/HTQT ngày 04 tháng 10 năm 1989 của Bộ trưởng Bộ tư pháp ban
      hành Quy chế hoạt động đối ngoại của Bộ Tư pháp.

      Điều 3. Vụ
      trư­ởng Vụ Hợp tác quốc tế, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Chánh Văn phòng Bộ,
      Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ tư pháp có trách nhiệm thi hành quyết định
      này./.

       

       

      BỘ
      TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP

      Uông Chu Lưu

       

      QUY CHẾ

      VỀ HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI CỦA BỘ TƯ
      PHÁP
      (Ban hành kèm theo Quyết định số 1113/2005/QĐ-BTP ngày 05 tháng 5
      năm 2005 của Bộ trưởng Bộ tư pháp)

      Chương 1.

      NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

      Điều 1. Phạm vị điều chỉnh

      1. Quy chế này điều
      chỉnh hoạt động đối ngoại của Bộ tư pháp.

      2. Hoạt
      động đối ngoại của Bộ tư pháp bao gồm:

      a) Ký kết và thực
      biện các điều ước quốc tế theo quy định của pháp luật hiện hành, các dự án, ch­ương
      trình, kế hoạch thỏa thuận hợp tác quốc tế của Bộ với các đối tác nước ngoài
      (sau đây gọi là thỏa thuận hợp tác quốc tế);

      b) Thẩm định ch­ương
      trình, kế hoạch, dự án hợp tác với nước ngoài về pháp luật theo quy định của
      pháp luật hiện hành;

      c) Vận động, điều
      phối nguồn tài trợ của nước ngoài;

      d) Tổ chức các hội
      nghị, hội thảo, tọa đàm khoa học, tập huấn chuyên sâu về các lĩnh vực pháp luật
      có sự tham gia hoặc tài trợ của tổ chức, cá nhân nước ngoài (sau đây gọi là hội
      nghị, hội thảo quốc tế);

      e) Đoàn ra, đoàn vào;

      f) Các hoạt động về
      lễ tân đối ngoại;

      g) Các hoạt động khác
      về đối ngoại theo quy định của pháp luật và theo quy định của Quy chế này.

      Điều 2. Nguyên tắc hoạt động đối ngoại

      Hoạt động đối ngoại
      của Bộ tư pháp với các cơ quan, tổ chức quốc tế, cơ quan, tổ chức của Chính phủ
      và phi Chính phủ và các tổ chức khác của nước ngoài, cá nhân nước ngoài, kể cả
      công dân Việt Nam làm việc cho các tổ chức nước ngoài (sau đây gọi tắt là đối
      tác nước ngoài) phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:

      1. Phù hợp với đường
      lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.

      2. Giữ gìn bí mật và an
      ninh quốc gia theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật Nhà nước.

      3. Bảo đảm sự chỉ đạo
      thống nhất của Bộ trưởng Bộ tư pháp đối với các hoạt động đối ngoại, đồng thời
      tăng cường phân cấp và đề cao trách nhiệm của Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế, Thủ
      trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Ban Quản lý dự án trong việc quản lý và
      thực hiện các hoạt động đối ngoại của Bộ tư pháp.

      4. Không lợi dụng quan
      hệ đối ngoại để mưu cầu lợi ích cá nhân.

      Điều 3. Thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ tư pháp

      Căn
      cứ vào chủ tr­ương đã được Ban cán sự Đảng Bộ tư pháp thống nhất, Bộ trưởng
      thực hiện các thẩm quyền sau đây:

      1.
      Quyết định hoặc trình cơ quan có thẩm quyền quyết định các chủ tr­ương, phương
      hướng hợp tác với nước ngoài về pháp luật.

      2.
      Ký hoặc ủy quyền việc ký hoặc trình cấp có thẩm quyền ký các thỏa thuận hợp tác
      quốc tế.

      3.
      Phê duyệt kế hoạch triển khai thực hiện các thỏa thuận hợp tác quốc tế theo
      thẩm quyền.

      4.
      Quyết định việc thành lập Ban Quản lý ch­ương trình, dự án và bộ máy giúp việc
      đối với các dự án hợp tác quốc tế phù hợp với Văn kiện của dự án.

      5.
      Quyết định các vấn đề khác về hoạt động đối ngoại trong phạm vị chức năng,
      nhiệm vụ của Bộ tư pháp.

      Điều
      4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Vụ Hợp tác quốc tế

      Vụ Hợp
      tác quốc tế là đơn vị thuộc Bộ tư pháp, có trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ tư
      pháp thực hiện quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại của Bộ và có nhiệm
      vụ, quyền hạn theo quy định tại Quy chế tổ chức và hoạt động của Vụ Hợp tác
      quốc tế ban hành kèm theo Quyết định số 349/QĐ-BTP ngày 16 tháng 6 năm 2004 của
      Bộ trưởng Bộ tư pháp và Quy chế này.

      Điều
      5. Nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị thuộc Bộ về hoạt động đối ngoại

      1.
      Văn phòng Bộ phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế thực hiện kế hoạch hợp tác quốc tế
      hàng năm của Bộ; chuẩn bị kinh phí từ nguồn ngân sách cho các hoạt động đối
      ngoại; phối hợp tổ chức đón và tiễn các đoàn ra, đoàn vào; chuẩn bị địa điểm và
      trang thiết bị phòng họp trong trường hợp các hoạt động đối ngoại được tiến
      hành tại cơ quan Bộ tư pháp; phục vụ hội nghị, hội thảo quốc tế hội đàm, ký kết
      thỏa thuận hợp tác quốc tế, thanh quyết toán tài chính cho các hoạt động đối
      ngoại và quản lý Sổ Công hàm của Bộ theo quy định của Quy chế này.

      2.
      Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế và các đơn vị có
      liên quan đề xuất nhân sự cho các đoàn ra trình Bộ trưởng xem xét, quyết định;
      thực hiện các thủ tục hành chính cần thiết khác về nhân sự sau khi có quyết
      định của Bộ trưởng, đảm bảo thuận lợi cho đoàn đi công tác nước ngoài.

      3.
      Vụ Kế hoạch tài chính phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế và Văn phòng Bộ dự trù,
      xây dựng kế hoạch kinh phí và bảo vệ kế hoạch kinh phí hàng năm cho các hoạt
      động đối ngoại của Bộ bằng nguồn ngân sách nhà nước; làm thủ tục xin cấp vốn
      đối ứng cho các ch­ương trình, dự án hợp tác đã được phê duyệt; hướng dẫn cho
      các đơn vị thuộc Bộ về những quy định của pháp luật trong lĩnh vực tài chính
      đối ngoại.

      4.
      Các đơn vị khác thuộc Bộ, trong phạm vị chức năng, nhiệm vụ của mình phối hợp
      với Vụ Hợp tác quốc tế thực hiện các hoạt động đối ngoại theo sự phân công của
      Bộ trưởng.

      5.
      Đơn vị thực hiện thỏa thuận hợp tác quốc tế, Ban Quản lý ch­ương trình, dự án
      có trách nhiệm:

      a) Phối
      hợp với Vụ Hợp tác quốc tế và các đơn vị thuộc Bộ tham m­ưu cho Bộ trưởng quyết
      định hoặc trình cơ quan có thẩm quyền quyết định các vấn đề liên quan đến việc
      thực hiện thỏa thuận hợp tác quốc tế.

      b) Tổ
      chức triển khai thực hiện thỏa thuận hợp tác quốc tế theo đúng nội dung ch­ương
      trình, kế hoạch đã được Bộ trưởng phê duyệt và chịu trách nhiệm về tiến độ. kết
      quả thực hiện thỏa thuận;

      c) Báo
      cáo định kỳ 6 tháng, hàng năm hoặc đột xuất theo yêu cầu của Bộ trưởng về tình
      hình thực hiện thỏa thuận, đánh giá về những kết quả, tồn tại và đề xuất giải
      pháp thực hiện tiếp theo; Báo cáo này đồng thời sao gửi các Thứ trưởng và Vụ
      trưởng Vụ Hợp tác quốc tế để tổng hợp và theo dõi chung;

      d) Chịu
      sự hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra của Vụ Hợp tác quốc tế trong các vấn đề đối
      ngoại;

      e) Nghiêm
      chỉnh chấp hành các quy định về hoạt động đối ngoại.

      Chương 2.

      KẾ HOẠCH HÀNG NĂM VỀ HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI VÀ
      QUY TRÌNH VẬN ĐỘNG, ĐIỀU PHỐI NGUỒN TÀI TRỢ CỦA NƯỚC NGOÀI

      Điều
      6. Căn cứ xây dựng Kế hoạch hàng năm về hoạt động đối ngoại

       Bộ tư
      pháp xây dựng Kế hoạch hàng năm về hoạt động đối ngoại căn cứ vào chủ tr­ương,
      đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về bợp tác với nước
      ngoài về Pháp luật và ph­ương hướng, nhiệm vụ công tác của ngành.

      Điều
      7. Xây dựng Kế hoạch hàng năm về hoạt động đối ngoại

      1.
      Vụ Hợp tác quốc tế căn cứ vào Điều 6 của Quy chế này hướng dẫn các đơn vị thuộc
      Bộ Xây dựng Kế hoạch hàng năm về hoạt động đối ngoại của đơn vị mình vào cuối
      Quý IV hàng năm.

      Trong
      thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hướng dẫn của Vụ Hợp tác quốc tế
      các đơn vị thuộc Bộ, căn cứ chức năng nhiệm vụ công tác và nhu cầu về hoạt động
      đối ngoại, có trách nhiệm lập Kế hoạch cụ thể về các hoạt động đối ngoại của
      năm kế tiếp gửi Vụ Hợp tác quốc tế để tổng hợp.

      2.
      Trên cơ sở ý kiến của các đơn vị thuộc Bộ, chậm nhất vào ngày 30 tháng 11 hàng
      năm, Vụ Hợp tác quốc tế dự kiến Kế hoạch về hoạt động đối ngoại của Bộ báo cáo
      Ban cán sự Đảng Bộ tư pháp xem xét, quyết định. Sau khi có ý kiến thống nhất về
      chủ tr­ương của Ban cán sự Đảng Bộ tư pháp, Bộ trưởng ký trình Thủ tướng Chính
      phủ phê duyệt.

      Điều
      8. Nội dung Kế hoạch hàng năm về hoạt động đối ngoại

      Nội dung
      Kế hoạch hàng năm về hoạt động đối ngoại bao gồm:

      - Các
      thỏa thuận về hợp tác quốc tế dự kiến ký kết;

      - Các dự
      án hợp tác về pháp luật dự kiến sẽ được triển khai;

      - Đoàn
      ra, đoàn vào (chính thức, không chính thức);

      - Hội
      nghị, hội thảo quốc tế về pháp luật.

      Điều 9. Xây dựng chương trình vận động tài
      trợ

      1. Ch­ương
      trình vận động tài trợ được xây dựng căn cứ vào các chủ trương của Đảng và Nhà
      nước trong lĩnh vực pháp luật và tư pháp, ch­ương trình xây dựng pháp luật hàng
      năm và dài hạn của Quốc hội và Kế hoạch hàng năm về hoạt động đối ngoại của Bộ.

      Ch­ương
      trình vận động tài trợ được thể hiện bằng Danh mục cụ thể.

      2.
      Đầu Quý IV hàng năm các đơn vị thuộc Bộ có nhu cầu tìm nguồn hỗ trợ của nước
      ngoài gửi Vụ Hợp tác quốc tế đề c­ương ch­ương trình cần có sự hỗ trợ quốc tế
      để tổng hợp. Đề c­ương ch­ương trình cần thuyết minh rõ về sự cần thiết, tính
      khả thi; nội dung vấn đề hợp tác; hình thức hoạt động; khả năng hợp tác của
      phía Việt Nam; kết quả dự kiến đạt được; thời gian dự kiến; phân tích các mặt
      thuận lợi, khó khăn trong quá trình thực hiện.

      Trên cơ
      sở đề xuất của các đơn vị thuộc Bộ, Vụ Hợp tác quốc tế tổng hợp, trình Bộ
      trưởng ký công văn gửi cơ quan có thẩm quyền để phê duyệt.

      Trường
      hợp có nhu cầu đột xuất cần nguồn hỗ trợ quốc tế nằm ngoài Danh mục ch­ương
      trình các đơn vị thuộc Bộ có thể gửi đề cương chương trình cần sự hỗ trợ quốc
      tế cho Vụ Hợp tác quốc tế để báo cáo Bộ trưởng xem xét, quyết định.

      3.
      Trên cơ sở Danh mục chương trình vận động tài trợ, Vụ Hợp tác quốc tế tổ chức
      vận động tài trợ với đối tác nước ngoài bằng hình thức thích hợp.

      Điều 10. Điều phối hoạt động hợp tác quốc tế

      1.
      Trên cơ sở cam kết hỗ trợ của đối tác nước ngoài, Vụ Hợp tác quốc
      tế điều phối các hoạt động hợp tác quốc tế theo các tiêu chí sau đây:

      a) Mức độ
      ưu tiên của vấn đề hợp tác căn cứ vào Danh mục đã được xác định;

      b) Kinh
      nghiệm quản lý, năng lực tiếp nhận và sử dụng nguồn hỗ trợ;

      c) Không
      trùng lặp về nội dung hợp tác.

      2.
      Đối với các cam kết tài trợ đã xác định được lĩnh vực cần hỗ trợ, Vụ Hợp tác
      quốc tế căn cứ vào các tiêu chí điều phối theo quy định tại khoản 1 Điều này để
      điều phối. Nếu lĩnh vực đối tác cam kết tài trợ đã có nhiều đối tác khác hỗ trợ
      hoặc không phù hợp với mức độ ưu tiên hợp tác, Vụ Hợp tác quốc tế báo cáo Bộ
      trưởng cho phép đàm phán với đối tác nước ngoài để chuyển cam kết tài trợ sang
      lĩnh vực khác phù hợp hơn.

      3.
      Trường hợp các cam kết chưa xác định được lĩnh vực cần hỗ trợ, Vụ Hợp tác quốc
      tế căn cứ vào các tiêu chí quy định tại khoản 1 Điều này đề xuất lĩnh vực cần
      hỗ trợ báo cáo Bộ trưởng trước khi đàm phán với đối tác nước ngoài.

      Sau khi
      có ý kiến của Bộ trưởng, đơn vị thuộc Bộ được dự kiến là đầu mối tiếp nhận
      nguồn viện trợ xây dựng đề c­ương ch­ương trình theo quy định của khoản 2 Điều
      9 và gửi cho Vụ Hợp tác quốc tế để tiến hành vận động.

      Chương 3.

      KÝ KẾT VÀ THỰC HIỆN THỎA THUẬN HỢP TÁC QUỐC
      TẾ VỀ PHÁP LUẬT

      Điều 11. Soạn thảo thỏa thuận hợp tác quốc tế

      1.
      Sau khi vận động và có sự đồng thuận của đối tác nước ngoài, đơn vị thuộc Bộ
      được giao chủ trì (sau đây gọi là đơn vị chủ trì) phối hợp với Vụ Hợp tác quốc
      tế các đơn vị liên quan và các Bộ, ngành hữu quan thống nhất nội dung của dự
      thảo thỏa thuận hợp tác quốc tế.

      Đối với
      dự thảo thỏa thuận hợp tác quốc tế do phía đối tác nước ngoài soạn thảo đơn vị
      chủ trì phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế, các đơn vị có liên quan thuộc Bộ và
      các Bộ, ngành hữu quan đề xuất ý kiến.

      2.
      Trường hợp dự thảo thỏa thuận hợp tác quốc tế là điều ước quốc tế đơn vị chủ trì
      phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế và các đơn vị có liên quan thuộc Bộ làm Tờ
      trình của Bộ tư pháp về việc xin đàm phán và ký điều ước quốc tế, báo cáo Bộ
      trưởng trình Thủ tướng Chính phủ theo quy định của pháp luật về ký kết và thực
      hiện điều ước quốc tế.

      3.
      Trường hợp dự thảo thỏa thuận hợp tác quốc tế là ch­ương trình, dự án hợp tác
      quốc tế tiếp nhận các khoản viện trợ hoặc các khoản vay ODA của các chính phủ
      nước ngoài, các tổ chức liên chính phủ hoặc liên quốc gia hoặc ch­ương trình dự
      án tiếp nhận các khoản viện trợ phi chính phủ, thì đơn vị chủ trì có trách
      nhiệm phối hợp với các đơn vị có liên quan thuộc Bộ chuẩn bị các thủ tục cần
      thiết theo quy định của pháp luật hiện hành về quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ
      phát triển chính thức hoặc về quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước
      ngoài gửi Vụ Hợp tác quốc tế để tổ chức thẩm định trước khi trình Bộ trưởng.

      4.
      Trường hợp dự thảo thỏa thuận hợp tác quốc tế không thuộc các trường hợp quy
      định tại các khoản 2 và 3 Điều này, sau khi thống nhất ý kiến với Vụ Hợp tác
      quốc tế các đơn vị có liên quan thuộc Bộ và các Bộ, ngành hữu quan, đơn vị chủ
      trì trình Bộ trưởng xem xét, cho phép đàm phán với phía đối tác nước ngoài.

      Điều 12. Đàm phán thỏa thuận hợp tác quốc tế

      1.
      Đối với thỏa thuận hợp tác quốc tế là điều ước quốc tế ký kết với danh nghĩa
      Nhà nước hoặc danh nghĩa Chính phủ, sau khi có văn bản của cơ quan có thẩm
      quyền cho phép đàm phán và ký điều ước quốc tế, đơn vị chủ trì chuẩn bị cáo thủ
      tục cần thiết để Lãnh đạo Bộ ký công văn đề nghị Bộ Ngoại giao làm giấy ủy
      quyền đàm phán điều ước quốc tế theo sự ủy quyền của Chủ tịch nước hoặc của Thủ
      tướng Chính phủ.

      Sau khi
      có giấy ủy quyền đàm phán điều ước quốc tế đơn vị chủ trì phối hợp với Vụ Hợp
      tác quốc tế và các đơn vị có liên quan thuộc Bộ dự kiến thành phần tham gia đàm
      phán với phía đối tác nước ngoài trình Bộ trưởng quyết định. Trong trường hợp
      cần có đại diện các Bộ, ngành khác tham gia đàm phán, đơn vị chủ trì trao đổi,
      thống nhất trước về nội dung thỏa thuận hợp tác quốc tế với đại diện các Bộ, ngành
      tham gia đàm phán.

      2.
      Đối với thỏa thuận hợp tác quốc tế ký kết với danh nghĩa của Bộ, đơn vị chủ trì
      phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế và các đơn vị có liên quan thuộc Bộ dự kiến
      thành phần tham gia đàm phán với phía đối tác nước ngoài trình Bộ trưởng xem
      xét, quyết định. Trong trường hợp Bộ trưởng ủy quyền cho Thứ trưởng hoặc Thủ
      trưởng đơn vị thuộc Bộ đàm phán, đơn vị chủ trì chuẩn bị văn bản ủy quyền trình
      Bộ trưởng quyết định chậm nhất 05 ngày làm việc trước khi đàm phán thỏa thuận
      hợp tác quốc tế.

      3.
      Đối với thỏa thuận hợp tác quốc tế quy định tại khoản 4 Điều 11 của Quy chế
      này, sau khi có ý kiến của Bộ trưởng, đơn vị chủ trì phối hợp với các đơn vị có
      liên quan thuộc Bộ tiến hành đàm phán với phía đối tác nước ngoài.

      4.
      Trong quá trình đàm phán, nếu phát sinh vấn đề phức tạp hoặc thay đổi nội dung
      thỏa thuận hợp tác quốc tế, trưởng đoàn đàm phán có trách nhiệm báo cáo xin ý
      kiến Bộ trưởng; nếu vấn đề thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ thi báo cáo
      Bộ trưởng trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.

      5.
      Kết quả đàm phán đ­ược ghi thành văn bản để báo cáo Bộ trưởng và gửi Vụ Hợp tác
      quốc tế để theo dõi chung. Tùy thuộc vào sự thỏa thuận của các bên, có thể tiến
      hành ký tắt vào dự thảo thỏa thuận hợp tác quốc tế để ghi nhận kết quả đàm
      phán, hoặc ký biên bản riêng về kết quả đàm phán.

      Trường
      hợp nội dung của dự thảo thỏa thuận hợp tác quốc tế có liên quan đến các Bộ,
      ngành khác, trưởng đoàn đàm phán gửi kết quả đàm phán cho các Bộ, ngành đó
      trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc đàm phán.

      6. Trường
      hợp dự thảo thỏa thuận hợp tác quốc tế có điều khoản trái hoặc ch­ưa được quy
      định trong các văn bản quy phạm pháp luật do Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc
      hội ban hành thì thủ tục thẩm định dự thảo thỏa thuận hợp tác quốc tế theo quy
      định của pháp luật về ký kết và thực hiện điều ước quốc tế.

      Điều 13. Ký thỏa thuận hợp tác quốc tế

      1.
      Trường hợp thỏa thuận hợp tác quốc tế là điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước
      hoặc Chính phủ, trên cơ sở kết quả đàm phán, đơn vị chủ trì báo cáo Bộ trưởng
      trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc ký thỏa thuận hợp tác đó Hồ sơ trình
      Bộ trưởng phải có ý kiến của Vụ Hợp tác quốc tế và Vụ Pháp luật quốc tế.

      2.
      Nếu việc ký thỏa thuận hợp tác quốc tế với danh nghĩa của Bộ, trên cơ sở văn
      bản cho phép ký của cấp có thẩm quyền, đơn vị chủ trì phối hợp với Vụ Hợp tác
      quốc tế trình Bộ trưởng ký thỏa thuận hợp tác quốc tế đó.

      Trường
      hợp Bộ trưởng ủy quyền cho Thứ trưởng hoặc Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ ký thỏa
      thuận hợp tác quốc tế, chậm nhất là 05 ngày làm việc trước khi ký thỏa thuận
      hợp tác quốc tế, đơn vị chủ trì phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế chuẩn bị văn
      bản ủy quyền trình Bộ trưởng quyết định.

      3.
      Sau khi ký thỏa thuận hợp tác quốc tế trong vòng 10 ngày làm việc đơn vị chủ
      trì phải sao gửi thỏa thuận hợp tác quốc tế cho các đơn vị có liên quan thuộc
      Bộ để thực hiện, Vụ Hợp tác quốc tế để phối hợp và các cơ quan khác theo quy
      định của pháp luật.

      4.
      Trường hợp thỏa thuận hợp tác quốc tế là điều ước quốc tế cần phê chuẩn hoặc
      phê duyệt, đơn vị chủ trì phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế chuẩn bị các thủ tục
      cần thiết để Bộ trưởng báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo quy định của pháp luật
      về ký kết và thực hiện điều ước quốc tế.

      5.
      Đối với các thỏa thuận hợp tác quốc tế do Bộ tư pháp tổ chức lễ ký tại trụ sở
      cơ quan Bộ hoặc ngoài trụ sở cơ quan Bộ, đơn vị chủ trì và Văn phòng Bộ có
      trách nhiệm phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế chuẩn bị các điều kiện cần thiết
      cho lễ ký.

      Điều 14. Thực hiện thỏa thuận hợp tác quốc tế

      1. Tùy
      theo yêu cầu và nội dung của từng thỏa thuận hợp tác quốc tế, Bộ trưởng quyết
      định đơn vị chủ trì thực hiện thỏa thuận hợp tác quốc tế và các đơn vị có liên
      quan. Trong quá trình thực hiện thỏa thuận hợp tác quốc tế, nếu phát sinh vấn
      đề phức tạp, đơn vị chủ trì thực hiện thỏa thuận hợp tác quốc tế có trách nhiệm
      phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế và các đơn vị có liên quan thuộc Bộ báo cáo Bộ
      trưởng xem xét, quyết định.

      2.
      Đối với thỏa thuận hợp tác quốc tế là ch­ương trình, dự án tiếp nhận viện trợ,
      hoặc sử dụng vốn vay, đơn vị chủ trì phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế trình Bộ
      trưởng ban hành quyết định thành lập Ban Quản lý ch­ương trình, dự án và phê
      duyệt quy chế tổ chức, hoạt động của Ban Quản lý ch­ương trình, dự án sau khi
      văn kiện dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

      a) Ban
      Quản lý ch­ương trình, dự án phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế báo cáo Bộ trưởng
      về kế hoạch thực hiện ch­ương trình, dự án đã được ký kết. Sau khi Bộ trưởng
      phê duyệt, báo cáo được sao gửi cho Vụ Hợp tác quốc tế để tổng hợp và theo dõi
      chung;

      b) Việc
      thực hiện ch­ương trình, dự án được tiến hành sau khi Bộ trưởng phê duyệt kế
      hoạch theo từng giai đoạn hoặc trong thời hạn của ch­ương trình, dự án, gồm nội
      dung các hoạt động đã được xác định trên cơ sở thống nhất ý kiến với đối tác
      nước ngoài.

      3.
      Trong trường hợp Bộ tư pháp là một trong các cơ quan thụ hưởng theo thỏa thuận
      giữa Chính phủ Việt Nam và đối tác nước ngoài, Vụ Hợp tác quốc tế có trách
      nhiệm đề xuất, báo cáo Bộ trưởng phê duyệt đơn vị thuộc Bộ chủ trì thực hiện
      các hoạt động hợp tác quốc tế nêu trên. Đơn vị chủ trì thực hiện có trách nhiệm
      tuân thủ các quy định tại điểm a và b Khoản 2 Điều này.

      Điều 15. Trách nhiệm báo cáo kết quả thực
      hiện thỏa thuận hợp tác quốc tế

      1. Chậm nhất là
      15 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc mỗi giai đoạn của thỏa thuận hợp tác quốc
      tế hoặc chấm dứt thời hạn của thỏa thuận hợp tác quốc tế, đơn vị chủ trì thực
      hiện thỏa thuận hợp tác quốc tế hoặc Ban Quản lý ch­ương trình, dự án có trách
      nhiệm báo cáo Bộ trưởng bằng văn bản về kết quả thực hiện dự án; phân tích,
      đánh giá về những kết quả, tồn tại trong quá trình thực hiện thỏa thuận hợp tác
      quốc tế; đề xuất hướng hợp tác tiếp theo hoặc các giải pháp khả thi nhằm nâng
      cao hiệu quả của hoạt động hợp tác quốc tế. Báo cáo đồng thời sao gửi Vụ Hợp
      tác quốc tế.

      2.
      Trong trường hợp cần gửi văn bản báo cáo Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành có
      liên quan về kết quả thực hiện thỏa thuận hợp tác quốc tế, đơn vị chủ trì thực
      hiện thỏa thuận hợp tác quốc tế, Ban Quản lý ch­ương trình, dự án phối hợp với
      Vụ Hợp tác quốc tế chuẩn bị dự thảo báo cáo của Bộ tư pháp.

      Chương 4.

      THẨM ĐỊNH CÁC CHƯƠNG TRÌNH, KẾ HOẠCH, DỰ ÁN
      HỢP TÁC VỚI NƯỚC NGOÀI VỀ PHÁP LUẬT

      Điều 16. Chủ trì thẩm định

      1.
      Vụ Hợp tác quốc tế chủ trì thẩm định các ch­ương trình, kế hoạch, dự án hợp tác
      (sau đây gọi là dự án hợp tác) với nước ngoài về pháp luật theo quy định của
      pháp luật hiện hành.

      2.
      Trong trường hợp dự án hợp tác dự kiến được phân công cho một đơn vị thuộc Bộ
      tư pháp chủ trì hoặc dự án có liên quan đến lĩnh vực chuyên môn của các đơn vị
      thuộc Bộ, căn cứ vào tính chất, phạm vị lĩnh vực hợp tác Bộ trưởng phân công
      các đơn vị liên quan phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế thẩm định.

      Điều 17. Nội dung thẩm định

      Nội dung
      thẩm định các dự án hợp tác bao gồm:

      1.
      Mức độ phù hợp của mục tiêu, nội dung, hình thức hợp tác và kết quả dự kiến của
      dự án hợp tác với đường lối, chính sách, chiến lư­ợc phát triển kinh tế xã hội
      của Đảng và Nhà nước, Ch­ương trình xây dựng pháp luật của Quốc hội, mức độ ưu
      tiên của vấn đề hợp tác, chức năng nhiệm vụ và năng lực tiếp nhận dự án của Cơ
      quan, Tổ chức Việt Nam.

      2.
      Tư cách, khả năng chuyên môn, kinh nghiệm hợp tác của Cơ quan, Tổ chức nước
      ngoài; hiệu quả kinh tế - xã hội của việc thực hiện dự án hợp tác; nhân tố bất
      lợi có thể có của dự án hợp tác.

      Điều 18. Nghiên cứu, thẩm định dự án hợp tác

      1.
      Việc thẩm định dự án hợp tác được thực hiện khi Bộ tư pháp nhận đủ hồ sơ hợp lệ
      của cơ quan, tổ chức đề xuất thực hiện dự án hợp tác. Hồ sơ thẩm định bao gồm
      các tài liệu theo quy định của pháp luật hiện hành.

      2.
      Sau khi nhận được ý kiến phân công của Bộ trưởng và hồ sơ thẩm định dự án hợp
      tác, Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế có trách nhiệm chỉ đạo việc thẩm định. Trong
      trường hợp cần thiết, Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế chủ động liên hệ với cơ
      quan, tổ chức đề xuất thẩm định dự án hợp tác đề nghị thuyết trình về nội dung
      liên quan trong dự án hoặc cung cấp thêm thông tin tài liệu.

      3.
      Thủ trưởng đơn vị được phân công phối hợp thẩm định có trách nhiệm nghiên cứu
      dự án hợp tác và gửi ý kiến tham gia bằng văn bản cho Vụ Hợp tác quốc tế trong
      thời gian chậm nhất là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ thẩm định.

      4.
      Chậm nhất là 08 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ thẩm định, Vụ Hợp tác
      quốc tế tổ chức cuộc họp thẩm định dự án hợp tác với cơ quan, tổ chức đề xuất
      thẩm định.

      5.
      Chậm nhất là 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ thẩm định, Vụ Hợp tác
      quốc tế hoàn thành văn bản thẩm định trình Bộ trưởng xem xét, quyết định.

      Điều 19. Hội đồng thẩm định Bộ trưởng quyết định việc thành lập
      Hội đồng thẩm định dự án hợp tác trong các trường hợp sau:

      1.
      Dự án có nội dung liên quan đến nhiều Bộ, ngành.

      2.
      Các Bộ, ngành có ý kiến khác nhau về dự án.

      3.
      Bộ trưởng xét thấy cần thiết phải thành lập Hội đồng thẩm định.

      Điều 20. Thành lập Hội đồng thẩm định

      1.
      Thành phần Hội đồng thẩm định trong các trường hợp quy định tại Điều 19 của Quy
      chế này bao gồm:

      a) Chủ
      tịch Hội đồng là Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế,

      b) Thành
      viên Hội đồng gồm: Đại diện các đơn vị phối hợp thẩm định; Đại diện cơ quan, Tổ
      chức có liên quan; Các chuyên gia, các nhà khoa học (nếu thấy cần thiết).

      2.
      Vụ Hợp tác quốc tế có trách nhiệm đề xuất thành phấn Hội đồng thẩm định và dự
      thảo Quyết định thành lập Hội đồng thẩm định báo cáo Bộ trưởng xem xét, quyết
      định.

      Điều 21. Cuộc họp của Hội đồng thẩm định

      1.
      Cuộc họp thẩm định dự án hợp tác quốc tế do Chủ tịch Hội đồng thẩm định triệu
      tập và chủ tọa. Đại diện cơ quan, Tổ chức đề xuất thấm định được mời tham dự
      cuộc họp.

      a) Chủ
      tịch Hội đồng thẩm định tuyên bố lý do cuộc họp;

      b) Đại
      diện cơ quan, Tổ chức đề xuất thẩm định báo cáo;

      c) Vụ Hợp
      tác quốc tế cung cấp những thông tin có liên quan, trình bày tóm tắt, đánh giá,
      phân tích nội dung dự án hợp tác và những vấn đề còn có ý kiến khác nhau giữa
      các cơ quan có liên quan;

      d) Thành
      viên Hội đồng thảo luận;

      e) Hội
      đồng biểu quyết.

      2.
      Vụ Hợp tác quốc tế có trách nhiệm ghi biên bản cuộc họp của Hội đồng thẩm định.
      Biên bản ghi đầy đủ các ý kiến phát biểu tại cuộc họp và những vấn đề còn có ý
      kiến khác nhau.

      3.
      Trên cơ sở biên bản cuộc họp của Hội đồng thẩm định, Vụ Hợp tác quốc tế chuẩn
      bị dự thảo văn bản thẩm định trình Bộ trưởng xem xét, quyết định.

      Chương 5.

      TỔ CHỨC HỘI NGHỊ, HỘI THẢO QUỐC TẾ

      Điều 22. Thủ tục xin phép tổ chức hội
      nghị, hội thảo quốc tế thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ Đối với hội
      nghị, hội thảo quốc tế thuộc thẩm quyền cho phép của Thủ tướng Chính phủ theo
      quy định của pháp luật hiện hành, đơn vị chủ trì tổ chức hội nghị, hội thảo
      trước khi trình Bộ trưởng phải thống nhất với Vụ Hợp tác quốc tế về: Mục đích;
      Nội dung; Thời gian và địa điểm tổ chức; Thành phần tham gia tổ chức; Thành
      phần tham dự và nguồn kinh phí tổ chức hội nghị, hội thảo
      .

      Sau khi
      có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Vụ Hợp tác quốc tế, đơn vị chủ trì tổ
      chức hội nghị, hội thảo trình Bộ trưởng ký văn bản xin phép tổ chức hội nghị,
      hội thảo quốc tế đó.

      Điều 23. Thủ tục
      xin phép tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ
      trưởng Các đơn vị thuộc Bộ khi tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế phải tuân
      theo các quy định sau đây
      :

      1.
      Đối với hội nghị, hội thảo quốc tế nằm trong Kế hoạch hàng năm về hoạt động đối
      ngoại, trong thời hạn 15 ngày làm việc trước ngày dự kiến tổ chức hội nghị, hội
      thảo quốc tế, đơn vị chủ trì tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế có trách nhiệm
      gửi Công văn trình Bộ trưởng về việc xin phép tổ chức hội nghị, hội thảo quốc
      tế cho Vụ Hợp tác quốc tế. Công văn cần nêu rõ Mục đích; Nội dung; Thời gian và
      địa điểm tổ chức; Thành phần tham gia tổ chức; Thành phần tham dự; Kinh phí tổ
      chức hội nghị, hội thảo và các vấn đề khác có liên quan. Sau khi nhận được Công
      văn của đơn vị chủ trì tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế, Vụ Hợp tác quốc tế
      viết phiếu thẩm định trình Bộ trưởng xem xét, quyết định.

      2.
      Đối với hội nghị, hội thảo quốc tế không nằm trong Kế hoạch hàng năm về hoạt
      động đối ngoại, đơn vị thuộc Bộ có nhu cầu tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế
      có trách nhiệm gửi Công văn trình Bộ trưởng về việc xin phép tổ chức hội nghị,
      hội thảo quốc tế cho Vụ Hợp tác quốc tế. Công văn cần nêu rõ các nội dung theo
      quy định tại Khoản 1 Điều này. Sau khi nhận được Công văn của đơn vị chủ trì tổ
      chức hội nghị, hội thảo quốc tế, Vụ Hợp tác quốc tế viết phiếu thẩm định trình
      Bộ trưởng xem xét, quyết định

      3.
      Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến phê duyệt của Bộ
      trưởng về việc cho phép tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế, Vụ trưởng Vụ Hợp
      tác quốc tế ký Công văn thông báo ý kiến của Bộ trưởng về việc cho phép tổ chức
      hội nghị, hội thảo quốc tế.

      4.
      Trường hợp kinh phí tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế được lấy từ các khoản
      viện trợ ODA của các chính phủ nước ngoài, các tổ chức liên chính phủ, liên
      quốc gia hoặc từ các khoản viện trợ phi chính phủ mà ch­ưa làm thủ tục tiếp
      nhận viện trợ, đơn vị chủ trì phải tiến hành các thủ tục xin tiếp nhận viện trợ
      theo quy định tại Khoản 3 Điều 11 của Quy chế này.

      Sau khi
      đơn vị chủ trì làm thủ tục xin tiếp nhận viện trợ, việc xin phép tổ chức hội
      nghị, hội thảo quốc tế được thực hiện theo quy định tại Khoản 1 hoặc Khoản 2
      Điều này.

      Điều 24. Thủ tục xin phép tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế của
      các cơ quan, tổ chức nước ngoài

      1.
      Trường hợp các cơ quan, tổ chức nước ngoài do Bộ tư pháp trực tiếp cấp giấy
      phép hoạt động (sau đây gọi là cơ quan đề nghị) có nhu cầu tổ chức hội nghị,
      hội thảo quốc tế thì Vụ Hợp tác quốc tế trên cơ sở nhu cầu của cơ quan đề nghị
      tiến hành thẩm định nội dung và các hoạt động liên quan đến hội nghị, hội thảo
      quốc tế.

      Các vấn
      đề cần thẩm định bao gồm: Mục đích; Nội dung; Thời gian và địa điểm tổ chức;
      Thành phần tham gia tổ chức; Thành phần tham dự; Kinh phí tổ chức hội nghị, hội
      thảo; Các vấn đề khác có liên quan và ý kiến bằng văn bản của cơ quan trung ­ương,
      địa ph­ương về nội dung tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế nếu nội dung của hội
      nghị, hội thảo quốc tế liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước của cơ quan
      trung ­ương, địa ph­ương đó.

      Trong
      thời hạn chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày nhận được Hồ sơ hợp lệ của cơ quan đề
      nghị xin phép tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế, Vụ Hợp tác quốc tế phối hợp
      với các đơn vị có liên quan thuộc Bộ thẩm định và có công văn báo cáo để Bộ
      trưởng xem xét, quyết định.

      Trong
      thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày Bộ trưởng phê duyệt, Vụ trưởng Vụ Hợp tác
      quốc tế ký Công văn thông báo ý kiến của Bộ trưởng về việc cho phép tổ chức hội
      nghị, hội thảo quốc tế.

      2.
      Nếu nội dung xin phép tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế thuộc thẩm quyền cho
      phép của Thủ tướng Chính phủ, Vụ Hợp tác quốc tế hướng dẫn cơ quan đề nghị làm
      thủ tục xin phép theo quy định của pháp luật hiện hành.

      Điều 25. Trách nhiệm tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế

      1.
      Đơn vị chủ trì hội nghị, hội thảo có trách nhiệm:

      a) Chuẩn
      bị nội dung các tài liệu, báo cáo tham luận, các tư liệu, số liệu tại hội nghị,
      hội thảo, cũng như nội dung các ấn phẩm phát hành trong quá trình tổ chức hội
      nghị, hội thảo quốc tế,

      b) Thực
      hiện các quy định về bảo vệ bí mật, các quy định về thông tin tuyên truyền về
      hội nghị, hội thảo;

      c) Thông
      báo ngay cho cơ quan có thẩm quyền để xử lý kịp thời đối với trường hợp hội
      nghị, hội thảo có những diễn biến phức tạp;

      d) Thực
      hiện các quy định của pháp luật về chế độ chi tiêu, thanh quyết toán tài chính;

      đ) Gửi
      công văn đề nghị làm thủ tục nhập, xuất cảnh cho đối tác nước ngoài tới Vụ Hợp
      tác quốc tế chậm nhất là 10 ngày trước ngày dự kiến tổ chức hội nghị, hội thảo;

      e) Đề
      xuất việc tổ chức chiêu đãi (nếu có) và quà l­ưu niệm cho chuyên gia nước ngoài
      theo quy định;

      f) Chậm
      nhất 01 tháng sau khi kết thúc hội nghị, hội thảo phải có báo cáo bằng văn bản
      đánh giá kết quả hội nghị, hội thảo gửi các cơ quan có thẩm quyền theo quy định
      hiện hành và Vụ Hợp tác quốc tế để theo dõi chung;

      g) Tổ
      chức in ấn, phát hành và khai thác kết quả của hội nghị, hội thảo dưới hình
      thức kỷ yếu, tài liệu tham khảo hoặc các hình thức thích hợp khác; Chuyển các
      tài liệu liên quan cho thư viện của Bộ để l­ưu giữ và sử dụng lâu dài trong
      thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc hội nghị, hội thảo.

      2.
      Vụ Hợp tác quốc tế có trách nhiệm:

      a) Làm
      thủ tục nhập, xuất cảnh cho đối tác nước ngoài;

      b) Phối
      hợp với đơn vị chủ trì giải quyết theo thẩm quyền hoặc báo cáo Bộ trưởng quyết
      định các vấn đề vướng mắc phát sinh trong thời gian tổ chức hội nghị, hội thảo;

      c) Gửi
      Bản sao Công văn cho phép tổ chức hội nghị hội thảo theo quy định tại Điều 23
      và Điều 24 của Quy chế này cho Bộ Nội vụ để báo cáo.

      3.
      Các đơn vị khác thuộc Bộ có trách nhiệm:

      a) Phối
      hợp, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức hội nghị, hội thảo theo sự phân
      công của Bộ trưởng;

      b) Tạo
      điều kiện thời gian và bố trí công việc hợp lý để cán bộ, công chức, viên chức
      của đơn vị tham dự hội nghị, hội thảo đầy đủ, đúng đối tượng, nếu được mời.

      Ch­ương 6.

      TỔ CHỨC ĐOÀN RA, ĐÓN ĐOÀN VÀO

      Điều 26. Thủ tục thành lập đoàn ra

      1.
      Trên cơ sở Kế hoạch hàng năm về hoạt động đối ngoại, các đơn vị chủ động tiến
      hành tổ chức đoàn ra theo quy định của pháp luật và Quy chế này.

      2.
      Đoàn ra do Bộ trưởng làm trưởng đoàn:

      a) Trong
      thời hạn chậm nhất là 45 ngày làm việc trước khi đoàn ra, Vụ Hợp tác quốc tế
      phải tiến hành thủ tục xin phép Thủ tướng Chính phủ;

      b) Vụ Tổ
      chức cán bộ chủ trì, phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế và các đơn vị có liên quan
      thuộc Bộ đề xuất các thành viên trong đoàn và trình Bộ trưởng xem xét quyết
      định;

      c) Trong
      thời hạn chậm nhất là 10 ngày làm việc trước khi đoàn ra đơn vị được phân công
      chuẩn bị nội dung cho đoàn phải hoàn thành việc chuẩn bị và gửi báo cáo Bộ
      trưởng bằng văn bản, đồng thời sao gửi Vụ Hợp tác quốc tế.

      3.
      Đoàn ra do Thứ trưởng làm trưởng đoàn:

      a) Vụ Tổ
      chức cán bộ chủ trì, phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế và các đơn vị có liên quan
      thuộc Bộ đề xuất các thành viên trong đoàn và trình Bộ trưởng xem xét quyết
      định;

      b) Trong
      thời hạn chậm nhất là 10 ngày làm việc trước khi đoàn ra, đơn vị được phân công
      chuẩn bị nội dung cho đoàn phải hoàn thành việc chuẩn bị và gửi báo cáo Trưởng
      đoàn bằng văn bản, đồng thời sao gửi Vụ Hợp tác quốc tế.

      4.
      Đoàn ra do Lãnh đạo cấp Vụ hoặc Chuyên viên làm trưởng đoàn:

      a) Đối
      với đoàn ra gồm 01 người, sau khi có đề nghị của Thủ trưởng đơn vị chủ quản, Vụ
      Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế trình Bộ trưởng xem
      xét, quyết định. Trong trường hợp phía đối tác nước ngoài mời đích danh cán bộ,
      công chức, viên chức của Bộ tư pháp đi công tác nước ngoài, căn cứ vào mục
      đích, yêu cầu, nhiệm vụ cụ thể của công việc, Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối
      hợp với Vụ Hợp tác quốc tế và đơn vị chủ quản đề xuất nhân sự báo cáo Bộ trưởng
      xem xét, quyết định;

      b) Đối
      với đoàn ra do Lãnh đạo cấp Vụ hoặc Chuyên viên làm trưởng đoàn, căn cứ vào mục
      đích, yêu cầu, nhiệm vụ cụ thể của từng đoàn, Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối
      hợp với Vụ Hợp tác quốc tế và các đơn vị có liên quan thuộc Bộ đề xuất các
      thành viên trong đoàn (có thể gồm đại diện các cơ quan ngoài Bộ tư pháp hoặc
      địa ph­ương) trình Bộ trưởng xem xét, quyết định;

      c) Trong
      thời hạn chậm nhất là 05 ngày làm việc trước khi đoàn ra, đơn vị được phân công
      chuẩn bị nội dung cho đoàn phải hoàn thành việc chuẩn bị nội dung và gửi Vụ Hợp
      tác quốc tế. Trường hợp nhận thấy nội dung của đoàn đi có vấn đề phức tạp, nhạy
      cảm, Vụ Hợp tác quốc tế báo cáo Bộ trưởng xem xét, quyết định.

      5.
      Sau khi có ý kiến đồng ý của Thủ tướng Chính phủ đối với đoàn ra do Bộ trưởng
      làm trưởng đoàn, quyết định của Bộ trưởng đối với đoàn ra do Thứ trưởng, Lãnh
      đạo cấp Vụ hoặc chuyên viên làm trưởng đoàn, Vụ Hợp tác quốc tế thông báo cho
      phía đối tác nước ngoài về thành phần của đoàn, làm thủ tục xuất, nhập cảnh cho
      đoàn, liên hệ với cơ quan đại diện Ngoại giao của Việt Nam ở nước ngoài, cơ quan
      đại diện Ngoại giao nước ngoài tại Việt Nam, chuẩn bị quà l­ưu niệm theo phê
      duyệt của Lãnh đạo Bộ và phối hợp với Văn phòng Bộ tiến hành các thủ tục tiễn
      và đón đoàn trừ trường hợp quy định tại Khoản 8 Điều này.

      6.
      Đối với trường hợp cán bộ, công chức, viên chức thuộc cơ quan Bộ tư pháp đề
      nghị Lãnh đạo Bộ cho phép đi nước ngoài về việc riêng theo quy định của pháp
      luật hiện hành về xuất cảnh, nhập cảnh, Bộ trưởng ủy quyền cho Vụ trưởng Vụ Tổ
      chức cán bộ xem xét, ký văn bản cho phép đi nước ngoài về việc riêng.

      7.
      Đối với đoàn ra nằm trong Kế hoạch hàng năm về hoạt động đối ngoại, trong thời
      hạn chậm nhất là 20 ngày làm việc trước ngày dự kiến đoàn ra, Vụ Tổ chức cán bộ
      phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế và các đơn vị có liên quan thuộc Bộ hoàn thành
      các thủ tục trình Bộ trưởng xem xét ký quyết định cử đoàn ra.

      Đối với
      đoàn ra không nằm trong Kế hoạch hàng năm về hoạt động đối ngoại, trong thời
      hạn 10 ngày làm việc trước ngày dự kiến đoàn ra, Vụ Tổ chức cán bộ phối hợp với
      Vụ Hợp tác quốc tế và các đơn vị có liên quan thuộc Bộ hoàn thành các thủ tục
      trình Bộ trưởng xem xét, ký quyết định cử đoàn ra. Trong trường hợp đột xuất Vụ
      Tổ chức cán bộ phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế và các đơn vị có liên quan hoàn
      thành thủ tục trình Bộ trưởng kịp thời.

      8.
      Trên cơ sở Kế hoạch hàng năm về hoạt động đối ngoại. Hiệu trưởng Trường Đại học
      Luật Hà Nội và Giám đốc Học viện tư pháp cử cán bộ từ cấp phông trở xuống đi
      công tác nước ngoài. Trong trường hợp đoàn ra không nầm trong Kế hoạch hằng năm
      về hoạt động đối ngoại, sau khi thống nhất ý kiến với Vụ Hợp tác quốc tế và Vụ
      Tổ chức cán bộ, Hiệu trưởng Trưởng Đại học Luật Hà Nội và Giám đốc Học viện tư
      pháp báo cáo Bộ trưởng phê duyệt về chủ tr­ương tổ chức đoàn ra trước khi cử
      cán bộ đi công tác.

      Chậm nhất
      là 10 ngày làm việc trước khi đoàn ra, Hiệu trưởng Trường Đại học Luật Hà Nội,
      Giám đốc Học viện tư pháp có trách nhiệm gửi thông báo về việc cử đoàn ra cho
      Vụ Tổ chức cán bộ và Vụ Hợp tác quốc tế để tổng hợp, theo dõi chung, đồng thời
      thông báo cho phía đối tác nước ngoài về thành phần của đoàn và làm thủ tục
      xuất, nhập cảnh cho đoàn ra theo quy định.

      Các thủ
      tục sau khi đoàn về nước được thực hiện theo quy định tại Khoản 3 và 4 Điều 27
      Quy chế này.

      9.
      Nghiêm cấm việc lợi dụng quan hệ cá nhân để vận động đối tác nước
      ngoài mời trực tiếp hoặc đích danh mình tham gia các hoạt động ở nước ngoài.

      Điều 27. Tổ chức thực hiện đoàn ra

      1.
      Trưởng đoàn chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về các hoạt động của đoàn từ khi
      ra nước ngoài đến khi về Việt Nam, nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của Đảng
      và Nhà nước về quản lý đoàn ra và ý kiến chỉ đạo của Bộ trưởng.

      2.
      Đối với các đoàn ra sử dụng ngân sách nhà nước, trong thời hạn chậm nhất là 05
      ngày lâm việc trước ngày đoàn ra, Văn phòng Bộ có trách nhiệm hoàn thành các
      thủ tục lấy báo giá, đặt, lấy và thanh toán vé máy bay, tạm ứng kinh phí cho
      Đoàn. Trong trường hợp đột xuất do tính cấp bách của công việc, thời hạn chậm
      nhất để hoàn tất các thủ tục nêu trên không quá 03 ngày làm việc.

      3.
      Trong thời hạn chậm nhất là 07 ngày làm việc sau khi đoàn về nước, theo sự phân
      công của Bộ trưởng (đối với đoàn do Bộ trưởng làm trưởng đoàn), thành viên
      trong đoàn có trách nhiệm hoàn thành báo cáo để trình Bộ trưởng ký gửi Thủ
      tướng Chính phủ về kết quả chuyến đi.

      Đối với
      đoàn ra không do Bộ trưởng làm trưởng đoàn, chậm nhất là 07 ngày làm việc sau
      khi đoàn về nước, trưởng đoàn có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản về kết quả
      chuyến công tác gửi Bộ trưởng, đồng thời sao gửi Vụ Hợp tác quốc tế.

      4.
      Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ khi đoàn về nước, những hồ sơ, tài liệu
      chuyên môn do đối tác nước ngoài tặng, biếu phải được chuyển cho thư viện của
      Bộ để khai thác và sử dụng chung.

      5.
      Trong thời hạn chậm nhất là 07 ngày làm việc kể từ khi đoàn về nước, cán bộ,
      công chức, viên chức đi công tác có trách nhiệm hoàn tạm ứng cho Văn phòng Bộ
      và tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành về quản lý hộ chiếu của cán
      bộ, công chức, viên chức Bộ tư pháp.

      6.
      Trường hợp cần thiết, Vụ Hợp tác quốc tế báo cáo Bộ trưởng cho phép tổ chức tọa
      đàm báo cáo kết quả và trao đổi thông tin về chuyến đi.

      Điều 28. Thủ tục đón đoàn Bộ trưởng tư pháp các nước hoặc cấp
      tương đương

      1.
      Trong thời hạn chậm nhất là 40 ngày làm việc trước khi đoàn vào, Vụ Hợp tác
      quốc tế phối hợp với các đơn vị có liên quan thuộc Bộ lập kế hoạch đón đoàn
      trình Bộ trưởng xem xét quyết định, bao gồm:

      a) Công
      văn xin phép Thủ tướng Chính phủ cho đoàn vào;

      b) Nội
      dung và ch­ương trình làm việc của đoàn;

      c) Thành
      phần đoàn Việt Nam tham gia đón tiếp và làm việc;

      d) Các
      khoản kinh phí đón tiếp.

      2.
      Vụ Hợp tác quốc tế bố trí phiên dịch; tổ chức, hướng dẫn đoàn đi thăm và làm
      việc với các cơ quan trung ­ương, địa ph­ương theo Ch­ương trình.

      3.
      Trong thời hạn chậm nhất là 10 ngày làm việc sau khi đoàn rời Việt Nam, Vụ Hợp
      tác quốc tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan thuộc Bộ hoàn thành
      báo cáo về kết quả và các hoạt động của đoàn tại Việt Nam trình Bộ tr­ưởng ký
      báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

      4.
      Vụ Hợp tác quốc tế lập hồ sơ đoàn vào, thực hiện việc l­ưu giữ hồ sơ theo quy
      định và chuyển cho thư viện của Bộ các tài liệu (nếu có), để khai thác và sử
      dụng chung.

      Điều 29. Nghi lễ đón và tiễn đoàn Bộ trưởng tư pháp các nước và
      cấp tương đương

      1.
      Bộ tư pháp Việt Nam tổ chức đón đoàn tại sân bay hoặc cửa khẩu quốc tế. Đại
      diện Lãnh đạo Vụ Hợp tác quốc tế và Văn phòng Bộ tổ chức việc đón tiếp và đưa
      đoàn về nơi ở. Trường hợp cần thiết, có thể tặng hoa cho phu nhân Bộ trưởng và
      các đại biểu nữ đi cùng đoàn.

      2.
      Tại địa điểm hội đàm, Bộ trưởng và các thành viên đoàn Việt Nam đón tại tiền
      sảnh phòng khách nơi tiến hành hội đàm. Đoàn Việt Nam được sắp xếp theo thứ tự
      do Vụ Hợp tác quốc tế hướng dẫn.

      3.
      Khi hội đàm, thành phần phía Việt Nam t­ương ứng với thành phần chính thức của
      đoàn nước ngoài. Sơ đồ vị trí chỗ ngồi bố trí theo yêu cầu ngoại giao và tính
      chất công việc. Trường hợp cần thiết, hai Bộ trưởng có thể gặp riêng trước khi
      hội đàm.

      4.
      Trên cơ sở quan hệ hoặc theo yêu cầu của đoàn nước ngoài, Vụ Hợp tác quốc tế có
      trách nhiệm liên hệ chuẩn bị báo cáo và hoàn tất các thủ tục để Trưởng đoàn
      nước ngoài tiếp kiến Lãnh đạo Đảng và Nhà nước.

      5.
      Khi chiêu đãi, thành phần tham dự của phía Việt Nam bao gồm: Bộ trưởng, đại
      diện lãnh đạo Văn phòng Bộ, Vụ Hợp tác quốc tế và đại diện các đơn vị có liên
      quan.

      Bộ trưởng
      chiêu đãi trọng thể đoàn tại Nhà khách Chính phủ hoặc địa điểm khác thích hợp.
      Vụ Hợp tác quốc tế có trách nhiệm thu xếp địa điểm và chuẩn bị giấy mời. Kết
      thúc buổi chiêu đãi, Bộ trưởng tặng quà Trưởng đoàn và đoàn tùy tùng (nếu có).

      6.
      Trước khi đoàn về nước, Bộ trưởng có thể chào từ biệt đoàn tại địa điểm thích
      hợp. Thành phần đã đón đoàn sẽ tham gia tiễn đoàn tại sân bay hoặc cửa khẩu.

      Điều 30. Thủ tục đón đoàn Thứ trưởng tư pháp các nước hoặc cấp
      tương đương

      1.
      Trong thời hạn chậm nhất là 30 ngày làm việc trước khi đoàn vào, Vụ Hợp tác
      quốc tế phối hợp với các đơn vị có liên quan thuộc Bộ tiến hành lập kế hoạch
      đón đoàn theo quy định tại các điểm b, c và d Khoản 1 Điều 28 của Quy chế này.

      Các thủ
      tục khác theo quy định tại các khoản 2 và 4 Điều 28 của Quy chế này.

      2.
      Trong thời hạn chậm nhất là 10 ngày làm việc sau khi đoàn Thứ trưởng tư pháp
      nước ngoài rời Việt Nam, Vụ Hợp tác quốc tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị
      liên quan hoàn thành báo cáo về kết quả và các hoạt động của đoàn tại Việt Nam
      trình Bộ trưởng.

      Điều 31. Nghi lễ đón và tiễn đoàn Thứ trưởng tư pháp các nước hoặc
      cấp tương đương

      1.
      Đại diện Lãnh đạo Vụ Hợp tác quốc tế và đại diện Lãnh đạo Văn phòng Bộ đón và đ­ưa
      đoàn về nơi ở.

      2.
      Thứ trưởng Bộ tư pháp tiếp xã giao và làm việc với đoàn về các vấn đề chính của
      chuyến thăm.

      3.
      Thứ trưởng Bộ tư pháp Việt Nam tổ chức chiêu đãi đoàn. Vụ Hợp tác quốc tế có
      trách nhiệm thu xếp địa điểm và chuẩn bị giấy mời. Thành phần tham dự chiêu đãi
      của Bộ tư pháp Việt Nam bao gồm: Đại diện Lãnh đạo đơn vị chủ trì về nội dung,
      đại diện Lãnh đạo Vụ Hợp tác quốc tế và đại diện các đơn vị có liên quan. Kết
      thúc buổi chiêu đãi, Thứ trưởng tặng quà Trưởng đoàn và đoàn tùy tùng (nếu có).

      4.
      Thành phần đã đón đoàn sẽ tham gia tiễn đoàn tại sân bay hoặc cửa khẩu.

      Điều 32. Thủ tục đón và làm việc với các đoàn cấp Vụ hoặc các đoàn
      chuyên gia nước ngoài

      1.
      Vụ Hợp tác quốc tế căn cứ vào Kế hoạch hàng năm về hoạt động đối ngoại hoặc báo
      cáo (đối với các đoàn không nằm trong Kế hoạch) đã được Bộ trưởng phê duyệt về
      việc đón đoàn cấp Vụ hoặc đoàn chuyên gia (sau đây gọi là đoàn chuyên gia) vào
      Việt Nam làm thủ tục nhập xuất cảnh cho đoàn vào để triển khai thực hiện ch­ương
      trình, dự án hợp tác quốc tế và các công việc khác có liên quan.

      2.
      Đơn vị chủ trì chuẩn bị các nội dung làm việc với đoàn và chủ trì việc đón tiếp
      đoàn; Phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế, Văn phòng Bộ và các đơn vị hữu quan lập
      phương trình chi tiết về việc tiếp đón và làm việc với đoàn.

      Trong
      trường hợp không thống nhất về nội dung ch­ương trình, Vụ Hợp tác quốc tế cùng
      đơn vị chủ trì báo cáo Bộ trưởng quyết định.

      3.
      Đơn vị chủ trì phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế bố trí phiên dịch, tổ chức hướng
      dẫn đoàn đi thăm và làm việc với các cơ quan trung ­ương và địa ph­ương theo ch­ương
      trình đã thống nhất.

      4.
      Trong thời hạn chậm nhất là 10 ngày làm việc sau khi đoàn chuyên gia rời Việt
      Nam, đơn vị chủ trì báo cáo Bộ trưởng bằng văn bản về kết quả đón và làm việc
      với đoàn; Báo cáo được sao gửi Vụ Hợp tác quốc tế để tổng hợp và theo dõi
      chung.

      5.
      Trong trường hợp Trường Đại học Luật Hà Nội, Học viện tư pháp trực tiếp mời các
      chuyên gia là đối tác trong phạm vi chuyên môn của Trường, Học viện vào Việt
      Nam làm việc ngoài Kế hoạch hàng năm về hoạt động đối ngoại cần tuân thủ các
      quy định sau:

      a) Thống
      nhất ý kiến với Vụ Hợp tác quốc tế bằng văn bản trước khi trình Bộ trưởng xem
      xét, quyết định;

      b) Căn cứ
      vào ý kiến phê duyệt của Bộ trưởng, Trưởng Đại học Luật Hà Nội, Họe viện tư
      pháp gửi giấy mời đối tác nước ngoài, đồng thời sao gửi Vụ Hợp tác quốc tế,

      c) Làm
      các thủ tục nhập, xuất cảnh cho đoàn vào, bố trí phiên dịch, tổ chức hướng dẫn đoàn
      đi thăm, làm việc với các cơ quan trung ­ương và địa ph­ương theo ch­ương trình
      đã thống nhất và chịu trách nhiệm về các hoạt động của đối tác nước ngoài tại
      Việt Nam (quy định này áp dụng cho cả các đoàn vào nằm trong Kế hoạch hàng năm
      về hoạt động đối ngoại).

      Điều 33. Tháp tùng

      1. Bộ trưởng
      tháp tùng đoàn nước ngoài tiếp kiến Lãnh đạo Đảng và Nhà nước, trường hợp đột
      xuất Bộ trưởng củ Thứ trưởng tháp tùng đoàn.

      2.
      Đối với đoàn cấp Bộ trưởng, Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế tháp tùng đoàn trong
      thời gian đoàn thăm, làm việc tại Việt Nam. Trường hợp vì lý do khách quan, Vụ
      Hợp tác quốc tế báo cáo Bộ trưởng cho phép Phó Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế
      hoặc Lãnh đạo đơn vị chủ trì nội dung tháp tùng đoàn cùng với 01 cán bộ của Vụ
      Hợp tác quốc tế.

      3.
      Đối với Đoàn cấp Thứ trưởng, Phó Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế tháp tùng đoàn
      trong thời gian đoàn thăm và làm việc tại Việt Nam. Trường hợp vì lý do khách
      quan, Vụ Hợp tác quốc tế báo cáo Bộ trưởng cho phép Lãnh đạo đơn vị chủ trì nội
      dung tháp tùng đoàn cùng với 01 cán bộ của Vụ Hợp tác quốc tế.

      4.
      Đối với đoàn khác, đơn vị chủ trì cử cán bộ tháp tùng đoàn trong thời gian đoàn
      thăm và làm việc tại Việt Nam cùng với 01 cán bộ của Vụ Hợp tác quốc tế.

      Ch­ương 7.

      CÁC HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI KHÁC

      Điều 34. Quan hệ hợp tác với Bộ tư pháp các nước

      Bộ trưởng
      trực tiếp hoặc ủy quyền cho Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế trao đổi với Bộ tư
      pháp các nước nhằm thiết lập, củng cố và tăng cường quan hệ hợp tác.

      Điều 35. Quan hệ hợp tác với đối tác nước ngoài

      Bộ trưởng
      ủy quyền cho Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế hoặc trong trường hợp cần thiết, ủy
      quyền cho Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế trao đổi
      với đối tác nước ngoài.

      Điều 36. Thủ tục xin tiếp đối tác nước ngoài

      1.
      Bộ trưởng ủy quyền cho Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế tiếp nhận và xử lý yêu cầu
      của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước về việc tiếp đối tác nước ngoài tại cơ
      quan Bộ tư pháp. Các đơn vị thuộc Bộ có nhu cầu tiếp đối tác nước ngoài cần
      chuyển đề nghị về việc tiếp đối tác nước ngoài đến Vụ Hợp tác quốc tế để xử lý.

      Trường
      hợp tiếp đối tác nước ngoài theo yêu cầu của Bộ trưởng, Thứ trưởng, Vụ Hợp tác
      quốc tế phối hợp với các đơn vị có liên quan thuộc Bộ thu xếp và tổ chức buổi
      tiếp.

      Đối với
      các trường hợp khác, Bộ trưởng ủy quyền cho Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế xử lý
      việc tiếp đối tác nước ngoài theo quy định tại các điểm b và c của Khoản 4 Điều
      này.

      2.
      Sau khi Bộ trưởng, Thứ trưởng đồng ý tiếp đối tác nước ngoài theo đề nghị của
      Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế, Thủ trưởng đơn vị có liên quan có trách nhiệm chuẩn
      bị nội dung để làm việc với đối tác nước ngoài. Vụ Hợp tác quốc tế bố trí phiên
      dịch, cử cán bộ cùng dự để tổng hợp và theo dõi chung.

      3.
      Trường hợp Vụ Hợp tác quốc tế chủ trì tiếp đối tác nước ngoài mà nội dung liên
      quan đến chức năng, nhiệm vụ của đơn vị khác thuộc Bộ hoặc dự án hợp tác quốc
      tế Vụ Hợp tác quốc tế mời đại diện của đơn vị hoặc dự án hợp tác quốc tế có
      liên quan cùng dự.

      4.
      Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ tiếp đối tác nước ngoài trong các trường hợp sau
      đây:

      a) Theo
      sự phân công của Bộ trưởng;

      b) Theo ý
      kiến đề nghị của Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế,

      c) Theo
      đề xuất của mình với sự nhất trí của Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế,

      d) Công
      dân nước ngoài đến nộp hồ sơ, làm cáo thủ tục tư pháp liên quan đến chức năng,
      nhiệm vụ của đơn vị. Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ chủ trì việc tiếp đối tác nước
      ngoài, chịu trách nhiệm về nội đung, bố trí phiên dịch và cán bộ ghi biên bản,
      gửi văn bản báo cáo trưởng và sao gửi Vụ Hợp tác quốc tế để tổng hợp và theo
      dõi chung. Trường hợp đơn vị chủ trì không thể tự bố trí phiên dịch, thì đề
      nghị Vụ Hợp tác quốc tế bố trí phiên dịch.

      Đối với
      trường hợp quy định tại điểm d Khoản này, hàng tháng Thủ trưởng các đơn vị
      thuộc Bộ có trách nhiệm gửi văn bản báo cáo Bộ trưởng và sao gửi Vụ Hợp tác
      quốc tế để tổng hợp và theo dõi chung.

      5.
      Trong trường hợp đối tác nước ngoài xin làm việc trực tiếp với Trường Đại học
      Luật Hà Nội, Học viện tư pháp về các vấn đề trong phạm vị chuyên môn của
      Trường, Học viện, thì Trường Đại học Luật Hà Nội, Học viện tư pháp không phải
      tuân theo quy định tại Khoản 1 Điều này. Sau khi tiếp đối tác nước ngoài tại
      trụ sở làm việc của cơ quan, Trường Đại học Luật Hà Nội, Học viện tư pháp có
      văn bản báo cáo kết quả, đề xuất cụ thể các vấn đề với Bộ trưởng, đồng thời sao
      gửi Vụ Hợp tác quốc tế và chịu trách nhiệm về nội dung của buổi làm việc.

      6.
      Thừa ủy quyền Bộ trưởng hoặc theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế Văn
      phòng II của Bộ tư pháp tại thành phố Hồ Chí Minh tiếp đối tác nước ngoài đến
      liên hệ hoặc trao đổi công việc và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về những
      vấn đề liên quan.

      Định kỳ 6
      tháng và hàng năm, Văn phòng II gửi văn bản báo cáo Bộ trưởng về việc tiếp đối
      tác nước ngoài, đồng thời sao gửi Vụ Hợp tác quốc tế.

      7.
      Trong trường hợp tiếp đối tác nước ngoài theo quy định tại các Khoản 3, 4, và 5
      của Điều này, nếu có sự phân công của Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ, thì cán bộ,
      công chức, viên chức có trách nhiệm tiếp đối tác nước ngoài. Sau khi tiếp phải
      báo cáo Thủ trưởng đơn vị bằng văn bản. Thủ trưởng đơn vị chịu trách nhiệm về
      việc phân công và nội dung tiếp đối tác nước ngoài của cán bộ, công chức, viên
      chức thuộc đơn vị mình.

      8.
      Ban Quản lý ch­ương trình, dự án thường xuyên làm việc với đối tác nước ngoài
      thuộc phạm vị của dự án báo cáo định kỳ hàng Quý và chịu trách nhiệm trước Bộ
      trưởng về toàn bộ các hoạt động của ch­ương trình, dự án. Báo cáo đồng thời sao
      gửi Vụ Hợp tác quốc tế để tổng hợp và theo dõi chung.

      Điều 37. Thời hạn giải quyết việc tiếp đối tác nước ngoài.

      1.
      Đối với trường hợp tiếp đối tác nước ngoài theo yêu cầu của Bộ trưởng, Thứ
      trưởng Bộ tư pháp.

      Trong
      thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu của Bộ trưởng, Thứ
      trưởng, Vụ Hợp tác quốc tế phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ hoặc các cơ quan có
      liên quan đề xuất thời gian, nội dung báo cáo Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng tiếp.

      2.
      Đối với trường hợp tiếp nhận và xử lý yêu cầu của tổ chức, cá nhân trong và
      ngoài nước.

      Trong
      thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu, Vụ Hợp tác quốc tế phối
      hợp với các đơn vị thuộc Bộ hoặc các cơ quan có liên quan có ý kiến về việc
      tiếp đối tác nước ngoài và nếu đồng ý tiếp thì đề nghị đơn vị chủ trì tiếp đối
      tác nước ngoài.

      3.
      Đối với trường hợp tiếp đối tác nước ngoài theo yêu cầu của các đơn vị thuộc Bộ
      tư pháp.

      Trong
      thời hạn chậm nhất là 07 ngày làm việc trước ngày dự kiến tiếp xúc, đơn vị
      thuộc Bộ tư pháp có nhu cầu tiếp đối tác nước ngoài tại cơ quan Bộ tư pháp cần
      gửi yêu cầu đến Vụ Hợp tác quốc tế, trong thời hạn 03 ngày làm việc Vụ trưởng
      Vụ Hợp tác quốc tế có ý kiến về việc tiếp đối tác nước ngoài.

      Điều 38. Chuẩn bị về nội dung, hình thức và tiếp đối tác nước
      ngoài

      1.
      Nội dung trao đổi với đối tác nước ngoài của đơn vị chủ trì quy định tại các
      Khoản 3, 4, 6 và 7 Điều 36 của Quy chế này do đơn vị đó chịu trách nhiệm.
      Trường hợp thấy rằng nội dung trao đổi có vấn đề phức tạp, nhạy cảm, đơn vị chủ
      trì tiếp đối tác nước ngoài phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế báo cáo Bộ trưởng
      xem xét quyết định.

      2.
      Các cuộc tiếp xúc tại cơ quan Bộ chỉ được tổ chức tại các phòng do Văn phòng Bộ
      bố trí theo yêu cầu của đơn vị chủ trì. Không tiếp đối tác nước ngoài tại phòng
      làm việc của cân bộ, công chức, viên chức. Khi tiếp đối tác nước ngoài phải có
      ít nhất hai người cùng dự và chấp hành nội quy bảo vệ cơ quan. Cán bộ, công
      chức, viên chức được củ tiếp đối tác có mặt tại nơi tiếp trước 10 phút, mặc
      trang phục lịch sự, đúng nghi lễ đối ngoại. Các đơn vị phải mở sổ theo dõi để
      ghi chép đầy đủ nội dung các cuộc tiếp xúc với đối tác nước ngoài.

      3.
      Văn phòng Bộ có trách nhiệm bố trí phục vụ lễ tân đối ngoại theo yêu cầu của
      đơn vị chủ trì tiếp đối tác nước ngoài.

      4.
      Cán bộ, công chức, viên chức được cử tiếp đối tác nước ngoài (kể cả tiếp ngoài
      Bộ do các cơ quan khách chủ trì hoặc ngoài giờ mang tính chất không chính thức
      có kết hợp trao đổi công việc) có trách nhiệm ghi chép đầy đủ nội dung và báo cáo
      Thủ trưởng đơn vị. Trường hợp nội dung trao đổi liên quan đến quan hệ hợp tác
      thì Thủ trưởng đơn vị phải trao đổi với Vụ Hợp tác quốc tế để báo cáo Bộ
      trưởng.

      5.
      Cán bộ, công chức, viên chức tiếp xúc với đối tác nước ngoài qua điện thoại
      hoặc trao đổi bằng thư điện tử hoặc qua các ph­ương tiện trao đổi thông tin
      khác nếu nội dung liên quan đến công việc chung cần báo cáo kịp thời và đầy đủ
      với Thủ trưởng đơn vị và Vụ Hợp tác quốc tế.

      Điều 39. Tiếp đối tác nước ngoài ngoài giờ làm việc, ngoài cơ quan
      Bộ

       Cán bộ,
      công chức, viên chức của Bộ chỉ tiếp đối tác nước ngoài liên hệ về việc công
      ngoài giờ làm việc, ngoài cơ quan Bộ tư pháp, sau khi có ý kiến đồng ý của Thủ
      trưởng đơn vị và ý kiến chấp thuận của Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế.

      Điều 40. Hoạt động lễ tân đối ngoại hàng năm

      1.
      Trước ngày 15 tháng 10 hàng năm, Vụ Hợp tác quốc tế lên lịch về các ngày Quốc
      khánh, ngày kỷ niệm có ý nghĩa lịch sử lớn của các nước, các tổ chức quốc tế có
      quan hệ hợp tác với Bộ tư pháp, báo cáo Bộ trưởng quyết định việc gửi th­ư
      thiếp, công hàm, hoa hoặc quà chúc mừng.

      2.
      Đối với ngày Quốc khánh các nước có quan hệ với Bộ tư pháp Việt Nam, Vụ Hợp tác
      quốc tế gửi thiếp và hoa kèm theo danh thiếp của Bộ trưởng đến cơ quan đại diện
      ngoại giao của nước đó. Tùy theo mức độ về quan hệ, Bộ trưởng tham dự hoặc cử
      Thứ trưởng thay mặt Bộ trưởng tham dự tiệc chiêu đãi nhân ngày Quốc khánh của
      các nước.

      3.
      Đối với các hoạt động kỷ niệm khác, Vụ Hợp tác quốc tế căn cứ vào mức độ về
      quan hệ, đề xuất việc tham gia của Lãnh đạo Bộ. Lãnh đạo cấp Vụ và công chức,
      viên chức các đơn vị thuộc Bộ tham dự theo giấy mời của đối tác nước ngoài sau
      khi có ý kiến tham vấn của Vụ Hợp tác quốc tế

      4.
      Hàng năm, Vụ Hợp tác quốc tế có trách nhiệm tập hợp các đề xuất của Thủ trưởng
      đơn vị thuộc Bộ hoặc Giám đốc các dự án hợp tác quốc tế về đề nghị các hình
      thức khen thưởng cho người nước ngoài đã có những đóng góp trong lĩnh vực hợp
      tác pháp luật sau khi có ý kiến đồng ý của Bộ trưởng, Thủ trưởng đơn vị có liên
      quan thuộc Bộ hoặc Giám dốc các dự án có trách nhiệm phối hợp với Vụ Hợp tác
      quốc tế hoàn thành các thủ tục theo quy định của pháp luật hiện hành về thi
      đua, khen thưởng.

      5.
      Quà l­ưu niệm tặng cho các đối tác nước ngoài là sản phẩm do Việt Nam sản xuất
      mang bản sắc văn hóa dân tộc và có tính chất kỷ niệm. Trên cơ sở đề nghị của
      các đơn vị và nhu cầu đối ngoại, Vụ Hợp tác quốc tế lên kế hoạch trình Lãnh đạo
      Bộ phê duyệt và thực hiện việc mua.

      6.
      Hàng năm Vụ Hợp tác quốc tế cập nhật danh sách những người thuộc diện được in
      danh thiếp đối ngoại trên cơ sở đề xuất của các đơn vị thuộc Bộ và thực hiện
      việc in.

      Điều 41. Trang phục trong công tác đối ngoại

      Cán bộ,
      công chức, viên chức Bộ tư pháp khi tham gia hoạt động đối ngoại phải tuân theo
      quy định sau:

      1.
      Tùy theo thời tiết cụ thể từng vùng, từng ngày và tùy theo từng đoàn, từng buổi
      hoạt động đối ngoại mà mặc trang phục phù hợp.

      Nam: Áo
      sơ mi dài tay hoặc ngắn tay bỏ trong quần, quần âu dài hoặc bộ ký giả bộ com-lê
      (tùy điều kiện, ngoài mặc áo khoác ấm nh­ư: pa-đờ-suy, blu-đông), có thắt
      cra-vat, đi giầy hoặc dép có quai hậu.

      Nữ: Áo
      dài, bộ quần áo âu, bộ váy, ngoài mặc áo khoác ấm tùy điều kiện, đi giầy hoặc
      dép có quai hậu.

      2.
      Đối với các buổi lễ, cuộc đón tiếp, hội đàm, chiêu đãi, tiễn đư­a
      có tính chất chính thức của Bộ tư pháp và Nhà nước, Vụ Hợp tác quốc tế hướng
      dẫn cụ thể trang phục từng buổi trong giấy mời hoặc thông báo tiếp đối tác.

      Điều 42. Trao đổi tài liệu pháp lý

      1.
      Hàng năm, trên cơ sở đề nghị của các đơn ví và nhu cầu công việc, Vụ Hợp tác
      quốc tế lên danh mục sách báo, tài liệu phục vụ công tác đối ngoại trình Bộ
      trưởng xem xét, quyết định và thực hiện việc mua.

      2.
      Các đơn vị cá nhân thuộc Bộ sau khi tiếp nhận các tài liệu pháp lý do cơ quan,
      tổ chức nước ngoài gửi đến, có trách nhiệm chuyển cho thư viện của Bộ trong
      thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tài liệu đó để sử dụng chung.

      3.
      Trong quá trình tiếp nhận và xử lý tài liệu pháp lý do cơ quan, tổ chức hoặc cá
      nhân nước ngoài gửi đến, các đơn vị, cá nhân thuộc Bộ nếu phát hiện nội dung
      của tài liệu có vấn đề nhạy cảm, phức tạp cần thông báo cho Vụ Hợp tác quốc tế
      để xử lý.

      Điều 43. Quản lý Công hàm

      1. Khi nhận
      được công hàm, căn cứ vào nội dung công hàm, đơn vị thuộc Bộ nhận được công hàm
      trực tiếp xử lý hoặc chuyển cho đơn vị phụ trách nội dung xử lý nếu nội dung
      trong công hàm thuộc thẩm quyền của Lãnh đạo Bộ thì phải báo cáo Lãnh đạo Bộ
      xem xét, quyết định.

      2.
      Các đơn vị chức năng khi trả lời công hàm theo thẩm quyền có trách nhiệm sao
      gửi 01 bản sao công hàm cho Vụ Hợp tác quốc tế để theo dõi chung. Công hàm hợp
      lệ là công hàm có đủ ngày, tháng, năm, số công hàm, chữ ký nháy của Lãnh đạo Bộ
      hoặc Lãnh đạo cấp Vụ và được đóng dấu treo của Bộ tư pháp.

      Chương 8.

      CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, PHỐI HỢP XỬ LÝ CÁC VẤN ĐỀ
      PHÁT SINH VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

      Điều 44. Chế độ báo cáo định kỳ

      1.
      Trước ngày 15 tháng 5 và ngày 15 tháng 11 hàng năm, Thủ trưởng đơn
      vị thực hiện dự án hợp tác quốc tế, Giám đốc Ban Quản lý ch­ương trình, dự án
      hợp tác quốc tế và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có tham gia các hoạt động đối
      ngoại, có trách nhiệm gửi báo cáo cho Vụ Hợp tác quốc tế về tình hình thực hiện
      hoạt động đối ngoại để Vụ Hợp tác quốc tế tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng.

      2.
      Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế, Giám đốc Ban Quản lý dự án hoặc Thủ trưởng đơn vị
      liên quan có trách nhiệm báo cáo đột xuất về tình hình thực hiện hoạt động hợp
      tác quốc tế theo yêu cầu của Bộ trưởng.

      3.
      Thực hiện chế độ báo cáo theo định kỳ, Giám đốc Ban Quản lý dự án hợp tác quốc
      tế và Thủ trưởng đơn vị thực hiện dự án có trách nhiệm chuẩn bị công văn, báo
      cáo để trình Bộ trưởng ký gửi Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành hữu quan; sau
      khi được Bộ trưởng ký gửi đi, bản sao báo cáo đó được gửi Vụ Hợp tác quốc tế để
      theo dõi chung.

      4.
      Định kỳ 6 tháng và hàng năm Vụ Hợp tác quốc tế báo cáo Bộ trưởng cho phép tổ
      chức hội nghị sơ kết và tổng kết hoạt động đối ngoại trong phạm vị Bộ tư pháp.

      Điều 45. Khen thưởng và xử lý vi phạm

      1.
      Đơn vị, cá nhân có thành tích xuất sắc trong hoạt động đối ngoại theo quy định
      của pháp luật và Quy chế này được Bộ trưởng Bộ tư pháp khen thưởng hoặc đề nghị
      khen thưởng theo quy định của pháp luật.

      2.
      Đơn vị, cá nhân vị phạm các quy định của Quy chế này thì tùy theo tính chất,
      mức độ vị phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật./.

       

      PHỤ
      LỤC 1

      BỘ TƯ
      PHÁP

      -------

      CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
      NGHĨA VIỆT NAM
      Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
      ---------------

      Số:
      …………/TP-HTQT

      Hà Nội,
      ngày.....tháng.... năm 200....

       

      Ý KIẾN THẨM ĐỊNH DỰ THẢO CHƯƠNG
      TRÌNH, KẾ HOẠCH.DỰ ÁN HỢP TÁC VỚI NƯỚC NGOÀI VỀ PHÁP LUẬT.

      Kính gửi: - (Tên cơ quan đề nghị thẩm định),

      Trả lời
      Công văn số. . . . . . ngày. . . . . . tháng. . . . năm . . . . . . của (Tên Cơ
      quan đề nghị thẩm định) về việc thẩm định dự thảo . . . . . . . . . . . . . . .
      . , Bộ tư pháp có ý kiến thẩm định như sau :

      1. Mức độ
      phù hợp của mục tiêu, nội dung, hình thức hợp tác và kết quả dự kiến của ch­ương
      trình, kế hoạch, dự án hợp tác với đường lối, chính sách, chiến l­ược phát
      triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước, Ch­ương trình xây dựng pháp luật
      của Quốc hội.

      2. Mức độ
      ưu tiên của vấn đề hợp tác, chức năng và nhiệm vụ của cơ quan đề nghị thẩm
      định.

      3. Tư
      cách khả năng chuyên môn, kinh nghiệm hợp tác của cơ quan đề nghị thẩm định và
      cơ quan tổ chức nước ngoài.

      4. Hiệu
      quả kinh tế - xã hội của việc thực hiện ch­ương trình kế hoạch dự án hợp tác.

      5. Nhân
      tố bất lợi có thể có của ch­ương trình, kế hoạch, dự án hợp tác.

      6. Về các
      ý kiến khác nhau của các cơ quan khác

      7. Ý kiến
      đánh giá, phân tích và đề xuất của Bộ tư pháp.

      Trên
      đây là.........

       

       

      Nơi nhận:
      -
      Nh­ư trên;
      - Lư­u VP, HTQT.

      BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ
      PHÁP

       

      PHỤ LỤC 2

      BỘ TƯ
      PHÁP

      -------

      CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
      NGHĨA VIỆT NAM
      Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
      ---------------

      Số:
      …………/TP-HTQT

      Hà Nội,
      ngày.....tháng.... năm 200....

       

      Ý KIẾN THẨM ĐỊNH DỰ THẢO CHƯƠNG
      TRÌNH, KẾ HOẠCH, DỰ ÁN HỢP TÁC VỚI NƯỚC NGOÀI VỀ PHÁP LUẬT.

      Kính gửi: - (Tên Đơn vị đề nghị thẩm định),

      Trả lời
      Công văn số. . . . . . ngày. . . . . . tháng. . . . năm . . . . . . của (Tên
      Đơn vị đề nghị thẩm định) về việc thẩm định dự thảo . . . . . . . . . . . . . .
      . . , Vụ Hợp tác quốc tế có ý kiến thẩm định như sau:

      1. Mức độ
      phù hợp của mục tiêu, nội dung, hình thức hợp tác và kết quả dự kiến của ch­ương
      trình, kế hoạch, dự án hợp tác với đường lối,chính sách, chiến l­ược phát triển
      kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước, Ch­ương trình xây dựng pháp luật của
      Quốc hội.

      2. Mức độ
      ưu tiên của vấn đề hợp tác, chức năng và nhiệm vụ của đơn vị đề nghị thẩm định.

      3. Tư
      cách, khả năng chuyên môn, kinh nghiệm hợp tác của đơn vị đề nghị thẩm định và
      cơ quan tổ chức nước ngoài.

      4. Hiệu
      quả kinh tế - xã hội của việc thực hiện ch­ương trình, kế hoạch dự án hợp tác.

      5. Nhân
      tố bất lợi có thể có của ch­ương trình kế hoạch, dự án hợp tác.

      6. Về các
      ý kiến khác nhau của các cơ quan hữu quan.

      7. Ý kiến
      đánh giá, phân tích và đề xuất của Vụ Hợp tác quốc tế.

      Trên đây
      là . . . . . . . . . , Vụ Hợp tác quốc tế xin gửi Quý Đơn vị tổng hợp trình Bộ
      trưởng xem xét, Quyết định./.

       

       

      Nơi nhận:
      -
      Nh­ư trên,
      - Bộ trưởng (để b / c),
      - Tên Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực hoặc đơn vị (để b/c),
      - L­ưu Vụ HTQT.

      VỤ TRƯỞNG VỤ HỢP
      TÁC QUỐC TẾ

       

      PHỤ LỤC 3

      (Dùng cho các đơn vị thuộc Bộ)

      BỘ TƯ
      PHÁP

      -------

      CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
      NGHĨA VIỆT NAM
      Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
      ---------------

      Số: /TP-HTQT
      V/ v: cho phép tổ chức hội thảo quốc tế

      Hà Nội,
      ngày.....tháng.... năm 200....

       

      Kính gửi: (Tên đơn vị xin phép tổ chức),

      Xét đề
      nghị của (tên cơ quan xin phép tổ chức) . . . . . . . . tại Công văn số. . . .
      . . . . . , thừa lệnh Bộ tr­ưởng Bộ tư pháp, Vụ Hợp tác quốc tế thông báo ý
      kiến của Bộ trưởng Bộ Tư pháp như sau: cho phép........ tổ chức hội thảo về
      "...............".

      Mụcđích:
      ……………………………………………………………………….

      Thành
      phần tham gia tổ chức:…………………………………………………...

      Thành
      phần tham dự:…………………………………………………………….

      Thời gian,
      địa điểm:………………………………………………………………

      Kinh phí:
      ………………………………………………………………………..

      Các vấn
      đề khác có liên quan(nếu có) ………………………………………….

      ……(Tên cơ
      quan xin phép) có trách nhiệm tổ chức quản lý và báo cáo kết quả hội thảo với
      Lãnh đạo Bộ, Vụ Hợp tác quốc tế và Bộ Nội vụ theo đúng quy định tại Quyết định
      số 122/2001/QĐ-TTg ngày 21/8/2001 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức và quản lý
      hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam./.

       

       

      Nơi nhận:
      -
      Nh­ư trên,
      - Bộ trưởng (để b / c),
      - Tên Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực hoặc đơn vị (để b/c),
      - L­ưu Vụ HTQT.

      TL. BỘ TRƯỞNG BỘ TỪ
      PHÁP
      VỤ TRƯỞNG VỤ HỢP TÁC QUỐC TẾ

       

      PHỤ LỤC 4

      (Dùng cho các cơ quan, tổ chức
      nước ngoài được Bộ tư pháp cấp giấy phép hoạt động)

      BỘ TƯ
      PHÁP

      -------

      CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
      NGHĨA VIỆT NAM
      Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
      ---------------

      Số: ……….../TP-HTQT
      V/ v : cho phép tổ chức hội
      thảo quốc tế

      Hà Nội,
      ngày.....tháng.... năm 200....

       

      Kính gửi: (Tên cơ quan xin phép tổ chức),

      Xét
      đề nghị của (tên cơ quan xin phép tổ chức) . . . . . . . tại Công văn số. . . .
      . . . , thừa lệnh Bộ trưởng Bộ tư pháp, Vụ Hợp tác quốc tế xin thông báo ý kiến
      của Bộ trưởng Bộ tư pháp như sau: cho phép......... tổ chức hội thảo về
      "............".

      Mục đích:………………………………………………………………………

      Thành
      phần tham dự:
      ......................................................................................…

      Thời
      gian, địa điểm: ……………………………………………………….

      Kinh
      phí:……………………………………………………………………

      Các vấn đề
      khác có liên quan (nếu có) …………………………………….

      …..(Tên
      cơ quan xin phép) có trách nhiệm tổ chức , quản lý và báo cáo kết quả hội thảo
      với Bộ tư pháp và Bộ Nội vụ theo đúng quy định tại Quyết định số
      122/2001/QĐ-TTg ngày 21/8/2001 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức và quản lý
      hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam./.

       

       

      Nơi nhận:
      -
      Nh­ư trên,
      - Bộ trưởng (để b / c),
      - Tên Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực hoặc đơn vị (để b/c),
      - L­ưu Vụ HTQT.

      TL. BỘ TRƯỞNG BỘ TỪ
      PHÁP
      VỤ TRƯỞNG VỤ HỢP TÁC QUỐC TẾ

       

      PHỤ
      LỤC 5

      Tên đơn
      vị.................................. Ngày
      lập:..................................................

      ĐOÀN RA - ĐOÀN VÀO

      (kèm theo Kế hoạch hàng năm về hoạt động đối ngoại)

      Mục lục bài viết

          • 0.0.1 I.
            Đoàn ra
      • 1  
      • 2 PHỤ LỤC 6
            • 2.0.0.1 Văn bản liên quan
      • 3 Được hướng dẫn
      • 4 Bị hủy bỏ
      • 5 Được bổ sung
      • 6 Đình chỉ
      • 7 Bị đình chỉ
      • 8 Bị đinh chỉ 1 phần
      • 9 Bị quy định hết hiệu lực
      • 10 Bị bãi bỏ
      • 11 Được sửa đổi
      • 12 Được đính chính
      • 13 Bị thay thế
      • 14 Được điều chỉnh
      • 15 Được dẫn chiếu
            • 15.0.0.1 Văn bản hiện tại
            • 15.0.0.2 Văn bản có liên quan
      • 16 Hướng dẫn
      • 17 Hủy bỏ
      • 18 Bổ sung
      • 19 Đình chỉ 1 phần
      • 20 Quy định hết hiệu lực
      • 21 Bãi bỏ
      • 22 Sửa đổi
      • 23 Đính chính
      • 24 Thay thế
      • 25 Điều chỉnh
      • 26 Dẫn chiếu
          • 26.0.1 Văn bản gốc PDF
          • 26.0.2 Văn bản Tiếng Việt
      I.
      Đoàn ra

      Số thứ tự

      Danh nghĩa Đoàn/Nội dung hoạt động

      Đi nước nào/Đối tác chính

      Thành phần/cấp trưởng đoàn

      Thời gian

      Chi phí

      Ghi chú

      1

      2

      3

       

       

       

       

       

       

      II. Đoàn
      vào

      A. Thăm
      và làm việc song ph­ương

      Số thứ tự

      Danh nghĩa Đoàn/nội dung hoạt động

      Từ nước nào đến

      Thành phần/Cấp trưởng đoàn

      Thời gian

      Chi phí

      Ghi chú

      1

      2

      3

       

       

       

       

       

       

      B. Dự hội
      nghị hội thảo quốc tế

      Số Thứ Tự

      Danh nghĩa Đoàn/Nội dung hoạt động

      Đi nước nào/đối tác chính

      Thành phần/Cấp trưởng đoàn

      Thời gian

      Chi phí

      Ghi chú

      1

      2

      3

       

       

       

       

       

       

       

      PHỤ LỤC 6

      HƯỚNG DẪN TRA CỨU CÁC VĂN BẢN QUY
      PHẠM PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH CÓ LIÊN QUAN TRONG DỰ THẢO QUY CHẾ VỀ HOẠT ĐỘNG ĐỐI
      NGOẠI CỦA BỘ TƯ PHÁP

      1. Liên
      quan đến Khoản 2 Điều 11:

      Pháp luật
      hiện hành về ký kết và thực hiện điều ước quốc tế là Pháp lệnh về ký kết và
      thực hiện điều ước quốc tế ban hành ngày 20 tháng 8 năm 1998 và Nghị định số
      161/1999/NĐ-CP ngày 18 tháng 10 năm 1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi
      hành một số điều của Pháp lệnh về ký kết và thực hiện điều ước quốc tế.

      2. Liên
      quan đến Khoản 3 Điều 11:

      Pháp luật
      hiện hành về quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức hoặc về quản
      lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài là Nghị định số 17/2001/NĐ-CP
      ngày 04 tháng 5 năm 2001 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý và sử dụng
      nguồn hỗ trợ phát triển chính thức hoặc Quyết định số 64/2001/QĐ-TTg ngây 26
      tháng 4 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý và sử dụng
      viện trợ phi chính phủ nước ngoài.

      3. Liên
      quan đến Khoản 1 Điều 16:

      Pháp luật
      hiện hành về hợp tác với nước ngoài về pháp luật là Nghị định số l03/1998/NĐ-CP
      ngày 26 tháng 12 năm 1998 về quản lý hợp tác với nước ngoài về pháp luật và
      Thông tư số 10/19991 TT - TP ngày 10 tháng 4 năm 1999 của Bộ tư pháp hướng dẫn
      thi hành Nghị định số l03/1998/NĐ-CP.

      4. Liên
      quan đến Khoản 1 Điều 22:

      Pháp luật
      hiện hành về tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo là Quyết định số
      122/2001/QĐ-TTg ngày 21 tháng 8 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức và
      quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam.

      5. Liên
      quan đến Khoản 6 Điều 26:

      Pháp luật
      hiện hành về xuất nhập cảnh là Nghị định số 05/2000/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2000
      của Chính phủ về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam./.

      Nội dung đang được cập nhật.

      Văn bản gốc đang được cập nhật.

      Văn bản liên quan

      Được hướng dẫn

        Bị hủy bỏ

          Được bổ sung

            Đình chỉ

              Bị đình chỉ

                Bị đinh chỉ 1 phần

                  Bị quy định hết hiệu lực

                    Bị bãi bỏ

                      Được sửa đổi

                        Được đính chính

                          Bị thay thế

                            Được điều chỉnh

                              Được dẫn chiếu

                                Văn bản hiện tại

                                Số hiệu1113/2005/QĐ-BTP
                                Loại văn bảnQuyết định
                                Cơ quanBộ Tư pháp
                                Ngày ban hành05/05/2005
                                Người kýUông Chu Lưu
                                Ngày hiệu lực 04/06/2005
                                Tình trạng Hết hiệu lực

                                Văn bản có liên quan

                                Hướng dẫn

                                  Hủy bỏ

                                    Bổ sung

                                      Đình chỉ 1 phần

                                        Quy định hết hiệu lực

                                          Bãi bỏ

                                            Sửa đổi

                                              Đính chính

                                                Thay thế

                                                  Điều chỉnh

                                                    Dẫn chiếu

                                                      Văn bản gốc PDF

                                                      Đang xử lý

                                                      Văn bản Tiếng Việt

                                                      Đang xử lý






                                                      .

                                                      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

                                                        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

                                                      •   Tư vấn pháp luật qua Email
                                                         Tư vấn nhanh với Luật sư
                                                      -
                                                      CÙNG CHUYÊN MỤC
                                                      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                      • Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2622:1995 về phòng chống cháy nhà
                                                      • Luật phá sản là gì? Nội dung và mục lục Luật phá sản?
                                                      • Mẫu GCN người vào Đảng trong thời gian tổ chức đảng xem xét kết nạp
                                                      • Quyết định 62/2021/QĐ-UBND phân cấp quản lý nhà nước về quản lý chất lượng công trình, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng; kiểm tra công tác nghiệm thu đối với các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
                                                      • Quyết định 1841/QĐ-UBND năm 2021 thực hiện chính sách hỗ trợ người lao động không có giao kết hợp đồng lao động (lao động tự do) gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh Quảng Trị theo quy định tại Khoản 12 Mục II Nghị quyết 68/NQ-CP
                                                      • Kế hoạch 108/KH-UBND triển khai thực hiện nhiệm vụ trọng tâm trong công tác quản lý nhà nước về thanh niên trên địa bàn tỉnh Lào Cai, năm 2021
                                                      • Quyết định 41/2020/QĐ-UBND quy định về hệ số điều chỉnh giá đất năm 2021 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
                                                      • Công văn 7139/TCHQ-ĐTCBL năm 2020 kiến nghị về dự thảo Luật Biên phòng Việt Nam do Tổng cục Hải quan ban hành
                                                      • Quyết định 1856/QĐ-BTNMT năm 2020 quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Cơ quan thường trực Ủy ban chỉ đạo quốc gia về thực hiện Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
                                                      • Quyết định 1508/QĐ-UBND năm 2020 công bố thủ tục hành chính lĩnh vực Bưu chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Thông tin và Truyền thông Vĩnh Long
                                                      • Quyết định 699/QĐ-UBND năm 2020 sửa đổi Quyết định 482/QĐ-UBND về phân công công tác của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và các Thành viên khác của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa nhiệm kỳ 2016-2021
                                                      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
                                                      • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
                                                      • Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã
                                                      • Tội thao túng thị trường chứng khoán theo Điều 211 BLHS
                                                      • Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác
                                                      • Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh
                                                      • Tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai Điều 229 BLHS
                                                      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                      • Ly hôn thuận tình không cần ra Tòa: Có cách nào không?
                                                      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
                                                      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
                                                      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
                                                      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
                                                      LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                      • Tư vấn pháp luật
                                                      • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                      • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                      • Tư vấn luật qua Facebook
                                                      • Tư vấn luật ly hôn
                                                      • Tư vấn luật giao thông
                                                      • Tư vấn luật hành chính
                                                      • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật thuế
                                                      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                      • Tư vấn pháp luật lao động
                                                      • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                      • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                      • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                      • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                      • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                      LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                      • Tư vấn pháp luật
                                                      • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                      • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                      • Tư vấn luật qua Facebook
                                                      • Tư vấn luật ly hôn
                                                      • Tư vấn luật giao thông
                                                      • Tư vấn luật hành chính
                                                      • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật thuế
                                                      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                      • Tư vấn pháp luật lao động
                                                      • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                      • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                      • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                      • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                      • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


                                                      Tìm kiếm

                                                      Duong Gia Logo

                                                      •   Tư vấn pháp luật qua Email
                                                         Tư vấn nhanh với Luật sư

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

                                                      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                       Email: dichvu@luatduonggia.vn

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

                                                      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                       Email: danang@luatduonggia.vn

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

                                                      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                        Email: luatsu@luatduonggia.vn

                                                      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

                                                      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

                                                      • Chatzalo Chat Zalo
                                                      • Chat Facebook Chat Facebook
                                                      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
                                                      • location Đặt câu hỏi
                                                      • gọi ngay
                                                        1900.6568
                                                      • Chat Zalo
                                                      Chỉ đường
                                                      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
                                                      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
                                                      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
                                                      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
                                                      • Gọi ngay
                                                      • Chỉ đường

                                                        • HÀ NỘI
                                                        • ĐÀ NẴNG
                                                        • TP.HCM
                                                      • Đặt câu hỏi
                                                      • Trang chủ