Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Văn bản pháp luật

Quyết định 1112/2008/QĐ-UBND về quản lý, vận hành, bảo vệ, duy tu, bảo dưỡng công trình hạ tầng các xã miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Thừa Thiên Huế do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành

  • 09/08/202109/08/2021
  • bởi Văn Bản Pháp Luật
  • Văn Bản Pháp Luật
    09/08/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News
    505232





      Chi tiết văn bản pháp luật - Luật Dương Gia



      Số hiệu1112/2008/QĐ-UBND
      Loại văn bảnQuyết định
      Cơ quanTỉnh Thừa Thiên Huế
      Ngày ban hành12/05/2008
      Người kýNguyễn Ngọc Thiện
      Ngày hiệu lực 27/05/2008
      Tình trạng Hết hiệu lực


      ỦY
      BAN NHÂN DÂN
      TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
      -------

      CỘNG
      HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
      Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
      ---------

      Số:
      1112/2008/QĐ-UBND

      Huế,
      ngày 12 tháng 5 năm 2008

       

      QUYẾT ĐỊNH

      VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, BẢO VỆ, DUY TU,
      BẢO DƯỠNG CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG CÁC XÃ MIỀN NÚI, VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TỈNH
      THỪA THIÊN HUẾ

      ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

      Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
      Nhân dân và Ủy ban Nhân dân, ngày 26 tháng 11 năm 2003;
      Căn cứ Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về
      quản lý chất lượng công trình xây dựng;
      Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ về quản
      lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
      Căn cứ Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về sửa
      đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm
      2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
      Căn cứ Quyết định số 301/2006/QĐ-UBDT ngày 27 tháng 11 năm 2006 và Quyết định số
      05/2007/QĐ-UBDT ngày 06 tháng 9 năm 2007 của Ủy ban Dân tộc về việc công nhận 3
      khu vực vùng dân tộc thiểu số và miền núi theo trình độ phát triển;
      Căn cứ Quyết định số 2989/2006/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Ủy ban
      Nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế về việc ban hành Qui định phân công, phân cấp và ủy
      quyền giải quyết một số vấn đề trong công tác qui hoạch và đầu tư xây dựng trên
      địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế;
      Xét đề nghị của Ban Dân tộc tại Tờ trình số 11/TTr-BDT ngày 10 tháng 4 năm 2008
      về việc đề nghị ban hành Quy định quản lý, vận hành, bảo vệ, duy tu, bảo dưỡng
      công trình hạ tầng các xã miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số,

      QUYẾT ĐỊNH:

      Điều 1.
      Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý, vận
      hành, bảo vệ, duy tu, bảo dưỡng công trình hạ tầng các xã miền núi, vùng đồng
      bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.

      Điều 2.
      Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ
      ngày ký.

      Điều 3.
      Chánh Văn phòng Ủy ban Nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở:
      Tài chính, Giao thông vận tải, Xây dựng, Công thương, Giáo dục, Y tế, Nông nghiệp
      và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư; Trưởng Ban Dân tộc; Chủ tịch Ủy
      ban Nhân dân các huyện có xã miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và Thủ
      trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

       

       

      TM.
      ỦY BAN NHÂN DÂN
      CHỦ TỊCH

      Nguyễn Ngọc Thiện

       

      QUY ĐỊNH

      QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, BẢO VỆ, DUY TU, BẢO DƯỠNG CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG
      CÁC XÃ MIỀN NÚI, VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TỈNH THỪA THIÊN HUẾ.

      (Ban hành kèm theo Quyết định số 1112 /2008/QĐ-UBND  ngày 12 tháng 5 năm
      2008 của Ủy ban Nhân dân tỉnh)

      Chương I

       QUY ĐỊNH CHUNG

      Điều 1.
      Đối tượng và phạm vi áp dụng

      1. Đối tượng áp dụng Qui định
      này bao gồm các công trình hạ tầng được đầu tư, xây dựng hoàn thành, nghiệm
      thu, đưa vào sử dụng và bàn giao cho chính quyền địa phương (thôn bản, xã, huyện),
      và đơn vị quản lý chuyên ngành (giáo dục, giao thông vận tải, y tế) tiếp nhận,
      quản lý, khai thác, sử dụng.

      2. Quy định này áp dụng cho các
      công trình hạ tầng được xây dựng tại các xã miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu
      số trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, theo Quyết định 301/2006/QĐ-UBDT ngày 27
      tháng 11 năm 2006 và Quyết định 5/2007/QĐ-UBDT ngày 06 tháng 9 năm 2007 của Ủy
      ban Dân tộc về việc công nhận 3 khu vực vùng dân tộc thiểu số và miền núi theo
      trình độ phát triển.

      Điều 2.
      Công tác quản lý, vận hành, bảo vệ, duy tu, bảo dưỡng
      các công trình hạ tầng là công việc được tiến hành thường xuyên, nhằm nâng cao
      hiệu quả sử dụng, tăng tuổi thọ và độ bền công trình.

      Đây là những công trình được đầu
      tư tại các xã miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số được đầu tư từ nhiều nguồn
      lực; là công trình của dân, do dân tự đề xuất, được tham gia thi công, giám
      sát, nên việc quản lý, vận hành, bảo vệ, duy tu, bảo dưỡng có nhiều thuận lợi
      và hiệu quả; phát huy được sức mạnh của cộng đồng trong việc quản lý, bảo vệ
      công trình.

      Điều 3.
      Công tác quản lý, vận hành, bảo vệ, duy tu, bảo dưỡng
      là nhiệm vụ và trách nhiệm của các cấp, các ngành, địa phương và nhân dân hưởng
      lợi. Công trình xây dựng hoàn thành phải tổ chức bàn giao; sau khi tiếp nhận, địa
      phương phải xây dựng kế hoạch quản lý, vận hành, bảo vệ, duy tu, bảo dưỡng.

      Điều 4.
      Tùy theo đặc điểm, tính chất, quy mô của từng công trình
      để xây dựng kế hoạch, quản lý, vận hành, bảo vệ, duy tu, bảo dưỡng. Phân cấp
      cho xã, thôn, bản hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành phù hợp tiếp nhận, quản lý.
      Kết hợp sự tham gia vận động của già làng, trưởng bản; phát huy và vận dụng các
      luật tục của địa phương vào qui ước quản lý, bảo vệ công trình.

      Chương II

      TỔ CHỨC BÀN GIAO, BẢO
      HÀNH, THÀNH LẬP TỔ VẬN HÀNH VÀ KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG

      Điều 5.
      Tổ chức bàn giao công trình để khai thác sử dụng:

      Công trình sau khi hoàn thành đã
      được nghiệm thu, phải tổ chức bàn giao toàn bộ công trình cho địa phương để quản
      lý, khai thác, sử dụng, nhằm đảm bảo phát huy hiệu quả công trình, với các công
      trình thuộc trung tâm cụm xã thì tổ chức bàn giao cho ngành chức năng theo sự
      phân cấp quản lý của địa phương.

      1. Bàn giao hồ sơ: Toàn bộ hồ sơ
      thiết kế, dự toán được phê duyệt, hồ sơ nghiệm thu đánh giá chất lượng công
      trình, quyết toán công trình, hồ sơ hoàn công và các hồ sơ khác có liên quan (với
      các xã không làm chủ đầu tư, thì chủ đầu tư phôtô toàn bộ hồ sơ có chứng thực để
      giao cho địa phương theo dõi, quản lý).

      2. Bàn giao công trình: Lập biên
      bản bàn giao công trình có đại diện:

      a) Chủ đầu tư (UBND huyện, nếu
      xã làm chủ đầu tư thì Chủ tịch UBND xã mời lãnh đạo UBND huyện chứng kiến).

      b) Đơn vị thi công công trình.

      c) Các ngành chức năng liên
      quan.

      d) Đại diện các thôn, bản hưởng
      lợi.

      3. Chủ đầu tư: Chịu trách nhiệm
      lưu trữ các hồ sơ, tài liệu liên quan đến công trình theo đúng quy trình lưu trữ
      hồ sơ đã ban hành.

      Điều 6.
      Chính quyền địa phương sau khi tiếp nhận bàn giao hồ sơ
      và công trình, thì coi đó là tài sản của địa phương, chính quyền địa phương có
      trách nhiệm đưa vào sổ theo dõi, quản lý giá trị tài sản.

      Điều 7.
      Bảo hành công trình:

      Theo quy định hiện hành, về quy
      chế quản lý đầu tư và xây dựng công trình, việc bảo hành công trình là bắt buộc
      đối với các đơn vị thi công công trình. Trong thời gian bảo hành nếu xảy ra sự
      cố hư hỏng như: Lún nứt, đổ, vỡ, cong vênh, dột thấm, hư hỏng các thiết bị kỹ
      thuật,…đơn vị thi công có trách nhiệm thay thế hoặc sửa chữa những hư hỏng này.
      Thời hạn và mức tiền bảo hành công trình thực hiện theo qui định tại Điều 29,
      Chương VI, Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16 năm 12 năm 2004 về quản lý chất
      lượng công trình xây dựng.

      Điều 8.
      Thành lập tổ quản lý, vận hành, bảo vệ, duy tu, bảo dưỡng
      công trình:

      Tùy đặc điểm, tính chất của mỗi
      công trình để phân công cho phù hợp. Những công trình liên quan đến sinh hoạt của
      cộng đồng hàng ngày như: nước sinh hoạt, điện, thủy lợi, kênh mương, đường cấp
      phối,…chịu tác động lớn của thiên nhiên, con người,… phải chọn những thành viên
      có năng lực, có trình độ chuyên môn và hiểu biết về tính năng của mỗi loại công
      trình để thành lập tổ quản lý, vận hành, bảo vệ, duy tu, bảo dưỡng; là người của
      địa phương hiểu được phong tục, tập quán, đặc điểm khí hậu, thời tiết và đặc
      thù để phân công phù hợp. Thành viên tổ quản lý phải được đào tạo, bồi dưỡng, tập
      huấn về chuyên môn nghiệp vụ của các cơ quan, đơn vị chuyên ngành.

      1. Đối với công trình phục vụ
      trong phạm vi địa bàn một thôn, UBND xã giao cho thôn tổ chức quản lý, vận
      hành, duy tu, bảo dưỡng.

      2. Các công trình liên thôn,
      UBND xã trực tiếp quản lý.

      3. Các công trình phục vụ cho
      nhiều xã, tùy tình hình thực tế để giao cho các đơn vị chuyên ngành, hoặc một địa
      phương quản lý.

      4. Số lượng thành viên tổ quản
      lý, vận hành, duy tu, bảo dưỡng tùy theo tính chất của công trình để thành lập,
      số lượng từ 2 - 4 người.

      5. Nếu công trình nằm trên địa
      bàn một xã, UBND xã ra quyết định thành lập tổ quản lý, vận hành, nếu công
      trình liên xã hoặc công trình phục vụ chuyên ngành, do UBND huyện quyết định
      thành lập (chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn cụ thể, cấp nào ra quyết
      định thì cấp đó quy định).

      Điều 9.
      Kinh phí hoạt động:

      Trong các kỳ họp định kỳ hoặc đột
      xuất của Hội đồng Nhân dân cấp huyện, xã, Chủ tịch UBND huyện, xã báo cáo trình
      HĐND huyện, xã thông qua kinh phí hoạt động cho Tổ vận hành, quản lý, bảo vệ và
      trang cấp dụng cụ cần thiết và một phần kinh phí để tổ chức bảo dưỡng, sửa chữa
      nhỏ.

      Đối với các công trình cần duy
      tu, bảo dưỡng định kỳ, thường xuyên (đường giao thông nông thôn, thủy lợi, trường
      học, trạm y tế) căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương để huy động ngày
      công lao động của nhân dân (các hộ, đơn vị, tổ chức, cá nhân) hưởng lợi trực tiếp
      từ công trình để tham gia thực hiện.

      Đối với công trình cấp nước sinh
      hoạt, thực hiện theo Quyết định 3562/2003/QĐ-UB ngày 10 tháng 12 năm 2003 của Ủy
      ban Nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế về việc ban hành Quy định về quản lý các công
      trình cấp nước sinh hoạt nông thôn trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, và chịu sự
      hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Trung tâm nước sạch và vệ sinh môi trường
      nông thôn tỉnh.

      Điều 10.
      Sử dụng kinh phí:

      1. Chi trả phụ cấp cho cán bộ
      chuyên trách quản lý, vận hành, bảo vệ, duy tu, bảo dưỡng công trình.

      2. Chi phí cho duy tu, bảo dưỡng,
      sửa chữa hư hỏng nhỏ, do nguyên nhân khách quan, có xác nhận của lãnh đạo xã hoặc
      ban giám sát xã.

      3. Chi phí sổ sách theo dõi, hội
      họp liên quan đến công trình, các phương tiện duy tu, bảo dưỡng đơn giản,
      phương tiện sử dụng ban đêm (đèn pin, áo mưa) khi mưa bão,…

      4. Chi phí xây dựng các biểu bảng
      niêm yết các công trình, những nơi công cộng nhân dân thường xuyên đi lại, hội
      họp, sinh hoạt như: đình chợ, UBND xã, nhà văn hóa, giao thông, thủy lợi,…

      Điều 11.
      Khi thực hiện việc thu hoặc chi nguồn kinh phí (như Điều
      9, Điều 10 quy định), phải có sổ ghi chép việc thu, chi, cân đối và công khai
      trong quần chúng nhân dân. Báo cáo định kỳ cho cơ quan quản lý tài chính cùng cấp,
      thực hiện nghiêm túc việc quản lý kinh phí theo Luật Ngân sách nhà nước hiện
      hành.

      Điều 12.
      Đối với các công trình khi chủ đầu tư bàn giao cho các
      ngành chức năng: trường học, trạm xá, phòng khám đa khoa trung tâm cụm xã, trạm
      điện, ban quản lý chợ,…Đơn vị quản lý, sử dụng có trách nhiệm lập kế hoạch huy động
      vốn, báo cáo với UBND xã để đưa ra nhân dân bàn bạc, thống nhất, trình HĐND xã
      thông qua mức đóng góp, để có nguồn kinh phí tổ chức thực hiện việc duy tu, bảo
      dưỡng, sửa chữa thường xuyên công trình.

      Chương III

      DUY TU, BẢO DƯỠNG, SỬA
      CHỮA CÔNG TRÌNH

      Điều 13.
      Trách nhiệm duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa công trình xây dựng:

      1. Đây là yêu cầu bắt buộc đối với
      chủ sử dụng công trình. Thời gian tiến hành công tác duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa,
      sau khi nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào sử dụng. Việc duy tu, bảo dưỡng,
      sửa chữa công trình nhằm đảm bảo an toàn cho người sử dụng, nâng cao tuổi thọ
      công trình, tránh được những trường hợp đáng tiếc xảy ra do sử dụng công trình
      không đúng công năng hoặc chuyển đổi mục đích sử dụng. Việc duy tu, bảo dưỡng,
      sửa chữa công trình xây dựng được thực hiện ở các mức độ khác nhau tùy thuộc
      vào các yếu tố như: tính chất, đối tượng sử dụng, tuổi thọ công trình, điều kiện
      tự nhiên,…

      2. Công tác duy tu, bảo dưỡng, sửa
      chữa công trình phải được tiến hành thường xuyên nhằm nâng cao tuổi thọ; kiểm
      tra và xử lý những hư hỏng của từng chi tiết, bộ phận. Hàng năm tổ quản lý, vận
      hành công trình lập kế hoạch định kỳ 3 tháng một lần, xem xét các kết cấu, chi
      tiết, bộ phận cần duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa, thay thế, lập biên bản ghi chép
      đầy đủ về các bộ phận hư hỏng, nguyên nhân và dự trù kinh phí duy tu, bảo dưỡng,
      sửa chữa.

      Điều 14.
      Đối với những công trình phải sửa chữa lớn, UBND xã lập
      kế hoạch xin cấp kinh phí hàng năm, báo cáo UBND huyện để tổng hợp đưa vào kế
      hoạch thực hiện sửa chữa từng công trình, hoặc kết hợp với các nguồn vốn huy động
      khác để thực hiện.

      Điều 15.
      Trường hợp công trình có tính năng, kỹ thuật phức tạp
      còn niên hạn sử dụng hoặc đã hết niên hạn, nhưng có vấn đề về chất lượng, kỹ
      thuật phải mời cơ quan chức năng và tư vấn để đánh giá, lập hồ sơ báo cáo lên cấp
      trên đề xuất biện pháp giải quyết, xử lý.

      Điều 16.
      Những công trình do thời gian sử dụng, các yếu tố thiên
      nhiên như mưa, bão, sét đánh, những hư hỏng do thiếu ý thức của người dân, trẻ
      em, súc vật giẫm đạp,…hàng năm UBND xã có kế hoạch giao cho thôn, bản hoặc hộ
      gia đình được hưởng lợi từ công trình tổ chức duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa. Công
      việc sau khi hoàn thành phải báo cáo UBND xã để tổng hợp báo cáo cấp trên.

      Chương IV

      BẢO VỆ CÁC CÔNG TRÌNH HẠ
      TẦNG

      Điều 17.
      Các đơn vị khai thác công trình (nước sinh hoạt, thủy lợi,
      điện, chợ), các công trình có qui mô do xã, thôn quản lý, căn cứ vào qui định của
      pháp luật, hồ sơ thiết kế kỹ thuật và đặc điểm của từng hệ thống công trình để
      lập phương án bảo vệ công trình; trình UBND xã phê duyệt, với các công trình
      liên xã thì UBND huyện phê duyệt. Xây dựng kế hoạch bảo vệ, biển báo, nội qui,
      qui chế và phân công người trực tiếp có trách nhiệm bảo vệ công trình.

      Điều 18.
      UBND xã nơi có công trình, có trách nhiệm kiểm tra, thực
      hiện phương án được duyệt. Công trình phục vụ cho địa phương nào thì địa phương
      đó tổ chức kiểm tra, bảo vệ. Công trình liên xã thì UBND huyện kiểm tra.

      Điều 19.
      Trách nhiệm của nhân dân hưởng lợi từ công trình:

      1. Tham gia bảo vệ công trình,
      xem đây là trách nhiệm và nghĩa vụ của mọi người dân và cộng đồng trên địa bàn
      thôn, bản, xã, liên xã. Khi phát hiện có xảy ra sự cố, phải tham gia ứng cứu, sửa
      chữa, bảo vệ công trình theo hướng dẫn của cán bộ kỹ thuật và huy động của địa
      phương.

      2. Khi phát hiện công trình bị
      phá hoại, xảy ra sự cố, hoặc có hiện tượng hư hỏng phải có trách nhiệm ngăn chặn,
      khắc phục nếu có thể, hoặc báo ngay cho tổ quản lý, vận hành, bảo vệ, duy tu, bảo
      dưỡng hoặc chính quyền địa phương để kịp thời khắc phục.

      3. Chấp hành Nội qui, Qui chế đã
      được thông qua và ban hành, đồng thời thực hiện nghĩa vụ khi được hưởng lợi từ
      công trình.

      Chương V

      PHÂN CẤP QUẢN LÝ

      Điều 20.
      Ban Dân tộc, cơ quan thường trực quản lý các chính sách,
      chương trình, dự án trên địa bàn miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, tham
      mưu cho UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về quản lý, khai thác, sử
      dụng và quản lý bảo vệ nhằm khai thác các công trình hạ tầng, nhằm phát huy hiệu
      quả, nâng cao tuổi thọ công trình.

      Phối hợp các ngành chức năng tổ
      chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật, chuyên môn nghiệp
      vụ về quản lý, vận hành cho cán bộ được phân công trực tiếp quản lý, bảo vệ
      công trình.

      Điều 21.
      Các đơn vị chuyên ngành: Sở Giao thông vận tải, Xây dựng,
      Công nghiệp, Giáo dục, Y tế, Nông nghiệp và PTNT thực hiện tốt công tác quản lý
      các công trình thuộc lĩnh vực, ngành quản lý, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan
      chức năng và chính quyền địa phương để thực hiện có hiệu quả Quy định này.

      Điều 22.
      UBND các huyện có trách nhiệm thực hiện tốt chức năng quản
      lý Nhà nước về các công trình hạ tầng tại các xã miền núi, vùng đồng bào dân tộc
      thiểu số. Bố trí cán bộ theo dõi, tổng hợp báo cáo, xây dựng kế hoạch quản lý,
      bảo vệ. Chỉ đạo UBND các xã, thôn, bản hưởng lợi từ công trình trong việc quản
      lý, vận hành, bảo vệ, duy tu, bảo dưỡng theo Quy định đã được ban hành.

      Điều 23.
      Đối với các công trình thuộc dự án trung tâm cụm xã nằm
      trên xã nào thì xã đó quản lý. Với các công trình như: trường học, phòng khám
      đa khoa, nước sinh hoạt, điện sinh hoạt,... UBND huyện giao trách nhiệm cho thủ
      trưởng đơn vị chuyên ngành được ban giao tiếp nhận, có trách nhiệm quản lý, vận
      hành, bảo vệ, duy tu, bảo dưỡng công trình, UBND xã quản lý về mặt hành chính.

      Điều 24.
      Ủy ban Nhân dân các xã có công trình hạ tầng, hàng năm
      xây dựng kế hoạch trình UBND huyện để tổng hợp và ưu tiên bố trí, phân bổ nguồn
      vốn sự nghiệp hàng năm, hoặc các nguồn khác để duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa và hỗ
      trợ cho công tác quản lý. Nếu vượt khả năng của huyện, tổng hợp báo cáo đề xuất
      UBND tỉnh để chỉ đạo hướng giải quyết.

      Chương VI

      KHEN THƯỞNG VÀ XỬ PHẠT

      Điều 25.
      Khen thưởng

      Tổ chức, cá nhân sinh sống, hoạt
      động trên địa bàn liên quan đến công trình hạ tầng tại các xã miền núi, vùng đồng
      bào dân tộc thiểu số có trách nhiệm thực hiện Quy định này. Cá nhân, tập thể có
      nhiều thành tích trong công tác quản lý, vận hành, bảo vệ, duy tu, bảo dưỡng
      công trình sẽ được biểu dương, khen thưởng, động viên kịp thời theo qui định hiện
      hành của pháp luật.

      Điều 26.
      Xử phạt

      Tổ chức, cá nhân vi phạm Quy định
      này, hoặc có các hành vi phá hoại các công trình, tùy theo tính chất, mức độ vi
      phạm sẽ bị xử lý theo đúng qui định của pháp luật.

      Trong quá trình thực hiện, nếu
      có vướng mắc, UBND các huyện, xã miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số có
      công trình hạ tầng, gửi văn bản về Ban Dân tộc để nghiên cứu, đề xuất, trình
      UBND tỉnh xem xét điều chỉnh cho phù hợp./.

       

      Nội dung đang được cập nhật.

      Văn bản gốc đang được cập nhật.

      Mục lục bài viết

            • 0.0.0.1 Văn bản liên quan
      • 1 Được hướng dẫn
      • 2 Bị hủy bỏ
      • 3 Được bổ sung
      • 4 Đình chỉ
      • 5 Bị đình chỉ
      • 6 Bị đinh chỉ 1 phần
      • 7 Bị quy định hết hiệu lực
      • 8 Bị bãi bỏ
      • 9 Được sửa đổi
      • 10 Được đính chính
      • 11 Bị thay thế
      • 12 Được điều chỉnh
      • 13 Được dẫn chiếu
            • 13.0.0.1 Văn bản hiện tại
            • 13.0.0.2 Văn bản có liên quan
      • 14 Hướng dẫn
      • 15 Hủy bỏ
      • 16 Bổ sung
      • 17 Đình chỉ 1 phần
      • 18 Quy định hết hiệu lực
      • 19 Bãi bỏ
      • 20 Sửa đổi
      • 21 Đính chính
      • 22 Thay thế
      • 23 Điều chỉnh
      • 24 Dẫn chiếu
          • 24.0.1 Văn bản gốc PDF
          • 24.0.2 Văn bản Tiếng Việt
      Văn bản liên quan

      Được hướng dẫn

        Bị hủy bỏ

          Được bổ sung

            Đình chỉ

              Bị đình chỉ

                Bị đinh chỉ 1 phần

                  Bị quy định hết hiệu lực

                    Bị bãi bỏ

                      Được sửa đổi

                        Được đính chính

                          Bị thay thế

                            Được điều chỉnh

                              Được dẫn chiếu

                                Văn bản hiện tại

                                Số hiệu1112/2008/QĐ-UBND
                                Loại văn bảnQuyết định
                                Cơ quanTỉnh Thừa Thiên Huế
                                Ngày ban hành12/05/2008
                                Người kýNguyễn Ngọc Thiện
                                Ngày hiệu lực 27/05/2008
                                Tình trạng Hết hiệu lực

                                Văn bản có liên quan

                                Hướng dẫn

                                  Hủy bỏ

                                    Bổ sung

                                      Đình chỉ 1 phần

                                        Quy định hết hiệu lực

                                          Bãi bỏ

                                            Sửa đổi

                                              Đính chính

                                                Thay thế

                                                  Điều chỉnh

                                                    Dẫn chiếu

                                                      Văn bản gốc PDF

                                                      Đang xử lý

                                                      Văn bản Tiếng Việt

                                                      Tải xuống văn bản đã dịch và chỉnh sửa bằng
                                                      Tiếng Việt

                                                      Tải
                                                      văn bản Tiếng Việt

                                                      Định dạng DOCX, dễ chỉnh
                                                      sửa






                                                      .

                                                      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

                                                        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

                                                      •   Tư vấn pháp luật qua Email
                                                         Tư vấn nhanh với Luật sư
                                                      -
                                                      CÙNG CHUYÊN MỤC
                                                      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                      • Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2622:1995 về phòng chống cháy nhà
                                                      • Luật phá sản là gì? Nội dung và mục lục Luật phá sản?
                                                      • Mẫu GCN người vào Đảng trong thời gian tổ chức đảng xem xét kết nạp
                                                      • Công văn 2366/UBND-ĐT năm 2021 về tổ chức thực hiện Chỉ thị 17/CT-UBND trong lĩnh vực hoạt động vận tải do thành phố Hà Nội ban hành
                                                      • Quyết định 198/QĐ-UBND năm 2021 về tổ chức lại các đơn vị hành chính thuộc Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Kon Tum
                                                      • Kế hoạch 01/KH-UBND triển khai nền tảng Hue-S, liên thông với các hệ thống phổ biến trong thanh toán không dùng tiền mặt năm 2021 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
                                                      • Chương trình phối hợp công tác 1468/CTr-BGDĐT-TWĐTN năm 2020 giữa ngành Giáo dục và Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh giai đoạn 2020-2025 do Bộ Giáo dục và Đào tạo; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh ban hành
                                                      • Quyết định 31/2020/QĐ-UBND sửa đổi quy định về quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
                                                      • Quyết định 2854/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Giao thông vận tải Hà Nội
                                                      • Công văn 3629/CT-TTHT năm 2020 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
                                                      • Kế hoạch 29/KH-UBND về công tác văn thư, lưu trữ năm 2020 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
                                                      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
                                                      • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
                                                      • Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã
                                                      • Tội thao túng thị trường chứng khoán theo Điều 211 BLHS
                                                      • Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác
                                                      • Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh
                                                      • Tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai Điều 229 BLHS
                                                      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                      • Ly hôn thuận tình không cần ra Tòa: Có cách nào không?
                                                      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
                                                      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
                                                      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
                                                      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
                                                      LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                      • Tư vấn pháp luật
                                                      • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                      • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                      • Tư vấn luật qua Facebook
                                                      • Tư vấn luật ly hôn
                                                      • Tư vấn luật giao thông
                                                      • Tư vấn luật hành chính
                                                      • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật thuế
                                                      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                      • Tư vấn pháp luật lao động
                                                      • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                      • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                      • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                      • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                      • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                      LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                      • Tư vấn pháp luật
                                                      • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                      • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                      • Tư vấn luật qua Facebook
                                                      • Tư vấn luật ly hôn
                                                      • Tư vấn luật giao thông
                                                      • Tư vấn luật hành chính
                                                      • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật thuế
                                                      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                      • Tư vấn pháp luật lao động
                                                      • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                      • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                      • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                      • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                      • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


                                                      Tìm kiếm

                                                      Duong Gia Logo

                                                      •   Tư vấn pháp luật qua Email
                                                         Tư vấn nhanh với Luật sư

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

                                                      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                       Email: dichvu@luatduonggia.vn

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

                                                      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                       Email: danang@luatduonggia.vn

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

                                                      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                        Email: luatsu@luatduonggia.vn

                                                      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

                                                      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

                                                      • Chatzalo Chat Zalo
                                                      • Chat Facebook Chat Facebook
                                                      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
                                                      • location Đặt câu hỏi
                                                      • gọi ngay
                                                        1900.6568
                                                      • Chat Zalo
                                                      Chỉ đường
                                                      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
                                                      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
                                                      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
                                                      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
                                                      • Gọi ngay
                                                      • Chỉ đường

                                                        • HÀ NỘI
                                                        • ĐÀ NẴNG
                                                        • TP.HCM
                                                      • Đặt câu hỏi
                                                      • Trang chủ