Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Văn bản pháp luật

Quyết định 11/2020/QĐ-UBND về hệ số điều chỉnh giá đất áp dụng cho năm 2020 trên địa bàn thành phố Đà Nẵng

  • 09/08/202109/08/2021
  • bởi Văn Bản Pháp Luật
  • Văn Bản Pháp Luật
    09/08/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News
    34995





      Chi tiết văn bản pháp luật - Luật Dương Gia



      Số hiệu11/2020/QĐ-UBND
      Loại văn bảnQuyết định
      Cơ quan
      Ngày ban hành24/04/2020
      Người ký
      Ngày hiệu lực 05/05/2020
      Tình trạng Hết hiệu lực


      ỦY
      BAN NHÂN DÂN
      TỈNH LONG AN
      -------

      CỘNG
      HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
      Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
      ---------

      Số:
      43/2009/QĐ-UBND

      Tân
      An, ngày 10 tháng 8 năm 2009

       

      QUYẾT ĐỊNH

      VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TRIỂN KHAI THỰC
      HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ HỘ NGHÈO VỀ NHÀ Ở TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN THEO QUYẾT ĐỊNH
      167/2008/QĐ-TTG NGÀY 12/12/2008 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

      ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN

      Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
      nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
      Căn cứ Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg ngày 12 tháng 12 năm 2008 của Thủ tướng
      Chính phủ về chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở;
      Căn cứ Thông tư liên tịch số 08/2009/TTLT-BXD-BTC-BKHĐT-BNNPTNT-NHNN ngày
      19/5/2009 của các Bộ, ngành: Xây dựng, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp
      và Phát triển nông thôn, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thực hiện chính
      sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở;
      Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng - Thường trực Ban điều hành Chương trình
      hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở của tỉnh tại Tờ trình số 1335/TTr-SXD ngày 03 tháng 8
      năm 2009,

      QUYẾT ĐỊNH:

      Điều 1.
      Ban hành kèm theo quyết định này quy định về trình tự, thủ tục triển khai thực
      hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở trên địa bàn tỉnh Long An theo Quyết định
      167/2008/QĐ-TTg ngày 12/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ.

      Điều 2.
      Giao Sở Xây dựng - Thường trực Ban điều hành Chương trình hỗ trợ hộ nghèo về
      nhà ở của tỉnh, phối hợp với các sở, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện
      triển khai thực hiện Điều 1 của quyết định này.

      Quyết định này có hiệu lực thi
      hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.

      Điều 3.
      Chánh Văn phòng UBND tỉnh; thủ trưởng các sở, ngành tỉnh; Ban điều hành chương
      trình hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở của tỉnh; Ngân hàng chính sách xã hội - chi
      nhánh tỉnh Long An; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và các tổ chức, cá nhân có
      liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

       

       

      Nơi nhận:
      - Bộ XD; Bộ TC; Bộ KH-ĐT;
      - Bộ NN-PTNT, Ngân hàng Nhà nước;
      - TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
      - CT, các PCT.UBND tỉnh;
      - Cục KTVBQPPL-Bộ Tư pháp;
      - Trung tâm Công báo tỉnh;
      - Như điều 3;
      - Phòng NCKT;
      - Lưu VT, SXD, T.
      QUI DINH CU THE-167

      TM.
      ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
      CHỦ TỊCH

      Dương Quốc Xuân

       

      QUY ĐỊNH

      VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ
      HỘ NGHÈO VỀ NHÀ Ở TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN THEO QUYẾT ĐỊNH 167/2008/QĐ-TTG
      NGÀY 12/12/2008 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
      (Ban hành kèm theo Quyết định số: 43 /2009/QĐ-UBND ngày 10/8/2009 của
      UBND tỉnh Long An)

      Chương I

      QUY ĐỊNH CHUNG

      Điều 1. Đối
      tượng và phạm vi áp dụng.

      1. Quy định này quy định trình tự,
      thủ tục thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở tại khu vực nông thôn
      trên địa bàn tỉnh Long An theo quyết định số 167/2008/QĐ-TTg ngày 12/12/2008 của
      Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở; không điều chỉnh và
      áp dụng cho khu vực đô thị, bao gồm các xã, phường thuộc thị xã Tân An và các
      thị trấn thuộc các huyện.

      2. Giúp các hộ nghèo có nhà ở ổn
      định, an toàn, từng bước nâng cao mức sống, góp phần thực hiện có hiệu quả
      Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo theo Quyết định số 20/2007/QĐ-TTg
      ngày 05 tháng 02 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 4303/QĐ-UBND
      ngày 7/11/2005 của UBND tỉnh Long An phê duyệt kết quả thực hiện chương trình
      giải quyết việc làm - Xóa đói giảm nghèo của tỉnh Long An giai đoạn (2001-2005)
      và phương hướng nhiệm vụ giai đoạn (2006-2010).

      Điều 2.
      Nguyên tắc hỗ trợ.

      1. Hỗ trợ trực tiếp đến hộ gia
      đình để xây dựng nhà ở theo đúng đối tượng quy định, đảm bảo diện tích và chất
      lượng nhà ở theo quy định tại Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg.

      2. Công khai, minh bạch, tránh
      thất thoát, đảm bảo phân bổ công bằng và hợp lý các nguồn lực hỗ trợ;

      3. Kết hợp, lồng ghép các chương
      trình đầu tư, hỗ trợ khác của Trung ương và địa phương để phát huy hiệu quả của
      chính sách;

      4. Thực hiện phương châm: Nhà nước
      hỗ trợ, cộng đồng giúp đỡ, hộ gia đình tham gia đóng góp để xây dựng nhà ở;

      5. Chỉ thực hiện hỗ trợ nhà ở đối
      với các hộ gia đình thuộc diện đối tượng đã có đất để làm nhà ở. Đối với các hộ
      gia đình thuộc diện đối tượng chưa có đất để làm nhà ở hoặc đã có đất để làm
      nhà ở nhưng nằm trong khu vực thường xuyên bị thiên tai, sạt lở đất, không đảm
      bảo an toàn thì Ủy ban nhân dân các huyện xem xét quyết định tuỳ theo khả năng,
      điều kiện của địa phương bố trí đất ở (phù hợp với quy hoạch) cho các hộ đó trước
      khi thực hiện việc hỗ trợ nhà ở theo đúng quy định hiện hành; xem xét hỗ trợ
      cho các hộ nghèo thuộc đối tượng của chương trình đã có nhà ở nhưng vi phạm lộ
      giới và thủy giới.

      Chương II

      TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TRIỂN
      KHAI THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ HỘ NGHÈO VỀ NHÀ Ở

      Điều 3.
      Xác định đối tượng được hỗ trợ nhà ở.

      1. Đối tượng được hỗ trợ về nhà ở
      theo Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg phải đảm bảo có đủ các điều kiện sau:

      a) Là hộ nghèo khu vực nông
      thôn: hộ có mức thu nhập bình quân dưới 200.000 đồng/người/tháng (theo chuẩn
      nghèo quy định tại Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg ngày 08/7/2005 của Thủ tướng
      Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006-2010), đang
      cư trú tại địa phương, có tên trong danh sách hộ nghèo do UBND xã quản lý tại
      thời điểm Quyết định 167/2008/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành;

      b) Hộ chưa có nhà ở hoặc đã có
      nhà ở nhưng nhà ở quá tạm bợ, hư hỏng, dột nát, có nguy cơ sập đổ và không có
      khả năng tự cải thiện nhà ở;

      c) Hộ không thuộc diện đối tượng
      được hỗ trợ nhà ở theo quy định tại các chính sách sau:

      - Quyết định số 118/TTg ngày 27
      tháng 02 năm 1996 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ người có công với cách
      mạng cải thiện nhà ở;

      - Quyết định số 20/2000/QĐ-TTg
      ngày 03 tháng 02 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ người hoạt động
      cách mạng từ trước cách mạng tháng Tám năm 1945 cải thiện nhà ở;

      - Quyết định số 117/2007/QĐ-TTg
      ngày 25 tháng 7 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung một số
      điều của Quyết định số 118/TTg ngày 27/02/1996 của Thủ tướng Chính phủ về việc
      hỗ trợ người có công với cách mạng cải thiện nhà ở và Điều 3 Quyết định số
      20/2000/QĐ-TTg ngày 03 tháng 02 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ
      người hoạt động cách mạng trước cách mạng tháng Tám năm 1945 cải thiện nhà ở;

      - Quyết định số 78/2008/QĐ-TTg
      ngày 10 tháng 6 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách thực hiện
      Chương trình bố trí dân cư theo Quyết định số 193/2006/QĐ-TTg ngày 24 tháng 8
      năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ;

      - Quyết định số 105/2002/QĐ-TTg
      ngày 02 tháng 8 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách cho các hộ dân
      vùng ngập lũ mua trả chậm nền nhà và nhà ở trong các cụm, tuyến dân cư ở các tỉnh
      đồng bằng sông Cửu Long;

      - Quyết định số 204/2005/QĐ-TTg
      ngày 15 tháng 8 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh, bổ sung đối
      tượng và cơ chế vay vốn xây dựng nhà ở thuộc Chương trình xây dựng cụm, tuyến
      dân cư và nhà ở vùng thường xuyên ngập lũ đồng bằng sông Cửu Long;

      - Quyết định số 1151/QĐ-TTg ngày
      26 tháng 8 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt bổ sung các Dự án đầu tư
      (giai đoạn 2) thuộc Chương trình xây dựng cụm, tuyến dân cư và nhà ở vùng ngập
      lũ đồng bằng sông Cửu Long;

      - Các chính sách hỗ trợ nhà ở
      khác đã triển khai trên địa bàn tỉnh.

      2. Đối với những hộ nghèo đã được
      hỗ trợ xây dựng nhà ở theo quy định của các chính sách trên nhưng nhà ở đã bị sập
      đổ do thiên tai gây ra mà không có khả năng tự sửa chữa, xây dựng lại, được
      UBND xã xác nhận thì đưa vào diện đối tượng được hỗ trợ nhà ở theo quy định của
      Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg.

      3. Đối với các hộ nghèo, có khó
      khăn về nhà ở đã vay tiền từ Ngân hàng Chính sách Xã hội hoặc các tổ chức tín dụng
      khác để tự làm nhà ở trước khi Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg có hiệu lực thi
      hành, đến nay vẫn chưa trả hết nợ, có hồ sơ xây dựng nhà ở (hình ảnh căn nhà
      kèm theo), có xác nhận của ấp và UBND xã thì được hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước
      để trả nợ (đơn đăng ký hỗ trợ nhà ở theo mẫu tại Phụ lục số 1 kèm theo quy định
      này).

      4. Xếp loại thứ tự ưu tiên

      a) Hộ gia đình có công với cách
      mạng (hộ gia đình đang hưởng chế độ ưu đãi theo quy định tại Pháp lệnh ưu đãi
      người có công với cách mạng);

      b) Hộ gia đình thuộc vùng thường
      xuyên xảy ra thiên tai đã có đất ở hoặc được chính quyền địa phương bố trí đất ở
      phù hợp với quy hoạch để xây dựng nhà ở;

      c) Hộ gia đình có hoàn cảnh khó
      khăn (già cả, neo đơn, tàn tật);

      d) Hộ gia đình thuộc vùng khó
      khăn (được quy định tại Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg);

      đ) Các hộ gia đình còn lại.

      5. Đối với các hộ gia đình có
      cùng mức độ ưu tiên thì việc hỗ trợ được thực hiện trước theo thứ tự sau:

      a) Hộ gia đình chưa có nhà ở (là
      hộ gia đình chưa có nhà ở riêng, hiện đang phải ở cùng bố mẹ, ở nhờ nhà của người
      khác, thuê nhà ở - trừ trường hợp được thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước);

      b) Hộ gia đình có đông nhân khẩu
      và có nhà ở hư hỏng, dột nát (làm bằng các loại vật liệu rẻ tiền, chất lượng thấp...)
      có nguy cơ sập đổ, không an toàn khi sử dụng;

      c) Hộ gia đình có có nhà ở hư hỏng,
      dột nát (làm bằng các loại vật liệu rẻ tiền, chất lượng thấp...) có nguy cơ sập
      đổ, không an toàn khi sử dụng.

      Điều 4. Bình
      xét, phê duyệt danh sách hộ nghèo được hỗ trợ nhà ở.

      1. Ấp có trách nhiệm tổ chức
      bình xét danh sách các hộ gia đình nghèo đề nghị được hỗ trợ về nhà ở. Trưởng ấp
      tổ chức họp để thông báo chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở đến các hộ dân;
      bình xét danh sách các hộ gia đình nghèo đề nghị được hỗ trợ về nhà ở trên cơ sở
      danh sách hộ nghèo (theo Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg) do UBND xã đang quản
      lý. Cuộc họp phải có đại diện tối thiểu của 60% số hộ gia đình trong ấp và có sự
      tham gia của đại diện chính quyền xã, Ban điều hành giải quyết việc làm và giảm
      nghèo của xã, đại diện Mặt trận Tổ quốc xã và trưởng ấp (có biên bản cuộc họp).
      Danh sách các hộ gia đình nghèo đề nghị được hỗ trợ về nhà ở của ấp được sắp xếp
      theo thứ tự ưu tiên từ trên xuống dưới; được thực hiện công khai tại ấp. Các ấp
      hướng dẫn các hộ dân trong danh sách đã được bình xét làm đơn đăng ký hỗ trợ
      nhà ở (theo mẫu tại Phụ lục số 01 kèm theo quy định này).

      2. UBND xã có trách nhiệm rà
      soát, tổng hợp nhu cầu của các ấp (danh sách, số lượng hộ, vốn xây dựng nhà ở)
      gửi UBND huyện tổng hợp và phê duyệt danh sách hộ nghèo có khó khăn về nhà ở để
      báo cáo UBND tỉnh làm cơ sở lập và phê duyệt Đề án hỗ trợ các hộ nghèo về nhà ở
      của tỉnh và xây dựng dự toán kinh phí theo các nguồn vốn để thực hiện.

      Điều 5.
      Phương thức xây dựng nhà ở.

      1. Mẫu và chất lượng nhà ở:

      a) Sở Xây dựng nghiên cứu thiết
      kế tối thiểu 03 mẫu nhà ở điển hình đảm bảo phù hợp với phong tục, tập quán của
      từng địa phương để phổ biến, giới thiệu cho các hộ dân tham khảo, áp dụng kèm
      theo dự toán kinh phí, dự trù vật liệu chủ yếu với chất lượng tối thiểu đạt yêu
      cầu nền cứng, khung cứng, mái cứng và đảm bảo diện tích sử dụng tối thiểu 24
      m2, tuổi thọ từ 10 năm trở lên. Nhà ở của các hộ dân phải đảm bảo vệ sinh môi
      trường, chắc chắn, bao che kín đáo, tránh được tác động xấu của khí hậu, thời
      tiết.

      b) Các hộ dân có thể sử dụng các
      mẫu thiết kế điển hình hoặc tham khảo các mẫu nhà ở truyền thống, thông dụng tại
      địa phương để lựa chọn quy mô và hình thức nhà ở phù hợp với hoàn cảnh cụ thể của
      từng hộ.

      2. Tổ chức xây dựng nhà ở:

      a) Hộ gia đình trong danh sách hộ
      nghèo được hỗ trợ nhà ở phải có đơn đăng ký hỗ trợ nhà ở (theo mẫu tại Phụ lục
      số 01 kèm theo quy định này), đề xuất lựa chọn mẫu nhà, phương thức xây dựng
      nhà ở (tự làm hay nhờ tổ chức, đoàn thể giúp xây dựng);

      b) UBND xã, Ban điều hành giải
      quyết việc làm và giảm nghèo của xã, trưởng ấp và đại diện các tổ chức, đoàn thể
      như Mặt trận Tổ quốc, Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Đoàn thanh
      niên cộng sản Hồ Chí Minh xã vận động cộng đồng tại địa phương cùng giúp đỡ các
      hộ gia đình nghèo xây dựng nhà ở; tận dụng cao nhất khả năng huy động nguồn lực
      từ cộng đồng và hộ gia đình về nhân công, khai thác vật liệu tại chỗ như cát,
      đá, sỏi, gỗ... để giảm giá thành xây dựng. Hình thành các Đội công tác hỗ trợ
      xây dựng nhà ở của ấp (dưới sự chỉ đạo của UBND xã) tổ chức xây dựng nhà ở cho
      các hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn (già cả, neo đơn, tàn tật) không có khả
      năng tự xây dựng nhà ở;

      c) Các hộ gia đình sau khi được
      UBND xã thông báo được tạm ứng kinh phí hỗ trợ và vốn vay làm nhà ở phải tự triển
      khai xây dựng hoặc phối hợp với Đội công tác hỗ trợ xây dựng nhà ở của ấp để
      triển khai xây dựng nhà ở theo quy định, đảm bảo hoàn thành nhà ở chậm nhất sau
      thời gian 03 tháng.

      d) Các hộ gia đình phải có biện
      pháp quản lý trong quá trình xây dựng nhà ở; báo cáo chính quyền địa phương khi
      hoàn thành các phần việc chính của quá trình xây dựng nhà ở như móng, thân, mái
      để tiện cho công tác giám sát, nghiệm thu, ứng vốn và thanh toán kịp thời.

      đ) Khi hoàn thành xây dựng nhà ở
      theo từng giai đoạn (phần móng, thân và phần mái, hoàn thiện) và hoàn thành
      toàn bộ phần xây dựng nhà ở phải có Biên bản xác nhận xây dựng nhà ở hoàn thành
      theo giai đoạn và Biên bản xác nhận hoàn thành xây dựng nhà ở đưa vào sử dụng
      (theo mẫu tại Phụ lục số 02 và Phụ lục số 03 kèm theo quy định này).

      e) UBND xã chỉ đạo, giám sát để
      các hộ gia đình sử dụng tiền hỗ trợ, tiền vay làm nhà ở đúng mục đích, đảm bảo
      các căn nhà phải được xây dựng hoàn chỉnh để đưa vào sử dụng.

      Điều 6. Quản
      lý nhà ở đã được hỗ trợ.

      Các hộ được hỗ trợ nhà ở theo
      Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở (nếu
      có yêu cầu) và chỉ được chuyển nhượng nhà ở sau khi đã trả hết nợ (cả gốc và
      lãi) cho Ngân hàng Chính sách Xã hội.

      Điều 7. Cấp
      phát và thanh toán vốn hỗ trợ làm nhà ở.

      1. Lập dự toán và phân bổ kinh
      phí

      a) Căn cứ Quyết định phê duyệt Đề
      án hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở của UBND tỉnh, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở
      Kế hoạch và Đầu tư, UBND các huyện và các cơ quan có liên quan xây dựng dự toán
      ngân sách thực hiện Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg ở địa phương; trong đó, xác định
      rõ nguồn hỗ trợ từ ngân sách trung ương, nguồn vốn đối ứng của địa phương (gồm
      phần ngân sách địa phương bảo đảm, phần ngân sách trung ương hỗ trợ bổ sung phần
      vốn đối ứng đối với những địa phương nhận bổ sung cân đối từ ngân sách trung
      ương) và các nguồn vốn huy động khác. Dự toán kinh phí được phân kỳ thực hiện
      theo kế hoạch thực hiện của địa phương, đảm bảo tính khả thi, phù hợp thực tế
      và được UBND tỉnh xem xét, phê duyệt kế hoạch vốn và nguồn vốn thực hiện Quyết
      định số 167/2008/QĐ-TTg của địa phương.

      Mặt trận Tổ quốc tỉnh, huyện sẽ
      tổ chức vận động thêm cho địa phương, số tiền vận động được cân đối từ TW và địa
      phương được UBND tỉnh xem xét, cân đối hỗ trợ cho hộ dân theo đề án được duyệt.

      b) Trên cơ sở dự toán bổ sung có
      mục tiêu được Thủ tướng Chính phủ giao, nguồn ngân sách địa phương và nguồn huy
      động khác để thực hiện hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở của địa phương, giao Sở Tài
      chính chủ trì phối hợp với Sở Xây dựng và các cơ quan liên quan lập phương án
      phân bổ dự toán ngân sách, chi tiết theo từng huyện báo cáo UBND tỉnh trình Hội
      đồng nhân dân tỉnh thông qua trong dự toán ngân sách địa phương hàng năm.

      Căn cứ Nghị quyết của Hội đồng
      nhân dân tỉnh và đề nghị của Sở Tài chính, UBND tỉnh giao dự toán cho các huyện.
      Căn cứ mức kinh phí được UBND tỉnh giao, UBND huyện quyết định phân bổ nguồn vốn
      hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở và thông báo cho từng xã (chi tiết theo từng hộ).

      Căn cứ quyết định của UBND huyện
      và UBND xã thông báo công khai mức hỗ trợ đến từng ấp và từng hộ dân.

      2. Quản lý vốn

      a) Việc quản lý kinh phí để thực
      hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo quy định tại Quyết định số
      167/2008/QĐ-TTg cho các địa phương và cho từng hộ gia đình phải chặt chẽ, đảm bảo
      đúng mục tiêu, đúng đối tượng; UBND xã quản lý kinh phí, lập danh sách cho từng
      hộ dân ký nhận kinh phí theo quy định.

      b) Căn cứ quyết định của UBND
      các huyện, phòng Tài chính – Kế hoạch các huyện cấp phát bằng lệnh chi tiền qua
      Kho bạc Nhà nước cho UBND xã để cấp phát cho các hộ dân. UBND xã mở tài khoản
      tiền gửi để quản lý, thanh toán riêng khoản kinh phí này và quyết toán với ngân
      sách các huyện, không quyết toán vào ngân sách xã.

      3. Cấp phát, giải ngân

      a) Phòng Tài chính – Kế hoạch
      các huyện và UBND xã có trách nhiệm phối hợp với Kho bạc Nhà nước thực hiện cấp
      phát, thanh toán và kiểm soát chi ngân sách đối với các khoản kinh phí hỗ trợ hộ
      nghèo về nhà ở theo quy định.

      b) Mức thanh toán tối đa cho các
      hộ dân không vượt quá mức quy định hỗ trợ của Nhà nước đối với từng hộ dân được
      cấp có thẩm quyền phê duyệt:

      - Ngân sách nhà nước hỗ trợ 7,2
      triệu đồng/hộ, gồm ngân sách Trung ương hỗ trợ 6 triệu đồng/hộ, ngân sách địa
      phương hỗ trợ 1,2 triệu đồng/hộ (kể cả phần bổ sung cân đối 10% từ ngân sách
      trung ương). Đối với các hộ dân thuộc đối tượng được hỗ trợ nhà ở đang cư trú tại
      các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn quy định tại Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg
      thì ngân sách Nhà nước hỗ trợ 8,4 triệu đồng/hộ gồm ngân sách trung ương hỗ trợ
      07 triệu đồng/hộ, ngân sách địa phương hỗ trợ tối thiểu 1,4 triệu đồng/hộ (kể cả
      phần bổ sung cân đối 10% từ ngân sách trung ương).

      - Với nguồn vốn hỗ trợ khác (kinh
      phí được phân bổ từ Ban điều phối chương trình hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở do Bộ
      Xây dựng chủ trì - nếu có, và nguồn kinh phí vận động của địa phương), giao Sở
      Tài chính phối hợp với Sở Xây dựng và Mặt trận Tổ quốc tỉnh xem xét tham mưu
      UBND tỉnh cân đối, phân bổ cho UBND huyện để giải ngân cho UBND xã.

      c) UBND xã thực hiện giải ngân
      trực tiếp bằng tiền mặt cho các hộ dân.

      Trường hợp hộ dân có nhu cầu tạm
      ứng tiền để tự mua nguyên, vật liệu làm nhà ở thì được tạm ứng lần đầu tối đa bằng
      60% mức ngân sách Nhà nước hỗ trợ cho hộ gia đình; nếu hộ gia đình đã hoàn
      thành việc xây dựng phần móng và thân nhà, thì mức tạm ứng tối đa bằng 90% mức
      ngân sách Nhà nước hỗ trợ cho hộ gia đình.

      d) Khi có Biên bản xác nhận hoàn
      thành xây dựng nhà ở đưa vào sử dụng (theo mẫu tại Phụ lục số 03 kèm theo quy định
      này), UBND xã thực hiện thanh toán, quyết toán đối với các hộ dân.

      4. Báo cáo và quyết toán

      Kinh phí ngân sách trung ương hỗ
      trợ cho các địa phương thực hiện chính sách hỗ trợ hỗ nghèo về nhà ở theo quy định
      tại Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg được hạch toán, quyết toán thu, chi ngân sách
      các huyện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.

      Hàng tháng, UBND các huyện báo
      cáo Sở Tài chính về kết quả thực hiện Chương trình, tiến độ thanh toán vốn để tổng
      hợp báo cáo UBND tỉnh.

      Điều 8. Vay
      vốn làm nhà ở.

      1. Hộ dân thuộc đối tượng thụ hưởng
      được nhận nguồn vốn hỗ trợ từ Nhà nước, cộng đồng, nếu có nhu cầu, được vay vốn
      từ Ngân hàng Chính sách Xã hội để làm nhà ở. Mức cho vay theo đề nghị của người
      vay, nhưng tối đa không vượt quá 08 triệu đồng/hộ, với lãi suất cho vay là
      3%/năm. Thời hạn cho vay là 10 năm, trong đó thời gian ân hạn là 5 năm. Thời
      gian trả nợ là 5 năm, mức trả nợ mỗi năm tối thiểu là 20% tổng số vốn đã vay.

      2. Thủ tục, phương thức giải
      ngân và thanh toán khoản vay (cả gốc và lãi):

      a) Trình tự, thủ tục, phương thức
      giải ngân thực hiện theo hướng dẫn của Ngân hàng Chính sách Xã hội.

      b) Việc giải ngân các khoản vay
      được tiến hành đồng thời với việc giải ngân vốn hỗ trợ từ ngân sách (TW và địa
      phương).

      Chương III

      Trách nhiệm các Sở, ngành tỉnh
      và Ủy ban nhân dân các huyện, xã

      Điều 9.
      Trách nhiệm của các Sở, ngành.

      1. Sở Xây dựng - Thường trực Ban
      điều hành Chương trình hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở của tỉnh có trách nhiệm:

      a) Tổ chức triển khai Đề án Hỗ
      trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ
      đã được UBND tỉnh phê duyệt.

      b) Chủ trì phối hợp với các Sở,
      ngành: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Lao
      động - Thương binh và Xã hội, Ngân hàng Chính sách xã hội - chi nhánh tỉnh Long
      An giúp UBND tỉnh tổng hợp, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, báo cáo tình hình thực
      hiện theo quy định, giải quyết các vướng mắc theo thẩm quyền.

      c) Hàng quý, các thành viên Ban
      điều hành chương trình có trách nhiệm báo cáo tình hình tiến độ thực hiện về Sở
      Xây dựng trước ngày 10 của tháng cuối quý để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh trước
      ngày 15 của tháng cuối quý.

      Riêng về tài chính, giao Sở Tài
      chính báo cáo định kỳ hằng quý; kết thúc năm báo cáo quyết toán, ngoài phần quyết
      toán chung về thu chi ngân sách, Sở Tài chính có báo cáo riêng về tình hình chi
      hỗ trợ xây dựng nhà ở cho hộ nghèo từ ngân sách và các nguồn tài chính huy động
      khác theo chế độ quy định thực hiện Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg về UBND tỉnh.

      d) Ban điều hành chương trình hỗ
      trợ hộ nghèo về nhà ở của tỉnh và chính quyền các cấp tổ chức thực hiện tuyên
      truyền về chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở đến người dân thông qua các
      phương tiện thông tin đại chúng như báo, đài của địa phương, pa nô, áp phích, tờ
      rơi. Tổ chức công bố công khai các tiêu chuẩn, đối tượng được thụ hưởng chính
      sách;

      2. Các Sở, ngành: Kế hoạch và Đầu
      tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân hàng Chính sách xã hội
      - chi nhánh tỉnh Long An căn cứ nội dung của Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg và
      quy định này, phối hợp với Sở Xây dựng để triển khai thực hiện những nội dung
      thuộc chức năng được UBND tỉnh phân công.

      3. Ngân hàng Chính sách Xã hội -
      chi nhánh tỉnh Long An có trách nhiệm bảo đảm kinh phí cho các hộ dân thuộc diện
      đối tượng vay theo mức quy định tại Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg. Nguồn vốn
      cho vay do ngân sách Trung ương cấp 50% trên tổng số vốn vay cho Ngân hàng
      Chính sách Xã hội, 50% còn lại do Ngân hàng Chính sách Xã hội huy động.

      4. Ban Điều hành chương trình hỗ
      trợ hộ nghèo về nhà ở của tỉnh có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ theo quy định
      tại Quyết định số 496/QĐ-UBND ngày 23/2/2009 của UBND tỉnh v/v thành lập Ban điều
      hành chương trình hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở tỉnh Long An; đề án hỗ trợ hộ nghèo
      về nhà ở tỉnh Long An số 1085/DA-UBND ngày 17/4/2009 và quyết định phê duyệt đề
      án số 1237/QĐ-UBND ngày 20/5/2009 của UBND tỉnh; tích cực huy động kinh phí từ
      nhân dân, doanh nghiệp, nhà hảo tâm đê hổ trợ vốn xây dựng nhà ở cho hộ nghèo
      theo đề án được duyệt (3 triệu đồng/hộ)

      Điều 10.
      Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các huyện.

      1. Tổng hợp, rà soát lại quy
      trình, thủ tục bình xét hộ nghèo từ UBND xã (đã tổng hợp kèm theo đề án được
      UBND tỉnh phê duyệt) trước khi phê duyệt chính thức danh sách hộ nghèo được hỗ
      trợ vốn xây dựng nhà ở trên địa bàn.

      2. Kiện toàn Ban điều hành
      chương trình hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở các huyện để thực hiện chương trình có hiệu
      quả.

      3. Phối hợp Ban điều hành chương
      trình hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở của tỉnh, huyện huy động kinh phí từ nhân dân,
      doanh nghiệp, nhà hảo tâm để hỗ trợ vốn xây dựng nhà ở cho hộ nghèo theo đề án
      được duyệt (3 triệu đồng/hộ) đồng thời chủ trì vận động cộng đồng, dòng họ và
      chính hộ gia đình tham gia đóng góp xây dựng nhà ở, với mức đóng góp theo đề án
      được duyệt (1 triệu đồng/hộ).

      4. Tổng hợp, báo cáo kết quả thực
      hiện hỗ trợ hộ nghèo của các xã trên địa bàn huyện về số lượng hộ gia đình đã
      được hỗ trợ; số nhà ở đã được xây dựng; số tiền hỗ trợ đã cấp cho các hộ gia
      đình; số tiền cho vay và báo cáo những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực
      hiện về Sở Xây dựng định kỳ hằng quý (trước ngày 10 của tháng cuối quý), 6
      tháng và năm theo yêu cầu của Sở Xây dựng.

      Điều 11.
      Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân xã.

      1. Rà soát quy trình, thủ tục
      bình xét danh sách các hộ nghèo được hỗ trợ nhà ở theo thứ tự ưu tiên trên địa
      bàn, kiểm tra kết quả bình xét, trình UBND huyện phê duyệt chính thức trước khi
      cấp vốn xây dựng nhà ở theo quy định này.

      2. Kiện toàn Ban điều hành giải
      quyết việc làm và giảm nghèo của xã để thực hiện hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở;

      3. Tổ chức việc lập Biên bản xác
      nhận xây dựng nhà ở hoàn thành theo giai đoạn (Phụ lục số 02) và Biên bản xác
      nhận hoàn thành xây dựng nhà ở đưa vào sử dụng (Phụ lục số 03);

      4. Lập hồ sơ hoàn công cho từng
      hộ được hỗ trợ nhà ở, bao gồm:

      - Trích danh sách có tên hộ
      nghèo được hỗ trợ nhà ở;

      - Đơn đăng ký hỗ trợ nhà ở của hộ
      gia đình;

      - Biên bản xác nhận xây dựng nhà
      ở hoàn thành theo giai đoạn (phần móng và thân, phần mái và hoàn thiện), mỗi
      giai đoạn 01 bản;

      - Biên bản xác nhận hoàn thành
      xây dựng nhà ở đưa vào sử dụng (01 bản);

      - Các chứng từ giải ngân nguồn vốn
      hỗ trợ;

      - Các chứng từ vay vốn để làm
      nhà ở.

      5. Tổng hợp, báo cáo kết quả thực
      hiện hỗ trợ hộ nghèo trên địa bàn xã về số lượng hộ gia đình đã được hỗ trợ; số
      nhà ở đã được xây dựng; số tiền hỗ trợ đã cấp cho các hộ gia đình; số tiền cho
      vay và báo cáo những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện trên địa bàn
      xã lên Ban điều hành giải quyết việc làm và giảm nghèo của huyện hằng quý, 6
      tháng, năm.

      Điều 12. Tổ
      chức thực hiện.

      Thủ trưởng các Sở, ngành tỉnh,
      Ban điều hành Chương trình hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở của tỉnh; Chủ tịch UBND các
      huyện, xã có trách nhiệm triển khai thực hiện quy định này; tổ chức tuyên truyền,
      công bố, niêm yết công khai các tiêu chuẩn, đối tượng được thụ hưởng chính sách
      hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo quy định này và các quy định pháp luật có liên
      quan./.

       

      PHỤ LỤC SỐ 01

      (Ban
      hành kèm theo Quyết định số:43/2009/QĐ-UBND  ngày 10 tháng 8 năm 2009 của UBND
      tỉnh)

      CỘNG
      HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
      Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
      -------------------

      …..........,
      ngày…. tháng…. năm…

      ĐƠN ĐĂNG KÝ HỖ TRỢ NHÀ Ở

      (Theo
      Quyết định 167/2008/QĐ-TTg ngày 12/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ)

       

      Kính gửi: Uỷ ban nhân dân xã ………………………………………….

      Tên tôi
      ……………………………………………………………............

      Địa chỉ: ..………….xã…………………………huyện…………………...

      tỉnh………………………………

      Đại diện cho hộ có tên trong
      danh sách được hỗ trợ về nhà ở theo Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg ngày
      12/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở, xin
      đăng ký với Ủy ban nhân dân xã các nội dung sau đây:

      1. Nhà ở (đánh dấu x vào ô chọn
      sau đây)

      *
      Xây dựng theo mẫu.

      *
      Không xây dựng theo mẫu.

      2. Nhu cầu vay vốn (đánh dấu x
      vào ô chọn sau đây)

      *
      Có nhu cầu vay (tối đa 8 triệu đồng/ hộ, với lãi suất cho vay là 3%/năm. Thời hạn
      cho vay là 10 năm, trong đó thời gian ân hạn là 5 năm. Thời gian trả nợ là 5
      năm, mức trả nợ mỗi năm tối thiểu là 20% tổng số vốn đã vay).

      - Số tiền đề nghị vay Ngân hàng
      Chính sách Xã hội: ………………đồng.

      *
      Không có nhu cầu vay.

      3. Phương thức xây dựng nhà ở.

      *
      Tự xây dựng nhà ở.

      *
      Đề nghị tổ chức, đoàn thể giúp xây dựng nhà ở.

      4. Đề nghị cung ứng vật liệu để
      tự xây dựng nhà ở (nếu có nhu cầu):

      - Cát, đá, xi măng, tôn,…. tương
      ứng với kinh phí được hỗ trợ và vay (nếu có nhu cầu vay)

      5. Các yêu cầu khác:

       

       

      Tôi xin trân trọng cảm ơn ./.

       

      Y
      kiến của UBND xã

      Người
      làm đơn

      (ký,
      ghi rõ họ tên)

       

      PHỤ LỤC SỐ 02

      (Ban
      hành kèm theo Quyết định số: 43/2009/QĐ-UBND ngày 10 tháng 8 năm 2009 của UBND tỉnh)

      CỘNG
      HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
      Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
      -------------------

      BIÊN BẢN XÁC NHẬN XÂY DỰNG NHÀ Ở
      HOÀN THÀNH THEO GIAI ĐOẠN

       

      Hôm nay, ngày…. tháng
      …..năm…………..

      Tại công trình xây dựng nhà ở của
      chủ hộ ……………………………….

      Địa chỉ: ấp …………….xã……………………huyện…………………….

      tỉnh (TP)
      …………………………………………………………………

      Ban nghiệm thu xây dựng nhà ở xã
      gồm:

      1. Đại diện Uỷ ban nhân dân xã:

       Ông (bà):………………...... Chức
      vụ: …………………………………

      2. Đại diện Mặt trận Tổ quốc xã:

       Ông (bà):…………………… Chức vụ
      : …………………………………

      3. Đại diện ấp:

      - Ông (bà):……………….…. Chức vụ:…………………………………

      - Ông (bà):………………….. Chức vụ:
      ………………………………….

      4. Đại diện hộ gia đình:

      - Ông( bà):………………….………

      Sau khi kiểm tra, xem xét thực tế
      phần công việc đã thực hiện của giai đoạn……….., Ban nghiệm thu xây dựng nhà ở
      xã thống nhất các nội dung sau:

      1. Xác nhận hoàn thành phần việc
      xây dựng nhà ở giai đoạn………. của chủ hộ:………………………

      Phần việc xây dựng nhà ở giai đoạn……………
      đảm bảo yêu cầu chất lượng.

      Biên bản lập thành 05 bản:

      - 01 bản chủ hộ giữ ;

      - 01 bản gửi phòng Tài chính – Kế
      hoạch huyện;

      - 01 bản gửi Ngân hàng Chính
      sách xã hội;

      - 01 bản lưu Uỷ ban nhân dân xã;

      - 01 bản để Uỷ ban nhân dân xã tổng
      hợp, lập hồ sơ hoàn thành công trình gửi Ủy ban nhân dân các huyện.

       

       

      Thành
      phần tham gia xác nhận

      (ký
      và ghi rõ họ, tên)

       

      1. Đại diện Uỷ ban nhân dân
      xã

       

      2. Đại diện Mặt trận Tổ quốc
      xã

       

      3. Đại diện ấp:

       

       

       

      4. Đại diện hộ gia đình:

       

       

       

      ……………………………………

       

      …………………………………….

       

      ……………………………………..

       

      ……………………………………..

       

      …………………………………….

       

      ………………………………………

      Ghi chú: Xác nhận hoàn thành
      theo 02 giai đoạn:

       - Giai đoạn 1: Hoàn
      thành phần móng và thân nhà;

       - Giai đoạn 2: Hoàn
      thành phần mái và hoàn thiện nhà ở.

       

      PHỤ LỤC SỐ 03

      (Ban
      hành kèm theo Quyết định số:43/2009/QĐ-UBND ngày 10 tháng 8 năm 2009 của UBND tỉnh)

      CỘNG
      HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
      Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
      -------------------

      …..........,
      ngày…. tháng…. năm…

      BIÊN BẢN XÁC NHẬN
      HOÀN THÀNH XÂY DỰNG NHÀ Ở ĐƯA VÀO SỬ DỤNG

       

      Hôm nay, ngày… tháng… năm …

      Tại công trình xây dựng nhà ở của
      chủ hộ………………………………………..

      Địa chỉ: …………….xã……………………huyện………………………………tỉnh……….

      Ban nghiệm thu xây dựng nhà ở xã
      gồm:

      1. Đại diện Uỷ ban nhân dân xã:

       Ông (bà):………………...... Chức
      vụ: ………………………………………….

      2. Đại diện Mặt trận Tổ quốc xã:

       Ông (bà):…………………… Chức vụ
      : ………………………………………..

      3. Đại diện ấp:

      - Ông (bà):……………….…. Chức vụ:…………………………………………

      - Ông (bà):………………….. Chức vụ:
      ………………………………………..

      4. Đại diện hộ gia đình:

      - Ông(
      bà):………………….…………………………………………………….

      Sau khi kiểm tra, xem xét thực tế
      nhà ở đã xây dựng hoàn thành, Ban nghiệm thu xây dựng nhà ở xã thống nhất các nội
      dung sau:

      1.Xác nhận nhà ở của chủ hộ:………………………
      đã xây dựng hoàn thành.

       - Diện tích nhà ở: …….. m2

       - Vật liệu làm thân
      nhà:……………

       - Vật liệu làm mái
      nhà:……………….

       - Vật liệu làm nền
      nhà:……………….

      2. Đồng ý để chủ hộ đưa nhà ở
      vào sử dụng .

      Biên bản lập thành 05 bản:

      - 01 bản chủ hộ giữ ;

      - 01 bản gửi phòng Tài chính – Kế
      hoạch huyện;

      - 01 bản gửi Ngân hàng Chính
      sách xã hội;

      - 01 bản lưu Uỷ ban nhân dân xã;

      - 01 bản để Uỷ ban nhân dân xã tổng
      hợp, lập hồ sơ hoàn thành công trình gửi Uỷ ban nhân dân các huyện.

       

       

      Thành
      phần tham gia Ban nghiệm thu

      (ký
      và ghi rõ họ, tên)

       

      1. Đại diện Uỷ ban nhân dân
      xã

       

      2. Đại diện Mặt trận Tổ quốc
      xã

       

      3. Đại diện ấp:

       

       

       

      4. Đại diện hộ gia đình:

       

       

       

      ……………………………………

       

      …………………………………….

       

      ……………………………………..

       

      ……………………………………..

       

      …………………………………….

       

      ………………………………………

      Ghi chú: Nếu nhà ở chưa hoàn
      thành hoặc không đảm bảo chất lượng thì không ký biên bản xác nhận và có biên bản
      yêu cầu chủ hộ sửa chữa, bổ sung.

       

       

      Nội dung đang được cập nhật.

      Văn bản gốc đang được cập nhật.

      Mục lục bài viết

            • 0.0.0.1 Văn bản liên quan
      • 1 Được hướng dẫn
      • 2 Bị hủy bỏ
      • 3 Được bổ sung
      • 4 Đình chỉ
      • 5 Bị đình chỉ
      • 6 Bị đinh chỉ 1 phần
      • 7 Bị quy định hết hiệu lực
      • 8 Bị bãi bỏ
      • 9 Được sửa đổi
      • 10 Được đính chính
      • 11 Bị thay thế
      • 12 Được điều chỉnh
      • 13 Được dẫn chiếu
            • 13.0.0.1 Văn bản hiện tại
            • 13.0.0.2 Văn bản có liên quan
      • 14 Hướng dẫn
      • 15 Hủy bỏ
      • 16 Bổ sung
      • 17 Đình chỉ 1 phần
      • 18 Quy định hết hiệu lực
      • 19 Bãi bỏ
      • 20 Sửa đổi
      • 21 Đính chính
      • 22 Thay thế
      • 23 Điều chỉnh
      • 24 Dẫn chiếu
          • 24.0.1 Văn bản gốc PDF
          • 24.0.2 Văn bản Tiếng Việt
      Văn bản liên quan

      Được hướng dẫn

        Bị hủy bỏ

          Được bổ sung

            Đình chỉ

              Bị đình chỉ

                Bị đinh chỉ 1 phần

                  Bị quy định hết hiệu lực

                    Bị bãi bỏ

                      Được sửa đổi

                        Được đính chính

                          Bị thay thế

                            Được điều chỉnh

                              Được dẫn chiếu

                                Văn bản hiện tại

                                Số hiệu11/2020/QĐ-UBND
                                Loại văn bảnQuyết định
                                Cơ quan
                                Ngày ban hành24/04/2020
                                Người ký
                                Ngày hiệu lực 05/05/2020
                                Tình trạng Hết hiệu lực

                                Văn bản có liên quan

                                Hướng dẫn

                                  Hủy bỏ

                                    Bổ sung

                                      Đình chỉ 1 phần

                                        Quy định hết hiệu lực

                                          Bãi bỏ

                                            Sửa đổi

                                              Đính chính

                                                Thay thế

                                                  Điều chỉnh

                                                    Dẫn chiếu

                                                      Văn bản gốc PDF

                                                      Đang xử lý

                                                      Văn bản Tiếng Việt

                                                      Đang xử lý






                                                      .

                                                      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

                                                        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

                                                      •   Tư vấn pháp luật qua Email
                                                         Tư vấn nhanh với Luật sư
                                                      -
                                                      CÙNG CHUYÊN MỤC
                                                      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                      • Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2622:1995 về phòng chống cháy nhà
                                                      • Luật phá sản là gì? Nội dung và mục lục Luật phá sản?
                                                      • Mẫu GCN người vào Đảng trong thời gian tổ chức đảng xem xét kết nạp
                                                      • Chỉ thị 05/CT-UBND năm 2021 về thực hiện giãn cách xã hội trên địa bàn thành phố Đà Nẵng để phòng chống dịch COVID-19
                                                      • Công văn 2059/VPCP-NN năm 2021 về doanh nghiệp không được bàn giao đất để thực hiện dự án do Văn phòng Chính phủ ban hành
                                                      • Kế hoạch 05/KH-UBND về triển khai công tác kiểm tra, hậu kiểm về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Ninh Bình năm 2021
                                                      • Quyết định 3193/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục thủ tục hành chính mới, bị bãi bỏ lĩnh vực Lao động – Tiền lương thuộc thẩm quyền giải quyết của Ban Quản lý Khu kinh tế Vân Phong, tỉnh Khánh Hòa
                                                      • Nghị quyết 129/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 8 năm 2020 do Chính phủ ban hành
                                                      • Kế hoạch 1196/KH-UBND năm 2020 về tiêm bổ sung vắc xin bại liệt (IPV) năm 2020-2021 do tỉnh Quảng Bình ban hành
                                                      • Công văn 1563/TCT-KK năm 2020 về tổ chức triển khai Nghị định 41/2020/NĐ-CP do Tổng cục Thuế ban hành
                                                      • Công văn 858/TCHQ-TXNK năm 2020 về chính sách thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
                                                      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
                                                      • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
                                                      • Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã
                                                      • Tội thao túng thị trường chứng khoán theo Điều 211 BLHS
                                                      • Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác
                                                      • Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh
                                                      • Tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai Điều 229 BLHS
                                                      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                      • Ly hôn thuận tình không cần ra Tòa: Có cách nào không?
                                                      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
                                                      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
                                                      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
                                                      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
                                                      LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                      • Tư vấn pháp luật
                                                      • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                      • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                      • Tư vấn luật qua Facebook
                                                      • Tư vấn luật ly hôn
                                                      • Tư vấn luật giao thông
                                                      • Tư vấn luật hành chính
                                                      • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật thuế
                                                      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                      • Tư vấn pháp luật lao động
                                                      • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                      • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                      • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                      • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                      • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                      LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                      • Tư vấn pháp luật
                                                      • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                      • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                      • Tư vấn luật qua Facebook
                                                      • Tư vấn luật ly hôn
                                                      • Tư vấn luật giao thông
                                                      • Tư vấn luật hành chính
                                                      • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật thuế
                                                      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                      • Tư vấn pháp luật lao động
                                                      • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                      • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                      • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                      • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                      • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


                                                      Tìm kiếm

                                                      Duong Gia Logo

                                                      •   Tư vấn pháp luật qua Email
                                                         Tư vấn nhanh với Luật sư

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

                                                      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                       Email: dichvu@luatduonggia.vn

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

                                                      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                       Email: danang@luatduonggia.vn

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

                                                      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                        Email: luatsu@luatduonggia.vn

                                                      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

                                                      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

                                                      • Chatzalo Chat Zalo
                                                      • Chat Facebook Chat Facebook
                                                      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
                                                      • location Đặt câu hỏi
                                                      • gọi ngay
                                                        1900.6568
                                                      • Chat Zalo
                                                      Chỉ đường
                                                      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
                                                      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
                                                      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
                                                      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
                                                      • Gọi ngay
                                                      • Chỉ đường

                                                        • HÀ NỘI
                                                        • ĐÀ NẴNG
                                                        • TP.HCM
                                                      • Đặt câu hỏi
                                                      • Trang chủ