Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Văn bản pháp luật

Quyết định 11/2007/QĐ-UBND quy định chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án thuỷ điện Sơn La trên địa bàn tỉnh Lai Châu theo Quyết định 02/2007/QĐ-TTg

  • 09/08/202109/08/2021
  • bởi Văn Bản Pháp Luật
  • Văn Bản Pháp Luật
    09/08/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News
    521907





      Chi tiết văn bản pháp luật - Luật Dương Gia



      Số hiệu11/2007/QĐ-UBND
      Loại văn bảnQuyết định
      Cơ quanTỉnh Lai Châu
      Ngày ban hành01/06/2007
      Người kýLò Văn Giàng
      Ngày hiệu lực 11/06/2007
      Tình trạng Hết hiệu lực

      ỦY
      BAN NHÂN DÂN
      TỈNH LAI CHÂU
      --------

      CỘNG
      HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
      Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
      ---------------

      Số:
      11/2007/QĐ-UBND

      Lai
      Châu, ngày 01 tháng 6 năm 2007

       

      QUYẾT ĐỊNH

      VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CỤ THỂ MỘT
      SỐ CHÍNH SÁCH VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ DỰ ÁN THỦY ĐIỆN SƠN LA TRÊN
      ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 02/2007/QĐ-TTG NGÀY 09/01/2007 CỦA THỦ
      TƯỚNG CHÍNH PHỦ

      UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU

      Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
      UBND ngày 26/11/2003;

      Căn cứ Nghị định số
      197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định
      cư khi Nhà nước thu hồi đất;

      Căn cứ Quyết định số
      02/2007/QĐ-TTg ngày 09/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy định
      về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án thuỷ điện Sơn La;

      Xét đề nghị của Giám đốc Sở
      Tài chính,

      QUYẾT ĐỊNH:

      Điều 1.
      Quy định cụ thể một số chính sách về bồi thường, hỗ trợ
      và tái định cư dự án thuỷ điện Sơn La trên địa bàn tỉnh Lai Châu theo Quyết định
      số 02/2007/QĐ-TTg ngày 09/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ như sau:

      1. Quy định
      cụ thể Điều 6. Nguyên tắc bồi thường về đất:

      1.1. Khoản 2:

      Người sử dụng đất mới khai hoang
      phục hóa chưa đăng ký với nhà nước, trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp,
      nuôi trồng thuỷ sản và có hộ khẩu thường trú tại địa phương nay được UBND xã
      nơi có đất xác nhận là đất đó không có tranh chấp thì không được bồi thường thiệt
      hại về đất nhưng được hỗ trợ chi phí đầu tư khai hoang phục hóa đất, mức hỗ trợ
      bằng 100% giá đất có cùng mục đích sử dụng tại thời điểm thu hồi và chỉ tính
      cho diện tích thực tế có canh tác bị thu hồi.

      Người sử dụng đất mới khai hoang
      phục hóa (sau ngày 15/10/1993) vào mục đích phi nông nghiệp và chưa đăng ký với
      nhà nước, có hộ khẩu thường trú tại địa phương, được UBND xã, phường xác nhận
      không tranh chấp, khi bị nhà nước thu hồi đất thì không được bồi thường thiệt hại
      về đất nhưng được hỗ trợ bằng 100% giá đất có cùng mục đích sử dụng tại thời điểm
      thu hồi đất và phải truy thu nghĩa vụ tài chính theo qui định của pháp luật. Diện
      tích đất hỗ trợ tối đa bằng hạn mức đất do UBND tỉnh qui định.

      1.2. Khoản 3:

      Người sử dụng đất khai hoang bằng
      nguồn vốn ngân sách nhà nước thuộc các chương trình, dự án được cấp có thẩm quyền
      giao cho hộ gia đình hoặc cá nhân sử dụng lâu dài thì không được bồi thường mà
      chỉ được hỗ trợ phần chi phí khai hoang bằng 80% giá đất cùng mục đích sử dụng
      tại thời điểm thu hồi nhưng phải đảm bảo điều kiện diện tích và mục đích sử dụng
      đất được theo dõi và quản lý tại sổ địa chính của xã.

      2. Quy định
      cụ thể Điều 9. Diện tích, giá đất tính bồi thường:

      2.1. Mục b, Khoản 1:

      Trường hợp người có đất bị thu hồi
      có đủ điều kiện để được bồi thường thiệt hại về đất nhưng trong giấy tờ đó
      không xác định rõ diện tích đất sử dụng thì được đo vẽ tính diện tích theo hiện
      trạng quản lý và sử dụng (Được UBND xã, phường, thị trấn nơi đó xác nhận là
      không có tranh chấp) diện tích đất được bồi thường cụ thể như sau:

      - Đất ở đô thị:

      + Tối đa không quá 100 m2 cho
      những khu vực nội thị, ven quốc lộ, ngã ba và ngã tư đường giao thông có khả
      năng sinh lợi.

      + Tối đa không quá 120 m2
      cho các khu vực còn lại.

      + Riêng đất ở của các hộ gia
      đình thuộc các bản, xã, phường, thị trấn nằm trong địa giới hành chính thị xã,
      nhưng xa khu trung tâm đô thị và trục đường giao thông chính, tối đa không quá 200
      m2.

      - Đất ở nông thôn: Mỗi hộ gia
      đình ở nông thôn được bồi thường không quá 400 m2. Đối với những hộ
      có từ 03 thế hệ trở lên cùng chung sống thì diện tích bồi thường có thể cao
      hơn, nhưng tối đa không quá 800 m2.

      - Đất nông nghiệp: Nếu được UBND
      xã, phường xác nhận đã sử dụng ổn định lâu dài, không có tranh chấp thì được bồi
      thường cho toàn bộ diện tích đang sử dụng.

      2.2. Khoản 2:

      Giá đất tính bồi thường là giá đất
      theo mục đích sử dụng đã được UBND tỉnh quy định và có hiệu lực thi hành tại thời
      điểm bồi thường. Không bồi thường theo giá đất sẽ được chuyển mục đích sử dụng
      đất sau khi thu hồi, không bồi thường theo giá đất do thực tế sử dụng đất không
      phù hợp với mục đích theo quy định của Pháp luật.

      3. Quy định
      cụ thể Điều 11. Bồi thường thiệt hại về nhà ở, công trình phụ và vật kiến trúc
      kèm theo nhà ở đối với các hộ tái định cư:

      3.1. Khoản 1:

      Hộ tái định cư được bồi thường về
      nhà ở, công trình phụ, vật kiến trúc kèm theo nhà ở bằng tiền để xây dựng nhà ở,
      công trình phụ, vật kiến trúc kèm theo nhà ở tại nơi ở mới (Kể cả các hộ tái định
      cư có nguyện vọng tháo dỡ nhà ở tại nơi ở cũ đến điểm tái định cư để xây dựng lại).

      Mức bồi thường về nhà ở, công
      trình phụ, vật kiến trúc kèm theo, được tính theo diện tích xây dựng (m2)
      hoặc khối lượng và giá trị thực tế hiện có nhân với đơn giá bồi thường về nhà,
      công trình xây dựng trên đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định tại thời điểm bồi
      thường.

      3.2. Khoản 2:

      Hộ sở tại bị thu hồi đất để xây
      dựng khu tái định cư, phải di chuyển chỗ ở cũng được bồi thường như những hộ
      tái định cư.

      Đối với nhà ở, công trình phụ, vật
      kiến trúc kèm theo nhà ở bị phá dỡ một phần, phần còn lại không còn sử dụng được
      của các hộ sở tại bị thu hồi đất để xây dựng khu tái định cư nhưng không phải
      di chuyển chỗ ở thì được tính bồi thường cho toàn bộ nhà ở, công trình. Trường
      hợp phần còn lại vẫn tồn tại và sử dụng được thì chỉ được bồi thường phần giá
      trị công trình bị phá dỡ và chi phí để sửa chữa, hoàn thiện phần còn lại theo
      tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương của nhà, công trình trước khi bị phá dỡ (tính
      theo đơn giá xây dựng cơ bản do UBND tỉnh quy định tại thời điểm bồi thường).

      3.3. Khoản 5:

      Nhà ở, công trình phụ, vật kiến
      trúc, kèm theo nhà ở, xây dựng trên đất không được bồi thường theo quy định tại
      Điều 8 Quyết định số 02/2007/QĐ-TTg ngày 09/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ mà
      trước thời điểm xây dựng đã có thông báo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về
      quy hoạch tổng thể di dân tái định cư thì không được bồi thường.

      Trường hợp tại thời điểm xây dựng
      mà chưa có thông báo của cơ quan có thẩm quyền về quy hoạch tổng thể di dân tái
      định cư và không vi phạm hành lang bảo vệ công trình thì được hỗ trợ 80% theo
      đơn giá bồi thường do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định tại thời điểm bồi thường.

      4. Quy định
      cụ thể Điều 14. Bồi thường cây trồng, vật nuôi:

      4.1. Khoản 1:

      Cây hàng năm, vật nuôi trên đất
      có mặt nước: mức bồi thường thiệt hại đối với cây trồng hàng năm, vật nuôi trên
      đất có mặt nước được tính bằng giá trị sản lượng thu hoạch trong 1 năm theo
      năng suất bình quân của 3 năm liền kề trước đó (năng suất bình quân theo xác nhận
      của phòng Nông nghiệp các huyện, thị xã) và mức giá trung bình của nông sản, thủy
      sản cùng loại theo báo cáo giá thị trường định kỳ hàng tháng của Sở Tài Chính tại
      thời điểm bồi thường.

      4.2. Mục b, Khoản 2:

      Đối với cây đang cho thu hoạch mức bồi thường tính bằng giá trị hiện có
      của cây (Không bao gồm giá trị về đất) tại thời điểm phương án bồi thường, hỗ
      trợ tái định cư được duyệt theo đơn giá bồi thường cây trồng trên đất do Uỷ ban
      nhân dân tỉnh quy định tại thời điểm bồi thường.

      5. Quy định
      cụ thể Điều 20. Xây dựng nhà ở, công trình phụ, vật kiến trúc kèm theo nhà ở tại
      điểm tái định cư:

      5.1. Khoản 2:

      Hộ sử dụng tiền bồi thường và tiền
      hỗ trợ nhà ở, công trình phụ, vật kiến trúc kèm theo nhà ở tại nơi cũ theo qui
      định tại Điều 11, Điều 23 Quyết định số 02/2007/QĐ-TTg ngày 09/01/2007 của Thủ
      tướng Chính phủ và cụ thể Khoản 1 Điều 11 tại Quyết định này để xây dựng nhà ở,
      giá trị nhà ở tối thiểu bằng giá trị nhà được hỗ trợ quy định tại Điều 23 Quyết
      định số 02/2007/QĐ-TTg ngày 09/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ.

      Trong trường hợp các hộ tái định
      cư có nguyện vọng dựng lại nhà gỗ tại nơi ở mới, với điều kiện nhà ở sau khi dựng
      phải đảm bảo các tiêu chuẩn quy định và các điều kiện:

      - Đảm bảo thời gian sử dụng từ
      10 năm trở lên (do Ban Quản lý dự án di dân TĐC các huyện, thị xã, Hội đồng BT,
      HT&TĐC huyện, thị xã và chính quyền địa phương xác định) .

      - Mái lợp bằng các loại vật liệu
      không cháy.

      - Phù hợp với kiểu dáng kiến
      trúc truyền thống của các dân tộc, phù hợp với nếp sống mới, đảm bảo an toàn và
      ổn định cuộc sống.

      5.2. Khoản 3:

      Hộ tự quyết định hình thức xây dựng
      nhà ở theo nhu cầu. Trường hợp các hộ không tự xây dựng được nhà, thì chủ đầu tư
      phối hợp với cấp uỷ, chính quyền, Uỷ ban Mặt trận tổ quốc và nhân dân sở tại
      giúp công sức cùng hộ tái định cư xây dựng nhà ở tại nơi tái định cư.

      6. Quy định
      cụ thể khoản 1, Điều 23. Hỗ trợ xây dựng nhà ở, công trình phụ, vật kiến trúc
      kèm theo nhà ở tại điểm tái định cư:

      Hộ tái định cư tập trung, xen ghép, hộ sở tại bị thu hồi đất để xây dựng
      khu tái định cư ngoài số tiền nhận bồi thường về nhà ở, công trình phụ, vật kiến
      trúc kèm theo nhà ở tại nơi cũ bằng tiền để xây dựng nhà ở, công trình phụ, vật
      kiến trúc kèm theo nhà ở tại nơi mới, hộ còn được hỗ trợ tiền để làm nhà như
      sau:

      - Hộ có 1 người được hỗ trợ 18
      triệu đồng.

      - Hộ có nhiều người thì từ người
      thứ hai trở lên, mỗi người tăng thêm được hỗ trợ 6 triệu đồng.

      Nếu có trượt giá, UBND tỉnh sẽ
      có quyết định về hệ số trượt giá cho từng thời điểm.

      7. Quy định
      cụ thể Điều 24. Hỗ trợ di chuyển:

      7.1. Mục a, Khoản 1:

      Hộ tái định cư được hỗ trợ chi
      phí di chuyển người, tài sản, các cấu kiện, hạng mục có thể tháo dỡ lắp đặt lại,
      vật liệu còn sử dụng được của nhà ở, công trình phụ, vật kiến trúc kèm theo nhà
      ở được quy định cụ thể như sau:

      - Mỗi hộ được hỗ trợ 03 chuyến
      xe trọng tải 5 tấn/xe (Hộ độc thân được hỗ trợ 01 chuyến). Kinh phí hỗ trợ căn
      cứ vào cự ly vận chuyển và đơn giá cước vận chuyển hàng hóa bằng ô tô do UBND tỉnh
      qui định tại thời điểm di chuyển.

      - Chi phí bốc xếp được hỗ trợ bằng
      tiền 300.000 đồng/hộ (Hộ độc thân hỗ trợ 150.000 đồng/hộ).

      - Đối với những hộ gia đình xe ô
      tô không vào được thì mức hỗ trợ từ nhà đến nơi đỗ xe cụ thể như sau:

      + Cự ly vận chuyển dưới 500m được
      hỗ trợ 700.000 đồng/xe.

      + Cự ly vận chuyển từ 500m đến
      1.000m được hỗ trợ 1.100.000 đồng/xe.

      + Cự ly vận chuyển từ 1.000m trở
      lên, cứ thêm 100m được tính thêm 200.000 đồng/hộ nhưng tối đa không quá 4 triệu
      đồng/xe.

      - Hỗ trợ chi phí di chuyển dân từ
      nơi ở cũ đến điểm tái định cư:

      + Nhân khẩu của các hộ tái định
      cư khi di chuyển đến nơi ở mới được thanh toán tiền vé xe theo giá vé vận tải
      hành khách tại địa phương.

      + Trường hợp do yêu cầu đảm bảo
      tiến độ di chuyển dân, mà số lượng người không đủ cho 01 chuyến xe vận chuyển
      thì được thanh toán bằng giá trị của 01 chuyến xe vận chuyển nhưng số người
      trên chuyến xe phải đảm bảo tối thiểu 50% số ghế quy định của xe.

      + Đối với các tuyến đường không
      có xe vận tải hành khách công cộng, đường đặc biệt xấu: Ban QLDA bồi thường, di
      dân tái định cư lập dự toán gửi phòng Tài chính - Kế hoạch thẩm định trình UBND
      các huyện, thị xã phê duyệt.

      Trường hợp vận chuyển bằng đường
      thủy, vận chuyển bằng phương tiện thô sơ đến địa điểm tái định cư thì tùy điều
      kiện cụ thể Ban quản lý dự án bồi thường, di dân tái định cư căn cứ vào các chế
      độ chính sách hiện hành lập dư toán trình UBND huyện, thị phê duyệt trong
      phương án bồi thường.

      - Đối với các hộ sở tại phải di
      chuyển chỗ ở được hỗ trợ di chuyển như các hộ tái định cư.

      7.2. Mục c, Khoản 1:

      Hỗ trợ tái định cư tự di chuyển người, tài sản, các cấu kiện, hạng mục,
      vật liệu còn sử dụng được sau khi đã có hướng dẫn và thực hiện cam kết đảm bảo
      an toàn mà gặp rủi ro khi di chuyển thì được hỗ trợ như sau:

      - Nếu bị thương nặng phải điều
      trị ở các cơ sở y tế tuyến huyện, tỉnh và có xác nhận của các cơ sở y tế được hỗ
      trợ một lần, với mức 1 triệu đồng/người.

      - Nếu không may bị chết (có giấy
      chứng tử do UBND xã, phường, thị trấn cấp) được hỗ trợ 1 lần với mức 2 triệu đồng/người.

      (Trường hợp thuê vận chuyển thì
      chủ phương tiện phải mua bảo hiểm chịu trách nhiệm và do bảo hiểm chi trả).

      7.3. Khoản 2:

      Đối với hộ tái định cư tự nguyện, mức hỗ trợ di chuyển bao gồm: Kinh phí
      đi lấy xác nhận tại nơi chuyển đến và kinh phí di chuyển:

      a. Kinh phí đi lấy xác nhận tại
      nơi chuyển đến bao gồm tiền tàu xe đi lại (một lượt đi, một lượt về) và ngủ nhà
      trọ như sau:

      - Di chuyển nội tỉnh: 500.000 đồng/hộ

      - Di chuyển ngoại tỉnh 1 triệu đồng/hộ

      Nguồn kinh phí trên được thanh
      toán một lần và do nơi đi chi trả.

      b. Mức hỗ trợ như sau:

      - Di chuyển trong nội tỉnh: Thực
      hiện như Mục a, Khoản 1, Điều 24 Quyết định số 02/2007/QĐ-TTg ngày 09/01/2007 của
      Thủ tướng Chính phủ;

      - Di chuyển ngoài tỉnh: Xác định
      theo cự ly di chuyển và đơn giá cước vận tải hàng hóa bằng ô tô do UBND tỉnh
      quy định (xe ô tô trọng tải 5 tấn, hộ độc thân 01 chuyến, hộ từ 2 người trở lên
      02 chuyến) nhưng mức hỗ trợ tối đa 4 triệu đồng (các tỉnh miền Bắc) tối đa 5
      triệu đồng (các tỉnh miền Trung) tối đa 6 triệu đồng (các tỉnh miền Nam).

      7.4. Khoản 4:

      Hỗ trợ di chuyển mồ mả:

      - Các hộ có mồ mả nằm trong vùng
      phải di chuyển, khi di chuyển được hỗ trợ các khoản chi phí: đào, bốc, di chuyển
      đến nơi mới, chi phí về đất đai, xây dựng lại tại thời điểm di chuyển. Mức hỗ
      trợ cụ thể như sau:

      + Mộ đất mới chôn dưới 1 năm: Hỗ
      trợ 2 triệu đồng/mộ.

      + Mộ đất từ 1 năm đến 3 năm: Hỗ
      trợ 1,5 triệu đồng/mộ.

      + Mộ đất trên 3 năm: Hỗ trợ 1
      triệu đồng/mộ.

      + Mộ đất (đã cải táng): Hỗ trợ
      500.000 đồng/mộ.

      + Mộ xây được tính thêm phần khối
      lượng xây theo đơn giá XDCB.

      - Ngoài mức hỗ trợ trên còn được
      hỗ trợ các chi phí khác theo phong tục tập quán của từng dân tộc 500.000 đồng/mộ;
      đối với những hộ có từ 2 mộ trở lên phải di chuyển được hỗ trợ không quá 1 triệu
      đồng.

      - Mộ vô thừa nhận: Chủ đầu tư có
      trách nhiệm thuê di chuyển nhưng không vượt mức hỗ trợ qui định ở trên.

      - Trường hợp phải thực hiện việc
      di chuyển nghĩa trang liệt sỹ thì chủ đầu tư, Sở Lao động - Thương binh &
      Xã hội phối hợp với chính quyền địa phương tổ chức thực hiện di chuyển. Kinh
      phí di dời được thanh toán theo dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

      8. Quy định
      cụ thể Điều 25. Hỗ trợ đời sống:

      8.1. Khoản
      1:

      Hỗ trợ lương thực:

      - Mỗi nhân khẩu hợp pháp của hộ
      tái định cư nông nghiệp được hỗ trợ lương thực bằng tiền có giá trị tương đương
      20 kg gạo/người/tháng trong 02 năm.

      - Hộ không phải di chuyển nhưng
      bị thu đất sản xuất, hộ sở tại bị thu hồi đất sản xuất nông nghiệp, mỗi nhân khẩu
      hợp pháp của hộ được hỗ trợ lương thực bằng tiền cụ thể như sau:

      + Hộ có diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi từ 30% đến 50% tổng diện
      tích đất nông nghiệp hiện có thì được hỗ trợ 10 kg gạo/người/tháng trong 02
      năm.

      + Hộ có diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi từ trên 50% đến 70% tổng diện
      tích đất nông nghiệp hiện có thì được hỗ trợ 15 kg gạo/người/tháng trong 02
      năm.

      + Hộ có diện tích đất nông nghiệp
      bị thu hồi trên 70% tổng diện tích đất nông nghiệp hiện có thì được hỗ trợ 20
      kg gạo/người/tháng trong 02 năm.

      Gạo tính hỗ trợ là gạo tẻ thường
      theo báo cáo giá thị trường định kỳ hàng tháng của Sở Tài Chính tại thời điểm hỗ
      trợ.

      8.2. Khoản 6:

      Cán bộ, công chức, công nhân,
      viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động hưởng lương hưu hàng tháng hiện
      đang sinh sống cùng gia đình tại nơi phải di chuyển được hỗ trợ một lần 500.000
      đồng/người sau khi đã đến nơi ở mới. Việc chi trả cho đối tượng này do nơi tiếp
      nhận chi trả. Trường hợp CBCCVC tiếp tục ở lại công tác trên địa bàn đó thì nơi
      sở tại phải chi trả.

      9. Quy định
      cụ thể mục đ, khoản 1, Điều 26. Hỗ trợ sản xuất:

      Trường hợp phải khai hoang để đảm
      bảo đủ đất sản xuất (theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt) cho hộ
      tái định cư thì được hỗ trợ như sau:

      - Khai hoang làm ruộng nước 7,5
      triệu đồng/ha.

      - Khai hoang để làm nương định
      canh 3 triệu đồng/ha.

      10. Quy định
      cụ thể Điều 27. Hỗ trợ chi phí đào tạo, chuyển đổi ngành nghề, mua sắm công cụ
      lao động:

      10.1. Khoản 1:

      Lao động nông nghiệp sau khi tái
      định cư chuyển sang nghề phi nông nghiệp được hỗ trợ chi phí đào tạo, chuyển đổi
      nghề với điều kiện: Là nhân khẩu tái định cư hợp pháp, có đơn đề nghị được Uỷ
      ban nhân dân cấp xã và Ban Quản lý dự án xác nhận thì được hỗ trợ một lần như
      sau:

      - Đào tạo chuyển đổi nghề
      600.000 đồng/người trong độ tuổi lao động.

      - Chuyển đổi nghề 3 triệu đồng/hộ.

      10.2. Khoản 2:

      Lao động nông nghiệp sau khi tái
      định cư chuyển sang nghề phi nông nghiệp được hỗ trợ chi phí mua sắm công cụ
      lao động làm nghề mới, mức hỗ trợ bằng tiền là 5 triệu đồng/lao động (hỗ trợ 01
      lần và không được giao đất sản xuất nông nghiệp tại điểm tái định cư).

      11. Quy định
      cụ thể Điều 29. Hỗ trợ tái định cư tự nguyện:

      11.1. Hỗ trợ xây dựng nhà ở, công trình phụ, vật kiến trúc kèm theo nhà ở:

      Hộ tái định cư tự nguyện ngoài số
      tiền nhận bồi thường về nhà ở, công trình phụ, vật kiến trúc kèm theo nhà ở tại
      nơi cũ bằng tiền để xây dựng nhà ở, công trình phụ, vật kiến trúc kèm theo nhà ở
      tại nơi mới, hộ còn được hỗ trợ tiền để làm nhà như sau:

      - Hộ có 1 người được hỗ trợ 18
      triệu đồng.

      - Hộ có nhiều người thì từ người
      thứ 2 trở lên, mỗi người tăng thêm được hỗ trợ 6 triệu đồng.

      Khoản hỗ trợ này được thanh toán
      một lần tại nơi đi.

      11.2. Hỗ trợ di chuyển:

      Thực hiện như nội dung Cụ thể
      Khoản 2, Điều 24 Hỗ trợ di chuyển qui định tại quyết định này.

      11.3. Hỗ trợ đời sống:

      - Hỗ trợ lương thực: Mỗi nhân khẩu
      hợp pháp của hộ tái định cư nông nghiệp được hỗ trợ lương thực bằng tiền có giá
      trị tương đương 20 kg gạo/người/tháng trong 02 năm. Gạo tính hỗ trợ là gạo tẻ
      thường theo báo cáo giá thị trường định kỳ hàng tháng của Sở Tài Chính tại thời
      điểm hỗ trợ.

      - Cán bộ, công chức, công nhân,
      viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động hưởng lương hưu hàng tháng hiện
      đang sinh sống cùng gia đình tại nơi phải di chuyển cùng tái định cư tự nguyện
      được hỗ trợ một lần 500.000 đồng/người. Hỗ trợ này thay thế các khoản hỗ trợ
      sau: Y tế, giáo dục, sử dụng điện thắp sáng, chất đốt.

      Các khoản hỗ trợ này được tính một
      lần và do nơi đi chi trả.

      11.4. Hỗ trợ chi phí đào tạo,
      chuyển đổi ngành nghề, mua sắm công cụ lao động:

      - Lao động nông nghiệp của hộ
      tái định cư tự nguyện chuyển sang nghề phi nông nghiệp được hỗ trợ chi phí đào
      tạo, chuyển đổi nghề với điều kiện: Là nhân khẩu tái định cư hợp pháp, có đơn đề
      nghị được Uỷ ban nhân dân cấp xã và Ban Quản lý dự án xác nhận thì được hỗ trợ
      như sau:

      + Đào tạo chuyển đổi nghề
      600.000 đồng/người trong độ tuổi lao động.

      + Chuyển đổi nghề 3 triệu đồng/hộ.

      - Lao động nông nghiệp của hộ
      tái định cư tự nguyện chuyển sang nghề phi nông nghiệp được hỗ trợ chi phí mua
      sắm công cụ lao động làm nghề mới mức hỗ trợ một lần bằng tiền 5 triệu đồng/lao
      động.

      Các khoản hỗ trợ này được tính một
      lần và do nơi đi chi trả.

      11.5. Hỗ trợ gia đình
      chính sách:

      Hộ tái định cư tự nguyện có người
      đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội của Nhà nước theo qui định tại Nghị định
      07/2000/NĐ-CP ngày 09/3/2000 của Chính phủ phải di chuyển thì được hỗ trợ một lần
      là 1 triệu đồng/người hưởng trợ cấp và do nơi đi chi trả.

      11.6. Hỗ trợ khác:

      - Hỗ trợ kinh phí làm thủ tục rời
      nhà cũ, nhận nhà mới: mức hỗ trợ là 300.000 đồng/hộ.

      - Các hộ gia đình có thuyền đánh
      bắt cá, chở đò trên sông, hồ tại nơi ở cũ, khi tự di chuyển đến nơi ở mới không
      có sông hồ, không đánh bắt cá, không sử dụng thuyền, được hỗ trợ 30% giá trị mới
      của thuyền.

      - Hỗ trợ khuyến khích di chuyển
      theo tiến độ: Các hộ di chuyển theo đúng kế hoạch, tiến độ thông báo của chủ đầu
      tư thì được thưởng bằng một lần, với mức tiền 5 triệu đồng/hộ.

      - Hỗ trợ 6 tháng lương hoặc phụ
      cấp lương đối với cán bộ giữ chức vụ Đảng, chính quyền, đoàn thể đang hưởng
      lương hoặc phụ cấp lương do Nhà nước chi trả ở nơi đi, khi chuyển đến nơi ở mới
      không còn giữ chức vụ đó nữa. Mức hỗ trợ tương đương với mức lương hoặc phụ cấp
      mà cán bộ đó đang hưởng hàng tháng ở nơi đi.

      Mức hỗ trợ trên được thanh toán
      một lần và do nơi đi chi trả.

      Toàn bộ mức bồi thường, hỗ trợ
      được tính thành tổng mức bồi thường, hỗ trợ (có chi tiết từng nội dung) thực hiện
      chi trả toàn bộ trước khi di dời.

      12. Quy định
      cụ thể khoản 2, Điều 30. Hỗ trợ thôn, bản bị ảnh hưởng khi thực hiện dự án thủy
      điện Sơn La:

      Hỗ trợ đầu tư khai hoang, phục hóa, mở rộng diện tích đất để sản xuất để
      tăng thêm quỹ đất bồi thường cho các hộ bị mất đất sản xuất, được hỗ trợ như
      sau:

      - Khai hoang làm ruộng nước 7,5
      triệu đồng/ha.

      - Khai hoang để làm nương định
      canh 3 triệu đồng/ha.

      13. Quy định
      cụ thể Điều 31. Hỗ trợ khác:

      13.1. Khoản 5:

      Hỗ trợ khuyến khích di chuyển
      theo tiến độ: Các hộ di chuyển theo đúng kế hoạch, tiến độ thông báo của chủ đầu
      tư thì được thưởng bằng tiền một lần với mức 5 triệu đồng/hộ. Chủ đầu tư thành
      lập hội đồng khen thưởng gồm: Đại diện chủ đầu tư, Ban TĐC xã, trưởng bản. Căn
      cứ vào biên bản xét khen thưởng của hội đồng khen thưởng, chủ đầu tư lập danh
      sách:

      - Trình Chủ tịch UBND huyện phê
      duyệt đối với các khu, điểm TĐC do UBND huyện làm chủ đầu tư, chủ đầu tư chi trả
      cho các hộ.

      - Trình Trưởng ban QLDA bồi thường,
      di dân TĐC tỉnh phê duyệt đối với các khu, điểm TĐC do Ban QLDA bồi thường, di
      dân TĐC tỉnh làm chủ đầu tư,

      Căn cứ vào quyết định phê duyệt
      của cấp có thẩm quyền, chủ đầu tư chi trả tiền khen thưởng cho các hộ.

      13.2. Khoản 7:

      Hỗ trợ kinh phí điều chỉnh địa
      giới hành chính: Các xã phải điều chỉnh địa giới hành chính do thực hiện tái định
      cư Dự án thủy điện Sơn La được thực hiện trình tự theo qui định của pháp luật
      và kinh phí để thực hiện điều chỉnh địa giới hành chính mới được xác định trên
      cơ sở dự án được duyệt từ nguồn kinh phí tái định cư thuỷ điện Sơn La.

      Điều 2.
      Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
      ngày ký và thay thế Quyết định số 404/QĐ-UB ngày 08/4/2005; Quyết định số
      03/2006/QĐ-UBND ngày 20/01/2006; Quyết định số 04/2006/QĐ-UBND ngày 20/01/2006
      của UBND tỉnh Lai Châu.

      Các quy định khác không quy định
      tại Quyết định này được thực hiện theo Quyết định số 02/2007/QĐ-TTg ngày
      09/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ.

      Đối với những dự án, hạng mục
      công trình đã thực hiện xong việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; Những dự án,
      hạng mục đã phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc đang thực
      hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo phương án đã được phê duyệt
      trước khi Quyết định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo phương án đã
      phê duyệt.

      Điều 3.
      Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Kế hoạch
      & Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Giao thông vận tải, Tài nguyên & Môi trường,
      Nông nghiệp & PTNT; Trưởng Ban QLDA bồi thường, di dân tái định cư tỉnh;
      Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng phát triển tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, Thị xã
      và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
      này./.

       

       

      TM.
      UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
      CHỦ TỊCH

      Lò Văn Giàng

       

      Nội dung đang được cập nhật.

      Văn bản gốc đang được cập nhật.

      Mục lục bài viết

            • 0.0.0.1 Văn bản liên quan
      • 1 Được hướng dẫn
      • 2 Bị hủy bỏ
      • 3 Được bổ sung
      • 4 Đình chỉ
      • 5 Bị đình chỉ
      • 6 Bị đinh chỉ 1 phần
      • 7 Bị quy định hết hiệu lực
      • 8 Bị bãi bỏ
      • 9 Được sửa đổi
      • 10 Được đính chính
      • 11 Bị thay thế
      • 12 Được điều chỉnh
      • 13 Được dẫn chiếu
            • 13.0.0.1 Văn bản hiện tại
            • 13.0.0.2 Văn bản có liên quan
      • 14 Hướng dẫn
      • 15 Hủy bỏ
      • 16 Bổ sung
      • 17 Đình chỉ 1 phần
      • 18 Quy định hết hiệu lực
      • 19 Bãi bỏ
      • 20 Sửa đổi
      • 21 Đính chính
      • 22 Thay thế
      • 23 Điều chỉnh
      • 24 Dẫn chiếu
          • 24.0.1 Văn bản gốc PDF
          • 24.0.2 Văn bản Tiếng Việt
      Văn bản liên quan

      Được hướng dẫn

      • Quyết định 11/2007/QĐ-UBND quy định chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án thuỷ điện Sơn La trên địa bàn tỉnh Lai Châu theo Quyết định 02/2007/QĐ-TTg

      Bị hủy bỏ

        Được bổ sung

          Đình chỉ

            Bị đình chỉ

              Bị đinh chỉ 1 phần

                Bị quy định hết hiệu lực

                  Bị bãi bỏ

                    Được sửa đổi

                      Được đính chính

                        Bị thay thế

                          Được điều chỉnh

                            Được dẫn chiếu

                              Văn bản hiện tại

                              Số hiệu11/2007/QĐ-UBND
                              Loại văn bảnQuyết định
                              Cơ quanTỉnh Lai Châu
                              Ngày ban hành01/06/2007
                              Người kýLò Văn Giàng
                              Ngày hiệu lực 11/06/2007
                              Tình trạng Hết hiệu lực

                              Văn bản có liên quan

                              Hướng dẫn

                                Hủy bỏ

                                  Bổ sung

                                    Đình chỉ 1 phần

                                      Quy định hết hiệu lực

                                        Bãi bỏ

                                          Sửa đổi

                                            Đính chính

                                              Thay thế

                                                Điều chỉnh

                                                  Dẫn chiếu

                                                    Văn bản gốc PDF

                                                    Đang xử lý

                                                    Văn bản Tiếng Việt

                                                    Tải xuống văn bản đã dịch và chỉnh sửa bằng
                                                    Tiếng Việt

                                                    Tải
                                                    văn bản Tiếng Việt

                                                    Định dạng DOCX, dễ chỉnh
                                                    sửa






                                                    .

                                                    Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

                                                      Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

                                                    •   Tư vấn pháp luật qua Email
                                                       Tư vấn nhanh với Luật sư
                                                    -
                                                    CÙNG CHUYÊN MỤC
                                                    • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                    • Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2622:1995 về phòng chống cháy nhà
                                                    • Luật phá sản là gì? Nội dung và mục lục Luật phá sản?
                                                    • Mẫu GCN người vào Đảng trong thời gian tổ chức đảng xem xét kết nạp
                                                    • Nghị quyết 01/1999/NQ-HĐND phê chuẩn mục tiêu kinh tế- xã hội năm 1998, nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội năm 1999; dự toán và phân bổ ngân sách 1999; nguyên tắc phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản 1999 do Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai khóa 2, kỳ họp thứ 9 ban hành
                                                    • Thông tư 1183/TTNN-1996 hướng dẫn việc đổi và quản lý, sử dụng thẻ và biển hiệu Thanh tra viên do Thanh tra Nhà nước ban hành
                                                    • Quyết định 2081/QĐ-UB năm 1992 về việc sắp xếp tổ chức lại khối công trình giao thông và công trình đô thị thuộc Sở Giao thông công chánh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
                                                    • Quyết định 451/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021-2025
                                                    • Quyết định 27/2021/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 22/2021/QĐ-UBND về bảng giá tính thuế tài nguyên đối với loại tài nguyên khai thác trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh năm 2021
                                                    • Kế hoạch 22/KH-UBND về công tác phòng, chống tham nhũng năm 2021 do tỉnh Thái Nguyên ban hành
                                                    • Công văn 735/VPCP-NN năm 2021 về nghiên cứu, xử lý thông tin VTV phản ánh về tín chỉ carbon rừng do Văn phòng Chính phủ ban hành
                                                    • Nghị quyết 205/NQ-HĐND năm 2020 về nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội 5 năm 2021-2025 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
                                                    BÀI VIẾT MỚI NHẤT
                                                    • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
                                                    • Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã
                                                    • Tội thao túng thị trường chứng khoán theo Điều 211 BLHS
                                                    • Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác
                                                    • Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh
                                                    • Tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai Điều 229 BLHS
                                                    • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                    • Ly hôn thuận tình không cần ra Tòa: Có cách nào không?
                                                    • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
                                                    • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
                                                    • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
                                                    • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
                                                    LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                    • Tư vấn pháp luật
                                                    • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                    • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                    • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                    • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                    • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                    • Tư vấn luật qua Facebook
                                                    • Tư vấn luật ly hôn
                                                    • Tư vấn luật giao thông
                                                    • Tư vấn luật hành chính
                                                    • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                    • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                    • Tư vấn pháp luật thuế
                                                    • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                    • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                    • Tư vấn pháp luật lao động
                                                    • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                    • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                    • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                    • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                    • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                    • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                    • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                    • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                    • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                    LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                    • Tư vấn pháp luật
                                                    • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                    • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                    • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                    • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                    • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                    • Tư vấn luật qua Facebook
                                                    • Tư vấn luật ly hôn
                                                    • Tư vấn luật giao thông
                                                    • Tư vấn luật hành chính
                                                    • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                    • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                    • Tư vấn pháp luật thuế
                                                    • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                    • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                    • Tư vấn pháp luật lao động
                                                    • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                    • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                    • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                    • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                    • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                    • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                    • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                    • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                    • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                    Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


                                                    Tìm kiếm

                                                    Duong Gia Logo

                                                    •   Tư vấn pháp luật qua Email
                                                       Tư vấn nhanh với Luật sư

                                                    VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

                                                    Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

                                                     Điện thoại: 1900.6568

                                                     Email: dichvu@luatduonggia.vn

                                                    VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

                                                    Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

                                                     Điện thoại: 1900.6568

                                                     Email: danang@luatduonggia.vn

                                                    VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

                                                    Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

                                                     Điện thoại: 1900.6568

                                                      Email: luatsu@luatduonggia.vn

                                                    Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

                                                    Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

                                                    • Chatzalo Chat Zalo
                                                    • Chat Facebook Chat Facebook
                                                    • Chỉ đường picachu Chỉ đường
                                                    • location Đặt câu hỏi
                                                    • gọi ngay
                                                      1900.6568
                                                    • Chat Zalo
                                                    Chỉ đường
                                                    Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
                                                    Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
                                                    Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
                                                    Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
                                                    • Gọi ngay
                                                    • Chỉ đường

                                                      • HÀ NỘI
                                                      • ĐÀ NẴNG
                                                      • TP.HCM
                                                    • Đặt câu hỏi
                                                    • Trang chủ